Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu sự tác động của chính sách tiền tệ và mở cửa thương mại lên ERPT tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
***

PHAN NGỌC THANH BẢO

NGHIÊN CỨU SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ VÀ MỞ CỬA THƯƠNG MẠI
LÊN ERPT TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
***

PHAN NGỌC THANH BẢO

NGHIÊN CỨU SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ VÀ MỞ CỬA THƯƠNG MẠI
LÊN ERPT TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA



TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu thu thập được từ
các nguồn, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả

PHAN NGỌC THANH BẢO


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
I.

GIỚI THIỆU CHUNG ............................................................................................ 2
1.1

Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 2

1.2


Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.3

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3

1.4

Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 4

1.5

Cấu trúc bài nghiên cứu ...................................................................................... 4

II.

KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ... 5

2.1

Cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến giá cả trong nước ................................... 5

2.2

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ truyền dẫn tỷ giá ....................................... 7

2.2.1.

Chính sách tiền tệ trong nước, lạm phát và can thiệp Chính phủ ................ 7


2.2.2.

Mức độ biến động của tỷ giá hối đoái ......................................................... 8

2.2.3.

Độ chênh lệch sản lượng.............................................................................. 8

2.2.4.

Độ mở cửa thương mại ................................................................................ 9

2.3.

Tổng quan nghiên cứu trước đây ........................................................................ 9

2.3.1

Các nghiên cứu các nước trên thế giới ........................................................ 9

a. Nghiên cứu ở các nước phát triển ...................................................................... 9
b. Nghiên cứu ở các nền kinh tế mới nổi .............................................................. 11
c.

Nghiên cứu về chính sách tiền tệ và ERPT....................................................... 13

d. Nghiên cứu về mức độ mở cửa thương mại và ERPT ...................................... 15
2.3.2

Những nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................ 17



a. Nghiên cứu về sự truyền dẫn tỷ giá .................................................................. 17
b. Các nghiên cứu về truyền dẫn chính sách tiền tệ ............................................. 18
III.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 20

3.1.

Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 21

3.2.

Mô tả dữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 23

3.3.

Phân chia mẫu nghiên cứu và đặt giả thuyết .................................................... 24

3.4.

Các bước thực hiện nghiên cứu ........................................................................ 31

IV.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 33

4.1.


Kiểm định nghiệm đơn vị ................................................................................. 33

4.2.

Lựa chọn độ trễ thích hợp ................................................................................. 38

4.3.

Kiểm định tính ổn định của mô hình ................................................................ 42

4.4.

Kiểm định nhân quả Granger ........................................................................... 43

4.5.

Phân tích phản ứng xung .................................................................................. 47

4.6.

Kết quả phân rã phương sai .............................................................................. 56

V. KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT
CPI: Consumer price index (Chỉ số giá tiêu dùng)
GSO: General Statistics Office Of Vietnam (Tổng cục thống kê Việt Nam)
IFS: International Financial Statistics (Thống kê tài chính Quốc tế)

IMF: International Monetary Fund (Quỹ tiền tệ Quốc tế)
IP: Industrial production index (Chỉ số sản xuất công nghiệp)
VAR: Vector Autoregression
VECM: Vector Error Correction Model


DANH MỤC BẢNG
1. Bảng 3.3.1 Cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2000-2014
2. Bảng 3.3.2: Giả thuyết về mức độ ERPT dựa trên những môi trường kinh tế khác
nhau
3. Bảng 4.1.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho CPI trong giai đoạn 2000-2006
ở chuỗi dữ liệu gốc
4. Bảng 4.1.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho CPI trong giai đoạn 2000-2006
ở chuỗi dữ liệu lấy sai phân bậc 2
5. Bảng 4.1.3: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho các biến trong GĐ 2000-2006
6. Bảng 4.1.4: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho các biến trong GĐ 2007-2014
7. Bảng 4.2.1 : Bảng kiểm định độ trễ tối đa của mô hình VAR giai đoạn 2000-2006
8. Bảng 4.2.2 : Bảng kiểm định phần dư của mô hình VAR giai đoạn 2000-2006
9. Bảng 4.2.3 : Bảng kiểm định độ trễ tối đa của mô hình VAR giai đoạn 2007-2014
10. Bảng 4.2.4 : Bảng kiểm định phần dư của mô hình VAR giai đoạn 2007-2014
11. Bảng 4.4.1: Kết quả kiểm định nhân quả Granger giai đoạn 2000-2006
12. Bảng 4.4.2: Tóm tắt kết quả kiểm định nhân quả Granger 2000-2006
13. Bảng 4.4.3: Kết quả kiểm định nhân quả Granger giai đoạn 2007-2014
14. Bảng 4.5.1: Kết quả ước lượng hệ số trong mô hình VAR 2000-2006
15. Bảng 4.5.2: Kết quả ước lượng hệ số trong mô hình VAR 2007-2014
16. Bảng 4.5.3: Tóm tắt phản ứng tích lũy của giá tiêu dùng trước cú sốc 1% của các
biến qua hai giai đoạn
17. Bảng 4.5.4: Phản ứng tích lũy CPI khi NEER thay đổi 1% qua hai giai đoạn
18. Bảng 4.6.1: Phân rã phương sai của CPI theo cơ chế phân rã phương sai Cholesky
cho giai đoạn 2000-2006

19. Bảng 4.6.2: Phân rã phương sai của CPI theo cơ chế phân rã phương sai Cholesky
cho giai đoạn 2007-2014


DANH MỤC HÌNH VẼ
1. Hình 3.3.1: Tình hình biến động lạm phát giai đoạn 2000-2014
2. Hình 3.3.2: Biến động của Trị giá sản xuất công nghiệp và cung tiền M2 20002014
3. Hình 3.3.3: Tình hình biến động giá dầu thế giới giai đoạn 2000-2014
4. Hình 3.3.4: Biến động của tỷ giá hối đoái 2000-2014
5. Hình 4.3.1: Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR giai đoạn 2000-2006
6. Hình 4.3.2: Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR giai đoạn 2007-2014
7. Hình 4.5.1: Phản ứng tích lũy của giá tiêu dùng trước 1 cú sốc tỷ giá qua hai giai
đoạn 2000-2006, 2007-2014
8. Hình 4.5.2: Phản ứng tích lũy của giá tiêu dùng trước các cú sốc các biến trong mô
hình Giai đoạn 2000-2006
9. Hình 4.5.3: Phản ứng tích lũy của giá tiêu dùng trước các cú sốc các biến trong mô
hình giai đoạn 2007-2014
10. Hình 4.6.1: Kết quả phân rã phương sai của CPI theo cơ chế phân rã Cholesky giai
đoạn 2000-2006
11. Hình 4.6.2: Kết quả phân rã phương sai của CPI theo cơ chế phân rã Cholesky
giai đoạn 2007-2014


1

TÓM TẮT
Bài viết này xem xét hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá vào giá tiêu dùng ở Việt Nam qua hai
thời kỳ: 2000-2006 và 2007-2014. Hai giai đoạn được đánh dấu với những sự biến đổi
lớn trong nền kinh tế làm nền tảng cho một nghiên cứu khá thú vị nhằm phân tích tầm
quan trọng của hai yếu tố mở cửa thương mại và chính sách tiền tệ tác động lên hiệu

ứng truyền dẫn tỷ giá (ERPT). Mô hình VAR của giá dầu thế giới, giá trị sản xuất công
nghiệp, cung tiền, tỷ giá và giá tiêu dùng được ước tính cho từng giai đoạn. Kết quả
nghiên cứu cho thấy mặc dù không phải là yếu tố quyết định lớn nhất của sự biến đổi
giá cả, tỷ giá hối đoái cũng đã khẳng định tầm ảnh hưởng ngày càng tăng cao hơn theo
thời gian. Trong khi mở cưa thương mại là yếu tố chi phối trong việc xác định ERPT
thì bằng chứng cho thấy sự hỗ trợ không mấy rõ ràng về tầm quan trọng của môi
trường lạm phát.


2

I. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Lý do chọn đề tài
Kể từ sau những cuộc khủng hoảng kinh tế và những sự kiện lớn về việc hội nhập vào
những thị trường lớn trên thế giới, Việt Nam cùng với các nước trong khu vực đã tiến
hành những thay đổi mạnh mẽ trong việc thực hiện của chính sách tiền tệ và tự do hóa,
lựa chọn các cơ chế điều hành chính sách phù hợp với đặc điểm, quy mô của nền kinh
tế cũng như phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nó. Một số nước đã lựa chọn cơ
chế điều hành chính sách tiền tệ và tự do hóa đặc trưng bởi mức độ tự chủ cao trong
việc điều hành hay việc lựa chọn các chế độ tỷ giá và mức độ tự do dòng vốn quốc tế
với mục tiêu chính là hướng tới một thị trường tiền tệ ổn định, minh bạch, thúc đẩy
tăng trưởng và ổn định giá cả hàng hóa trong nước. Để có thể điều hành hiệu quả các
chính sách đó và đảm bảo đạt được các mục tiêu vĩ mô đề ra cũng như đánh giá các tác
động bên trong và bên ngoài nền kinh tế đem lại, cơ quan chức năng nhiều nước đã tiến
hành phân tích và đánh giá cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ cũng như đánh giá mức
độ ảnh hưởng của việc hội nhập của nước mình thông qua những nghiên cứu định
lượng để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách cũng
như hạn chế các tác động tiêu cực hoặc tận dụng những cơ hội trong quá trình hội nhập
và tự do hóa hiện nay. Đối với Việt Nam, việc phân tích và đánh giá cơ chế truyền dẫn
tiền tệ, hiệu ứng ERPT đã được đề cập tại một số nghiên cứu trước đây, tuy nhiên việc

tiếp cận và phân tích định lượng về sự ảnh hưởng song song hai yếu tố chính sách tiền
tệ và mở cửa thương mại lên hiệu ứng ERPT thì còn hạn chế trong nhiều nghiên cứu,
điều này nhằm định hướng được nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của giá cả
qua nhiều thời khắc và sự kiện kinh tế bởi trong thời điểm này nền kinh tế Việt Nam
đang đi kèm với áp lực ngày càng tăng của lạm phát, vấn đề đáng quan tâm nhất của cả
nền kinh tế lúc bấy giờ. Vậy vấn đề đặt ra ở đây là liệu độ mở cửa thương mại và chính
sách tiền tệ có tác động lên hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá vào giá tiêu dùng ở Việt Nam


3

hay không và nếu có tác động thì xu hướng và mức độ của nó diễn ra như thế nào ? Để
giải đáp được vấn đề đó thì tác giả đã thực hiện nghiên cứu: “Tác động của mở cửa
thương mại và thay đổi chính sách tiền tệ lên hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá tại Việt Nam”
để làm luận văn bảo vệ cho khóa học thạc sĩ của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chính nhằm giải quyết hai vấn đề:
-

Thứ nhất, đánh giá chung về tác động sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá cả ở
Việt Nam bằng cách ước lượng mức truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào chỉ số giá tiêu
dùng tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2014.

-

Thứ hai, đánh giá tầm quan trọng tương đối của yếu tố độ mở cửa thương mại và
chính sách tiền tệ lên hiệu ứng truyền dẫn (ERPT) tại Việt Nam trong giai đoạn
đó.
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu


Bài viết sử dụng các phương pháp phân tích định lượng để đo lường các hệ số truyền
dẫn đồng thời so sánh, đối chiếu các kết quả nghiên cứu cụ thể:
-

Sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị ADF, PP để kiểm định tính dừng của các
biến nghiên cứu, kiểm định Granger để kiểm định mối quan hệ nhân quả
giữa các biến nghiên cứu.

-

Sử dụng mô hình VAR (Vector autoregression model) với chức năng phân rã
Cholesky và phân rã phương sai để đo lường mức độ truyền dẫn của tỷ giá
hối đoái vào chỉ số giá tiêu dùng tại Việt Nam.

-

Các bước kiểm định, thực hiện ước lượng trong mô hình này sử dụng phần
mềm Eview.


4

1.4 Dữ liệu nghiên cứu
Với luận văn này, tác giả đã sử dụng số liệu thống kê trong khoảng thời gian từ năm
2000 đến năm 2014 từ các nguồn dữ liệu như sau:
-

Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)

-


Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF)

-

Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO)

1.5 Cấu trúc bài nghiên cứu
Bài viết gồm năm phần với bố cục như sau:
 Phần 1: Giới thiệu về vấn đề nghiên cứu.
 Phần 2: Khung lý thuyết và tổng quan kết quả nghiên cứu
 Phần 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu, lựa chọn mô hình nghiên cứu, giải
thích các biến và nguồn dữ liệu dùng trong mô hình.
 Phần 4: Trình bày kết quả đo lường được từ mô hình thực nghiệm
 Phần 5: Kết luận của bài nghiên cứu về các kết quả đạt được, hạn chế của bài viết
cũng như đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


5

II. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
Tác động của chính sách tiền tệ và chính sách mở cửa thương mại lên các biến số kinh
tế vĩ mô luôn là mối quan tâm đặc biệt của các nhà hoạch định chính sách trong những
năm gần đây. Các nghiên cứu tiêu biểu, có tầm ảnh hưởng lớn sẽ được tóm lược trong
phần này. Đầu tiên là khung lý thuyết về hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá, về chính sách tiền
tệ, về chính sách mở cửa và kế đến là các nghiên cứu thực nghiệm trong nước và thế
giới.
Khi nhắc đến thuật ngữ “Pass - through”, người ta muốn đề cập đến mức độ tác động
đến giá cả liên quan như: giá xuất khẩu, nhập khẩu, giá tiêu dùng trong nước và mức
độ mở cửa nền kinh tế. Hai thập kỷ qua, một lượng lớn tài liệu kinh tế về truyền dẫn tỷ

giá hối đoái đã được nghiên cứu. Theo Bhagawati (1991) cụm từ “pass - through” –
truyền dẫn tỷ giá hối đoái - lần đầu tiên được sử dụng trong ngôn ngữ kinh tế bởi
Steve Magee (1973) trong bài báo của mình khi giải thích sự tác động của giảm giá
tiền tệ. Kể từ đó thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi trong kinh tế.
Hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá (Exchange rate pass – through, ERPT) thường được hiểu là
mức % thay đổi giá trong nước tính bằng đồng tiền của nước nhập khẩu khi tỷ giá tiền
tệ giữa các đối tác thương mại thay đổi 1%.
Theo Goldberg và Kentter (1997), ERPT được xác định như là “ Phần trăm thay đổi
giá nhập khẩu tính bằng đồng nội tệ khi tỷ giá giữa các nước xuất khẩu và nhập khẩu
thay đổi 1%”. Hay hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá chính là độ co giãn của giá trong nước so
với tỷ giá.
2.1 Cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến giá cả trong nƣớc
Câu hỏi được đặt ra là tại sao tỷ giá có thể tác động đến giá cả trong nước của một
quốc gia? Năm 1953 Milton Friedman đã lập luận rằng cơ chế tỷ giá thả nổi có thể làm
thay đổi nhanh chóng giá tương đối của một quốc gia. “Tăng tỷ giá làm giá hàng hóa
nước ngoài trở nên đắt hơn khi tính bằng nội tệ, ngay cả khi giá của chúng tính bằng
ngoại tệ không thay đổi, và hàng hóa trong nước trở nên rẻ hơn khi tính bằng ngoại tệ,


6

ngay cả khi giá của chúng không thay đổi nếu tính bằng nội tệ. Điều này làm giảm
nhập khẩu và tăng xuất khẩu”.
Trong học thuyết Goldberg và Knetter (1997) đã chỉ ra rằng sự thay đổi trong tỷ giá hối
đoái có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát qua các chỉ số giá theo hai kênh là trực tiếp và
gián tiếp.
-

Kênh truyền dẫn trực tiếp: khi một cú sốc trong tỷ giá làm mất giá đồng


nội tệ, nghĩa là tỷ giá tăng. Điều này khiến giá cả hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt hơn,
tức là ảnh hưởng đến chỉ số giá nhập khẩu. Nếu hàng hóa đó được dùng cho mục đích
tiêu dùng cuối cùng, giá nhập khẩu sẽ ảnh hưởng lên chỉ số giá tiêu dùng, hoặc nếu
hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhiên vật liệu dùng cho quá trình sản xuất sẽ khiến chi
phí sản xuất tăng cao và như một hệ quả đẩy giá tiêu dùng tăng gây ra áp lực lạm phát.
-

Kênh truyền dẫn gián tiếp: khi có sự mất giá của đồng nội tệ, sẽ khiến

hàng hóa trong nước rẻ hơn, dẫn đến cầu xuất khẩu của quốc gia tăng. Điều này sẽ gây
ra một gia tăng trong cầu lao động, tiền lương và sau đó là tổng cầu, như một hệ quả
có thể khiến làm phát tăng. Tuy nhiên, ảnh hưởng này chỉ có thể diễn ra trong dài hạn
vì tính chất cứng nhắc của của giá cả trong ngắn hạn. Bên cạnh đó, tình trạng đôla hóa
ngày càng gia tăng trong nền kinh tế có thể là một nhân tố làm khuếch đại hiệu ứng
truyền dẫn gián tiếp này. Một khi tỷ giá biến động tăng, đồng nội tệ sẽ mất giá sẽ
khiến cho giá cả các tài sản được định giá bằng đồng ngoại tệ như bất động sản, ô tô…
sẽ tăng lên. Và đây là nguyên nhân khiến giá cả tiêu dùng tăng.
-

Ngoài ra các quyết định về FDI cũng có thể gây ra tác động truyền dẫn tỷ

giá hối đoái. Khi đồng nội tệ của một nước giảm mạnh làm cho cầu của hàng hóa nhập
khẩu giảm và giảm mạnh tiền lương danh nghĩa tính bằng ngoại tệ. Điều này làm cho
các tập đoàn xuyên quốc gia đã mở chi nhánh và dịch chuyển cơ sở sản xuất vào nước
nội địa. Tăng trưởng sản xuất làm tăng cầu lao động và tăng tiền lương, khiến cho sản
xuất hàng hóa nội địa thay thế hàng nhập khẩu tăng thông qua FDI. Kết quả làm cho
giá tiêu dùng bị đẩy lên cao.


7


Cơ chế truyền dẫn tỷ giá có thể diễn ra một cách hoàn hảo, không hoàn hảo hoặc không
xảy ra tùy vào đặc điểm kinh tế của từng quốc gia. Khi cơ chế này xảy ra hoàn hảo, 1%
phá giá nội tệ sẽ làm tăng 1% giá cả nội địa và ngược lại. Nếu đồng nội tệ phá giá
nhưng không làm thay đổi giá cả tính bằng nội tệ, ta nói rằng cơ chế truyền dẫn tỷ giá
đã không xảy ra. Trường hợp 1% phá giá làm tăng giá cả ít hơn 1% khi cơ chế truyền
dẫn tỷ giá diễn ra không hoàn hảo.
2.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ truyền dẫn tỷ giá
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự truyền dẫn của tỷ giá, trong bài nghiên cứu này
tác giả chỉ đề cập đến một số yếu tố thường được các nhà nghiên cứu quan tâm như
sau:
2.2.1. Chính sách tiền tệ trong nƣớc, lạm phát và can thiệp Chính phủ
Môi trường lạm phát cũng ảnh hưởng đến sự phản ứng của giá khi có sự thay đổi trong
TGHĐ (Taylor, 2000), ông đã đưa ra lập luận trong khía cạnh này rằng độ nhạy của giá
cả tới sự biến động của tỷ giá hối đoái phụ thuộc hoàn toàn vào lạm phát. Như vậy, môi
trường lạm phát làm tăng ERPT và ngược lại. Xu hướng giảm dần gần đây trong ERPT
đã được thấy trong các tài liệu, như lập luận của Taylor (2000), trùng hợp với sự thay
đổi với một môi trường lạm phát thấp (được gọi là giả thuyết của Taylor).
Chính phủ sẽ có những can thiệp để bình ổn tỷ giá và kiềm giữ lạm phát. Khi dòng tiền
chảy vào một quốc gia tăng, tỷ giá có xu hướng giảm làm tăng giá trị của đồng tiền,
chính phủ mua ngoại tệ và bán nội tệ để bình ổn tỷ giá. Điều này tao áp lực tăng cung
nội tệ và tạo áp lực gia tăng lạm phát. Tuy nhiên, điều này có thể không xảy ra do biện
pháp vô hiệu hóa của chính phủ, vì thế khi một cú sốc tỷ giá xảy ra thì tỷ giá có thể
không tăng (giảm) như kỳ vọng và làm phát cũng vậy, không tăng (giảm) như kỳ vọng.


8

2.2.2. Mức độ biến động của tỷ giá hối đoái
Mức độ biến động của tỷ giá hối đoái có thể có mối tương quan cùng chiều hay nghịch

chiều với mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá cả hàng hóa trong nước. Khi xảy
ra sự biến động của tỷ giá hối đoái đối với đồng tiền quốc gia nhập khẩu:
-

Nếu các công ty xuất khẩu nhận thấy rằng sự biến động này sẽ kéo dài và

tồn tại lâu và điều chỉnh giá bán thì trong trường hợp này mức độ truyền dẫn của tỷ
giá sẽ có mối quan hệ cùng chiều với mức độ biến động của tỷ giá hối đoái.
-

Nếu các công ty xuất khẩu cho rằng sự biến động này chỉ là tạm thời thì

công ty xuất khẩu sẽ chấp nhận giảm lợi nhuận tạm thời để không điều chỉnh giá bán
hàng hóa vì việc điều chỉnh giá bán hàng hóa sẽ phải phát sinh thêm các chi phí khác.
Trong trường hợp này mức độ truyền dẫn của tỷ giá có mối quan hệ ngược chiều với
sự biếng động của tỷ giá.
2.2.3. Độ chênh lệch sản lƣợng
Cũng giống mức độ biến động của tỷ giá hối đoái thì độ chênh lệch sản lượng cũng có
mối liên hệ cùng hoặc ngược chiều so với mức độ truyền dẫn tỷ giá. Trong một nền
kinh tế lớn, khi sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiềm năng, tỷ lệ thất nghiệp
trong nền kinh tế cao hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, nhu cầu về hàng hóa nhập khẩu
giảm qua đó có thể là giảm giá hàng hóa nhập khẩu, trong trường hợp này mối quan
hệ giữa độ chênh lệch sản lượng và mức độ truyền dẫn là nghịch. Ngược lại, khi sản
lượng thực tế của nền kinh tế tăng cao hơn mức tiềm năng, một mặt nhu cầu về hàng
hóa gia tăng qua đó làm tăng giá tiêu dùng, mặt khác khi sản lượng thực tế cao hơn
sản lượng tiềm năng các doanh nghiệp gặp phải vấn đề về sản xuất, phải đầu tư thêm
làm cho chi phí sản xuất tăng cao, qua đó cũng làm tăng giá tiêu dùng hàng hóa, trong
trường hợp này, độ chênh lệch sản lượng sẽ có mỗi quan hệ cùng chiều với mức độ
truyền dẫn.



9

2.2.4. Độ mở cửa thƣơng mại
Quốc gia càng có độ mở của cao thì càng chịu nhiều sự biến động của tỷ giá, đối với
các quốc gia độ mở cửa thấp, giao thương với bên ngoài còn hạn chế thì dù xảy ra một
cú sốc tỷ giá lớn thì cung tiền trong nước cũng ít có sự biến động hơn, lạm phát cũng
không tăng như dự kiến nên ERPT không hoàn toàn. Độ mở cửa càng cao càng làm
tăng mức độ ERPT thông qua tác động của TGHĐ lên giá nhập khẩu được xác định
bằng ngoại tệ. Bởi vì sự phụ thuộc vào nhập khẩu càng gia tăng, dẫn đến ERPT càng
tăng. Độ mở cửa thương mại cũng có thể tác động chùng chiều hoặc ngược chiều với
mức độ truyền dẫn tỷ giá. Độ mở thương mại càng lớn thì hàng hóa xuất nhập khẩu
chiếm tỷ trọng càng cao trong nền kinh tế, lúc này hàng hóa chịu tác động lớn của tỷ
giá hối đoái nên mức độ truyền dẫn cao, tỷ giá biến động lớn sẽ dẫn đến giá cả biến
động mạnh. Tuy nhiên khi sự mở cửa thương mại cao sẽ tạo xu hướng cạnh tranh gay
gắt nên truyền dẫn tỷ giá trong trường hợp này sẽ biến động ngược chiều.
2.3. Tổng quan nghiên cứu trƣớc đây
Với các công trình nghiên về truyền dẫn tỷ giá hối đoái lên chỉ số giá cả được thực hiện
cho nhiều quốc gia khác nhau, ngành công nghiệp khác nhau, mốc thời gian, dữ liệu,
mô hình và đặc điểm quốc gia khác nhau. Nếu lấy tiêu chí quốc gia để phân chia thì có
thể thấy rõ các xu hướng:
2.3.1 Các nghiên cứu các nƣớc trên thế giới
a. Nghiên cứu ở các nước phát triển
Mc.Carthy, J. (2000) “Pass-Through of Exchange Rates and Import Prices to
Domestic Inflation in Some Industrialized Economies”, ông là một trong các nhà
nghiên cứu đầu tiên dùng nền tảng VAR để đo lường mức truyền dẫn tỷ giá hối đoái.
Trong bài nghiên cứu tác giả đã sử dụng mô hình VAR đệ quy để đo lường sự ảnh
hưởng của tỷ giá và giá nhập khẩu đến giá cả nội địa PPI và chỉ số giá tiêu dùng CPI ở
các nền kinh tế công nghiệp hóa được lựa chọn từ 1976 - 1998. Kết quả nghiên cứu cho



10

thấy rằng những thay đổi của tỷ giá có ảnh hưởng khiêm tốn lên lạm phát giá cả nội
địa trong khi giá nhập khẩu có ảnh hưởng lớn hơn, ở các nước có thị phần nhập khẩu
lớn hơn và có tỷ giá, giá nhập khẩu ổn định hơn thì ERPT lớn hơn và có vai trò quan
trọng trong tiến trình lạm phát.
Hahn, E. (2003) “Pass-Through of External Shocks To Euro Area Inflation” nghiên
cứu tác động cua chuyển dịch cú sốc bên ngoài đến chuỗi chỉ số giá và đến lạm phát
khu vực đồng tiền chung châu Âu. Bài nghiên cứu cũng sử dụng mô hình VAR như
nghiên cứu của Mc.Carthy, J. (2000) để đo lường mức truyền dẫn và thu được kết quả:
mức truyền dẫn là lớn nhất và nhanh nhất do cú sốc bên ngoài đó là cú sốc giá nhập
khẩu trừ giá dầu mỏ, tiếp đến là cú sốc tỷ giá, và cuối cùng là cú sốc giá dầu. Mức ảnh
hưởng giảm dần theo chuỗi chỉ số giá, nói cách khác là mức truyền dẫn đến chỉ số giá
nhập khẩu là lớn nhất, tiếp đến là chỉ số giá sản xuất và sau cùng là chỉ số giá tiêu
dùng. Cú sốc bên ngoài đóng góp phần lớn cho lạm phát ở khu vực đồng Euro kể từ
khi Liên minh tiền tệ châu Âu được thành lập.
Ihrig, J., Marazzi, M. and Rothenberg, A. (2006) Nghiên cứu mức truyền dẫn tỷ giá
hối đoái đến giá nhập khẩu và giá tiêu dùng ở nhóm quốc gia G7 từ cuối những năm
1970, 1980. Kết quả nhận được là có sự sụt giảm giá nhập khẩu và biến động giá tiêu
dùng gần như tất cả các nước G7. Khoảng một nửa các quốc gia này có sự biến động
sụt giảm đáng kể giữa 1975-1989 và 1990-2004 có ý nghĩa thống kê. Tiếp theo là kết
quả ước lượng khi đồng nội tệ giảm giá 10% khiến giá nhập khẩu tăng trung bình 7% ở
các quốc gia này những năm 1970, 1980, và chỉ tăng khoảng 4% trong 15 năm trở lại.
Tương tự, đồng nội tệ giảm giá 10% khiến giá tiêu dùng tăng trung bình gần 2% những
năm 1970, 1980, và ảnh hưởng trung lập đến giá tiêu dùng trong 15 năm trở lại.
Anderton (2003): “Extra-Euro Area Manufacturing Import Prices and Exchange Rate
Pass-Through”. Nghiên cứu cho thấy ERPT của các thay đổi trong tỉ giá hối đoái



11

(TGHĐ) hiệu lực của đồng euro lên giá giá sản phẩm nhập khẩu từ khu vực ngoài khu
vực sử dụng đồng euro dao động trong khoảng 50% - 70%. Trong khi định giá theo thị
trường thì ước tính dao động từ 50% - 30%. Các quốc gia thành viên EU nhưng không
sử dụng đồng euro dựa theo giá thị trường tương đối nhiều hơn trong khi khu vực đồng
euro nhập khẩu từ Mỹ chịu mức độ ảnh hưởng lớn hơn của ERPT
Campa, Goldberg và González-Mínguez (2005): “Exchange Rate Pass-Through to
Import Prices in the Euro Area”. Nghiên cứu này phân tích thực nghiệm sự truyền dẫn
từ những thay đổi trong TGHĐ đến giá nhập khẩu. ERPT lên giá nhập khẩu trong ngắn
hạn ảnh hưởng không đầy đủ và mức độ ảnh hưởng này khác nhau tùy từng lĩnh vực
kinh doanh và từng quốc gia. Trong dài hạn, ERPT cao hơn và gần tới 1.
Gagnon, J. and Ihrig, J. (2004):

“Monetary Policy and Exchange Rate Pass-

Through”. Kết quả nghiên cứu này cho thấy ERPT vào lạm phát nội địa có vẻ đã suy
giảm ở rất nhiều các quốc gia kể từ những năm 1980, nghiên cứu đã tìm thấy bằng
chứng rộng rãi về mối liên hệ mạnh mẽ và có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ ERPT và sự
thay đổi của lạm phát. Tác giả cũng tìm thấy bằng chứng rằng hành vi chính sách tiền
tệ được quan sát có thể là một yếu tố của sự suy giảm tỉ lệ ERPT.
b. Nghiên cứu ở các nền kinh tế mới nổi
Mihaljek, D. and Klau, M. (2000) “A Note On The Pass-Through From Exchange
Rate And Foreign Price Changes To Inflation In Selected Emerging Market
Economies”. Bài nghiên cứu này trình bày các ước tính của truyền dẫn khi tỷ giá hối
đoái thay đổi và giá nhập khẩu thay đổi (được đo bằng ngoại tệ) đến lạm phát trong
nước. Mẫu là một nhóm gồm 13 nền kinh tế mới nổi (Nam Phi, Brazil, Chile, Mexico,
Peru, Cộng hòa Czech, Hungary, Phần Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc, Malaysia,
Philippines và Thaí Lan), trong giai đoạn từ thập niên 1980 đến năm 1990. Nghiên cứu
cho thấy mức truyền dẫn từ thay đổi tỷ giá vào lạm phát thì thông thường là mạnh hơn



12

truyền dẫn từ giá nhập khẩu. Nhưng có một sự suy giảm đáng kể từ giữa những năm
1990, có lẽ là do kết quả của những điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định và cải cách cơ cấu
được thực hiện ở các nền kinh tế mới nổi.
Leigh, D. and M. Rossi (2002) sử dụng mô hình VAR với dữ liệu thống kê hàng tháng
từ tháng 1 năm 1994 đến tháng 4 năm 2002 để nghiên cứu sự truyền dẫn của tỷ giá hối
đoái đến chỉ số giá tiêu dùng tại Thổ Nhĩ Kỳ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của
cú sốc tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá tại Thổ Nhĩ Kỳ kéo dài trên 1 năm và có mức
tác động mạnh nhất sau 4 tháng, sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến giá bán sỉ có mức độ
mạnh hơn giá tiêu dùng và sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái là hoàn toàn trong một thời
gian ngắn và với mức độ lớn hơn so với các ước lượng được thực hiện tại các nước
đang phát triển khác trong nghiên cứu.
Choudri và Hakura (2006): “Exchange Rate Pass-Through to Domestic Prices: Does
the Inflationary Environment Matter?”. Nghiên cứu này kiểm định giả thuyết được đề
xuất bởi Taylor (2000) rằng môi trường lạm phát thấp dẫn đến ERPT tới giá nội địa
thấp. Sử dụng số liệu của 71 quốc gia trong giai đoạn 1979 – 2000 để kiểm chứng mức
độ của sự phá giá lên lạm phát. Mức độ truyền dẫn tỉ giá mạnh hay yếu phụ thuộc vào
mức độ lạm phát ban đầu của nước phá giá. ERPT yếu đối với nước có mức lạm phát
ban đầu thấp và cao đối với nước có mức lạm phát ban đầu cao.
Frankel và cộng sự (2005): “Slow Pass-Through Around the World: A New Import for
Developing Countries?”. Nghiên cứu được thực hiện trên 76 quốc gia, cho thấy ERPT
ở các nước đang phát triển là cao hơn, ở các nước phát triển là thấp hơn; trong thập niên
90, sự ảnh hưởng bởi ERPT này yếu đi đối với các nước đang phát triển và được giải
thích bởi những thay đổi trong môi trường tiền tệ.
Jeffrey Frankel, David Parsley, and Shang-Jin Wei (2005) Sử dụng dữ liệu là giá
tám mặt hàng có thương hiệu, của 76 quốc gia. Những yếu tố quyết định quan trọng của



13

hệ số truyền dẫn bao gồm thu nhập bình quân đầu người, khoảng cách giữa hai nước,
thuế, quy mô quốc gia, tiền lương, lạm phát dài hạn, và biến đổi tỷ giá trong dài hạn.
Qua nghiên cứu mẫu này rút ra được: 1)Truyền dẫn của thay đổi tỷ giá là lớn nhất trong
việc xác định giá hàng hoá nhập khẩu tại bến tàu, mà giá này thì nhỏ hơn giá của hàng
hoá cùng loại ở cấp độ bán lẻ, thấp hơn giá các sản phẩm thay thế của nội địa, và vẫn
thấp hơn chỉ số CPI. 2) Chi phí vận chuyển là một rào cản quan trọng làm cho truyền
dẫn chậm ở tất cả bốn giai đoạn - cầu cảng nhập khẩu, bán lẻ, giá của đối thủ cạnh
tranh, và CPI. 3) Hệ số truyền dẫn cao hơn đáng kể trong một môi trường lạm phát cao
và cũng bị ảnh hưởng bởi môi trường có tỷ giá thay đổi tạm thời.
c. Nghiên cứu về chính sách tiền tệ và ERPT
Hiệu ứng ERPT cũng có thể phụ thuộc vào chính sách tỷ giá và chính sách tiền tệ của
một quốc gia.. Chính sách tiền tệ ổn định hơn và tỷ lệ làm phát thấp hơn sẽ dẫn đến
mức độ hiệu ứng ERPT thấp hơn vì ít có khả năng nhà xuất khẩu nước ngoài sẽ truyền
dẫn các thay đổi tỷ giá hối đoái (Taylor, 2000). Tuy nhiên, Choudhri và Hakura (2001)
đã khẳng định rằng mức độ tác động của tỷ giá hối đoái lên các chỉ số giá là một yếu tố
quan trọng cần xem xét khi lựa chọn một chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái thích hợp
cho từng quốc gia. Mức độ truyền dẫn thấp của tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá sẽ
giúp một quốc gia có nhiều cơ hội hơn để theo đuổi một chính sách tiền tệ độc lập.
Điều này cũng giúp quốc gia đó dễ dàng triển khai chính sách lạm phát mục tiêu hơn so
với quốc gia có mức độ truyền dẫn lớn.
Gagnon và Ihrig, 2004 đã nhấn mạnh vai trò của các cơ quan tiền tệ và tài khóa, bằng
cách bù đắp một phần tác động của những thay đổi trong TGHĐ lên giá cả. Devereux
và Engel (2001) và Bacchetta và van Wincoop (2003) khám phá ra vai trò của việc
định giá đồng nội tệ trong việc giảm mức độ ERPT


14


Clark (1999) xem xét phản ứng giá cả ở các giai đoạn sản xuất khác nhau trong bối
cảnh khác nhau, cụ thể là những phản ứng với một cú sốc chính sách tiền tệ trong nước
Đánh giá đúng cơ chế lan truyền tiền tệ, thì tỷ giá là yếu tố rất quan trọng cho sự hiểu
biết và dự báo những ảnh hưởng của chính sách tiền tệ vào nền kinh tế thực. Hiểu được
những kênh truyền dẫn mà chính sách tiền tệ tác động đến sản lượng và lạm phát qua
đó tăng cường hiệu quả của chính sách tiền tệ và cho phép các ngân hàng trung ương
duy trì các biến kinh tế vĩ mô quan trọng ở mức mục tiêu. Với ảnh hưởng sâu rộng của
nó đến nền kinh tế thực, chính sách tiền tệ được nghiên cứu rất nhiều qua các năm.
Phần lớn các bài nghiên cứu kinh tế khác nhau nghiên cứu về các kênh truyền dẫn mà
thông qua đó chính sách tiền tệ tác động đến các thành phần khác nhau của nền kinh tế.
Đa số các nghiên cứu tập trung chủ yếu ở Mỹ và Châu Âu nhưng trong những năm gần
đây đã được nghiên cứu rộng rãi trong các nước phát triển như Hungary năm 2004,
Ukraine vào 2005, Slovenia năm 2006, Extonia năm 2004…
Nghiên cứu về phản ứng của nền kinh tế trước những cú sốc chính sách tiền tệ trong và
ngoài nước giai đoạn trước và sau khủng hoảng kinh tế Châu Á được hai tác giả Mala
Raghavan và Param Silvapulle trong nghiên cứu : “ Structural VAR approach to
Malaysian Monetary Policy Framework Evidence from the Pre- and Post- Asian Crisis
Periods” thực hiện tại Malaysia (2006). Kết quả thực nghiệm cho thấy có sự khác biệt
đáng chú ý là trong giai đoạn trước khủng hoảng chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái
ảnh hưởng đáng kể đến giá cả, sản lượng, cung tiền và lãi suất trong khi đó giai đoạn
sau khủng hoảng chỉ những cú sốc trong cung tiền mới ảnh hưởng mạnh đến sản lượng.
Hơn thế nữa chính sách tiền tệ trong nước dễ bị tổn thương bởi những cú sốc về sản
lượng và giá cả hàng hóa thế giới ở giai đoạn sau khủng hoảng hơn là trước khủng
hoảng. Những phát hiện này cho thấy khủng hoảng đã làm thay đổi kênh truyền dẫn
chính sách tiền tệ trong việc lan truyền tác động những cú sốc đến các thành phần nền
kinh tế Malaysia.


15


Nghiên cứu “Pass through effect of exchange rate and monetary policy in Sri Lanka”
của Sooriyakumar và Krishnapillai và Henry Thompson (2012) đã kiểm tra hiệu
quả của chính sách tiền tệ trong cú sốc tỷ giá hối đoái mục tiêu giữa các giai đoạn khác
nhau ở Sri Lanka. Kết quả cho thấy gần đây chính sách tiền tệ theo tỷ giá mục tiêu khá
phổ biến chứ không nhắm theo lạm phát mục tiêu. Nguyên nhân tỷ lệ lạm phát cao
trong thời gian đây ở Sri Lanka là do Ngân hàng trung ương mua trái phiếu phát hành
bởi Chính phủ để tiền tệ hóa chi tiêu quốc phòng và tăng tiền lương của nhân viên
Chính phủ trong giai đoạn này do mục đích chính trị, do đó dẫn đến lạm phát và sự
biến dạng chính sách tiền tệ. Tăng trưởng kinh tế có thể giảm trong dài hạn nếu chính
sách tiền tệ không hoặt động tối ưu trên lạm phát và tỷ giá hối đoái mục tiêu.
Phân tích tác động của các kênh truyền dẫn tiền tệ và lãi suất, Besiik Samkharadze đã
sử dụng phương pháp VAR để phân tích tác động của các kênh truyền dẫn tiền tệ và lãi
suất ở nước Georgia từ 2002 đến 2007 “ Monetary transmission Mechanism in
Georgia: Analyzing pass through of different Channels, 2008”. Kết quả thực nghiệm từ
bài nghiên cứu này cho thấy tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lạm
phát, lãi suất cũng ảnh hưởng đáng kể thông qua GDP thực và lạm phát. Đặc biệt ở
Georgia cung tiền có ảnh hưởng mạnh lên sản lượng còn tổng cung tiền tổng thể thì
hầu như không tác động, và chính sách tiền tệ nói chung, chính sách tiền tệ mở rộng
hay thu hẹp đều có tác động đến sản lượng thực và lạm phát ở Georgia.
d. Nghiên cứu về mức độ mở cửa thương mại và ERPT
Độ mở của quốc gia, được tính bằng % nhập khẩu trên tổng sản lượng, cũng ảnh hưởng
mức truyền dẫn tỷ giá. Một cách trực quan, độ mở giao thương quốc tế của quốc gia
càng lớn, thì mức truyền dẫn tỷ giá đến chỉ số giá tiêu dùng càng lớn. Hơn nữa, theo
Mc Carthy (2000), một quốc gia nhỏ thường có mức truyền dẫn tỷ giá cao hơn một
quốc gia lớn. Điều này là do ở các quốc gia lớn, cầu sẽ giảm phản ứng lại với mức giá
nội địa tăng, nguyên nhân từ tỷ giá giảm khiến cầu thế giới và giá thế giới giảm.


16


Michele Ca’ Zorzi, Elke Hahn and Marcelo Sánchez (2007) đã xem xét hiệu ứng
truyền dẫn từ tỷ giá đến giá cả trong 12 thị trường mới nổi ở châu Á, Mỹ Latinh, Trung
và Đông Âu. Từ đó, dựa trên mô hình VAR, một phần nào thay đổi cách nghĩ thông
thường rằng mức tryền dẫn tác động lên cả giá nhập khẩu và giá tiêu dùng ở các nền
kinh tế mới nổi luôn cao so với các quốc gia phát triển. Ở các thị trường mới nổi với tỷ
lệ lạm phát một con số (nhất là các nước châu Á), người ta nhận thấy rằng mức tác
động của tỷ giá lên giá nhập khẩu và giá tiêu dùng thấp và không khác nhau là mấy so
với các nền kinh tế phát triển. Nghiên cứu này cũng cho thấy mức truyền dẫn tỷ giá và
lạm phát có mối quan hệ cùng chiều, phù hợp với giả thuyết của Taylor khi hai nước
(Argentina và Thổ Nhĩ Kỳ) được loại trừ khỏi phân tích. Cuối cùng, về mặt lí thuyết có
sự tồn tại mối liên hệ cùng chiều giữa chính sách mở cửa nhập khẩu và mức truyền dẫn
tỷ giá nhưng trên thực tế tác giả chưa tìm được bằng chứng thực nghiệm vững chắc về
vấn đề này.
Theo kết quả của nghiên cứu “Openness and Inflation: Theory and Evidence” của
Romer (1993), mối quan hệ giữa mở cửa và lạm phát sẽ mạnh hơn ở các quốc gia có
tình hình chính trị bất ổn và tính độc lập của ngân hàng trung ương thấp. Việc mở rộng
tiền tệ không được dự đoán trước sẽ làm cho TGHĐ thực sụt giảm và bởi vì trong nền
kinh tế mở cửa nhiều hơn, những thiệt hại của sự sụt giảm này sẽ lớn hơn, lợi ích đạt
được từ việc mở rộng tiền tệ không dự đoán trước rõ ràng giảm theo mức độ mở cửa
của nền kinh tế. Dữ liệu của nghiên cứu này cho thấy có mối tương quan âm khá mạnh
giữa mức độ mở cửa nền kinh tế và lạm phát.
Theo Goldfajn và Werlang (2000) đưa ra khung lý thuyết rằng yếu tố chính quyết
định mức độ truyền dẫn là chu kỳ của nền kinh tế, sự đánh giá quá cao hay quá thấp tỷ
lệ lạm phát lúc đầu và mức độ mở cửa của nền kinh tế. Họ cũng phát hiện ra rằng hiệu
ứng truyền dẫn tỷ giá đạt đỉnh sau 12 tháng.


17


Niloufer Sohrabji (2011): Nghiên cứu này xem xét sự tác động của tỷ giá hối đoái vào
giá cả tại Ấn Độ qua 3 giai đoạn 1975-1986, 1992-1998 và 1999-2010 với nhiều cấp độ
khác nhau của việc thay đổi của chế độ chính sách tiền tệ và độ mở cửa làm ảnh hưởng
đến ERPT. Mô hình VAR của giá dầu, giá lương thực, chênh lệch sản lượng, tỷ giá, giá
tiêu dùng và lãi suất được ước tính cho từng thời kỳ. Độ mở cửa được ước lượng làm
giá tăng ERPT, nghiên cứu cho thấy ERPT thực sự có ý nghĩa nhưng chưa hoàn toàn.
ERPT cao nhất được phát hiện trong giai đoan cuối cùng. Bằng chứng kết quả nghiên
cứu tại Ấn Độ cho thấy độ mở cửa có tương quan dương với ERPT trong khi yếu tố
lạm phát có mối tương quan yếu hơn.
2.3.2 Những nghiên cứu tại Việt Nam
a. Nghiên cứu về sự truyền dẫn tỷ giá
Trong bài nghiên cứu của mình, Võ Văn Minh (2009) dùng mô hình VAR để ước
lượng mức tác động của mức truyền dẫn tỷ giá hối đoái tại Việt Nam với chuỗi số liệu
tháng từ 1/2001 - 2/2007 cũng chứng minh được việc phá giá đồng Việt Nam tạo ra tác
động không hoàn hảo lên giá nhập khẩu và lạm phát CPI. Kết quả định lượng cho thấy
mức truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến chỉ số giá nhập khẩu sau 6 tháng là 1,04, sau 1 năm
là 0,21; tuy nhiên mức truyền dẫn đến chỉ số giá tiêu dùng trong 4 tháng đầu là âm và
mức tác động tích lũy sau 1 năm chỉ là 0,13 – ở mức thấp so với các nước trong khu
vực. Do độ lớn mức truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến chỉ số giá tiêu dùng là khá thấp, tác
giả khuyến nghị một sự linh hoạt hơn của cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái ví dụ như
cho phép sự biến động biên độ tỷ giá hối đoái lớn hơn .
Nguyễn Thị Thu Hằng và Nguyễn Đức Thành (2010) trong một nghiên cứu về các
yếu tố tác động lên lạm phát CPI của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010, cho kết luận khi
Ngân hàng Nhà nước tăng 1% tỷ giá chính thức USD/VND sẽ tạo áp lực làm tăng lạm
phát, và tỷ giá giải thích khoảng 19% mức lạm phát CPI sau 12 tháng và khoảng 30%
sau 17 tháng. Nghiên cứu cho thấy tỷ giá là một yếu tố khá quan trọng giải thích biến
động của lạm phát, nhưng hạn chế chính của nghiên cứu này là việc sử dụng tỷ giá



×