Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Phân tích chi phí kháng sinh bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện hữu nghị đa khoa nghệ an năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 70 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN QUYẾT

PHÂN TÍCH CHI PHÍ KHÁNG SINH
BẢO HIỂM Y TẾ CHI TRẢ TẠI BỆNH VIỆN
HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN QUYẾT

PHÂN TÍCH CHI PHÍ KHÁNG SINH
BẢO HIỂM Y TẾ CHI TRẢ TẠI BỆNH VIỆN
HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
Mã số: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương


Thời gian thực hiện:

18/7/2016 đến 18/11/2016

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc, lời cảm ơn chân thành tới: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương Người cô kính mến đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược,
Phòng Sau Đại học Trường Đại Học Dược Hà Nội đã truyền đạt cho tôi
phương pháp nghiên cứu khoa học và kiến thức chuyên ngành quý báu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu,
các phòng ban và các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp đỡ,
dạy dỗ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc, phòng Kế hoạch - Tổng hợp,
phòng Tài chính - Kế toán, khoa Dược Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ
An đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Cuối cùng cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong
gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm và đi cùng tôi trong cuộc sống cũng như
trong sự nghiệp.
Nghệ An, ngày ...... tháng ..... năm 2016
Học viên

Nguyễn Quyết



MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. Vài nét về bảo hiểm y tế.............................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm y tế .........................................................................3
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm y tế........................................................................4
1.1.3. Việc phân bổ quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế tại Việt Nam ..........4
1.1.4. Các loại hình bảo hiểm y tế và nguyên tắc hoạt động..........................5
1.1.5. Quan điểm của Đảng và nhà nước về chính sách BHYT .....................7
1.1.6. Quá trình hình thành và phát triển BHYT tại Việt Nam.......................8
1.2. Thực trạng kê đơn, sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh ...................... 11
1.2.1. Tình trạng kháng kháng sinh hiện tại ..................................................11
1.2.2. Thực trạng kê đơn kháng sinh trên thế giới ........................................12
1.2.3. Thực trạng kê đơn kháng sinh tại Việt Nam........................................13
1.3. Khái quát về bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An.................................. 13
1.3.1. Vài nét sơ lược về bệnh viện.................................................................13
1.3.2. Mô hình bệnh tật tại bệnh viện.............................................................15
1.3.3. Xây dựng danh mục thuốc BHYT cho bệnh viện ................................16
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 19
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................... 19
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................19
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu.............................................................................19
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu ................................19
2.3.2. Các biến số và chỉ số ............................................................................19
2.4. Thu thập số liệu........................................................................................ 29
2.5. Xử lý số liệu............................................................................................. 29

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 32


3.1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc kháng sinh BHYT chi trả tại bệnh viện
HNĐK Nghệ An năm 2015...................................................................... 32
3.1.1. Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ thuốc kháng sinh trong tổng
giá trị tiêu thụ thuốc sử dụng ............................................................32
3.1.2. Chi phí sử dụng thuốc kháng sinh nội trú, ngoại trú ..........................33
3.1.3. Cơ cấu thuốc kháng sinh theo nguồn gốc xuất xứ ..............................34
3.1.4. Cơ cấu thuốc kháng sinh theo tên genegic và tên biệt dược ..............35
3.1.5. Cơ cấu thuốc kháng sinh theo thuốc đơn thành phần, thuốc đa thành phần36
3.1.6. Cơ cấu thuốc kháng sinh theo đường dùng.........................................37
3.1.7. Cơ cấu kháng sinh theo các nhóm chính.............................................38
3.1.8. Cơ cấu kháng sinh nhóm Beta- lactam................................................39
3.1.9. Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ thuốc kháng sinh nhóm
Macrolid..............................................................................................43
3.1.10. Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ kháng sinh nhóm
Aminoglycosid.....................................................................................44
3.1.11. Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ kháng sinh nhóm Quinolon .44
3.1.12. Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ kháng sinh nhóm khác .........45
3.1.13. Cơ cấu sử dụng nhóm thuốc có dấu (*) trong DMT Thông tư 40 ...46
3.1.14. Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ các thuốc trong nhóm thuốc
có gắn dấu (*).....................................................................................47
3.1.15. Phân tích giá trị tiền thuốc kháng sinh theo phương pháp ABC .......48
3.1.16. Phân tích liều DDD/100 ngày- giường của các thuốc kháng sinh
nhóm A................................................................................................49
3.1.17. Phân tích giá trị tiêu thụ cho một liều DDD của các thuốc kháng
sinh nhóm A ........................................................................................50
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN............................................................................ 51
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 55

KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm Y tế

BN

Bệnh nhân

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

CT

Chỉ thị

CDC

Trung tâm kiểm soát dịch bệnh và phòng bệnh Hoa Kỳ

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


HNDK

Hữu Nghị Đa khoa

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

KS

Kháng sinh

SL

Số lượng

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Quy trình phân tích ABC ................................................................ 30
Hình 2.2. Sơ đồ các bước tính liều DDD ........................................................ 31
Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu về giá trị tiêu thụ thuốc kháng sinh trong tổng giá
trị tiêu thụ thuốc năm 2015 ............................................................................. 33
Hình 3.4. Biểu đồ cơ cấu chi phí sử dụng kháng sinh nội trú và ngoại trú .... 34
Hình 3.5. Biểu đồ cơ cấu giá trị tiêu thụ thuốc kháng sinh theo nguồn gốc
xuất xứ ............................................................................................................. 35
Hình 3.6. Biểu đồ chi phí kháng sinh theo tên Generic và Biệt dược ............ 36

Hình 3.7. Biểu đồ cơ cấu chi phí sử dụng kháng sinh đơn thành phần, đa
thành phần ....................................................................................................... 37
Hình 3.8. Biểu đồ cơ cấu chi phí thuốc kháng sinh theo đường dùng ............ 38
Hình 3.9. Biểu đồ cơ cấu chi phí thuốc kháng sinh theo nhóm cấu trúc hóa học . 39
Hình 3.10. Biểu đồ cơ cấu chi phí các phân nhóm kháng sinh Betalactam .... 40
Hình 3.11. Biểu đồ cơ cấu chi phí kháng sinh nhóm Quinolon ...................... 45
Hình 3.12. Biểu đồ cơ cấu chi phí nhóm kháng sinh có dấu (*)..................... 46
Hình 3.13. Biểu đồ cơ cấu kháng sinh A, B, C ............................................... 49


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Mô hình bệnh tật trong điều trị nội trú tại Bệnh viện HNĐK Nghệ
An năm 2015 ................................................................................................... 15
Bảng 2.2. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ................................................... 19
Bảng 3.3. Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ thuốc kháng sinh
trong tổng giá trị tiêu thụ thuốc ........................................................................... 32
Bảng 3.4: Cơ cấu về số lượng và chi phí thuốc kháng sinh điều trị nội
trú/tổng chi phí thuốc kháng sinh toàn viện .................................................... 33
Bảng 3.5. Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ thuốc kháng sinh theo nguồn
gốc xuất xứ ...................................................................................................... 34
Bảng 3.6: Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ thuốc kháng sinh theo tên
genegic và tên biệt dược.................................................................................. 35
Bảng 3.7. Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ thuốc kháng sinh theo thuốc
đơn thành phần, thuốc đa thành phần.............................................................. 36
Bảng 3.8. Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ thuốc kháng sinh theo đường
dùng ................................................................................................................. 37
Bảng 3.9. Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ thuốc kháng sinh theo các
nhóm chính ...................................................................................................... 38
Bảng 3.10. Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ thuốc kháng sinh nhóm Beta
lactam .............................................................................................................. 39

Bảng 3.11. Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ thuốc kháng sinh phân nhóm
Penicillin.......................................................................................................... 41
Bảng 3.12. Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ thuốc kháng sinh phân
nhóm C3G ....................................................................................................... 42
Bảng 3.13. Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ thuốc kháng sinh phân nhóm
Carbapenem..................................................................................................... 43


Bảng 3.14. Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ thuốc kháng sinh nhóm
Macrolid .......................................................................................................... 43
Bảng 3.15. Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ thuốc kháng sinh nhóm
Aminoglycosid. ............................................................................................... 44
Bảng 3.16. Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ thuốc kháng sinh nhóm Quinolon.. 44
Bảng 3.17. Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ các nhóm kháng sinh khác 45
Bảng 3.18. Cơ cấu sử dụng nhóm thuốc có dấu (*) trong DMT Thông tư 40 46
Bảng 3.19. Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ các thuốc trong nhóm thuốc
có gắn dấu (*) .................................................................................................. 47
Bảng 3.20. Phân tích giá trị tiền thuốc kháng sinh theo phương pháp ABC .. 48
Bảng 3.21. Kết quả DDD/100 ngày giường .................................................... 49
Bảng 3. 22. Giá trị tiêu thụ cho một liều DDD của các thuốc kháng sinh nhóm A . 50


ĐẶT VẤN ĐỀ

Kháng sinh là vũ khí duy nhất để chống lại các bệnh lý nhiễm khuẩn do
đó việc sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý, hiệu quả đóng vai trò hết sức
quan trọng. Tuy nhiên, với tình hình sử dụng thuốc kháng sinh một cách
không kiểm soát như hiện nay đã và đang dẫn tới hậu quả nghiêm trọng, đáng
lo ngại là sự gia tăng tính đề kháng kháng sinh trên toàn cầu.
Thống kê cho thấy, các bệnh nhiễm khuẩn bao gồm nhiễm khuẩn

đường tiêu hóa, hô hấp, các bệnh lây truyền qua đường tình dục và nhiễm
khuẩn bệnh viện vẫn đang có tỷ lệ mắc và tử vong rất cao đặc biệt là tại các
nước đang phát triển. Việc kiểm soát các loại bệnh này đã và đang chịu sự tác
động bất lợi của sự phát triển và lan truyền tình trạng kháng kháng sinh của vi
khuẩn. Thực tế đó là tiếng chuông cảnh báo rằng con người rất có thể sẽ thua
trong cuộc chiến chống lại vi khuẩn. Năm 2000, một bệnh nhân người Mỹ
đầu tiên được Trung tâm Kiểm soát Dịch bệnh và Phòng ngừa Hoa Kỳ (CDC)
xác nhận kháng tất cả các kháng sinh, chỉ trừ hai loại. Năm 2008, các bác sĩ
Thụy Điển phải đối mặt với trường hợp một bệnh nhân Ấn Độ nhiễm trùng
mà kháng toàn bộ kháng sinh chỉ trừ 1 loại. Mỗi năm, riêng Hoa Kỳ và Châu
Âu có khoảng 50.000 người chết vì nhiễm trùng mà không có thuốc chữa.
Một dự án được tài trợ bởi chính phủ Anh mang tên “Chương trình Đánh giá
Kháng kháng sinh” ước tính tổng số ca tử vong loại này trên thế giới là
700.000 người mỗi năm. Năm 2050, con số sẽ lên đến 10 triệu ca với tốc độ
kháng kháng sinh phát triển như hiện nay. Ngày 30 tháng 4 năm 2014, Tổ
chức Y tế thế giới (WHO) tuyên bố trong một báo cáo rằng nhân loại thực sự
đang ở trong cơn ác mộng của kháng kháng sinh. Nó là một mối đe dọa
nghiêm trọng và thách thức y học trong thời điểm này. WHO nói “không hành
động ngay hôm nay, tương lai chúng ta sẽ chẳng còn thuốc chữa bệnh”. Để
giải quyết vấn đề này, một trong những giải pháp tốt nhất là phải có chiến
1


lược sử dụng kháng sinh hiệu quả và chương trình quản lý kháng sinh trong
bệnh viện. Bên cạnh đó, phân tích hoạt động sử dụng thuốc kháng sinh tại
bệnh viện có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở dữ liệu đáng tin cậy để đánh giá
chất lượng và tính hợp lý của việc chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân, nhằm
đưa ra được những đề xuất thực tế.
Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An là bệnh viện đa khoa hạng I, là
tuyến cao nhất của tỉnh và là địa chỉ khám bệnh tin cậy cho nhiều tỉnh lân cận.

Bệnh viện thường xuyên tiếp nhận các trường hợp bệnh nhân nặng, nhiều
trường hợp bệnh nhân có tình trạng nhiễm trùng phải chỉ định sử dụng kháng
sinh. Những năm gần đây việc sử dụng kháng sinh rộng rãi đã làm gia tăng tỷ
lệ đề kháng kháng sinh của các chủng phân lập tại bệnh viện đặc biệt là các
chủng gram âm, thậm chí xuất hiện vi khuẩn đa kháng. Với mong muốn có
một cái nhìn tổng quan thực tế tình hình sử dụng kháng sinh cho bệnh nhân
bảo hiểm tại bệnh viện từ đó có biện pháp góp phần nâng cao công tác quản
lý sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An, chúng tôi
thực hiện đề tài: “Phân tích chi phí kháng sinh bảo hiểm y tế chi trả tại
bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An năm 2015” với mục tiêu:
“ Phân tích danh mục thuốc kháng sinh Bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện.”

2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Vài nét về bảo hiểm y tế
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm y tế
Phần lớn các nước trên thế giới đều xem việc chăm lo, bảo vệ sức
khỏe cho nhân dân là một nhiệm vụ quan trọng và là một phần của hệ thống
các chính sách an sinh xã hội. Hàng năm các chính phủ đều dành một phần
Ngân sách cho lĩnh vực Y tế (từ 3-4% GDP ở các nước đang phát triển và 810% GDP ở các nước phát triển) [1].
Đối với mỗi cá nhân, ai cũng muốn sống khỏe mạnh, ấm no và hạnh
phúc. Tuy nhiên những rủi ro như ốm đau, bệnh tật có thể xảy ra bất cứ lúc
nào, không loại trừ ai và không đoán biết trước được, gây ra các khó khăn
về kinh tế cho bản thân họ và gia đình, đặc biệt là những người có thu nhập
thấp, người già, trẻ em, người có bệnh hiểm nghèo [1].
Để đảm bảo có được nguồn tài chính đầy đủ và ổn định dành cho việc
chăm sóc sức khỏe nhân dân và giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước
cần phải huy động sự đóng góp của các thành viên trong xã hội, lập nên quỹ

khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Tham gia bảo hiểm y tế cũng chính là một
giải pháp tích cực, an toàn nhất cho mỗi người khi không may gặp rủi ro, tai
nạn, đau ốm, bệnh tật [1].
Lịch sử hình thành và phát triễn của bảo hiểm y tế cho thấy từ lâu
BHYT đã có một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, là một bộ phận
không thể thiếu trong hệ thống chính sách an sinh xã hội của mỗi quốc gia.
BHYT được coi là một công cụ chủ yếu nhằm đạt được các mục tiêu của
chính sách y tế [1].
BHYT là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động các nguồn lực
từ sự đóng góp của những người tham gia BHYT để hình thành quỹ BHYT
và sử dụng quỹ để thanh toán các chi phí KCB cho người được bảo hiểm khi
ốm đau [10].

3


Theo Luật BHYT năm 2015: BHYT là hình thức bảo hiểm được áp
dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà
nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy
định của Luật này. Đây là loại hình BHYT xã hội [10].
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm y tế
Lịch sử hình thành và phát triển của quỹ bảo hiểm y tế cho thấy từ lâu
BHYT đã có một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, là một bộ phận
không thể thiếu trong chính sách an sinh xã hội của quốc gia. BHYT được
coi là một trong các công cụ chủ yếu nhằm đạt được các mục tiêu y tế. Vai
trò của BHYT được thể hiện qua các điểm sau:
- Thứ nhất: Quỹ BHYT đảm bảo quyền lợi về chăm sóc y tế và nâng

cao chất lượng KCB cho người tham gia BHYT khi họ không may bị ốm
đau bệnh tật.

- Thứ hai: Người tham gia BHYT được cộng đồng chia sẽ gánh nặng

tài chính cá nhân khi sử dụng dịch vụ y tế.
- Thứ ba: BHYT góp phần giảm thiểu gánh nặng cho ngân sách Nhà

nước, tạo ra và đảm bảo nguồn tài chính ổn định cho công tác chăm sóc sức khỏe.
- Thứ tư: BHYT góp phần thực hiện công bằng xã hội trong lĩnh vực

y tế và tái phân phối thu nhập giữa mọi người.
- Thứ năm: BHYT nâng cao tính cộng đồng và gắn bó giữa các thành

viên trong xã hội [2].
1.1.3. Việc phân bổ quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế tại Việt Nam
Tổng số thu BHYT của bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương được phân bổ và quản lý như sau:
- 90% số thu BHYT (quỹ khám, chữa bệnh) để lại bảo hiểm xã hội
tỉnh quản lý.
- 10% số thu BHYT chuyển bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý để lập
quỹ dự phòng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và chi phí quản lý bảo
hiểm y tế được quy định như sau:
4


+ Tổng mức chi phí quản lý BHYT hàng năm do Tổng giám đốc
bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định trong tổng chi phí quản lý của Bảo
hiểm xã hội Việt nam được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
+ Quỹ dự phòng khám bệnh, chữa bệnh BHYT là phần còn lại sau
khi đã trích trừ chi phí quản lý BHYT.
Quỹ khám bệnh, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý,
được sử dụng để thanh toán các khoản chi phí của người có thẻ bảo hiểm y

tế do Bảo hiểm xã hội phát hành [3].
1.1.4. Các loại hình bảo hiểm y tế và nguyên tắc hoạt động
Ở một số quốc gia, tồn tại nhiều loại BHYT. BHYT do cơ quan
BHYT Nhà nước đảm nhiệm (BHYT xã hội), BHYT tư nhân (BHYT thương
mại) [1], [2].
Các công ty Bảo hiểm y tế tư nhân có thể cung cấp các nghiệp vụ bảo
hiểm y tế cho các đối tượng không thuộc diện bao phủ của BHYT nhà nước,
những nghiệp vụ không được BHYT Nhà nước cung cấp, hoặc cho những
người có thu nhập cao muốn có các đảm bảo y tế bổ sung, để có thể KCB ở
những trung tâm y tế cao cấp, đôi khi là trung tâm y tế nước ngoài [1].
Tại các nước Bắc Âu, rủi ro bệnh tật được đảm bảo bởi Nhà nước là
rất lớn, nên nhu cầu BHYT tư nhân là rất ít.
Tại Hoa Kỳ, BHYT là một nghiệp vụ quan trọng của ngành thương
mại bảo hiểm, mặc dù các chương trình BHYT Nhà nước, nhất là chương
trình Medicare, đã đảm bảo cho khoảng 55% dân chúng có BHYT [1].
Tại Đức, tất cả những người làm công ăn lương và những người làm
việc tự do có quyền lựa chọn BHYT do một công ty BHYT tư nhân hoặc
tham gia một quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức [1].
Tại Việt Nam, ngoài BHYT bắt buộc còn có BHYT tự nguyện và
BHYT bổ sung cho những người có nhu cầu, do BHXH Việt Nam tổ chức
thực hiện. Công ty Bảo Việt cung cấp loại hình bảo hiểm tai nạn con người
5


(bao gồm cả bảo hiểm toàn diện cho học sinh, sinh viên) trong đó có bảo
hiểm rủi ro về sức khỏe. Công ty Bảo Minh cung cấp sản phẩm bảo hiểm
bệnh tật và các bảo hiểm sức khỏe khác [1].
Ở mọi xã hội, mọi quốc gia, BHYT luôn được coi là một chính sách
quan trọng trong hệ thống chính sách an sinh xã hội đảm bảo cho mọi tầng
lớp nhân dân, kể cả người nghèo, người có thu nhập thấp đều được chăm

sóc. Do đó BHYT còn được gọi là Bảo hiểm y tế xã hội ra đời [1].
Bên cạnh chính sách Bảo hiểm y tế xã hội còn có các loại hình Bảo
hiểm y tế thương mại, hoạt động vì mục đích lợi nhuận, thường được cung
cấp bởi các công ty bảo hiểm thương mại [1].
BHYT nhiều nước trên thế giới đã phải quan tâm tới việc tìm những
giải

pháp để hạn chế và ngăn chặn bùng nổ về chi phí y tế, đảm bảo

không cho sự tăng trưởng của chi phí y tế cao hơn sự tăng trưởng của thu
nhập quốc dân, đồng thời quan tâm nhiều đến chất lượng y tế mà người dân
được hưởng [1].
Nguyên tắc BHYT xã hội
BHYT được thực hiện trên 4 nguyên tắc cơ bản [2]:
- Bảo đảm chia sẽ rủi ro giữa những người tham gia BHYT.
- Mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền

lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp (đối với đối tượng hưởng
lương, trợ cấp) và pham vi lương cơ sở (đối với đối tượng không có lương).
- Mức hưởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong

phạm vi quyền lợi của người tham gia BHYT.
- Chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT do quỹ BHYT và người tham

gia BHYT cùng chi trả.
Tùy chính sách BHYT của mỗi quốc gia: Quỹ BHYT được quản lý
tập trung, thống nhất tại 1 quỹ hoặc nhiều quỹ BHYT. Ở Nhật có khoảng
trên 2000 quỹ BHYT; Ở Đức có trên 200 quỹ BHYT; Ở Thái Lan có 3 quỹ
6



BHYT; Tại Việt Nam theo mô hình đơn quỹ, được quản lý tập trung, thống
nhất, công khai, minh bạch và được Nhà nước bảo hộ [2].
1.1.5. Quan điểm của Đảng và nhà nước về chính sách BHYT
Trong những năm qua, công tác BHYT đã đạt được những thành tựu
quan trọng, góp phần ổn định đời sống của nhân dân, thực hiện công bằng
xã hội và ổn định chính trị - xã hội. Hệ thống chính sách, pháp luật về
BHYT từng bước được hoàn thiện phù hợp với việc phát triễn kinh tế - xã
hội của đất nước; số người tham gia BHYT tăng qua các năm; quyền lợi của
người tham gia BHYT ngày càng được mở rộng. Quỹ BHYT bước đầu đã
cân đối được thu chi và có kết dư. Hệ thống tổ chức BHXH Việt Nam được
hình thành và phát triễn, cơ bản đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện các chế
độ, chính sách BHYT [2].
Tuy nhiên, công tác BHYT còn một số hạn chế.Số người tham gia
BHYT mới đạt gần 70% số dân. Quản lý Nhà nước về BHYT chưa đáp
ứng yêu cầu; việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách còn có thiếu sót.
Tình trạng doanh nghiệp nợ và trốn đóng BHYT diễn ra khá phổ biến tại
nhiều nơi. Quỹ BHYT luôn tiềm ẩn nguy cơ thâm hụt; việc KCB theo BYT
chưa đáp ứng nhu cầu. Thái độ phục vụ của một số cán bộ y tế và một số
thủ tục hành chính trong KCB còn gây bức xúc cho người bệnh; năng lực và
trách nhiệm của một số cán bộ giám định y tế còn yếu [2].
Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trên chủ yếu là do nhiều
cấp ủy đảng, chính quyền chưa thật sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực
hiện các chính sách, chế độ BHYT. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý
Nhà nước và cơ quan BHXH ở địa phương trong việc thực hiện chế độ
BHYT chưa chặt chẽ. Thanh tra, kiểm tra việc việc thực hiện pháp lệnh
BHYT còn yếu kém, chưa chủ động tiếp cận với người dân đang và sẽ tham
gia BHYT. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp lệnh về
BHYT chưa được quan tâm đúng mức, hiệu quả cao [2].
7



Trước tình hình trên, ngày 22/11/2012, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị
quyết số 21-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020, trong đó Đảng ta nêu rõ quan điểm
về BHYT như sau [2]:
- BHYT là một trong hai chính sách quan trọng, là trụ cột chính của

hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
đảm bảo ổn định chính trị - xã hội và phát triễn kinh tế - xã hội.
- Mở rộng và hoàn thiện chế độ, chính sách BHYT để có bước đi, lộ

trình phù hợp với phát triễn kinh tế - xã hội của đất nước. Phát triển hệ
thống BHYT đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội, đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người tham
gia và thụ hưởng các chế độ BHYT.
- BHYT phải tuân theo nguyên tắc có đóng, có hưởng, quyền lợi

tương ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẽ giữa các thành viên, bảo đảm công
bằng và bền vững của hệ thống BHYT.
- Thực hiện tốt các chế độ, chính sách BHYT là trách nhiệm của các

cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và của mỗi
người dân.
1.1.6. Quá trình hình thành và phát triển BHYT tại Việt Nam
Trên con đường phát triển của đất nước, nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe
của nhân dân là rất quan trọng. Vì vậy, BHYT không những là chủ trương
đúng đắn của Đảng và Nhà nước mà còn là sự lựa chọn của nhân dân. BHYT
Việt Nam ra đời xuất phát từ yêu cầu của đời sống kinh tế - xã hội hiện đại
phát triển, nó đã tác động một cách tích cực đến các lĩnh vực khác của đời

sống kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. BHYT được coi là
một công cụ để thực hiện bảo đảm công bằng xã hội trong lĩnh vực bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe của toàn dân [2].

8


Sau thời kỳ xóa bỏ chế độ bao cấp, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) đã ban hành Quyết định số 45-HĐBT ngày 24/4/1989 về việc thu một
phần viện phí để cải thiện điều kiện phục vụ cho bệnh nhân. Trong thời
gian này, Việt Nam bắt đầu thí điểm thực hiện BHYT tại 4 tỉnh, thành phố
là Hải Phòng, Vĩnh Phú (hiện nay là Vĩnh Phúc và Phú Thọ), Quảng Trị,
Bến Tre, đại diện cho các khu vực: miền Bắc, miền Trung Du Bắc Bộ, miền
Trung và Miền Nam [2].
Sau 3 năm thí điểm thực hiện BHYT, ngày 15/8/1992, chính sách
BHYT đầu tiên Việt Nam ra đời, đánh dấu bằng nghị định 229-HĐBT của
Hội đồng Bộ trưởng ban hành kèm theo Điều lệ BHYT. Chính sách BHYT
mới ban hành đã khẳng định, nguyên tắc của BHYT do Nhà nước tổ chức,
quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã
hội, để tăng cường chất lượng trong KCB. BHYT đã trải qua 4 giai đoạn [2]:
- Giai đoạn 1992 – 1998: Nghị định số 299-HĐBT ban hành Điều lệ

BHYT Tổ chức hệ thống: BHYT Việt Nam trực thuộc BYT, BHYT các
tỉnh trực thuộc Sở Y tế; Quỹ BHYT do BHYT địa phương quản lý. Giám sát
việc hoạt động BHYT là Hội đồng quản trị tại địa phương, bao gồm đại diện
ngành Y tế, Tài chính, Lao động; đại diện đơn vị sử dụng người lao động [2].
- Giai đoạn 1998 – 2005: Nghị định 58/1998/NĐ-CP ban hành Điều

lệ BHYT.
Ngày 13/8/1998, sau 6 năm triển khai thực hiện, Chính phủ đã ban

hành Nghị định số 58/1998/CP quy định Điều lệ BHYT. Quy định mới đã
sửa đổi, bổ sung một số quy định để phù hợp với tình hình thực tế khi số
người tham gia BHYT cao hơn, yêu cầu kiểm soát chi phí chặt chẽ hơn [2].
Điều lệ BHYT mới ban hành một lần nữa lại khẳng định, BHYT là
một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự
đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức và cá
nhân dùng để thanh toán chi phí KCB cho mọi người có thẻ BHYT khi ốm đau [2].
9


- Giai đoạn 2005 – 2009: Nghị định 63/2005/NĐ-CP ban hành Điều

lệ BHYT.
Thực hiện cải cách tổ chức bộ máy của Chính phủ trong tình hình mới
sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành
chính Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010; Nhằm phục vụ và đáp ứng yêu cầu tốt
hơn cho người tham gia BHXH và BHYT (bao gồm bắt buộc và tự nguyện) và
tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng người lao động
đóng BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật; Đồng thời phát triển và
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của cả hệ thống BHXH và BHYT. Ngày
24/01/2002: Hệ thống BHYT Việt Nam đã sát nhập cào hệ thống BHXH Việt
Nam theo Quyết định số 20/2002/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ. Quỹ
BHYT là quỹ thành phần của quỹ BHXH, quản lý tập trung, thống nhất, dân
chủ và công khai theo quy chế quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam [2].
Ngày 16/5/2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 63/2005/NĐ-CP
kèm theo Điều lệ BHYT trên cơ sở kế thừa Nghị định 58 có sửa đổi, bổ
sung, một số điều quy định để phù hợp với cơ cấu tổ chức của hệ thống
BHXH và tình hình phát triển của xã hội [2].
- Giai đoạn 2009 - 2014: Luật BHYT.


Qua 17 năm thực hiện, số người tham gia BHYT ngày càng tăng,
BHYT ngày càng trở thành nhu cầu khách quan trong xã hội. Để thực hiện
mục tiêu tiến tới lộ trình BHYT toàn dân, ngày 14/11/2008, Luật BHYT ra
đời, quy định về chế độ, chính sách BHYT [2].
Luật BHYT là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất quy định về BHYT
nhằm đáp ứng yêu cầu khách quan của quá trình phát triển kinh tế thị trường
theo định hướng XHCN và bước đi quan trọng tạo tiền đề tiến tới BHYT toàn
dân tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách y tế công bằng, hiệu
quả và phát triển [2].

10


1.2. Thực trạng kê đơn, sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh
1.2.1. Tình trạng kháng kháng sinh hiện tại
Kháng kháng sinh hiện nay đã là vấn đề toàn cầu, đặc biệt nổi trội ở
các nước đang phát triển, thế giới mỗi năm có hàng trăm ngàn người chết do
kháng thuốc và phải chi phí hàng trăm tỷ USD cho kháng thuốc. Đó là lý do
tại sao Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và các cơ quan quốc tế khác chỉ ra rằng
kháng kháng sinh là một mối đe dọa nghiêm trọng, thách thức đối với điều trị
trong tương lai. Tại Việt Nam, theo báo cáo của một số nghiên cứu gần đây
cho thấy: các chủng Streptococcus pneumoniae - một trong những nguyên
nhân thường gặp nhất gây nhiễm khuẩn hô hấp - kháng penicillin (71.4%) và
kháng erythromycin (92.1%) - có tỉ lệ phổ biến cao nhất trong số 11 nước
trong mạng lưới giám sát các căn nguyên kháng thuốc Châu Á (ANSORP)
năm 2000-2001; 75% các chủng pneumococci kháng với ba hoặc trên ba loại
kháng sinh; 57% Haemophilus influenzae (một căn nguyên vi khuẩn phổ biến
khác) phân lập từ bệnh nhi ở Hà Nội (2000-2002) kháng với ampicillin. Tỉ lệ
tương tự cũng được báo cáo ở Nha Trang. Các vi khuẩn gram âm đa số là
kháng kháng sinh (enterobacteriaceae): hơn 25% số chủng phân lập tại một

bệnh viện Thành phố Hồ Chí Minh kháng với kháng sinh cephalosporin thế
hệ 3, theo nghiên cứu năm 2000-2001. Theo báo cáo của một nghiên cứu khác
năm 2009 cho thấy, 42% các chủng vi khuẩn gram âm kháng với ceftazidime,
63% kháng với gentamicin và 74% kháng với acid nalidixic tại cả bệnh viện
và trong cộng đồng, …Với tỷ lệ kháng kháng sinh cao như trên, nhiều liệu
pháp kháng sinh được khuyến cáo trong các tài liệu hướng dẫn điều trị đã
không còn hiệu lực. Tỉ lệ kháng kháng sinh gia tăng như hiện nay là mối hiểm
họa đối với hiệu quả của các liệu pháp điều trị bằng kháng sinh [9]
Tổ chức Y tế Thế giới đã kêu gọi các nước cùng chung tay chống lại tình
trạng kháng kháng sinh với khẩu hiệu “Không hành động hôm nay, ngày mai
không thuốc chữa”. Tại Việt Nam, Bộ Y tế kết hợp với Tổ chức Y Tế Thế giới
11


đã tổ chức tuần lễ truyền thông phòng chống kháng thuốc từ ngày 16-22/11/2015
với thông điệp cụ thể “Mỗi người dân chỉ mua và sử dụng thuốc kháng sinh
khi được bác sỹ khám bệnh, kê đơn và sử dụng kháng sinh theo đúng hướng
dẫn của bác sỹ; Sử dụng kháng sinh trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy, hải sản theo đúng hướng dẫn; Cán bộ y tế tuân thủ đúng các hướng
dẫn chuyên môn và sử dụng kháng sinh trong điều trị hợp lý, an toàn.”
1.2.2. Thực trạng kê đơn kháng sinh trên thế giới
Hiện nay, sử dụng thuốc hợp lý đang trở thành vấn đề được cả thế
giới quan tâm, đặc biệt là kháng sinh. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho
thấy tình trạng lạm dụng thuốc và kê đơn bất hợp lý còn rất phổ biến, việc
hướng dẫn sử dụng thuốc cho người bệnh và người nhà bệnh nhân còn rất
hạn chế [14] [18]. Người ta ước tính có đến 50% đơn thuốc kháng sinh có
thể không cần thiết [12] [22]. Nó thường liên quan đến liều sai hoặc thời
gian đưa liều sai.
Một thực trạng chung cho các nước phát triển và đang phát triển là tình
trạng các bác sĩ, nhân viên y tế và bệnh nhân đều chưa sử dụng thuốc hợp lý.

Vấn đề chính bao gồm cả việc không tuân thủ chỉ định điều trị: tự ý dùng các
thuốc phải kê đơn, lạm dụng những thuốc đắt tiền không cần thiết. Việc kê
đơn thuốc của bác sĩ cho bệnh nhân chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong
đó có yếu tố tác động từ các công ty dược phẩm. Nghiên cứu chỉ ra rằng có
trên 90% bác sĩ quan tâm đến việc chào hàng do các công ty dược phẩm thực
hiện và phần lớn họ coi đó là nguồn thông tin điều trị [21].
Theo báo cáo của Trung tâm Phòng Chống và Kiểm soát bệnh Hoa Kỳ
(CDC) vào tháng 3/2014 đã xác nhận các kết quả của một số nghiên cứu trước
đây rằng việc kê đơn kháng sinh trong bệnh viện là phổ biến và thường không
chính xác. Đặc biệt, bệnh nhân thường được sử dụng thuốc kháng sinh mà
không được đánh giá đúng và theo dõi. Việc lạm dụng kháng sinh đặt bệnh
nhân vào những nguy cơ về vấn đề sức khỏe có thể phòng ngừa được [16].
12


Ước tính giảm sử dụng 30% kháng sinh phổ rộng (tương đương với đó sẽ là
giảm 5% giá trị tiêu thụ) có thể ngăn chặn 26% CDI liên quan đến sử dụng
kháng sinh trong điều trị nội trú [23].
1.2.3. Thực trạng kê đơn kháng sinh tại Việt Nam
Tình trạng lạm dụng kháng sinh đang ngày càng phổ biến. Trong một
nghiên cứu tại bệnh viện 103 cho thấy thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại
một số khoa lâm sàng còn chưa hợp lý. Số bệnh nhân sử dụng kháng sinh
dưới 5 ngày ở khoa Nội là 7/80 bệnh nhân (8,75%), ở khoa Ngoại là 38/297
bệnh nhân (12,79%). Số bệnh nhân sử dụng kháng sinh lớn hơn 14 ngày cũng
chiếm tỷ lệ cao ở khoa Nội là 18/80 bệnh nhân (22,25%), ở khoa Ngoại là
90/297 bệnh nhân (30,31%). Tỷ lệ chọn kháng sinh Ceftriaxone chưa phù hợp
với khuyến cáo còn khá cao (47,6%) [4]. Dù đã có chỉ thị 05/2004/CT-BYT
của Bộ trưởng Bộ Y Tế về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc
trong bệnh viện, đồng thời cũng có công văn 3438/YT-DTr ban hành kèm
theo để thực hiện các biện pháp sử dụng thuốc hợp lý, các chỉ định điều trị

kháng sinh tại bệnh viện và các cơ sở điều trị hiện nay vẫn đa số dựa trên kinh
nghiệm và điều trị bao vây, rất ít chỉ định dựa trên kháng sinh đồ, bởi vì làm
kháng sinh đồ thường mất rất nhiều thời gian và tốn kém [8]. Trong nghiên
cứu đánh giá sử dụng kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3, 4 tại bệnh viện Việt
Đức năm 2009 – 2011, có 52 bệnh án được sử dụng để đánh giá tính phù hợp
của chỉ định, kết quả cho thấy có 35 bệnh án (67,31%) có chỉ định phù hợp và
phù hợp một phần, 8 bệnh án (15,38%) có chỉ định không phù hợp và 9 bệnh
án không rõ chỉ định có phù hợp hay không (17,31%) trên tổng số 52 bệnh án
được nghiên cứu [5].
1.3. Khái quát về bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An
1.3.1. Vài nét sơ lược về bệnh viện
Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An được thành lập từ những năm
đầu của thế kỷ XX, với tiền thân là nhà thương Vinh, trải qua nhiều thay đổi
13


về cơ cấu và địa điểm hoạt động do những điều kiện của chiến tranh, đến năm
1965-1968, bệnh viện đã hoàn thiện cơ cấu một bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh
với các khoa Lâm sàng và Phi lâm sàng phát triển cân đối. Năm 1997, bệnh
viện có tên chính thức là Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An, địa điểm
đóng ở đường Nguyễn Phong Sắc, thành phố Vinh, Nghệ An. Tháng 10/2014,
bệnh viện chuyển về địa chỉ làm việc mới tại Km5, đại lộ Lê Nin, xã Nghi
Phú, thành phố Vinh, Nghệ An. Bệnh viện mới có quy mô 900 giường, thực
kê 1300 giường, với phương tiện kỹ thuật hiện đại, đội ngũ cán bộ công nhân
viên đông đảo, tri thức y học vững (1000 người). Đáp ứng được nhu cầu
khám chữa bệnh ngày càng cao của không chỉ nhân dân trong tỉnh mà cả các
tỉnh lân cận cũng như nước bạn Lào. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 Bệnh
viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An sẽ là bệnh viện mang tầm cỡ khu vực Bắc
Trung Bộ trực thuộc Bộ Y Tế [24].
Mô hình tổ chức tại bệnh viện bao gồm:

Ban giám đốc bệnh viện gồm 02 BSCKII, 01 PGS.TS, 01 Tiến sỹ.
Bệnh viện có 28 khoa lâm sàng, 8 khoa cận lâm sàng, 7 phòng chức
năng và 1 trung tâm dịch vụ tổng hợp.
Bệnh viện có 28 khoa lâm sàng, 8 khoa cận lâm sàng, 7 phòng chức
năng và 1 trung tâm dịch vụ tổng hợp và 1 trung tâm dịch vụ tổng hợp.
Bệnh viện có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Trong đó bác
sỹ sau đại học chiếm 11.68% (với PGS: 01; Tiến sỹ: 01; BSCKII: 09; BS nội
trú: 08; Thạc sỹ: 57; BSCKI: 34). Ngoài ra còn một số cán bộ đang được đào tạo.
Bệnh viện luôn quan tâm tới công tác đào tạo chuyên môn cho cán bộ:
tăng cán bộ đại học và trên đại học và trên đại học, giảm trung học và sơ học
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, chăm sóc người bệnh.
Khoa dược có 42 cán bộ /931 tổng số cán bộ chiếm 4.5% so với toàn
viện. Tỷ lệ dược sỹ đại học so với bác sỹ là 15/251. Tỷ lệ này còn thấp nhận
lực dược sỹ đại học chưa đủ để phát triển mạng lưới dược lâm sàng tại bệnh viện.
14


Bệnh viện HNĐK Nghệ An mỗi năm tiếp nhận khoảng 50 nghìn lượt
khám ngoại trú và 50 nghìn lượt bệnh nhân điều trị nội trú với tổng chi phí
điều trị trên 350 tỷ đồng. Đa phần bệnh nhân khám và điều trị đúng tuyến bảo
hiểm. Chi phí bảo hiểm y tế bao gồm nhiều khoản mục như: thuốc, chẩn đoán
hình ảnh, xét nghiệm, vật tư y tế,… trong đó thuốc chiếm 1/3 tổng chi phí bảo
hiểm y tế, là khoản mục chiếm tỷ lệ cao nhất (khoảng 130 tỷ).
1.3.2. Mô hình bệnh tật tại bệnh viện
Mô hình bệnh tật của một xã hội, một cộng đồng. một quốc gia nào đó
là tập hợp tất cả những trạng thái mất cân bằng về thể xác, tinh thần dưới tác
động của nhiều yếu tố khác nhau xuất hiện trong cộng đồng đó, xã hội đó
trong những khoảng thời gian nhất định.
Ở Việt Nam cũng như trên thế giới có hai kiểu mô hình bệnh viện là
bệnh viện chuyên khoa và bệnh viện đa khoa. Mô hình của Bệnh viện HNĐK

Nghệ An chính là mô hình bệnh viện đa khoa với đầy đủ các nhóm bệnh lý
thường gặp.
Bảng 1.1: Mô hình bệnh tật trong điều trị nội trú
tại Bệnh viện HNĐK Nghệ An năm 2015
TT

Chương bệnh

Số lượt

Tỉ kệ

mắc bệnh

(%)

1

Chương I: Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật

2.109

3,38

2

Chương II: Khối u

4.801


7,69

814

1,30

540

0,86

227

0,36

1.660

2,66

3

4

Chương III: Bệnh máu. cơ quan tạo máu và một
số rối loạn liên quan cơ chế miễn dịch
Chương IV: Bệnh nội tiết. dinh dưỡng và
chuyển hoá

5

Chương V: Rối loạn tâm thần và hành vi


6

Chương VI: Bệnh hệ thần kinh

15


7

Chương VII: Bệnh mắt và phần phụ

3.635

5,82

8

Chương VIII: Bệnh tai và xương chũm

327

0,52

9

Chương IX: Bệnh hệ tuần hoàn

11.352


18,18

10

Chương X: Bệnh hệ hô hấp

8.931

14,31

11

Chương XI : Bệnh hệ tiêu hoá

9.164

14,68

12

Chương XII: Bệnh da và mô dưới da

544

0,87

13

Chương XIII: Bệnh cơ-xương và mô liên kết


1.615

2.59

14

Chương XIV: Bệnh hệ tiết niệu-sinh dục

3.449

5,52

15

Chương XV: Chửa. đẻ và sau đẻ

5.726

9,17

1.796

2,88

43

0,07

219


0,35

4.136

6,62

1.203

1,93

141

0,23

62.432

100

16

17

Chương XVI: Một số bệnh xuất phát trong thời
kì chu sinh
Chương XVII: Dị tật. dị dạng bẩm sinh và bất
thường của nhiễm sắc thể
Chương XVIII: Triệu chứng. dấu hiệu và những

18


phát hiện lâm sàng và cận lâm sàng bất thường.
không phân loại ở nơi khác

19

20

21

Chương XIX: Chấn thương. ngộ độc và một số
hậu quả khác do nguyên nhân bên ngoài
Chương XX: Nguyên nhân bên ngoài của bệnh
tật và tử vong
Chương XXI: Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng
sức khoẻ và việc tiếp xúc với cơ quan y tế
Tổng

1.3.3. Xây dựng danh mục thuốc BHYT cho bệnh viện
Danh mục thuốc BHYT tại bệnh viện phải thống nhất với danh mục
thuốc thiết yếu. Các bước tiến hành xây dựng danh mục thuốc BHYT:

16


×