Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc BHYT ngoại trú tại bệnh viện đa khoa thành phố vinh năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.34 KB, 71 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ THU THỦY

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC BHYT
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH
PHỐ VINH NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ THU THỦY

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC BHYT
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH
PHỐ VINH NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TCQLD
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: Nguyễn Thị Phương Nhung
Thời gian thực hiện: Từ ngày 18/07/2016 đến ngày 18/11/2016

HÀ NỘI 2016




LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới TS. Nguyễn Thị Phương Nhung, người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Quản lý và kinh tế dược,
đặc biệt là GS.TS. Nguyễn Thanh Bình, PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà,
TS. Đỗ Xuân Thắng, TS. Nguyễn Thị Thanh Hương đã truyền đạt cho em
phương pháp nghiên cứu khoa học và nhiều kiến thức chuyên ngành quý
báu.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Ban giám
hiệu, các phòng ban và các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã
giúp đỡ, dạy dỗ em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, phòng Kế hoạch - Tổng hợp, phòng
Tài chính - Kế toán, khoa Dược Bệnh viện đa khoa TP Vinh đã tạo điều
kiện cho em trong quá trình làm đề tài.
Sau cùng, em xin gửi những lời yêu thương nhất tới gia đình và bạn
bè đã luôn cổ vũ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2016
Sinh viên

Phạm Thị Thu Thủy


MỤC LỤC
NỘI DUNG


Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Kê đơn thuốc và các tỉêu chí đánh giá ..................................................... 3
1.1.1. Kê đơn thuốc .................................................................................... 3
1.1.2. Một số điểm mới trong quy định kê đơn thuốc ngoại trú .................. 6
1.1.3. Bộ chỉ số đo lường sử dụng thuốc ngoại trú ..................................... 8
1.2.Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc ...................................................... 11
1.2.1.Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc trên thế giới ............................ 11
1.2.2. Tình hình kê đơn thuốc và sử dụng thuốc tại Việt Nam .................. 13
1.3. Vài nét về Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh....................................... 18
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện đa khoa TP Vinh.................... 18
1.3.2. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện ....................................................... 18
1.3.3. Khoa Dược Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh ............................. 19
1.4. Tính mới của đề tài ............................................................................... 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 23
2.1.1. Đối tượng ....................................................................................... 23
2.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ...................................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 23
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 23
2.2.2. Cách đánh giá một số tiêu chí ......................................................... 24
2.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu ........................................................................ 24
2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .......................................... 25


2.3. Các biến số trong nghiên cứu: ............................................................... 26
2.3.1. Các biến số trong khảo sát một số chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú: ... 26
2.3.2. Các biến số trong khảo sát thực trạng thực hiện Quy chế kê đơn

thuốc ngoại trú ......................................................................................... 28
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 31
2.4.1. Khảo sát một số chỉ số kê đơn thuốc BHYT ngoại trú tại Bệnh viện
ĐKTP Vinh .............................................................................................. 31
2.4.2. Khảo sát thực trạng thực hiện Quy chế kê đơn thuốc BHYT ngoại
trú tại bệnh viện ĐKTP Vinh ................................................................... 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 34
3.1. Khảo sát một số chỉ số kê đơn thuốc BHYT ngoại trú tại Bệnh viện Đa
khoa thành phố Vinh năm 2015 ................................................................... 34
3.1.1. Số lượng thuốc trung bình trong một đơn ....................................... 34
3.1.2. Giá trị tiền thuốc trung bình trong một đơn .................................... 34
3.1.3. Cơ cấu số lượng và giá trị sử dụng thuốc trong một đơn................. 35
3.1.4. Tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh, phối hợp kháng sinh, corticoid,
vitamin ..................................................................................................... 36
3.1.5.Tỷ lệ đơn thuốc có chứa thuốc tiêm được kê đơn ............................ 38
3.1.6. Tỷ lệ đơn thuốc có thuốc kê không theo chẩn đoán ........................ 38
3.1.7. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ............................................ 39
3.1.8. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ........................ 39
3.2. Khảo sát thực trạng thực hiện Quy chế kê đơn thuốc BHYT ngoại trú tại
Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh năm 2015 .............................................. 41
3.2.1. Ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân .................................................... 41
3.2.2. Quy định về thủ tục hành chính trong kê đơn ................................. 42
3.2.3. Quy định ghi tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, tên generic) . 43
3.2.4. Quy định ghi hàm lượng (nồng độ) và số lượng thuốc .................... 44
3.2.5. Quy định ghi hướng dẫn sử dụng ghi trong đơn.............................. 45


Chương 4: BÀN LUẬN.............................................................................. 47
4.1. Khảo sát một số chỉ số kê đơn thuốc BHYT ngoại trú tại Bệnh viện đa
khoa thành phố Vinh năm 2015 ................................................................... 47

4.1.1. Tỷ lệ số lượng thuốc trung bình thuốc trong một đơn ..................... 47
4.1.2. Tỷ lệ giá trị tiền thuốc trung bình trong một đơn ............................ 47
4.1.3. Cơ cấu số lượng thuốc được kê trong một đơn ............................... 48
4.1.4. Tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh, Corticoid và Vitamin ..................... 49
4.1.5. Tỷ lệ thuốc tiêm được kê đơn ......................................................... 50
4.1.6. Tỷ lệ đơn thuốc kê không theo chẩn đoán ...................................... 50
4.1.7. Tỷ lệ thuốc nhập ngoại và thuốc sản xuất trong nước ..................... 50
4.1.8. Cơ cấu giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý .............. 51
4.2. Khảo sát thực trạng thực hiện Quy chế kê đơn thuốc BHYT ngoại trú tại
Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh năm 2015 .............................................. 51
4.2.1. Ghi thông tin bệnh nhân ................................................................. 51
4.2.2. Ghi hướng dẫn sử dụng .................................................................. 53
KẾT LUẬN ................................................................................................ 55
1. Các chỉ số kê đơn thuốc BHYT ngoại trú tại bệnh viện đa khoa TP Vinh 55
2. Thực hiện Quy chế kê đơn thuốc BHYT ngoại trú tại bệnh viện đa khoa TP
Vinh ............................................................................................................. 56
KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
BHYT
BD
BN
BS
BV
DMTCY
DMTTY
DS

DSĐH
DSTH
HDSD
HĐT&ĐT
INN
INRUD
MHBT
NHS
KTV
SL
STT
TB
TCYTTG
TP
TL
TS
TW
USD
VNĐ
WHO

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Bảo hiểm y tế
Biệt dược
Bệnh nhân
Bác sỹ
Bệnh viện
Danh mục thuốc chủ yếu
Danh mục thuốc thiết yếu
Dược sĩ

Dược sĩ đại học
Dược sĩ trung học
Hướng dẫn sử dụng
Hội đồng thuốc và điều trị
Thuốc gốc quốc tế
Hiệp hội sử dụng thuốc hợp lý thế giới
Mô hình bệnh tật
Nữ hộ sinh
Kỹ thuật viên
Số lượng
Số thứ tự
Trung bình
Tổ chức y tế thế giới
Thành phố
Tỷ lệ
Tiến sĩ
Trung ương
Đô la Mỹ
Việt nam đồng
Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bộ chỉ số đo lường sử dụng thuốc của WHO
Bảng 1.2. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện đa khoa TP Vinh
Bảng 1.3. Cơ cấu nhân lực khoa dược bệnh viện
Bảng 2.1. Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú
Bảng 2.2. Biển số của việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú
Bảng 2.3. Chỉ tiêu về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú
Bảng 2.4. Các chỉ số thực hiện Quy chế kê đơn

Bảng 3.1. Tỷ lệ số lượng thuốc trung bình trong một đơn
Bảng 3.2. Tỷ lệ giá trị tiền thuốc trung bình trong một đơn
Bảng 3.3. Cơ cấu số lượng và giá trị sử dụng thuốc trong một đơn
Bảng 3.4. Tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh, phối hợp kháng sinh, corticoid, vitamin
Bảng 3.5. Tỷ lệ đơn thuốc có chứa thuốc tiêm
Bảng 3.6. Tỷ lệ đơn thuốc kê không theo chẩn đoán
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Bảng 3.9. Ghi thông tin bệnh nhân
Bảng 3.10. Quy định về thủ tục hành chính trong kê đơn
Bảng 3.11. Ghi tên thuốc trong đơn thuốc ngoại trú theo số đơn
Bảng 3.12. Ghi tên thuốc trong đơn thuốc ngoại trú theo tần suất
Bảng 3.13. Ghi hàm lượng ( nồng độ ) thuốc , số lượng thuốc
Bảng 3.14. Ghi hướng dẫn sử dụng trong đơn thuốc
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức khoa dược


ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh viện là cơ sở y tế trực tiếp khám chữa bệnh và chăm lo sức khỏe
toàn diện cho người bệnh. Hiện nay, nhiều bệnh viện đã nỗ lực đảm bảo cung
ứng đủ thuốc và sử dụng thuốc một cách hợp lý, an toàn, hiệu quả nhưng qua các
kết quả nghiên cứu cho thấy việc sử dụng thuốc vẫn còn nhiều bất cập. Việc sử
dụng thuốc không hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện đã và đang là điều
đáng lo ngại: lạm dụng biệt dược trong điều trị, giá thuốc không kiểm soát được,
kháng thuốc, sử dụng thuốc bất hợp lý, việc kê đơn không phải là thuốc thiết yếu
mà là thuốc có tính thương mại cao.Tình trạng lạm dụng thuốc, đặc biệt là thuốc
bổ trợ, vitamin, không theo dõi đầy đủ tác dụng phụ có hại của thuốc ngày càng
phổ biến và có xu hướng tăng…. Sử dụng thuốc không hợp lý không chỉ ảnh

hưởng tới công tác chăm sóc khám chữa bệnh mà còn là nguyên nhân làm tăng
chi phí đáng kể cho người bệnh, tạo ra gánh nặng cho nền kinh tế xã hội. Trước
tác động của cơ chế thị trường việc sử dụng thuốc chưa hiệu quả và không hợp lý
trong quá trình cung ứng và sử dụng đang là vấn đề cần báo động, cùng với sự
xuất hiện của hàng loạt các loại thuốc mới và sự phát triển mạnh mẽ của hệ
thống y - dược tư nhân đã làm cho việc quản lý kê đơn và sử dụng thuốc ngày
càng trở nên khó khăn hơn. Do đó khảo sát tình hình kê đơn thuốc tại các bệnh
viện là việc hết sức cần thiết để phản ánh thực trạng và góp phần nâng cao chất
lượng công tác khám chữa bệnh nói chung và nâng cao công tác quản lý, sử
dụng thuốc nói riêng tại bệnh viện, đồng thời góp phần nâng cao lòng tin của
nhân dân đối với hệ thống y tế.
Nghệ An là một trong những trung tâm kinh tế của các tỉnh Bắc Trung Bộ.
Bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh đã ra đời và hoạt động hơn 50 năm với số
lượng bệnh nhân đến khám và điều trị ngày càng đông nhưng tại bệnh viện chưa
1


có đề tài nào khảo sát thực trạng kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú .Vì vậy, đề
tài: “Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc BHYT ngoại trú tại Bệnh viện đa
khoa Thành phố Vinh năm 2015” được thực hiện với các mục tiêu sau:
1. Khảo sát một số chỉ số kê đơn thuốc BHYT ngoại trú tại Bệnh viện Đa
khoa Thành phố Vinh năm 2015.
2. Khảo sát thực trạng thực hiện Quy chế kê đơn thuốc BHYT ngoại trú tại
Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh năm 2015.
Từ các kết quả thu được, đề tài mong muốn góp phần tăng cường và nâng
cao công tác khám chữa bệnh và kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại bệnh
viện trong những năm tiếp theo.

2



Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Kê đơn thuốc và các tỉêu chí đánh giá
1.1.1. Kê đơn thuốc
 Khái niệm
Đơn thuốc là một văn bản chuyên môn mang tính chất pháp lý của người
thầy thuốc, từ đó quy định chế độ điều trị, ăn uống, sinh hoạt cho người bệnh và
quy định chế độ pha chế, cấp phát, bán thuốc cho cán bộ dược[5].
 Nội dung của một đơn thuốc
Đơn thuốc phải có tính hợp lệ và chỉ định chính xác thuốc phải sử dụng.
Theo khuyến cáo của WHO thì một đơn thuốc đầy đủ bao gồm các nội
dung sau [42]:
- Tên, địa chỉ của người kê đơn.
- Ngày, tháng, năm kê đơn.
- Tên gốc của thuốc, hàm lượng.
- Dạng thuốc, tổng số thuốc.
- Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo về thuốc.
- Tên, địa chỉ, tuổi bệnh nhân.
- Chữ ký của người kê đơn.
Ngoài ra có thể bổ sung thêm các thông tin khác như: loại bảo hiểm y tế
của bệnh nhân.
 Quy định về ghi đơn thuốc
Theo điều 7, Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú được ban hành
theo quyết định số 04/2008/QĐ – BYT ngày 01/02/2008 quy định về ghi
đơn thuốc như sau:
- Kê đơn thuốc vào mẫu đơn, mẫu sổ quy định kèm theo Quy chế này.

3



- Ghi đủ các mục in trong đơn; chữ viết rõ ràng, dễ đọc, chính xác.
- Địa chỉ người bệnh phải ghi chính xác số nhà, đường phố hoặc thôn, xã;
- Với trẻ dưới 72 tháng tuổi: ghi số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ;
- Viêt tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic name) hoặc nếu ghi
tên biệt dược phải ghi tên chung quốc tế trong ngoặc đơn (trừ trường hợp
thuốc có nhiều hoạt chất);
- Ghi tên thuốc, hàm lượng, số lượng, liều dùng, cách dùng của mỗi
thuốc;
- Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa;
- Nếu có sửa chữa đơn phải ký, ghi rõ họ tên, ngày bên cạnh;
- Gạch chéo phần đơn còn giấy trắng. Ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên
người kê đơn.
 Điều kiện của người được phép kê đơn thuốc
Theo điều 3 của Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ban hành
kèm theo quyết định số 04/2008/QĐ – BYT ngày 01/02/2008 quy định của
người kê đơn như sau :
- Các bác sỹ đang hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp có
bằng tốt nghiệp đại học Y và được người đứng đầu cơ sở phân công khám,
chữa bệnh.
- Đối với các tỉnh có vùng núi, vùng sâu, vùng cao, hải đảo xa xôi, vùng
khó khăn và những nơi chưa có bác sĩ: Sở Y tế có văn bản uỷ quyền cho
Trưởng phòng Y tế huyện chỉ định y sĩ của Trạm Y tế thay thế cho phù hợp
với tình hình địa phương.
 Một số nguyên tắc khi kê đơn thuốc
Việc kê đơn thuốc phải thực hiện đúng quy chế kê đơn và dựa trên những
nguyên tắc sau đây:
4


+ Khi thật cần thiết phải dùng đến thuốc.

+ Đúng mẫu đơn quy định.
+ Thuốc phải ghi theo tên gốc với thuốc đơn chất.
+ Kê những thuốc tối thiểu cần thiết và phải có đầy đủ thông tin về thuốc.
+ Chọn thuốc hợp lý cho người bệnh cụ thể, hợp lý về giá và hiệu quả.
+ Chú ý thận trọng với từng cơ địa, trạng thái bệnh lý của người bệnh.
+ Liều hợp lý.
+ Chỉ định dùng thuốc đúng: thời gian, khoảng cách giữa các lần dùng
thuốc.
+ Hạn chế, thận trọng trong các phối hợp nhiều thuốc hoặc dùng thuốc hỗn
hợp nhiều thành phần.
+ Thận trọng với các phản ứng phụ, phản ứng có hại của thuốc.
 Tầm quan trọng của một đơn thuốc
Thầy thuốc là người trực tiếp khám và thu thập thông tin về triệu chứng
bệnh lý của người bệnh, theo đó có những phác đồ điều trị cụ thể. Người thầy
thuốc phải biết chắc rằng thuốc được kê cho bệnh nhân là thực sự cần thiết và
phải là người quyết định loại thuốc nào quan trọng chứ không phải bệnh nhân
hay người bán thuốc. Trách nhiệm của bác sĩ chẩn đoán là đưa ra phương
pháp điều trị, người dược sĩ bán, cấp thuốc và hướng dẫn và cung cấp những
thông tin sử dụng thuốc cho bệnh nhân một cách hiểu ngắn gọn, dễ hiểu.
Trong bệnh viện, góp phần vào sử dụng thuốc còn có vai trò của y tá.Y tá là
người thực hiện y lệnh của bác sĩ, trực tiếp cho bệnh nhân dùng thuốc. Nhất
thiết thực hiện y lệnh bác sĩ là trách nhiệm của y tá. Việc điều trị có thành
công hay không một phần phụ thuộc vào mối quan hệ chặt chẽ giữa bác sĩ dược sĩ và y tá. Đơn thuốc chính là nguồn thông tin ngắn gọn mà thầy thuốc
gửi đến cho người bán thuốc và y tá nhằm mục đích cuối cùng để điều trị cho
5


bệnh nhân. Trong quy định của quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn năm
1955 có ghi:
- Người bán thuốc có trách nhiệm đọc kỹ đơn thuốc trước khi bán, nếu

thấy đơn thuốc không đúng hoặc có nghi vấn thì có quyền từ chối bán thuốc.
Nếu có điều kiện thì hỏi lại người kê đơn, nhất là trường hợp cấp cứu.
- Người bán thuốc phải bán đúng thuốc kê trong đơn, không được tự ý
thay đổi. Trường hợp chất có cùng thành phần dược chất, cùng dạng bào chế,
chỉ khác tên biệt dược thì được quyền thay thế nhưng phải được sự đồng ý
của người mua và ghi tên thuốc, hàm lượng, số lượng đã thay thế vào đơn.
1.1.2. Một số điểm mới trong quy định kê đơn thuốc ngoại trú
Thông tư số 05/2016/TT-BYT được Bộ y tế ban hành ngày 29/2/2016 Quy
định về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú có hiệu lực kể từ ngày
01/05/2016 sẽ thay thế cho Quyết định 04/2008/QĐ-BYT về quy chế kê đơn
trong điều trị ngoại trú của Bộ y tế.
Thông tư này bao gồm 15 điều, có nhiều điểm nổi bật so với quyết định cũ
trong đó có quy định rõ về : người kê đơn thuốc, nội dung kê đơn thuốc, quy
định kê đơn thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có ứng dụng công nghệ
thông tin trong kê đơn thuốc và kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm
thần và tiền chất. Một số điểm mới trong thông tư 05 như sau:
 Phạm vi điều chỉnh
Thông tư 05 không áp dụng cho kê đơn thuốc y học cổ truyền, kê đơn
thuốc kết hợp với thuốc y học cổ truyền với thuốc tân dược và kê đơn thuốc
điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
 Người kê đơn thuốc
Thông tư mới cũng quy định cụ thể về đối tượng cũng như phạm vi của
người kê đơn thuốc so với Quyết định 04. Theo thông tư chỉ được kê đơn
6


thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh. Kê đơn thuốc phù
hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh. Số lượng thuốc được kê đơn thực
hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và Điều trị của Bộ y tế hoặc đủ sử dụng tối đa
30 ngày, trừ trường hợp: Kê đơn thuốc gây nghiện, Kê đơn thuốc gây nghiện

để giảm đau cho người bệnh ung thư hoặc người bệnh AIDS, kê đơn thuốc
hướng tâm thần và tiền chất.
Thông tư nêu rõ y sỹ không được kê đơn thuốc thành phẩm dạng phối
hợp có chứa hoạt chất gây nghiện, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa
hoạt chất hướng tâm thần và thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa tiền
chất không thuộc danh mục thuốc không kê đơn do Bộ trưởng Bộ y tế ban
hành.
 Nội dung kê đơn thuốc
Về cơ bản nôi dung kê đơn thuốc trong thông tư mới vẫn dựa trên các
khoản của Điều 7 trong quyết định 04/2008/QĐ-BYT. Theo quy định mới đối
với thuốc một thành phần thì việc viết tên thuốc theo tên chung quốc tế là bắt
buộc, trừ những thuốc có nhiều hoạt chất. Ví dụ khi kê đơn thuốc
cefpodoxim, bác sĩ phải viết theo tên chung quốc tế: Cefpodoxim 100mg chứ
không ghi tên thuốc theo tên thương mại như Philtadol. Những thuốc có
nhiều hoạt chất có thể ghi theo tên thương mại ví dụ như Augmentin 625mg,
Klamentin 625mg... Trường hợp ghi thêm tên thuốc theo tên thương mại bác
sỹ phải ghi tên thương mại trong ngoặc đơn sau tên chung quốc tế. Ví dụ
Cefpodoxim 100mg ( Philtadol ).
 Kê đơn thuốc gây nghiện, hướng tâm thần
Tại điều 7, điều 8 và điều 9 thông tư quy định rõ khi người bệnh được
kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần thì cần có 3 đơn, một đơn
lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, một đơn thuốc lưu trong sổ khám bệnh
7


hoặc sổ điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh, một đơn thuốc
lưu tại cơ sở cấp, bán thuốc có dấu của cơ sở khám chữa bệnh. Trường hợp
việc cấp, bán thuốc của chính cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kê đơn thuốc thì
không cần dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
Trường hợp kê đơn thuốc gây nghiện để giảm đau cho người bệnh ung

thư hoặc người bệnh AIDS giai đoạn cuối nằm tại nhà, thì người bệnh phải
có Giấy xác nhận của trạm trưởng trạm y tế xã nơi người bệnh cư trú, xác
định người bệnh cần tiếp tục điều trị giảm đau bằng thuốc gây nghiện theo
mẫu quy định kèm theo thông tư này để làm căn cứ cho bác sỹ tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh kê đơn thuốc. Mỗi lần kê đơn, số lượng thuốc sử dụng
không vượt quá mười ngày.
Ngoài ra trong thông tư 05 có thêm quy định mới đối với các cơ sở
khám chữa bệnh có ứng dụng công nghệ thông tin trong kê đơn thuốc tại
điều 10 với quy định cơ sở khám chữa bệnh có ứng dụng công nghệ thông tin
phải đảm bảo việc lưu đơn để triết xuất dữ liệu khi cần thiết. Hay cụ thể hơn
về việc quy định ghi địa chỉ người bệnh trong đơn: ghi chính xác địa chỉ nơi
người bệnh đang thường trú, tạm trú: số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc
thôn, ấp, bản, xã, phường, thị trấn.
Thông tư mới còn quy định cụ thể thời hạn mua thuốc, thời gian lưu các
loại đơn tại cơ sở khám chữa bệnh, cấp hay bán lẻ các loại thuốc cho người
bệnh.
1.1.3. Bộ chỉ số đo lường sử dụng thuốc ngoại trú
 Sử dụng thuốc hợp lý
Việc sử dụng thuốc hợp lý đòi hỏi bệnh nhân phải nhận được những thuốc
điều trị phù hợp với yêu cầu lâm sàng của họ, với liều dùng đúng với nhu cầu
riêng của từng cá nhân, với thời gỉan điều trị đầy đủ và với mức chi phí thấp
8


nhất dành cho họ và cộng đồng của họ.
Trong chu trình sử dụng thuốc có rất nhiều đối tượng tham gia:
- Hệ thống y tế, cơ sở khám chữa bệnh.
- Người kê đơn
- Nhân viên phân phối, cấp phát.
- Người bệnh và cộng đồng.

Để sử dụng thuốc hợp lý, an toàn các đối tượng tham gia phải có sự phối
hợp chặt chẽ; thực hiện đúng, đầy đủ các quy định trong sử dụng thuốc.
 Bộ chỉ số đo lường sử dụng thuốc ngoại trú
Để đơn giản và chuẩn hóa các nghiên cứu sử dụng thuốc, WHO và
INRUD đã đưa ra một hướng dẫn để điều tra sử dụng thuốc trong các cơ sở
chăm sóc sức khỏe.
Hướng dẫn này mô tả chi tiết một tập hợp các chỉ số đáng tin cậy để đo
lường việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân ngoại trú nói chung và phương pháp
tiêu chuẩn để thu thập các dữ liệu cho các chỉ số này. Các điểm chính của
hướng dẫn sử dụng được tóm tắt ở bảng 1.1.
Mặc dù không phải toàn diện, các chỉ số cốt lõi cung cấp một công cụ đơn
giản để đánh giá một cách nhanh chóng và đáng tin cậy một vài khía cạnh của
việc sử dụng thuốc. Từ đó phác thảo được một bức tranh khái quát về các
hoạt động sử dụng thuốc hiện tại ở khu vực nghiên cứu so với giá trị tối ưu
cho mỗi chỉ số. Chẳng hạn bằng cách sử dụng chỉ số này, cho thấy ở Ghana
và Nigeria đều sử dụng tương đối nhiều thuốc cho một đơn thuốc (4,3 và 3,8
thuốc /đơn); ở Việt Nam có nhiều nghiên cứu như tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bắc Giang năm 2011 tỷ lệ 3,4-3,6 thuốc/đơn; tại bệnh viện A tỉnh Thái
Nguyên năm 2013 là 2,4±1,0 thuốc/đơn [22],[27],....

9


Bảng 1.1: Bộ chỉ số đo lường sử dụng thuốc của WHO [42]
Các chỉ số cốt lỗi
Chỉ số kê đơn :
1. Số thuốc trung bình một đơn thuốc
2. Tỷ lệ phần trăm thuốc đơn kê đơn theo tên generic
3. Tỷ lệ phần trăm thuốc có kê kháng sinh
4. Tỷ lệ phần trăm thuốc có kê thuốc tiêm

5. Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê từ danh sách thuốc thiết yếu, thuốc chủ yếu
trong cơ sở khám, chữa bệnh.
Chỉ số chăm sóc bệnh nhân:
6. Thời gian khám bệnh trung bình
7. Thời gian phát thuốc trung bình
8. Tỷ lệ phần trăm thuốc được cấp phát trên thực tế
9. Tỷ lệ phần trăm thuốc được dán nhãn hợp lý
10.Tỷ lệ phần trăm bệnh nhân hiểu biết đúng liều dùng
Chỉ số tại các cơ sở ytế:
11. Sự có sẵn của một bản sao của DMTTY, DMTCY
12. Sự có sẵn các loại thuốc thiết yếu quan trọng
Các chỉ số sử dụng thuốc bổ sung
1. Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị không cần dùng thuốc
2. Chi phí thuốc trung bình cho mỗi lần khám.
3. Tỷ lệ phàn trăm chi phí thuốc kháng sinh
4. Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc tiêm
5. Đơn thuốc kèm theo hướng dẫn điều trị
6. Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng với sự chăm sóc họ nhận được

10


7. Tỷ lệ phần trăm của các cơ sở chăm sóc y tế có quyền truy cập thông tin
thuốc.

Chỉ số nghiên cứu sử dụng thuốc này có thể thực hiện trên bệnh nhân nội
trú.Tuy nhiên, việc giải thích các kết quả còn gây tranh cãi, cần có sự đồng thuận
về tập hợp các chỉ số hữu ích cần thiết.
1.2.Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc
1.2.1.Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc trên thế giới

Trong những năm gần đây nhu cầu thuốc trên thị trưởng thế giới có sự gia
tăng mạnh mẽ, tổng doanh số ngành dược thế giới năm 2011 là 942 tỷ USD so
với năm 2003 (567 tỷ USD) tăng trưởng 66,1% [22]. Trong vấn đề sử dụng
thuốc tồn tại hai vấn đề lớn. Một là sự tiêu thụ thuốc chưa đồng đều giữa các
nước phát triền và đang phát triển. Khoảng 79% lượng thuốc ở thị trường dược
phẩm thế giới là thuộc về các nước dẫn đầu về kinh tế như khu vực Bắc Mỹ,
Châu Âu, Nhật [22]. Hiện nay xu hướng sản xuất và sử dụng các loại thuốc bán
không cần đơn (OTC) trên thế giới tương đối giống nhau và đang có xu hướng
tăng lên, xu hướng này tăng mạnh ở các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật Bản,
các quốc gia Tây Âu đã và đang ảnh hưởng tới quốc gia khác như Trung Quốc,
Ấn Độ...vv [36].Thị trường dược phẩm các nước khối ASEAN có một số đặc
điểm chung là thuốc thông dụng chiếm thị phần bình quân khoảng 40%, trong đó
Singapore thấp nhất là 9%, Việt Nam cao nhất 70%.Trong các nước ASEAN,
thuốc generic chiếm một tỷ trọng đáng kể. Thuốc generic là một thị trường tiềm
năng đồng thời là một giải pháp lựa chọn để người dân các nước đang phát triển
có khả năng tiếp cận với thuốc thiết yếu theo chính sách của TCYTTG.

11


Vấn đề thứ hai là việc kê đơn không hợp lý, không an toàn, vẫn có tình
trạng bác sỹ kê đơn nhầm lẫn, lạm dụng thuốc, phối hợp thuốc không đúng,
không ghi đủ liều lượng, dạng thuốc vẫn còn diễn ra. Tình trạng bệnh nhân
không tuân thủ theo chỉ định của bác sỹ và việc kê quá nhiều thuốc cho một
bệnh nhân, lạm dụng kháng sinh tiêm, kê đơn kháng sinh cho bệnh nhân không
nhiễm trùng vẫn còn tồn tại.
Qua một số nghiên cứu ở một số bệnh viện trên thế giới cho thấy sai sót
phổ biến là viết tắt không phù hợp, tiếp sau đó là tính sai liều, nguyên nhân
thường là do chữ khó đọc. Với đơn viết tay, một nửa số thuốc có sai sót y khoa,
1/5 số đơn có thể gây hại [40], 82% có từ 1-2 sai sót, 77% không ghi cân nặng

hay ghi sai, 6% không ghi ngày hay ghi sai ngày kê đơn, 38% sai sót dưới liều,
18,8% là kê quá liều, sai sót do ghi thiếu hay sai khoảng thời gian sử dụng là
28,3% và 0,9% [38]. Bác sỹ chủ yếu kê thuốc theo tên thương mại. Kê thuốc
theo tên gốc, tên INN chi chiếm 7,4%[37]..
Việc sử dụng thuốc không hợp lý thường xuyên xảy ra với nhiều nguyên
nhân khác nhau. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy cứ 3/10 bệnh nhân nhập
viện là do dùng sai thuốc. Thống kê tại Mỹ cho thấy sai sót sử dụng thuốc hàng
năm ảnh hường tới 1,3 triệu người, trong đó có khoảng 180.000 sai sót gây ra
ảnh hưởng nghiêm trọng. [39]. Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính
làm tăng chi phí điều trị cho người bệnh.Theo các nghiên cứu, kinh phí mua
thuốc chiếm 30% - 40% ngân sách y tế của nhiều nước, và phần lớn số tiền đó bị
lãng phí do dùng thuốc không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không
hiệu quả [1]. Sử dụng thuốc không hợp lý bao gồm kê đơn thuốc khi không cần
thiết, kê đơn và phát thuốc không đúng hoặc không có hiệu lực và không an
toàn, trong khi những thuốc hiệu quả sẵn có lại không được tận dụng, bệnh nhân
dùng sai thuốc. Việc sử dụng thuốc không hợp lý trên phạm vi rộng có tác động
12


tiêu cực đáng kể đến chi phí chăm sóc sức khỏe, chất lượng của việc điều trị
bằng thuốc,và là nhân tố đầu tiên góp phần gia tăng vi khuẩn kháng kháng sinh.
Một tác động tiêu cực nữa là làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng không mong
muốn và khuyến khích sự lệ thuộc không hợp lý vào thuốc của bệnh nhân [43].
Khi kê đơn, tốt nhất là dùng tên gốc hay tên chung quốc tế kèm theo tên biệt
dược đặt trong ngoặc, nếu thấy cần thiết. Khi kê hai thuốc hoặc nhiều thuốc hơn
trong cùng một đơn thuốc, thuốc chính ghi đầu tiên.Nên tránh kê quá nhiều
thuốc trong một đơn thuốc. Kê đơn càng ít thuốc càng tốt để tránh tương tác
thuốc. Trong kê đơn, việc lạm dụng kháng sinh, nhất là lạm dụng cephalosporin
thế hệ 3 và lạm dụng vitamin, kê quá nhiều thuốc cho người bệnh, dẫn đến nhiều
tương tác thuốc khi điều trị, có bệnh viện kê tới 14-16 thuốc trong một ngày cho

một người bệnh, thậm chí có đơn kê đến 20 loại thuốc trong một ngày cho bệnh
nhân [4].
1.2.2. Tình hình kê đơn thuốc và sử dụng thuốc tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, ngành dược đã đạt được những kết quả tích
cực trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần
thực hiện mục tiêu bảo đảm an sinh xã hội. Ngành Dược đã cung ứng đủ thuốc
cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân, thuốc sản xuất trong nước đã
chiếm gần 50% thị phần dược phẩm.
Tổng giá trị sử dụng thuốc trong các bệnh viện trên cả nước năm 2010 là
15.300 tỷ đồng, tập trung chủ yếu ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh[30].
Theo thống kê của Cục Quản lý Dược Việt Nam, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng
năm 2010 đạt 1,9 triệu USD, tăng 13% so với năm 2009. Tốc độ tăng trưởng giá
trị tiền thuốc sử dụng tăng bình quân 18% trong 5 năm 2006-2010, cao hơn

13


nhiều so với mức tăng trưởng bình quân của ngành Dược toàn cầu (6,2%). Chi
phí thuốc trên đầu người năm 2010 là 22,25 USD, tăng 12,5% so với năm 2009
(19,77 USD)[7].
Năm 2011, giá trị thuốc sản xuất trong nước ước tính đạt khoảng 1.140
triệu USD, tăng 24,04% so với năm 2010.Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng năm
2011 là 2.432,5 triệu USD tăng 27,45% so với năm 2010[26]. Về cơ bản hệ
thống y tế đã đáp ứng nhu cầu thuốc thiết yếu, vắc-xin cho công tác phòng,
chữa bệnh cho nhân dân. Các cơ sở đều bảo đảm có đủ thuốc phù hợp với phân
tuyến kỹ thuật, không để xảy ra tình trạng thiếu thuốc ở cộng đồng [13]. Sản
xuất thuốc trong nước đáp ứng 47% nhu cầu về thuốc của người dân (về giá trị
sử dụng)[10].
Giá trị thuốc sản xuất trong nước năm 2012 đạt 1200 triệu USD, tăng
5,3% so với năm 2011 [13]. Năm 2012, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng tại Việt

Nam đạt 2,6 tỷ USD tăng 9,1% so với năm 2011 [18].Giá trị thuốc nhập khẩu
chiếm 50%.Trong 05 năm, tiền thuốc bình quân đầu người tăng từ 16,45
USD/người/năm vào 2008 lên 29,50 USD/người/năm vào năm 2012 [11].
Năm 2013, trong bối cảnh kinh tế trong nước phát triển chững lại, sức
mua giảm, hàng tồn kho lớn, áp lực về nguồn vốn, số lượng doanh nghiệp bị
giải thể tăng… nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành dược vẫn được
duy trì tương đối ổn định và đảm bảo cung ứng kịp thời, đủ thuốc phục vụ công
tác khám bệnh, chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh và thiên tai. Tổng giá trị
tiền thuốc ước sử dụng năm 2013 là 2.775 triệu USD tăng 6,7% so với năm
2012. Giá trị thuốc sản xuất trong nước năm 2013 ước tính đạt khoảng 1.300
triệu USD, tăng 8,3% so với năm 2012[19].

14


Qua cuộc khảo sát của Cục Quản lý Khám chữa bệnh - Bộ Y tế tại một số
bệnh viện năm 2009 cho thấy: mỗi bệnh nhân trong một đợt điều trị đã được sử
dụng từ 0-10 thuốc, trung bình 3,63 ± 1,45 thuốc. Nhóm thuốc bệnh nhân không
có BHYT có số lượng thuốc trung bình trong một đợt điều trị (4 00 ± 2,00 thuốc/
đợt) tăng hơn so với nhóm bệnh nhân có BHYT (3 63 ± 2 10 thuốc/ đợt) [34].
Mới đây, Cục Quản lý khám chữa bệnh đã công bố về tình hình sử dụng thuốc
tại một số bệnh viện tuyến Trung ương. Kết quả điều tra cho thấy: có 41,0%
bệnh án có sử dụng kháng sinh kết hợp chủ yếu kết hợp 2 kháng sinh, số thuốc
trong từng bệnh án rất cao, chủ yếu 6-10 thuốc/bệnh án. Có 7,7% bệnh án chỉ
định kết hợp 3 kháng sinh trên 10% bệnh án sử dụng 11-15 thuốc và 1,7% bệnh
án sử dụng trên 16 thuốc. Như vậy, “không chú ý đến tương tác thuốc trở thành
căn bệnh kinh niên của bác sỹ” [32].
Theo một nghiên cứu tại bệnh viện Nhân dân 115 năm 2009, số thuốc
trung bình trong một đơn ngoại trú là 3,62, trong đó số thuốc không thiết yếu là
1,5 thuốc/1 đơn thuốc chiếm 41,46% tổng số thuốc trung bình một đơn [34].

Trong quý I năm 2009, theo một nghiên cứu tại bệnh viện E số thuốc trung bình
trong một đơn thuốc là 2,33 còn bệnh viện Bạch mai là 5,17 [35].
Theo một số nghiên cứu tại bệnh viện TW Quân đội 108 năm 2010, tại
bệnh viện Tim Hà Nội năm 2010 và tại bệnh viện đa khoa Vĩnh Phúc năm 2011,
số thuốc trung bình trong một đơn thuốc từ 4,2 đến 4,4 [24],[25], [28].
Một nghiên cứu khác tại bệnh viện Bạch Mai năm 2011 cũng cho tỷ lệ
tương tự với số thuốc trung bình trong một đơn là 4,7 (với đơn không có BHYT)
và 4,2 (với đơn BHYT). Trong đó, số đơn có 6 - 10 thuốc chiếm tỷ lệ là 32,7%
(với đơn không có BHYT) và 25,3% (với đơn BHYT) và có đơn (không có
BHYT) sử dụng 11 - 15 thuốc, chiếm tỷ lệ 4,8% [31]. Tuy nhiên, một kết quả

15


nghiên cứu khác tại bệnh viện TW Huế năm 2012, số thuốc trung bình trong một
đơn thuốc BHYT là 2,88 [34].
Cũng trong nghiên cứu tại bệnh viện Bạch Mai, tỷ lệ đơn có kháng sinh là
32,3% (với đơn không có BHYT).Trong đó sử dụng kết hợp kháng sinh tương
đối phổ biến (45,9% các đơn không BHYT và 37,67% với các đơn BHYT) và
chủ yếu là kết hợp 2 kháng sinh [31]. Các nghiên cứu tại bệnh viện TW Huế
năm 2012, bệnh viện TW Quân đội 108 nãm 2010 và bệnh viện nhân dân 115
cuối năm 2007 đến đầu năm 2008 cũng cho tỷ lệ khá tương đồng với 24,75 28% đơn có kháng sinh [34]. Trong khi đó, tại bệnh viện Đa khoa Vĩnh Phúc
năm 2011, có đến 59,5% đơn thuốc ngoại trú có kê kháng sinh [25].
Vitamin cũng là một hoạt chất được bác sỹ hay kê trong đơn. Theo một
khảo sát năm 2012 tại bệnh viện TW Huế, có 15,5% số đơn có kê vitamin đối
với các đơn BHYT là do việc quy định giá trần (không quá 200.000đ/l đơn
thuốc) [34]. Một khảo sát khác tại bệnh viện Tim Hà Nội năm 2010, có 35% đơn
thuốc có kê vitamin, chủ yếu là vitamin nhóm B phối hợp các khoáng chất như
Mg, Fe...và hầu như không có tình trạng bác sỹ kê nhiều vitamin trong cùng một
đơn [24], tại bệnh viện Nhân dân 115 cùng cho tỷ lệ tương tự là 38% [34]. Trong

khi đó, tại bệnh viện Đa khoa tinh Vĩnh Phúc năm 2011 có đến 46,3% đơn thuốc
ngoại trú và 43,5% hồ sơ bệnh án có kê vitamin [25].
Việc thực hiện quy chế kê đơn, đặc biệt là kê đơn thuốc ngoại trú đã được
cải thiện hơn trước do các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến Trung ương đa phân kê
đơn điện tử. Trước kia, bệnh viện Phổi TW năm 2009, do chưa sử dụng phần
mềm trong kê đơn trên máy tính nên tỷ lệ thực hiện theo quy chế về ghi các
thông tin về bệnh nhân và thông tin về thuốc là chưa cao. Có 35% đơn khảo sát
ghi rõ ràng, đầy đủ địa chi bệnh nhân chính xác số nhà, đường phố hoặc thôn,

16


xã, 100% ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân, chẩn đoán bệnh nhân có ghi nhưng còn
viết tắt nhiều, 62% số đơn ghi tên thuốc theo tên hoạt chất, 83% số đơn ghi đầy
đủ hàm lượng, nồng độ, số lượng thuốc, 99% số đơn ghi hướng dẫn sử dụng
trong đơn; 100% số đơn đầy đủ liều dùng; 95% số đơn có ghi thời điểm dùng
[23]. Một nghiên cứu khác ở bệnh viện Tim Hà Nội năm 2010 cũng cho kết quả
khá tương đồng với 43,5% số đơn ghi rõ ràng, đầy đủ bệnh nhân chính xác đến
số nhà, đường phố hoặc thôn, xã, 100% số đơn ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân,
100% số đơn ghi đầy đủ chẩn đoán bệnh nhưng viết tắt khá nhiều, 95% số đơn
ghi liều dùng, thời gian dùng nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể [24]. Và theo
nghiên tại bệnh viện E năm 2009 cho thấy tỷ lệ đơn ghi đầy đủ thông tin bệnh
nhân chỉ đạt 11,33% do đa số các đơn không ghi tuổi bệnh nhân; 100% đơn
thuốc không ghi địa chỉ bệnh nhân đến số nhà, đường phố mà chi ghi quận,
huyện; tỷ lệ thuốc được kê theo tên gốc là 28,67%; 59,67% thuốc một thành
phần kê theo tên biệt dược; tỷ lệ đơn thuốc ghi đầy đủ liều dùng cách dùng chỉ
chiếm 22,0%; 40% số đơn ghi thiếu thời điểm dùng thuốc, đa số các đơn thuốc
bác sỹ chỉ kí tên mà không ghi họ tên [35].
Hiện nay, nhiều bệnh viện đã ứng dụng phần mềm trong kê đơn nên đã
thực hiện tốt hơn quy chế kê đơn ngoại trú. Theo nghiên cứu tại bệnh viện Đa

khoa Vĩnh Phúc năm 2011, việc thực hiện kê đơn điện tử đã giảm được nhiều sai
sót trong kê đơn, 100% đơn thuốc ghi đầy đủ họ và tên bệnh nhân; ghi chẩn đoán
bệnh; ghi đúng, đầy đủ hàm lượng, nồng độ mỗi thuốc; ghi số lượng mỗi thuốc;
ghi đầy đủ liều dùng một lần và liều dùng 24 giờ. Tuy nhiên vẫn còn 29,5% đơn
thuốc chưa ghi địa chi bệnh nhân chính xác số nhà, đường phố hoặc thôn, xã;
14,7% đơn thuốc không ghi rõ thời điêm dùng thuốc, cách dùng thuốc và vẫn
còn một số đơn chưa ghi tuổi bệnh nhân và thiếu chữ ký của bác sỹ kê đơn [22].

17


×