Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Phát triển chủ đề thực vật cho trẻ mẫu giáo bé theo hướng tích hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.71 KB, 57 trang )

Header Page 1 of 16.

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ HỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

NGUYỄN THỊ NGUYỆT

PHÁT TRIỂN CHỦ ĐỀ THỰC VẬT
CHO TRẺ MẪU GIÁO BÉ
THEO HƢỚNG TÍCH HỢP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: PP cho trẻ làm quen với MTXQ

HÀ NỘI - 2016
Footer Page 1 of 16.


Header Page 2 of 16.

LỜI CẢM ƠN
Em chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại học Sư
phạm Hà nội 2, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo trong khoa Giáo dục Mầm
non đã hết lòng tận tình giảng dạy em trong suốt quá trình em học tập tại
trường
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sỹ Nguyễn Thị Hương, là
người đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình em thực hiện đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình
Em cũng gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn đã cùng sống, học tập và
giúp đỡ tôi trong suốt 4 năm học. Thầy cô, bạn bè luôn là nguồn động viên rất
lớn đối với em trong quá trình học tập và nghiên cứu.


Mặc dù có nhiều cố gắng, song kiến thức thì vô hạn mà năng lực cá
nhân còn hạn chế, không tránh khỏi nhiều thiếu xót. Em rất mong nhận được
những đóng góp, gợi ý của các thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể các bạn để
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Xuân hòa, ngày 22 tháng 04 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Nguyệt

Footer Page 2 of 16.


Header Page 3 of 16.

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận được hoàn thành do sự cố gắng và nỗ lực
của bản thân cùng với sự giúp đỡ tận tình của Thạc sĩ Nguyễn Thị Hương
Khóa luận hoàn toàn là sự tìm tòi của bản thân, nội dung khóa luận
không sao chép, trùng lặp với bất kì đề tài nào khác. Nếu sai em xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Xuân hòa, ngày 22 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Nguyệt

Footer Page 3 of 16.


Header Page 4 of 16.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ........................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu .................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN CHỦ ĐỀ
THỰC VẬT CHO TRẺ MẪU GIÁO BÉ THEO HƢỚNG TÍCH HỢP ....... 6
1.1. Một số khái niệm ........................................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm phát triển ................................................................................ 6
1.1.2. Khái niệm chủ đề giáo dục ...................................................................... 7
1.1.3. Khái nệm: Phát triển chủ đề giáo dục ..................................................... 7
1.1.4. Tích hợp .................................................................................................. 9
1.1.5. Giáo dục tích hợp .................................................................................. 10
1.2. Chủ đề thực vật trong chương trình mẫu giáo bé..................................... 10
1.2.1. Vai trò của chủ đề thực vật đối với sự phát triển toàn diện của trẻ mẫu
giáo bé ............................................................................................................. 10
1.2.2. Mục tiêu chủ đề thực vật trong chương trình mẫu giáo bé ................... 11
1.2.3. Nội dung chương trình giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo ............... 12
1.3. Một số vấn đề giáo dục tích hợp và phát triển chủ đề giáo dục cho trẻ
mẫu giáo bé ..................................................................................................... 15
1.3.1. Quan điểm tích hợp trong giáo dục mầm non ....................................... 15
1.3.2. Xu hướng phát triển chủ đề giáo dục cho trẻ mẫu giáo bé ................... 16
1.3.3. Cách thức phát triển chủ đề giáo dục cho trẻ mẫu giáo bé ................... 16
1.4. Đặc điểm của trẻ Mẫu giáo bé ................................................................. 17
1.4.1. Đặc điểm tâm lí ..................................................................................... 17


Footer Page 4 of 16.


Header Page 5 of 16.

1.4.2. Đặc điểm sinh lí .................................................................................... 19
1.4.3. Đặc điểm nhận thức .............................................................................. 20
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CHỦ ĐỀ THỰC VẬT CHO TRẺ MẪU GIÁO BÉ THEO HƢỚNG
TÍCH HỢP ..................................................................................................... 23
2.1. Thực trạng thiết kế hoạt động giáo dục chủ đề thực vật cho trẻ mẫu giáo
bé theo hướng tích hợp .................................................................................... 23
2.1.1. Mục đích khảo sát thực trạng ................................................................ 23
2.1.2. Nội dung khảo sát thực trạng ................................................................ 23
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng...................................................................... 24
2.2.1. Thực trạng giáo dục tích hợp theo chủ đề cho trẻ mẫu giáo bé trong các
trường mầm non .............................................................................................. 24
2.2.2. Thực trạng hình thức phát triển chủ đề thực vật cho trẻ mẫu giáo bé của
giáo viên mầm non .......................................................................................... 24
2.2.3. Thực trạng phát triển chủ đề thực vật ở trẻ mẫu giáo bé theo hướng tích
hợp ................................................................................................................... 25
2.2.4. Thực trạng thiết kế hoạt động giáo dục trong chủ đề Thực vật cho trẻ
Mẫu giáo bé ..................................................................................................... 27
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH PHÁT TRIỂN CHỦ ĐỀ THỰC
VẬT CHO TRẺ MẪU GIÁO BÉ THEO HƢỚNG TÍCH HỢP .................. 28
3.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất qui trình phát triển chủ đề thực vật cho
trẻ mẫu giáo bé theo hướng tích hợp............................................................... 28
3.1.1. Thuyết đa trí tuệ .................................................................................... 28
3.1.2. Lý thuyết vùng cận phát triển ............................................................... 32

3.2. Nguyên tắc đề xuất qui trình phát triển chủ đề thực vật cho trẻ mẫu giáo
bé theo hướng tích hợp .................................................................................... 33
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo chuẩn chương trình Giáo dục mầm non .............. 33

Footer Page 5 of 16.


Header Page 6 of 16.

3.2.2. Nguyên tắc phát huy tính tích cực tham gia hoạt dộng của trẻ ............. 34
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính logic, khoa học ............................................. 35
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đặc điểm cá nhân trẻ ....................... 35
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính tích hợp ........................................................ 35
3.3. Qui trình phát triển chủ đề thực vật cho trẻ mẫu giáo bé theo hướng tích
hợp ................................................................................................................... 36
3.3.1. Xác định mục tiêu của chủ đề thực vật cho trẻ mẫu giáo bé ................ 36
3.3.2. Xây dựng mạng nội dung trong chủ đề thực vật theo hướng tích hợp . 38
3.3.3. Xây dựng mạng hoạt động chủ đề thực vật theo hướng tích hợp ......... 39
3.3.4. Lên kế hoạch hoạt động theo tuần ........................................................ 41
3.3.5. Thiết kế hướng dẫn thực hiện chủ đề thực vật theo tuần ...................... 43
3.3.6. Lập kế hoạch theo ngày và Thiết kế hướng dẫn thực hiện chủ đề........ 44
3.3.7. Thử nghiệm chủ đề, đánh giá, điều chỉnh ............................................. 46
KẾT LUẬN .................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Footer Page 6 of 16.


Header Page 7 of 16.


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là nấc thang đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, là bậc học khởi nguồn cho sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ em.
Bậc học này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp chăm lo đào tạo
và bồi dưỡng thế hệ trẻ chở thành chủ nhân tương lai của đất nước. Xã hội
ngày càng phát triển, càng ngày trẻ em càng được quan tâm nhiều hơn. Đáp
ứng nhu cầu của sự phát triển ấy, giáo dục mầm non đang ngày càng đổi mới
góp phần vào sự nghiệp chung của toàn Đảng, toàn dân- ự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc.
Cùng với sự vận động của xã hội, thời gian gần đây giáo dục mầm non
đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Mỗi ngày trôi qua là một câu
chuyện mới, một cách nhìn mới về sự nghiệp chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ thơ.
Với tư cách trực tiếp đào tạo ra nguồn nhân lực tương lai cho xã hội, giáo dục
mầm non cần phải đổi mới, đổi mới liên tục, đổi mới trước tiên từ chính
chương trình giáo dục. Phát triển chương trình là một khâu trong quá trình đổi
mới đó. Phát triển dựa trên cơ sở của chương trình đã có để có thể tạo ra
chương trình mới tốt hơn, phù hợp hơn với nhận thức và sở thích của trẻ, với
thời đại.Từ gia đình, nhà trường đến xã hội đều cùng chung tay vì một mục
đích phát triển mang tính nhân văn cao cả - phát triển vì con người. Tất cả đều
mong muốn mang đến cho những đứa trẻ những điều tốt đẹp nhất.
Đối tượng của quá trình giáo dục mầm non là những đứa trẻ. Chúng ta
trong đó bao gồm cả trẻ em đang cùng sống trong thế giới rộng lớn muôn màu
sắc, muôn góc cạnh đan xen lẫn nhau trong một tổng thể. Để tồn tại và tồn tại
tốt trẻ cần phải được trang bị kiến thức tốt và nhiều kĩ năng khác nhau để giải
quyết những tình huống không giống nhau của cuộc sống. Nếu ngay từ thời

1
Footer Page 7 of 16.



Header Page 8 of 16.

còn bé, trẻ quen tiếp cận với các khái niệm một cách rời rạc thì sau này đứa
trẻ có nguy cơ tiếp tục suy luận theo kiểu khép kín. Điều này đã đặt ra vấn đề
lớn cho những nhà nghiên cứu, nhà giáo dục học không ngoại trừ các bậc làm
cha, làm mẹ đang có con ở độ tuổi mầm non. Làm sao để trong một hoạt động
ta có thể dạy trẻ được thật nhiều kiến thức, kĩ năng? Và người ta bắt đầu đề
cập đến quan điểm tích hợp.
Quan điểm tích hợp trong giáo dục mầm non cần được hiểu và thể hiện
trong quá trình chăm sóc - giáo dục. Xây dựng chương trình giáo dục mầm
non không xuất phát từ logic phân chia các bộ môn khoa học như ở phổ thông
mà phải xuất phát từ yêu cầu hình thành những năng lực chung nhằm hướng
tới phát triển của trẻ. Phát triển chương trình theo hướng tích hợp là điều rất
cần thiết.
Chủ đề thực vật là một chủ đề quan trọng và chiếm lượng thời gian lớn
trong toàn bộ khung chương trình giáo dục mầm non. Thông qua chủ đề thực
vât, trẻ được làm quen với thế giới xung quanh mình mặc cho hạn chế về độ
tuổi mà trẻ chưa có điều kiện tiếp xúc. Nhờ có chủ đề thực vật, trẻ có thêm
nhiều hiểu biết mới lạ về môi trường sống xung quanh mình, từ đó tích lũy
những kinh nghiệm hữu ích giúp chúng tồn tại và hòa nhập vào xã hội.
Hiện nay, đa số các trường mầm non, đặc biệt là các trường mâm non
công lập đang thực hiện theo Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo
dục và đào tạo ban hành ngày 27 tháng 5 năm 2009. Việc áp dụng chương
trình giáo dục này đã mang lại những hiệu quả nhất định phần nào đáp ứng
được kì vọng lớn lao của các bậc phụ huynh có con em trong độ tuổi mầm
non cũng như toàn xã hội. Bên cạnh đó, cũng còn không ít trường mầm non
áp dụng chương trình giáo dục một cách cứng nhắc, thụ động không tự điều
chỉnh cho phù hợp với thực tế của trường mình. Bộ sách hướng dẫn thực hiện

chương trình được đưa ra nhằm định hướng cho các giáo viên mầm non dễ

2
Footer Page 8 of 16.


Header Page 9 of 16.

dàng thực hiện chương trình giáo dục mầm non để đạt chuẩn phát triển của trẻ
nhưng họ lại coi đây là văn bản pháp qui cố định. Các giáo viên còn dựa
nhiều vào bộ sách Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non. Các
hoạt động trong chủ đề thực vật còn máy móc, ít đổi mới, rất ít giáo viên phát
triển hay sáng tạo gì trong thực hiện chương trình đó chứ chưa nói đến phát
triển chủ đề theo hướng tích hợp. Điều này làm cho hiệu quả của quá trình
giáo dục chưa cao, chưa phát huy được tính tích cực của trẻ, trẻ chưa thực sự
hứng thú và vui vẻ khi đến lớp.
Xuất phát từ vấn đề trên trong lĩnh vực giáo dục mầm non, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Phát triển chủ đề thực vật cho trẻ mẫu giáo bé theo hướng
tích hợp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất quy trình phát chủ đề Thực vật cho trẻ mẫu giáo bé theo hướng
tích hợp.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Việc phát triển chủ đề Thực vật cho trẻ mẫu giáo bé theo hướng tích hợp
3.2. Khách thể nghiên cứu
Chương trình Giáo dục cho trẻ Mẫu giáo bé
4. Nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn cho đề tài “Phát

triển chủ đề Thực vật cho trẻ mẫu giáo bé theo hướng tích hợp”
- Đề ra quy trình phát triển chủ đề Thực vật cho trẻ mẫu giáo bé theo
hướng tích hợp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Các tài liệu liên quan đến phát triển chủ đề cho trẻ Mẫu Giáo bé

3
Footer Page 9 of 16.


Header Page 10 of 16.

- Chủ đề thực vật trong chương trình giáo dục cho trẻ Mẫu giáo bé
- Việc nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi 5 trường mầm non
khác nhau của tỉnh Vĩnh Phúc
5. Giả thuyết khoa học
Nếu quy trình phát triển chủ đề thực vật cho trẻ mẫu giáo bé theo
hướng tích hợp được triển khai một cách đồng bộ và rộng rãi sẽ giúp đỡ, hỗ
trợ các giáo viên mầm non trong việc xây dựng và tổ chức hoạt động dạy học.
Bên cạnh đó, vận dụng linh hoạt, sáng tạo đề tài góp phần tăng húng thú cho
trẻ khi đến lớp, hiệu quả của quá trình giáo dục sẽ được nâng cao.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các tài liệu về phát triển chủ đề thực vật cho trẻ Mẫu giáo bé
theo hướng tích hợp: phân tích, tổng hợp các công trình đã có cả ở trong nước
và ngoài nước về vấn đề phát triển chủ đề thực vật theo hướng tích hợp.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát một số giáo án và cách tổ chức hoạt động của giáo viên mầm
non cho trẻ Mẫu giáo bé trong chủ đề thực vật
- Khảo sát thực trạng phát triển chủ đề thực vật cho trẻ mẫu giáo bé của

các giáo viên mầm non trong 5 trường mầm non trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
6.3. Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
Sau khi khảo sát giáo án của các giáo viên mầm non dành cho lứa tuổi
mẫu giáo bé trong chủ đề thực vật, chúng tôi sẽ cho giáo viên làm bài kiểm tra
ngắn thông qua các phiếu hỏi. Sau khi thu lại tất cả giáo án, các phiếu hỏi,
chúng tôi bắt đầu thống kê các giáo án có cách tổ chức hoạt động giống và
khác nhau như thế nào? Số lượng giáo viên có các đáp án giống nhau, tính
toán ra tỉ lệ phần trăm, lập bảng theo dõi kết quả việc phát triển chủ đề thực
vật của giáo viên mầm non lứa tuổi mẫu giáo bé.

4
Footer Page 10 of 16.


Header Page 11 of 16.

6.4. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Thông qua phiếu hỏi, xem xét giáo án, nhật kí của giáo viên, chúng tôi
tiến hành phân tích kết quả để đánh giá hoạt động phát triển chủ đề thực vật
của giáo viên, những kết quả đạt được, những khó khăn, hạn chế và giải pháp
khi phát triển chủ đề thực vật cho trẻ mẫu giáo bé theo hướng tích hợp
6.5. Phương pháp đánh giá
Thông qua các phiếu hỏi và kết quả thực nghiệm chúng tôi tiến hành
đánh giá việc thực trạng hoạt động phát triển chủ đề thực vật của giáo viên từ
đó có cái nhìn tổng quát về thực trạng thiết kế và phát triển chủ đề thực vật
của giáo viên mầm non lứa tuổi mẫu giáo bé tại các trường mầm non.

5
Footer Page 11 of 16.



Header Page 12 of 16.

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN CHỦ ĐỀ
THỰC VẬT CHO TRẺ MẪU GIÁO BÉ THEO HƢỚNG TÍCH HỢP
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm phát triển
Phát triển là một khái niệm rộng bao hàm mọi mặt của đời sống được
nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu. Ở mỗi lĩnh vực nghiên cứu và mỗi góc độ nghiên
cứu khác nhau người ta có những quan niệm khác nhau về sự phát triển.
Trong lịch sử triết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự
tăng giảm thuần túy về lượng, không hề có sự thay đổi về chất của sự vật;
đồng thời, nó cũng xem sự phát triển là quá trình tiến lên liên tục, không trải
qua những bước quanh co, phức tạp.
Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện chứng khái niệm phát
triển dùng để chỉ quá trình vận động theo khuynh hướng đi từ thấp đến cao, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Như vậy, khái niệm phát triển không
đồng nhất với khái niệm vận động nói chung; đó không phải là sự biến đổi
tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp
lại ở chất cũ mà là sự biến đổi về chất theo hướng hoàn thiện của sự vật.
Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách
quan vốn có của sự vật; là quá trình thống nhất giữa phủ định những nhân tố
tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới
của sự vật.
Theo Từ điển Tiếng việt, phát triển là: “Biến đổi hoặc làm cho biến đổi
từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”. [29, tr37]
Theo quan điểm cá nhân tôi cho rằng: “Phát triển là sự tăng lên, lớn
thêm cả về số lượng và chất lượng của sự vật, hiện tượng”. Phát triển là quá
trình diễn ra liên tục, xảy ra với tất cả các sự vật hiện tượng từ hữu hình đến


6
Footer Page 12 of 16.


Header Page 13 of 16.

vô hình. Chủ đề giáo dục cũng không nằm ngoài sự tác động của quá trình ấy.
Theo thơi gian, số lượng chủ đề giáo dục, số lượng các chủ đề nhánh trong
mỗi chủ đề hay cách thức tổ chức các hoạt động trong suốt chủ đề trong
chương trình giáo dục mầm non sẽ thay đổi.
1.1.2. Khái niệm chủ đề giáo dục
Khái niệm Chủ đề: Chủ đề là những nội dung, yếu tố chính của một
vấn đề nào đó.
Chủ đề có thể rộng (lớn) hoặc hẹp (nhỏ). Một chủ đề lớn có thể bao
gồm nhiều chủ đề nhỏ.Chủ đề có thể trừu tượng nhưng cũng có thể cụ thể, có
thể mang tính địa phương nhưng cũng có thể mang tính chung.
Chủ đề trong giáo dục hay còn gọi là chủ đề giáo dục trong chương
trình GDMN được hiểu là một phần nội dung kiến thức, kỹ năng cùng phản
ánh một vấn đề nào đó mà trẻ có thể tìm hiểu, khám phá và học theo nhiều
cách khác nhau dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên trong một khoảng
thời gian thích hợp.
1.1.3. Khái nệm: Phát triển chủ đề giáo dục
Khái niệm: Phát triển chủ đề giáo dục là một hoạt động của giáo viên
nhằm thay đổi một phần hoặc toàn bộ một chủ đề giáo dục nào đó trong
chương trình giáo dục bằng cách đưa ra một chủ đề mới, xây dựng nhiều chủ
đề nhánh trong chủ đề hoặc thay đổi cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục
trong chủ đề ban đầu phù hợp với người học mà vẫn đảm bảo mục tiêu của
chủ đề giáo dục.
Đối với giáo dục mầm non, nhằm giúp đỡ các giáo viên mầm non có tài
liệu tham khảo để thực hiện “Chương trình giáo dục mầm non” do Bộ Giáo

dục và đào tạo ban hành kèm theo Quyết định số 17/2009/TT- BGDĐT ngày
25 tháng 7 năm 20009, Nhóm các tác giả T.S Lê Thu Hương, PGS.TS Lê Thị
Ánh Tuyết, TS.Trần Thị Ngọc Trâm đã biên soạn Trong bộ sách “Hướng dẫn

7
Footer Page 13 of 16.


Header Page 14 of 16.

tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục trong trường mầm non theo chủ đề
(dành cho trẻ Mẫu giáo bé)”.Trong đó Chương trình giáo dục Mầm non được
triển khai thành 9 chủ đề giáo dục kéo dài suốt năm học.
Chủ đề Trường mầm non:
Chủ đề Bản thân
Chủ đề Gia Đình
Chủ đề Nghề nghiệp
Chủ đề thực vật
Chủ đề động vật
Chủ đề Giao thông
Chủ đề nước và các hiện tượng tự nhiên
Chủ đề quê hương Đất nước Bác Hồ
Hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục trong trường mầm
non theo chủ đề cũng gợi ý cụ thể về thời gian thực hiện cho mỗi chủ đề, nội
dung hoạt động và cách thức tổ chức hoạt động cho từng lứa tuổi. Tuy nhiên,
những hướng dẫn đó hoàn toàn chỉ mang tính gợi ý, tham khảo. Giáo viên
mầm non hoàn toàn có thẻ tự xây dựng, lựa chọn cho mình những hoạt động
khác phù hợp với năng lực sư phạm của bản thân, với đặc điểm của trẻ và
thực tế của địa phương. Việc giáo viên mầm non tự đưa ra chủ đề, tự xây
dựng nội dung hoạt động và cách thức tổ chức các hoạt động trong chủ đề đó

là những biểu hiện của phát triển chủ đề giáo dục đề giáo dục. Trước kia, khi
có cái nhìn chưa đúng về phát triển chủ đề giáo dục, người ta luôn nghĩ phát
triển chương trình giáo dục mầm non, phát triển chủ đề giáo dục trong chương
trình giáo dục mầm non là những câu chuyện lớn của các chuyên gia trong
lĩnh vực giáo dục mầm non. Nhưng thực tế chỉ ra rằng, chính giáo viên mầm
non mới là người có thể đảm nhiệm công việc đó một cách tốt nhất. Giáo viên
mầm non được tiếp xúc trực tiếp với trẻ, được thực hiện chăm sóc và giáo dục

8
Footer Page 14 of 16.


Header Page 15 of 16.

các bé hàng ngày. Thông qua biểu hiện của trẻ, giáo viên có những đánh giá
xác thực nhất về hiệu quả giáo dục nói chung và hiệu quả giáo dục theo mỗi
chủ đề nói riêng. Do vậy, mỗi giáo viên mầm non hãy thực hiện công viêc này
thường xuyên hơn để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
1.1.4. Tích hợp
Tích hợp là một khái niệm rộng, không chỉ dùng trong lĩnh vực lí luận dạy
học.Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration” một từ gốc Latin
(integer) có nghĩa là “whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Integration với nghĩa là
xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ.
Theo từ điển giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối
tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực
khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học.
Quan điểm sư phạm tích hợp cho rằng: tích hợp không là chỉ đặt cạnh
nhau, liên kết với nhau, mà là sự xâm nhập, đan xen các đối tượng hay các bộ
phận của một đối tượng vào nhau tạo thành một chỉnh thể. Trong đó không
những các giá trị của từng bộ phận được bảo tồn và phát triển, mà đặc biệt là

ý nghĩa thực tiễn của toàn bộ cái chỉnh thể đó được tăng lên [2]
Quan điểm tích hợp trong giáo dục mầm non: là sự liên kết, xâm nhập, đan
xen những quá trình sư phạm tạo thành một thể thống nhất, tác động đồng bộ đến
đứa trẻ như một chỉnh thể trọn vẹn. Nhờ đó hiệu quả sư phạm được tăng lên.
Tích hợp trong chương trình GDMN được hiểu là thiết kế các nội dung
và tổ chức các hoạt động thành một thể thống nhất, có ý nghĩa để trẻ phối hợp
áp dụng và phát triển các kinh nghiệm, kỹ năng từ các lĩnh vực khác nhau khi
tìm hiểu một sự việc, thông qua việc trẻ tham gia tích cực và trực tiếp một
cách tự nhiên.
Tiếp cận tích hợp dựa vào chủ đề trong giáo dục mầm non là định
hướng mở, linh hoạt cho phép giáo viên có thể tổ chức lồng ghép các hoạt

9
Footer Page 15 of 16.


Header Page 16 of 16.

động xoay quanh chủ đề một cách sáng tạo, tự nhiên với nhiều hình thức khác
nhau như: đọc thơ, kể chuyện, tạo hình, trò chơi, vận động, âm nhạc, làm
quen với toán… Nhờ đó mà trẻ phát triển một cách toàn diện.
1.1.5. Giáo dục tích hợp
Tác giả Nguyễn Thị Hoa có viết: “Giáo dục tích hợp là một quan niệm
về quá trình học tập trong đó toàn thể các quá trình học tập góp phần hình
thành ở người học những năng lực rõ ràng có dự tính trước những điều cần
thiết cho người học nhằm phục vụ cho quá trình học tập trong tương lai hoặc
nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động” [2]
Ta có thể định nghĩa một cách dễ hiểu: Giáo dục tích hợp được hiểu là
những hoạt động của học sinh, dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên,
huy động đồng thời kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm

giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ
năng mới, từ đó phát triển những năng lực cần thiết cho người học.
1.2. Chủ đề thực vật trong chƣơng trình mẫu giáo bé
1.2.1. Vai trò của chủ đề thực vật đối với sự phát triển toàn diện của trẻ
mẫu giáo bé
Thế giới thực vật luôn là một kho tàng kiến thức bao la, đầy hấp dẫn,
mới lạ với trẻ em. Xung quanh trẻ, đâu đâu cũng thấy sự hiện diện của thực
vật.Từ các loại cây cối khác nhau trên đường, ngoài sân trường đến những
thảm cỏ xanh, những bông hoa đẹp trong công viên,những món rau trong mỗi
bữa hàng ngày. Tất cả, đều có nguồn gốc từ thực vật.
Chủ đề thế giới thực vật tạo điều kiện cho các con tiếp xúc và tìm hiểu về
các loại thực vật khác nhau phong phú, đa dạng dù có thể trẻ chưa nhìn thấy trực
tiếp hoặc có biết tên gọi nhưng không biết về đặc điểm của loài cây nào đó.
Chủ đề thực vật giúp trẻ củng cố kiến thức, mở rộng hiểu biết của trẻ về
thế giới xung quanh một cách chính xác, khoa học. Ngoài ra, tìm hiểu về chủ
đề thực vật góp phần kích thích hứng thú, phát triển tính ham hiểu biết của trẻ
10
Footer Page 16 of 16.


Header Page 17 of 16.

về môi trường xung quanh.Không những vậy, tìm hiểu về chủ đề thực vật góp
phần vào việc giáo dục đạo đức, thẩm mĩ, lao động, thể chất và giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ.
Từ tất cả các ý nghĩa trên, ta cũng đã phần nào thấy được tầm quan
trọng của chủ đề thực vật trong chương trình giáo dục mầm non dành cho trẻ
mầm non nói chung, dành cho trẻ mẫu giáo bé nói riêng.
1.2.2. Mục tiêu chủ đề thực vật trong chương trình mẫu giáo bé
Chương trình Giáo dục mẫu giáo nhằm giúp trẻ em từ 3 đến 6 tuổi phát

triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã
hội và thẩm mĩ, chuẩn bị cho trẻ vào tiểu học
* Phát triển thể chất
- Khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi
- Thực hiện được các vận động cơ bản vững vàng, đúng tư thế
- Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp
nhàng, biết định hướng trong không gian.
- Có kĩ năng trong một số các hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay.
- Có hiểu biết về một số loại thực phẩm và lợi ích của việc ăn uống đối
với sức khỏe.
- Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe và
đảm bảo sự an toàn của bản thân.
* Phát triển nhận thức
- Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi các sự vật hiện tượng xung quanh.
- Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý, ghi nhớ
có chủ định.
- Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản theo những cách
khác nhau.
- Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng các cách khác nhau (bằng
hành động, hình ảnh, lời nói…) với ngôn ngữ nói là chủ yếu.

11
Footer Page 17 of 16.


Header Page 18 of 16.

- Có một số hiểu biết ban đầu về con người, sự vật, hiện tượng xung
quanh và một số khái niệm sơ đẳng về toán.
* Phát triển ngôn ngữ

- Có khả năng lắng nghe, hiểu lời nói trong giao tiếp hàng ngày.
- Có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói, nét mặt, cử
chỉ, điệu bộ…).
- Diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hóa trong cuộc sống hằng ngày.
- Có khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện.
- Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng
dao phù hợp với độ tuổi.
- Có một số kĩ năng ban đầu về đọc và viết.
* Phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội
- Có ý thức về bản thân
- Có khả năng nhận biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật,
hiện tượng xung quanh.
- Có một số phẩm chất cá nhân: mạnh dạn, tự tin, tự lực.
- Có một số kĩ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ.
- Thực hiện một số qui tắc, qui định trong sinh hoạt ở gia đình, trường
lớp mầm non, cộng đồng gần gũi.
* Phát triển thẩm mĩ
- Có khả năng cảm nhận vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống va trong
tác phẩm nghệ thuật.
- Có khả năng thể hiện cảm xúc, sáng tạo trong các hoạt động âm nhạc,
tạo hình.
- Yêu thích, hào hứng tham gia vào các hoạt động nghệ thuật.
1.2.3. Nội dung chương trình giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo
* Giáo dục phát triển thể chất:
Nội dung phát triển thể chất gồm: phát triển vận động, giáo dục dinh
dưỡng và sức khỏe.

12
Footer Page 18 of 16.



Header Page 19 of 16.

a, Phát triển vận động
-Tập động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp
- Tập luyện các kĩ năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong
vận động.
- Tập các cử động bàn tay, ngón tay và sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ
b, Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe
- Nhận biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của
chúng đối với sức khỏe.
- Tập làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt
- Giữ gìn sức khỏe và an toàn
* Giáo dục phát triển nhận thức:
a, Khám phá khoa học
- Các bộ phận của cơ thể con người
- Đồ vật
- Động vật và thực vật
- Một số hiện tượng tự nhiên
b, Làm quen với một số khái niệm sơ đẳng về toán
- Tập hợp, số lượng, số thứ tự và đếm
- Xếp tương ứng
- So sánh, sắp xếp theo qui tắc
- Đo lường
- Hình dạng
- Định hướng trong không gian và định hướng thời gian
c, Khám phá xã hội
- Bản thân, gia đình, họ hàng, cộng đồng
- Trường mầm non
- Một số nghề phổ biến


13
Footer Page 19 of 16.


Header Page 20 of 16.

- Danh lam thắng cảnh và các ngày lễ, hội
* Giáo dục phát triển ngôn ngữ
a, Nghe
- Nghe các từ chỉ người, sự vật, hiện tượng, đặc điểm, tính chất,hoạt
động và các từ biểu cảm, từ khái quát
- Nghe lời nói trong giao tiếp hàng ngày
- Nghe kể chuyện, đọc thơ, ca dao, đồng dao phù hợp với độ tuổi
b, Nói
- Phát âm rõ các tiếng trong tiếng Việt
- Bày tỏ nhu cầu, tình cảm và hiểu biết của bản thân bằng các loại câu
khác nhau
- Sử dụng đúng từ ngữ và các câu trong giao tiếp hàng ngày. Trả lời và
đặt câu hỏi
- Đọc thơ, ca dao, đồng dao và kể chuyện
- Lễ phép, chủ động và tự tin trong giao tiếp
c, Làm quen với đọc, viết
- Làm quen với cách sử dụng sách, bút
- Làm quen với một số kí hiệu thông thường trong cuộc sống
- Làm quen với chữ viết, với việc đọc sách
* Giáo dục phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội
a, Phát triển tình cảm
-Ý thức về bản thân
- Nhận biết và thể hiện cảm xúc, tình cảm với con người, sự vật và hiện

tượng xung quanh.
b, Phát triển kĩ năng xã hội
- Hành vi và qui tắc ứng xử xã hội trong sinh hoạt ở gia đình, trường
lớp mầm non, cộng đồng gần gũi
- Quan tâm, bảo vệ môi trường

14
Footer Page 20 of 16.


Header Page 21 of 16.

* Giáo dục phát triển thẩm mĩ
- Cảm nhận và thể hiện cảm xúc trước vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc
sống gần gũi xung quanh trẻ và trong các tác phẩm nghệ thuật.
- Một số kĩ năng trong hoạt động âm nhạc (nghe, hát, vận động theo
nhạc) và hoạt động tạo hình (vẽ, nặn, cắt, xé dán xếp hình).
-Thể hiện sự sáng tạo khi tham gia các hoạt động nghệ thuật (âm nhạc,
tạo hình).
1.3. Một số vấn đề giáo dục tích hợp và phát triển chủ đề giáo dục cho trẻ
mẫu giáo bé
1.3.1. Quan điểm tích hợp trong giáo dục mầm non
Xu hướng tiếp cận tích hợp trong giáo dục mầm non xuất phát từ nhận
thức thế giới tự nhiên - xã hội con người nói chung và trẻ ở lứa tuổi mầm
non nói riêng là một tập thể thống nhất. Trẻ được phát triển trong hoạt động và
chỉ thông qua hoạt động mà hoạt động nào cũng liên quan đến nhiều lĩnh vực
kiến thức, kĩ năng. Vì thế mà phải cung cấp cho trẻ những kiến thức kinh nghiệm
sống một cách tổng thể nhằm hình thành ở trẻ những phẩm chất năng lực chung
chứ không phải là những kiến thức kĩ năng đơn lẻ. Trong quá trình hợp tác hoạt
động cô và trẻ cùng tham gia khám phá, cùng học, cùng trao đổi, cùng thảo luận,

cùng học cách giải quyết các vấn đề và cùng đi đến những kết luận cụ thể.
Quan điểm tích hợp xuất phát từ cách nhìn nhận thế giới tự nhiên, xã
hội và con người như một tổng thể thống nhất, nó đối lập với cách nhìn chia
cắt, rạch ròi các sự vật và hiện tượng. Tích hợp không chỉ là đặt cạnh nhau,
liên kết với nhau mà là sự xâm nhập, đan xen, đan cài, lồng ghép các đối
tượng hay các bộ phận của một đối tượng vào nhau, tạo thành một chỉnh thể.
Trong đó không những giá trị của từng bộ phận được bảo tồn và phát triển,
mà đặc biệt là ý nghĩa thực tiễn của toàn bộ cái chỉnh thể đó được nhân lên.
Quan điểm tích hợp trong giáo dục mầm non cần được hiểu và thể hiện
trong quá trình chăm sóc - giáo dục. Xây dựng chương trình giáo dục mầm
15
Footer Page 21 of 16.


Header Page 22 of 16.

non không xuất phát từ logic phân chia các bộ môn khoa học như ở phổ thông
mà phải xuất phát từ yêu cầu hình thành những năng lực chung nhằm hướng
tới phát triển của trẻ, đặt nền tảng ban đầu của nhân cách con người Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
1.3.2. Xu hướng phát triển chủ đề giáo dục cho trẻ mẫu giáo bé
Trong những năm gần đây, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, giáo dục
mầm non không ngừng đổi mới. Người ta nhắc nhiều đến việc phát triển
chương trình giáo dục, phát triển chủ đề giáo dục. Sự phát triển của trẻ lứa
tuổi mầm non bao gồm nhiều lĩnh vực, các lĩnh vực phát triển của trẻ có liên
quan chặt chẽ với nhau. Lĩnh vực này liên quan đến lĩnh vực khác. Vì vậy
việc phát triển chủ đề giáo dục phải tác động đến tất cả các lĩnh vực phát triển
với những hoạt động đa dạng, hấp dẫn. Phát triển chủ đề giáo dục theo hướng
tích hợp là một u thế tất yếu, xuất phát từ bản chất của giáo dục mầm non,
phù hợp với sự phát triển đặc điểm trẻ mầm non.

1.3.3. Cách thức phát triển chủ đề giáo dục cho trẻ mẫu giáo bé
Để phát triển một chủ đề nào đó trong chương trình giáo dục dành cho
lứa tuổi Mẫu giáo bé người ta thường sử dụng các cách sau:
* Phát triển chủ đề chủ đề mới:
Bằng cách này, giáo viên có thể tự xây dựng, tự thiết kế một chủ đề
mới từ việc khai thác một lĩnh vực mới hay ở góc độ, khía cạnh mới trong
lĩnh vực người ta đã khai thác mà bản thân cho rằng cần thiết để giáo dục trẻ.
Chủ đề mới phải mang những kiến thức khoa học gần gũi trong đời sống
nhằm cung cấp cho trẻ kiến thức khoa học về môi trường xung quanh đồng
thời trang bị cho trẻ các kĩ năng cần thiết giúp chúng tồn tại tốt và hòa nhập
tốt trong xã hội. Bên cạnh sự cần thiết, chủ đề được đưa ra phải đáp ứng được
nhu cầu tìm tòi, sự say mê khám phá ở trẻ.
Ví dụ: Những ngôi nhà trên trái đất,

16
Footer Page 22 of 16.


Header Page 23 of 16.

* Phát triển thành nhiều chủ đề nhánh trong chủ đề đã có
Đây là cách mà giáo viên thực hiện phát triển chủ đề bằng việc xây dưng
chủ đề ban đầu thành nhiều chủ đề nhánh nhỏ khác nhau. Các chủ đề nhánh là
các bộ phận, thành phần của chủ đề chính. Tên các chủ đề nhánh là những
mảng kiến thức chủ yếu, cơ bản của chủ đề chính. Trong khâu này, giáo viên
có thể sử dụng một vài chủ đề cơ bản như: Thực vật, Động vật… theo bộ sách
Hướng dẫn thực hiện chương trình (dành cho trẻ 3-4 tuổi). [5]. Sự phát triển
chủ đề thể hiện chủ yếu qua việc đưa ra các chủ đề nhánh như thế nào cho hay
và hấp dẫn trẻ mà vẫn đảm bảo được kiến thức chung của chủ đề.
Ví dụ: trong chủ đề thực vật ta có thể tách ra thành các nhánh: lá cây

diệu kì, thân cây, hoa - quả, Sự phát triển của cây, Một số loại cây…
*Thay đổi cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục trong chủ đề
Khác với hai cách phát triển chủ đề ở trên, thay đổi cách thức tổ chức
hoạt động giáo dục trong chủ đề là cách mà giáo viên có thể sử dụng các chủ
đề và các chủ đề nhánh theo bộ sách Hướng dẫn thực hiện chương trình
(dành cho trẻ 3-4 tuổi) [5]. Tuy nhiên, giáo viên lại hoàn toàn có thể sáng tạo
trong cách thức đưa ra các hoạt động cũng như cách thức tổ chức các hoạt
động giáo dục trong chủ đề. Trong hoạt động này, khuyến khích giáo viên
sáng taọ, lựa chọn các hoạt động mới mẻ, thu hút sự chú ý của trẻ đồng thời
phải kích thích trí óc hoạt động nhằm giúp trẻ phát triển tư duy.
1.4. Đặc điểm của trẻ Mẫu giáo bé
1.4.1. Đặc điểm tâm lí
* Sự thay đổi hoạt động chủ đạo
Khi lên 3 tuổi trẻ trải qua một bước ngoặt lớn về tâm lí mà các nhà tâm
lí học trẻ em gọi là khủng hoảng tuổi lên ba. Đến cuối giai đoạn này hoạt
động chủ đạo của trẻ đã có sự thay đổi. Hoạt động vui chơi mà trung tâm là
trò chơi đóng vai theo chủ đề xuất hiện và thế chỗ cho hoạt động với đồ vật

17
Footer Page 23 of 16.


Header Page 24 of 16.

trong thời kì ấu nhi. Chính điều này đã tạo ra chuyển biến cơ bản trong tâm lí
trẻ, tức trẻ đã bắt đầu hình thành nhân cách con người. từ chơi một mình, chơi
cạnh nhau đến chơi với nhau. [9-256]
* Sự hình thành ý thức về bản thân
Lứa tuổi Mẫu giáo bé là điểm khởi đầu cho sự hình thành ý thức bản
ngã. Trẻ chưa nhận ra đâu là ý kiến chủ quan của bản thân và đâu là tính chất

khách quan của sự vật. Vì vậy trong giai đọan này trẻ thường đưa ra các yêu
cầu vô lí mà người lớn không thể đáp ứng được. Phải tích cực cho trẻ tiếp xúc
với thế giới đồ vật để trẻ nhận ra sự khác biệt giữa mong muốn của bản thân
và sự vật khách quan. Mặt khác, cũng cần cho trẻ giao lưu rộng rãi với nhiều
người trong xã hội và nơi công cộng để trẻ làm quen dần với các qui tắc trong
xã hội mà mỗi người cần tuân thủ. Trò chơi đóng vai theo chủ đề đóng vai trò
tích cực trong quá trình hình thành sự tự ý thức ở trẻ mẫu giáo.
* Tư duy có bước ngoặt
Đến tuổi mẫu giáo bé, trẻ có một bước ngoặt rất cơ bản. Quá trình tư
duy của trẻ đã bắt đầu dựa vào những hình ảnh của sự vật và hiện tượng đã có
ở trong đầu hay nói cách khác là chuyển từ kiểu tư duy trực quan - hành động
sang kiểu tư duy trực quan - hình tượng.
* Xuất hiện động cơ hành vi
Trong suốt thời kì mẫu giáo trẻ em có một số biến đổi căn bản trong
hành vi: chuyển từ hành vi buột phát sang hành vi mang tính xã hội hay là
hành vi mang tính nhân cách. Đó cũng tức là quá trình hình thành động cơ của
hành vi. Tuy nhiên, ở lứa tuổi mẫu giáo bé thì hành vi này cũng mới ở vào
thời điểm khởi đầu. Động cơ hành vi gắn liền với ý thích muốn được như
người lớn, sau đó là động cơ vui chơi và sau cùng là động cơ muốn làm người
lớn vui lòng. Cuối giai đoạn mẫu giáo bé sẽ xuất hiện một loại động cơ của
hành vi mang tính đạo đức xã hội, thể hiện sự quan tâm của trẻ với những
người xung quanh.
18
Footer Page 24 of 16.


Header Page 25 of 16.

Đặc điểm tâm lí theo lứa tuổi là cơ sở của việc phát triển chủ đề thực
vật. Căn cứ vào đặc điểm tâm lí trẻ ta lựa chọn, thiết kế chủ đề, chủ đề, chủ đề

nhánh và các hoạt động trong chủ đề phù hợp với sở thích của trẻ. Khi trẻ
hứng thú, hiệu quả giáo dục tăng lên nhiều lần. Ta không thể mãi sử dụng một
vài chủ đề quen thuộc với những hoạt động tương tự như giai đoạn trước. Tư
duy của trẻ đã bước sang giai đoạn mới, hành vi cũng thay đổi mang tính xã
hội nên các chủ đề cũng cần phải thay đổi. Mới mẻ và ngày càng phức tạp
hơn để đáp ứng nhu cầu khám phá của trẻ.
1.4.2. Đặc điểm sinh lí
Sự phát triển cơ thể diễn ra chậm hơn giai đoạn trước về số lượng:
chiều cao trung bình hàng năm tăng được từ 5cm - 8cm; cân nặng tăng trung
bình hằng năm tăng được từ 1kg- 1.5kg.
Có sự thay đổi rõ rệt về chất lượng phát triển:
+ Hệ tiêu hóa ngày càng hoàn thiện, quá trình hình thành men tiêu hóa
được tăng cường, sự hấp thụ thức ăn ngày càng tốt.
+ Hệ thần kinh ngày càng phát triển, khả năng hoạt động của tế bào
thần kinh ngày càng tăng lên, quá trình cảm ứng ở vỏ não phát triển, trẻ có thể
tiến hành hoạt động trong thời gian lâu hơn.
+ Hệ cơ xương hoàn thiện dần, các mô cơ ngày càng phát triển, cơ quan
điều khiển vận động ngày càng được tăng cường… Do vậy, trẻ có thể tiến
hành hoạt động đòi hỏi sự phối hợp khéo léo của tay, chân, thân, (chạy, nhảy,
vẽ, nặn, cắt, dán…).
+ Cơ quan phát âm cũng phát triển và hoàn thiện dần. Ở giai đoạn này
ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển hành vi của trẻ.
. Phát triển chủ đề liên quan mật thiết với đặc điểm sinh lí của trẻ. Do
cơ quan phát âm hoàn thiện, khi phát triển chủ đề giáo viên nên chọn các hoạt
động kích thích khả năng diễn đạt ở trẻ. Cùng với sự phát triển của cơ quan
phát âm, hệ cơ xương của trẻ cũng phát triển. Khi lựa chọn các hoạt động phát
triển chủ đề, giáo viên nên chọn các hoạt động đòi hỏi độ khéo léo, kiên trì.

19
Footer Page 25 of 16.



×