Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Sử dụng trò chơi học tập trên máy tính hướng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 61 trang )

Header Page 1 of 16.

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

LƢƠNG THÚY NGA

SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRÊN
MÁY TÍNH HƢỚNG DẪN TRẺ 5 - 6 TUỔI
KHÁM PHÁ MÔI TRƢỜNG XUNG QUANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp cho trẻ LQVMTXQ

HÀ NỘI - 2016
Footer Page 1 of 16.


Header Page 2 of 16.

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

LƢƠNG THÚY NGA

SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRÊN
MÁY TÍNH HƢỚNG DẪN TRẺ 5 - 6 TUỔI
KHÁM PHÁ MÔI TRƢỜNG XUNG QUANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp cho trẻ LQVMTXQ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. NGUYỄN THỊ DUYÊN

HÀ NỘI - 2016

Footer Page 2 of 16.


Header Page 3 of 16.

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo,
ThS Nguyễn Thị Duyên - Người đã tận tình hướng dẫn, động viên, chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình làm khóa luận.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo
trong khoa Giáo dục Mầm non, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập tại nhà trường.
Qua đây, tôi xin gửi tới Ban giám hiệu và các cô giáo trường Mầm non
Kim Chung - Đông Anh - Hà Nội lời cảm ơn chân thành nhất.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2016
Ngƣời thực hiện
Lương Thúy Nga

Footer Page 3 of 16.


Header Page 4 of 16.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số

liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là hoàn toàn trung thực. Nội dung
khóa luận không trùng với bất cứ một công trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2016
Ngƣời thực hiện
Lương Thúy Nga

Footer Page 4 of 16.


Header Page 5 of 16.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Footer Page 5 of 16.

GDMN

: Giáo dục mầm non

MN

: Mầm non

MTXQ

: Môi trường xung quanh

KPMTXQ

: Khám phá môi trường xung quanh


TCHT

: Trò chơi học tập

GV

: Giáo viên


Header Page 6 of 16.

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng tổng hợp nội dung điều tra thực trạng
Bảng 2: Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức cho trẻ KPMTXQ
Bảng 3: Mức độ sử dụng các phương pháp tổ chức cho trẻ KPMTXQ
Bảng 4: Thực trạng sử dụng trò chơi học tập trong hoạt động dạy học ở
trường mầm non
Bảng 5: Thực trạng của việc sử dụng trò chơi học tập trên máy tính trong tổ
chức hướng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh
Bảng 6: Nhận thức của giáo viên trong việc sử trò chơi học tập trên máy tính
hướng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh
Biểu đồ 1: Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức cho trẻ KPMTXQ
Biểu đồ 2: Mức độ sử dụng các phương pháp tổ chức cho trẻ KPMTXQ
Biểu đồ 3: Thực trạng sử dụng trò chơi học tập trong hoạt động dạy học ở
trường mầm non

Footer Page 6 of 16.



Header Page 7 of 16.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học của đề tài ...................................................................... 3
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
8. Cấu trúc đề tài ............................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC
TẬP TRÊN MÁY TÍNH HƢỚNG DẪN TRẺ 5 - 6 TUỔI KHÁM PHÁ
MÔI TRƢỜNG XUNG QUANH ................................................................... 4
1.1. Một số đặc điểm của trẻ 5 - 6 tuổi.............................................................. 4
1.1.1. Đặc điểm tâm lí của trẻ 5 - 6 tuổi ............................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm sinh lí của trẻ 5 - 6 tuổi ........................................................... 5
1.1.3. Đặc điểm thể chất của trẻ 5 - 6 tuổi ........................................................ 6
1.1.4. Đặc điểm về sự phát triển trí tuệ của trẻ 5 - 6 tuổi.................................. 7
1.2. Một số vấn đề về hoạt động hướng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi khám phá môi
trường xung quanh ............................................................................................ 8
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 8
1.2.1.1. Khái niệm môi trường xung quanh ...................................................... 8
1.2.1.2. Khái niệm khám phám môi trường xung quanh .................................. 9
1.2.2. Mục tiêu hướng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh ........ 9
1.2.3. Nội dung hướng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh ..... 10
1.2.4. Vai trò của hoạt động hướng dẫn trẻ khám phá môi trường xung quanh
đối với trẻ mẫu giáo ........................................................................................ 12


Footer Page 7 of 16.


Header Page 8 of 16.

1.3. Một số vấn đề về trò chơi học tập trên máy tính...................................... 14
1.3.1. Khái niệm trò chơi học tập .................................................................... 14
1.3.2. Khái niệm trò chơi học tập trên máy tính ............................................. 14
1.3.3. Đặc điểm trò chơi học tập trên máy tính ............................................... 15
1.4. Dạy học dựa vào trò chơi học tập trên máy tính ...................................... 16
1.4.1. Đặc điểm của hoạt động dạy học dựa vào trò chơi học tập trên máy tính .... 16
1.4.2. Một số trò chơi học tập trên máy tính sử dụng trong dạy học .............. 16
1.4.3. Khả năng sử dụng trò chơi học tập trên máy tính hướng dẫn trẻ 5 - 6
tuổi khám phá môi trường xung quanh ........................................................... 17
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRÒ CHƠI
HỌC TẬP TRÊN MÁY TÍNH TRONG TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN TRẺ
5 - 6 TUỔI KHÁM PHÁ MÔI TRƢỜNG XUNG QUANH...................... 18
2.1. Mục đích khảo sát thực trạng ................................................................... 18
2.2. Đối tượng khảo sát thực trạng .................................................................. 18
2.3. Nội dung và phương pháp khảo sát thực trạng ........................................ 18
2.4. Kết quả khảo sát thực trạng...................................................................... 20
2.4.1. Thực tiễn tổ chức hướng dẫn trẻ KPMTXQ ở một số trường mầm non
hiện nay ........................................................................................................... 20
2.4.2. Thực trạng sử dụng trò chơi học tập trong hoạt động dạy học ở trường
mầm non .......................................................................................................... 23
2.4.3. Thực trạng sử dụng trò chơi học tập trên máy tính trong tổ chức hướng
dẫn trẻ 5 - 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh....................................... 24
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRÊN
MÁY TÍNH HƢỚNG DẪN TRẺ 5 - 6 TUỔI KHÁM PHÁ MÔI
TRƢỜNG XUNG QUANH .......................................................................... 26

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp sử dụng trò chơi học tập trên máy tính
hướng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh ........................... 26

Footer Page 8 of 16.


Header Page 9 of 16.

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hợp tác.......................................................... 26
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đa dạng ......................................................... 26
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thi đua .......................................................... 26
3.1.4. Nguyên tắc đảm tính vừa sức ................................................................ 27
3.2. Biện pháp sử dụng trò chơi học tập trên máy tính hướng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi
khám phá môi trường xung quanh .................................................................. 27
3.2.1. Sưu tầm một số trò chơi học tập trên máy tính phù hợp với hoạt động
hướng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi khám phá môi tường xung quanh............................. 27
3.2.2. Thiết kế trò chơi học tập trên máy tính để hướng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi khám
phá môi trường xung quanh ............................................................................ 29
3.2.2.1. Mục đích thiết kế ................................................................................ 29
3.2.2.2. Quy trình thiết kế ............................................................................... 30
3.2.2.3. Thiết kế một số trò chơi học tập minh họa ........................................ 31
3.2.3. Tổ chức hoạt động hướng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi khám phá môi trường xung
quanh dựa vào trò chơi học tập trên máy tính ................................................. 40
KẾT LUẬN .................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
PHỤ LỤC

Footer Page 9 of 16.



Header Page 10 of 16.

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, là giai đoạn đầu đời của con người, có ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp
trẻ phát triển toàn diện và hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn
bị cho trẻ những kĩ năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng,
đồng thời hình thành hứng thú đối với việc đến trường, tăng khả năng sẵn
sàng để bước vào lớp 1 rồi sau đó bước vào đời… Sáu năm đầu đời được coi
là thời kì phát triển “vàng” trong suốt cuộc đời mỗi con người. Vì vậy, giáo
dục mầm non tốt sẽ là tiền đề để hình thành một cá nhân toàn diện.
Môi trường xung quanh là điều kiện sống của trẻ, là đối tượng cho trẻ
nghiên cứu, tìm hiểu khám phá, những kiến thức về môi trường xung quanh
mà trẻ lĩnh hội được chính là phương tiện để trẻ tiếp thu các nội dung môn
học khác. Khám phá môi trường xung quanh giúp trẻ tìm hiểu về con người,
tự nhiên và cuộc sống xã hội, cung cấp cho trẻ những kiến thức về môi trường
xung quanh một cách khoa học, hệ thống; trẻ biết tên gọi, đặc điểm của đối
tượng, biết quá trình vận động thay đổi và phát triển của hiện thực khách
quan; hình thành và rèn luyện hệ thống các kĩ năng quan sát, chú ý, ghi nhớ…
Đồng thời, khám phá môi trường xung quanh còn giáo dục đạo đức, thẩm mỹ,
giáo dục trẻ yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên gắn bó với thiên nhiên và tự hào
về truyền thống dân tộc. Từ những vai trò đó có thể thấy môi trường xung
quanh phù hợp với mục đích nghiên cứu đề tài.
Hiện nay, đổi mới giáo dục không còn là một vấn đề xa lạ. Sự đổi mới
đó đã được thực hiện từ nhiều năm trước đây, từ cấp mầm non đến đại học và
sau đại học nhằm làm cho chất lượng giáo dục đào tạo ngày càng nâng cao,
đáp ứng nhu cầu của xã hội. Bên cạnh đó, công nghệ thông tin ngày càng phát
triển đòi hỏi người giáo dục phải không ngừng tìm tòi, tích lũy kinh nghiệm,


1
Footer Page 10 of 16.


Header Page 11 of 16.

sáng tạo những ý tưởng mới để tổ chức một giờ học thật sinh động và hấp dẫn
thu hút sự chú ý, kích thích nhu cầu tìm hiểu, khám phá môi trường xung
quanh của trẻ mầm non. Sử dụng trò chơi học tập trên máy tính là một trong
những cách thức góp phần đáp ứng nhu cầu đổi mới, giúp trẻ làm quen với
công nghệ thông tin, tiếp cận và nắm bắt được các thông tin mới. Việc sử
dụng trò chơi học tập trên máy trong hoạt động khám phá môi trường xung
quanh giúp trẻ nắm bắt và lĩnh hội thông tin về đối tượng một cách hiệu quả
nhất; luôn tạo được hứng thú, kích thích trẻ tích cực tham gia hoạt động, phát
triển tính tò mò, ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi, phát triển óc quan sát,
phán đoán vá các năng lực hoạt động trí tuệ của trẻ từ đó nâng cao hiệu quả
của quá trình khám phá môi trường xung quanh.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sử dụng
trò chơi học tập trên máy tính hướng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi khám phá môi trường
xung quanh” nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trong hoạt động khám phá
môi trường xung quanh.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp sử dụng trò chơi học tập trên máy tính hướng dẫn trẻ
5 - 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh tính nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động hướng dẫn trẻ khám phá môi trường xung quanh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc sử dụng trò chơi học tập trên máy
tính hướng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh.
Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc sử dụng trò chơi học tập trên máy
tính trong tổ chức hướng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh.

Đề xuất biện pháp sử dụng trò chơi học tập trên máy tính hướng dẫn trẻ
5 - 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh.

2
Footer Page 11 of 16.


Header Page 12 of 16.

4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu xây dựng được biện pháp sử dụng trò chơi học tập trên máy tính
hướng dẫn trẻ mầm non khám phá môi trường xung quanh sẽ giúp trẻ làm
quen với công nghệ thông tin, tiếp cận và nắm bắt được các thông tin mới, trẻ
hứng thú tham gia hoạt động, phát triển óc sáng tạo của trẻ trong việc khám
phá môi trường xung quanh.
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp sử dụng trò chơi học tập trên máy
tính hướng dẫn trẻ khám phá môi trường xung quanh.
Khách thể nghiên cứu: Quá trình hướng dẫn trẻ khám phá môi trường
xung quanh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn nghiên cứu việc sử dụng trò chơi học tập trên máy tính
trong tổ chức hướng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh ở
trường mầm non Kim Chung - Đông Anh - Hà Nội.
Phạm vi khảo sát: Trường mầm non Kim Chung - Đông Anh - Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp phỏng vấn.

+ Phương pháp điều tra (bằng phiếu khảo sát).
8. Cấu trúc đề tài
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc sử dụng trò chơi học tập trên máy tính
hướng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng trò chơi học tập trên máy
tính trong tổ chức hướng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh
Chương 3: Đề xuất biện pháp sử dụng trò chơi học tập trên máy tính
hướng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh

3
Footer Page 12 of 16.


Header Page 13 of 16.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRÊN
MÁY TÍNH HƢỚNG DẪN TRẺ 5 - 6 TUỔI KHÁM PHÁ MÔI
TRƢỜNG XUNG QUANH
1.1. Một số đặc điểm của trẻ 5 - 6 tuổi
1.1.1. Đặc điểm tâm lí của trẻ 5 - 6 tuổi
Đây là giai đoạn hoàn thiện các cấu trúc tâm lí người. Độ tuổi mẫu giáo
lớn là giai đoạn cuối cùng của trẻ em ở lứa tuổi mầm non tức là tuổi trước khi
đến trường phổ thông. Giai đoạn này những cấu trúc tâm lí đặc trưng của
người hình thành trước đây, đặc biệt là trong độ tuổi mẫu giáo nhỡ tiếp tục
phát triển mạnh. Với sự giáo dục của người lớn, những chức năng tâm lí đó sẽ
được hoàn thiện về mọi phương diện của hoạt động tâm lí (nhận thức, tình
cảm và ý chí) để hình thành những cơ sở ban đầu về nhân cách con người.
Giai đoạn này trẻ sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng
ngày. Tiếng mẹ đẻ là phương tiện quan trọng nhất để lĩnh hội nền văn hóa dân

tộc, để giao lưu với những người xung quanh, để tư duy, để tiếp thu khoa học,
để bồi dưỡng tâm hồn.
Bên cạnh đó tư duy trực quan hành động và tư duy trực quan hình ảnh
vẫn tiếp tục phát triển, xuất hiện kiểu tư duy hình tượng mới - tư duy trực
quan sơ đồ và những yếu tố của tư duy logic. Tư duy trực quan sơ đồ tạo cho
trẻ một khả năng phản ánh những mối liên hệ tồn tại khách quan không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của bản thân trẻ. Sự phản ánh những mối liên hệ
khách quan là điều kiện cần thiết để trẻ lĩnh hội những tri thức vượt ra ngoài
việc tìm hiểu những sự vật riêng lẻ với những thuộc tính sinh động của chúng để
đạt tới tri thức khách quan. Tư duy trực quan sơ đồ giúp trẻ có thể lĩnh hội tri thức
ở trình độ khái quát cao, từ đó mà hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng.

4
Footer Page 13 of 16.


Header Page 14 of 16.

Ở lứa tuổi này bắt đầu hình thành hành động ý chí. Trẻ bắt đầu đặt ra được
mục đích các hoạt động, xác định được mối quan hệ giữa mục đích và động cơ và
biết sử dụng ngôn ngữ để điều khiển, điều chỉnh hành động của mình.
Như vậy, trẻ 5 - 6 tuổi đã hoàn thiện cấu trúc tâm lí cả về nhận thức, tình
cảm và ý chí. Do đó, sự phát triển về tâm lí tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử
dụng trò chơi học tập trên máy tính trong hoạt động hướng dẫn trẻ khám phá môi
trường xung quanh, hỗ trợ cho trẻ trong việc tưởng tượng, suy đoán về trò chơi
một cách phong phú, đa dạng và có nhiều ý tưởng mới trong quá trình tham gia
trò chơi, tạo điều kiện cho trẻ phát triển toàn diện về nhân cách.
1.1.2. Đặc điểm sinh lí của trẻ 5 - 6 tuổi
Đặc điểm sinh lí thời kì này là biến đổi về chất hơn về số lượng. Trẻ
chậm lớn hơn so với thời kì bú mẹ, cường độ của quá trình chuyển hóa năng

lượng yếu đi, chuyển hóa cơ bản giảm hơn.
Các chức năng chủ yếu của cơ thể dần dần hoàn thiện, đặc biệt là vận
động phối hợp động tác, cơ lực phát triển nhanh, vì vậy trẻ làm được những
động tác khéo léo hơn, gọn gàng hơn, có thể làm được những công việc khó,
phức tạp hơn và một số công việc tự phục vụ như: ăn uống, tự mặc quần áo…
Hệ thần kinh tương đối phát triển, hệ thần kinh trung ương và ngoại biên
đã biến hóa, chức năng phân tích tổng hợp của vỏ não đã hoàn thiện, số lượng
các phản xạ có điều kiện ngày càng nhiều, tốc độ hình thành phản xạ có điều
kiện nhanh, trí tuệ phát triển nhanh, do đó trẻ có thể nói được những câu nói
dài, có biểu hiện ham học, có ấn tượng sâu sắc về những người xung quanh.
Đến thời kì mẫu giáo, thể chất, trí tuệ và tính khéo léo phát triển nhanh
hơn, lúc này trẻ đã biết chơi với nhau, trẻ đã học được những bài hát ngắn. Vì
vậy, tác động tốt hay xấu của môi trường xung quanh dễ tác động đến trẻ. Do
đó, sự phát triển về sinh lí giúp trẻ tham gia trò chơi một cách linh hoạt, khéo
léo, biết thảo luận, đóng góp ý kiến với các bạn cùng chơi trong việc giải
quyết nhiệm vụ học tập trong trò chơi.

5
Footer Page 14 of 16.


Header Page 15 of 16.

1.1.3. Đặc điểm thể chất của trẻ 5 - 6 tuổi
Trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tốc độ tăng trưởng của trẻ rất nhanh, tỉ lệ cơ thể
đã cân đối, tạo ra thế vững chắc, cảm giác thăng bằng đã được hoàn thiện, sự
phối hợp vận động tốt hơn. Hệ thần kinh của trẻ phát triển rất tốt, trẻ có khả
năng chú ý cao trong quá trình học các bài tập vận động. Các vận động cơ bản
được thực hiện tương đối chính xác, mềm dẻo, thể hiện sự khéo léo trong vận
động, lực cơ bắp được tăng lên.

Vận động đi, chạy phát triển cảm giác thăng bằng: Vận động đi của trẻ
lứa tuổi này đã ổn định, biết phối hợp nhịp nhàng giữa tay với chân, trẻ đã có
phản xạ nhanh hơn với hiệu lệnh xuất phát của vận động chạy, bước chân gần
giống với người lớn. Chạy đúng hướng, nhịp điệu giữa các bước chân ổn
định, kết hợp tay và chân tốt. Từ lứa tuổi này đã thấy được sự khác biệt giữa
trẻ trai và trẻ gái trong thành tích chạy. Trẻ thích đi thăng bằng trên ghế, đi
nhanh, giữ thăng bằng toàn thân, đầu còn cúi.
Vận động nhảy: Trẻ 5 tuổi đã biết phối hợp vận động khi nhảy, tay đã
góp phần thúc đẩy lực nhảy. Khi hạ xuống mặt đất nhẹ nhàng hơn và biết co
đầu gối để giảm xóc nhưng vẫn đặt cả bàn chân xuống sàn, chưa biết chuyển
bàn chân đến gót chân.
Vận động ném, chuyền, bắt: Trẻ đã xác định được hướng ném đúng. Biết
dùng các động tác “ngắm” để ném trúng đích, nhưng việc xác định khoảng cách
vẫn còn kém nên bóng thường rơi cách xung quanh đích từ 15 - 20 cm. Khi ném
xa trẻ đã biết phối hợp với lực đẩy của chân và tay, hướng ném thẳng. Các
vận động chuyền tiếp tục được hoàn thiện.
Vận động bò, trườn, trèo: Trẻ đã định hướng vận động chính xác, phối
hợp tay chân, thân hình linh hoạt, tránh trướng ngại vật khéo léo, tốc độ trườn
trèo nhanh.
Như vậy, cơ thể của trẻ 5 - 6 tuổi đã hoàn thiện về mặt cấu trúc và chức
năng. Trẻ đã trở nên nhanh nhẹn, linh hoạt trong các hoạt động vận động từ

6
Footer Page 15 of 16.


Header Page 16 of 16.

đó tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ tham gia TCHT trên máy tính một cách có
hiệu quả.

1.1.4. Đặc điểm về sự phát triển trí tuệ của trẻ 5 - 6 tuổi
Tư duy trực quan sơ đồ tạo cho trẻ khả năng phản ánh những mối liên
hệ tồn tại khách quan không phụ thuộc vào hoạt động hay ý muốn chủ quan
của bản thân trẻ. Sự phản ánh những mối liên hệ khách quan là điều kiện cần
thiết để trẻ lĩnh hội những tri thức vượt ra ngoài tìm hiểu những sự vật riêng
lẻ với những thuộc tính sinh động của chúng để đạt tới tri thức khách quan.
Tư duy trực quan sơ đồ vẫn giữ tính chất hình tượng song bản thân hình
tượng cũng trở nên khác trước: Hình tượng đã mất đi tính chất rườm rà mà chỉ
còn lại các yếu tố chủ yếu giúp trẻ phản ánh một cách khái quát chứ không
phải từng sự vật riêng lẻ.
Trẻ mẫu giáo lớn có thể hiểu một cách dễ dàng và nhanh chóng về cách
biểu diễn sơ đồ và sử dụng kết quả sơ đồ đó để tìm hiểu sự vật tức là trẻ nắm
được kĩ năng sơ đồ hóa. Tư duy sơ đồ phát triển cao sẽ dẫn đứa trẻ đến
ngưỡng của tư duy trừu tượng, sẽ cho trẻ hiểu những sơ đồ khái quát mà sau
này sự hình thành khái niệm sẽ được tiến hành trên đó. Độ tuổi mẫu giáo lớn
còn xuất hiện tư duy logic điều này giúp trẻ có thể hiểu rằng có thể biểu thị
một sự vật hay một hiện tượng nào đó bằng từ ngữ hay các khái niệm khác.
Một số nghiên cứu cho thấy rằng trẻ mẫu giáo lớn có thể lĩnh hội được
một số khái niệm đơn giản trong điều kiện dạy dỗ đặc biệt, phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi. Điều đó giúp trẻ khá nhiều trong tư duy của chúng, biểu hiện
nảy sinh các yếu tố của tư duy logic, tất nhiên là phải có sự dạy dỗ đặc biệt.
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng, trong bậc thang phát triển tâm lí
chung thì tư duy logic đứng cao hơn tư duy trực quan hình tượng song như
thế hoàn toàn không có nghĩa là chúng ta phải thúc đẩy trẻ mau chóng chuyển
sang tư duy logic. Tư duy hình tượng cần thiết cho mọi hoạt động sáng tạo

7
Footer Page 16 of 16.



Header Page 17 of 16.

ngay cả trong nghiên cứu của khoa học. Chúng ta cần phát triển tư duy hình
tượng ngay cả đối với trẻ mẫu giáo lớn, thông qua các trò chơi, qua các tiết
học, trong cuộc sống hằng ngày hay trong tham quan giáo viên cần gợi mở,
khuyến khích để trẻ quan sát, tập phân tích, so sánh khái quát và đánh giá từ
đó sẽ phát triển các thao tác tư duy bên cạnh đó cần quan tâm đến tư duy hình
tượng. Cần tránh cho trẻ quá sớm đi vào tư duy logic theo kiểu người lớn
“Khôn trước người” điều đó sẽ làm mất đi tính ngây thơ, hồn nhiên và tính
mềm dẻo của trí tuệ.
Trong bất cứ độ tuổi nào tư duy đánh dấu sự phát triển của trẻ, độ tuổi
5 - 6 trẻ có thể dễ dàng lĩnh hội các kiến thức và kĩ năng mới, vì vậy hướng
dẫn trẻ KPMTXQ thông qua các TCHT trên máy tính sẽ đạt hiệu quả cao hơn,
trẻ sẽ hứng thú hơn trong học tập.
1.2. Một số vấn đề về hoạt động hƣớng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi khám phá môi
trƣờng xung quanh
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm môi trƣờng xung quanh
Môi trường xung quanh bao gồm tất cả các yếu tố của tự nhiên và xã
hội bao quanh trẻ em, có quan hệ mật thiết với nhau và ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống, sự tồn tại và phát triển của trẻ em. Có thể phân chia MTXQ
thành môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.[4]
Môi trường tự nhiên bao gồm toàn bộ các sự vật, hiện tượng của giới tự
nhiên (không khí, ánh sáng, nước, đất…) và giới hữu sinh (động vật, thực vật,
con người).
Môi trường xã hội bao gồm môi trường chính trị, môi trường sản xuất
ra các của cải vật chất cho xã hội, môi trường sinh hoạt xã hội và môi trường
văn hóa.

8

Footer Page 17 of 16.


Header Page 18 of 16.

1.2.1.2. Khái niệm khám phám môi trƣờng xung quanh
Khám phá là việc tìm ra những gì tồn tại trong tự nhiên hoặc xã hội một
cách khách quan mà trước đó chưa ai biết, nhờ đó mà thay đổi cơ bản nhận
thức của con người.
Khám phá môi trường xung quanh là cách thức giáo viên tạo ra các
điều kiện, cơ hội và tổ chức các hoạt động để cho trẻ tích cực tìm tòi, phát
hiện những điều thú vị về các sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ. Thực chất là
việc giáo viên tạo ra môi trường, tạo ra các tình huống và tổ chức cho trẻ tiếp
xúc, trải nghiệm với các sự vật, hiện tượng của MTXQ thông qua đó trẻ hiểu
biết về đặc điểm, thuộc tính của sự vật, hiện tượng, các mối quan hệ qua lại,
sự thay đổi và phát triển của chúng. Qua đó, trẻ sẽ học được kĩ năng quan sát,
so sánh, phân loại, đo lường, phán đoán, chuyển tải ý kiến của mình và đưa ra
kết luận trong tự nhiên mà trẻ chưa biết nhằm cho trẻ thích ứng với môi
trường, hiểu biết về môi trường [4].
1.2.2. Mục tiêu hƣớng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi khám phá môi trƣờng xung quanh
Mục tiêu, nội dung cho trẻ KPMTXQ được người nghiên cứu trình bày
theo “Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non - mẫu
giáo lớn (5 - 6 tuổi)” và “Chương trình giáo dục mầm non” được ban hành
theo thông tư số 17/2009/TT - BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ giáo dục và
Đào tạo, cũng như các lĩnh vực giáo dục khác, nhìn chung việc thực hiện
chương trình cho trẻ KPMTXQ được căn cứ dựa theo các tài liệu hướng dẫn
của bộ GD&ĐT. Tuy nhiên, trên thực tế, việc lựa chọn và tiến hành các nội
dung cho trẻ KPMTXQ vẫn có sự điều chỉnh nhất định cho phù hợp với từng
đối tượng và điều kiện thực tiễn của mỗi trường, lớp, địa phương.
- Về kiến thức: Cung cấp tri thức mới về các sự vật, hiện tượng; củng cố,

chính xác hóa, hệ thống hóa các biểu tượng và mở rộng hiểu biết cho trẻ về
thế giới xung quanh.

9
Footer Page 18 of 16.


Header Page 19 of 16.

- Về kĩ năng:
+ Rèn luyện kĩ năng quan sát, tri giác; phối hợp các giác quan để nhận biết
đối tượng.
+ Rèn luyện khả năng chú ý, ghi nhớ và phát triển tư duy cho trẻ.
+ Rèn kĩ năng thao tác (với đối tượng, đồ vật), khả năng phối hợp và
điều chỉnh giữa tư duy và thao tác.
+ Phát triển ngôn ngữ để nhận thức về các sự vật, hiện tượng ở xung
quanh, rèn kĩ năng diễn đạt.
+ Rèn luyện và phát triển các kĩ năng khác: Kĩ năng vận động, thực
hành, kĩ năng tích hợp (âm nhạc, tạo hình), các kĩ năng xã hội…
- Về thái độ: Giáo dục tình cảm với tự nhiên và con người; giáo dục trẻ
yêu quý cái đẹp và có thái độ tích cực với môi trường và cuộc sống xung quanh.
1.2.3. Nội dung hƣớng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi khám phá môi trƣờng xung quanh
Căn cứ vào “Chương trình giáo dục mầm non” được ban hành theo
thông tư số 17/2009/TT - BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ giáo dục và Đào
tạo thì nội dung hướng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh
theo từng chủ điểm như sau:
Trường mầm non: Trẻ biết tên, địa chỉ của trường, lớp đang học; trẻ
biết tên gọi và một số đặc điểm nổi bật của các bạn trong lớp; phân biệt các
khu vực trong trường và công việc của các cô bác trong khu vực; phân loại đồ
dùng, đồ chơi theo 2 - 3 dấu hiệu: hình dạng, màu sắc, kích thước, chất liệu.

Bản thân: Phân biệt được một số đặc điểm giống và khác nhau của
bản thân so với người khác qua họ, tên, giới tính, sở thích và một số đặc điểm
hình dạng bên ngoài; biết sử dụng các giác quan để tìm hiểu thế giới xung
quanh; có khả năng: phân loại đồ dùng cá nhân, đồ chơi theo hai dấu hiệu.
Gia đình: Biết họ tên, một số đặc điểm và sở thích của người thân
trong gia đình; biết địa chỉ, số điện thoại của gia đình; biết công việc của mỗi

10
Footer Page 19 of 16.


Header Page 20 of 16.

thành viên trong gia đình và nghề nghiệp của bố mẹ; phát hiện sự thay đổi của
môi trường xung quanh nhà của trẻ; phân biệt được đồ dùng gia đình theo 2, 3
dấu hiệu.
Nghề nghiệp: Biết trong xã hội có nhiều nghề, ích lợi của các nghề đối
với đời sống con người; phân biệt được một số nghề phổ biến và một số nghề
truyền thống của địa phương qua một số đặc điểm nổi bật; phân loại dụng cụ,
sản phẩm của một số nghề.
Thế giới thực vật xung quanh bé: Quan sát, hiểu và giải thích được
quá trình phát triển của cây, biết phán đoán một số mối liên hệ đơn giản giữa
sự phát triển cây cối với môi trường sống của cây (đất, nước, không khí, ánh
sáng); biết lợi ích của cây cối, thiên nhiên và môi trường với đời sống con
người; biết so sánh một số đặc điểm giống và khác nhau của một số cây, hoa,
quả; biết phân biệt một số loại rau: ăn lá, ăn quả, ăn củ theo 2 - 3 dấu hiệu
theo loài, nơi sống hoặc theo lợi ích của cây và giải thích tại sao (tìm ra dấu
hiệu chung của nhóm).
Thế giới động vật: Biết so sánh để thấy được sự giống và khác nhau của
các con vật quen thuộc, gần gũi qua một số đặc điểm của chúng; biết lợi ích

cũng như tác hại của chúng đối với đời sống con người; biết mối quan hệ đơn
giản giữa con vật với môi trường sống (thức ăn, sinh sản, vận động…) của các
con vật; có một số kĩ năng đơn giản về cách chăm sóc các con vật gần gũi.
Nước và một số hiện tượng tự nhiên: Tích cực tìm tòi, khám phá các
sự vật, hiện tượng xung quanh; biết tự đặt câu hỏi: Tại sao? Như thế nào?;
biết quan sát, so sánh, phán đoán và suy luận về một số sự vật, hiện tượng tự
nhiên xung quanh; nhận biết một số hiện tượng thời tiết thay đổi theo mùa,
thứ tự các mùa và sự thay đổi trong sinh hoạt của con người, cây cối con vật
theo mùa; biết phân loại quần áo, trang phục theo mùa; biết lợi ích của nước,
sự cần thiết của ánh sáng, không khí với cuộc sống của con người, cây cối và

11
Footer Page 20 of 16.


Header Page 21 of 16.

con vật; nhận biết được một số nguyên nhân gây ra ô nhiễm nguồn nước và
cách giữ gìn, bảo vệ nguồn nước sạch; biết phân biệt được ngày và đêm.
Giao thông: So sánh và phân biệt được những điểm giống và khác nhau
của các phương tiện giao thông qua tên gọi, ích lợi, nơi hoạt động; phân nhóm
phương tiện giao thông và tìm ra dấu hiệu chung; nhận biết một số quy định
thông thường của luật giao thông đường bộ; nhận biết được một số biển hiệu
giao thông đường bộ đơn giản.
Quê hương, đất nước, Bác Hồ: Trẻ biết tên nước Việt Nam, tên quê
mình; nhận biết cờ tổ quốc, Bác Hồ qua tranh, ảnh, băng hình, biết Hà Nội là
thủ đô của nước Việt Nam; biết đất nước Việt Nam có nhiều dân tộc; biết một
số đặc trưng văn hóa của Việt Nam và quê hương: phong tục, truyền thống,
ngày lễ hội; phân biệt được một số ngày lễ quen thuộc qua các đặc điểm nổi
bật của chúng; phân biệt được một số đặc sản truyền thống nổi bật qua các

dấu hiệu.
Trường tiểu học: Thích tìm hiểu trường tiểu học, nhận ra sự khác nhau
giữa trường tiểu học và tường mầm non; biết địa điểm của trường tiểu học,
một số đồ dùng học tập và cách sử dụng.
1.2.4. Vai trò của hoạt động hƣớng dẫn trẻ khám phá môi trƣờng xung
quanh đối với trẻ mẫu giáo
Hoạt động hướng dẫn trẻ khám phá môi trường xung quanh có vai trò
quan trọng trong việc giúp trẻ tìm hiểu về các sự vật, hiện tượng xung quanh
trẻ. Điều đó thể hiện qua các vai trò sau:
- Cung cấp cho trẻ các kiến thức, kĩ năng, các khái niệm cơ bản nhất về
môi trường xung quanh: KPMTXQ giúp trẻ biết được tên gọi, một số đặc
điểm nổi bật của các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên và trong xã hội. Đây
chính là cơ sở cho những kiến thức khoa học sau này trẻ sẽ tiếp thu ở trường
phổ thông. Trong quá trình phát hiện chiếm lĩnh tri thức mới, ở trẻ hình thành

12
Footer Page 21 of 16.


Header Page 22 of 16.

các kĩ năng chủ động, phát huy kinh nghiệm và sử dụng nó vào việc nhận
thức cái mới. Hệ thống kiến thức đúng đắn cũng như kĩ năng của trẻ về
MTXQ giúp trẻ hoạt động có hiệu quả các trò chơi, các hoạt động tạo hình,
trong việc lĩnh hội các biểu tượng toán và phát triển ngôn ngữ.
- Trong quá trình khám phá khoa học, trẻ được tích cực sử dụng các
giác quan (thị giác, thính giác, xúc giác, vị giác). Chính vì vậy mà các cơ
quan cảm giác của trẻ phát triển và khả năng của trẻ nhanh nhạy và chính xác
hơn. Ngoài ra, trong quá trình KPMTXQ trẻ còn phải tiến hành các thao tác
trí tuệ như quan sát, so sánh, phán đoán, nhận xét, giải thích… vì vậy, tư duy

và ngôn ngữ của trẻ phát triển. Hoạt động trải nghiệm, khám phá còn góp
phần phát triển ở trẻ các phẩm chất trí tuệ như tính ham hiểu biết, khả năng
chú ý, ghi nhớ có chủ đích, tính tích cực nhận thức làm nền cho sự phát triển
các năng lực hoạt động trí tuệ.
- Tạo điều kiện, cơ hội, tạo ra các tình huống và tổ chức cho cho trẻ các
hoạt động tiếp xúc trải nghiệm với các sự vật, hiện tượng của môi trường
xung quanh. Qua đó, trẻ biết về đặc điểm, tính chất, các mối quan hệ, sự thay
đổi phát triển của chúng giúp trẻ học được các kĩ năng quan sát, so sánh, phân
nhóm, phân loại đo lường, phán đoán và giải quyết vấn đề, chuyển tải ý kiến
của mình và đưa ra kết luận về các sự vật, hiện tượng đã quan sát, tiếp xúc.
- MTXQ được coi là phương tiện giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo:
Khơi gợi ở trẻ tình cảm nhân ái, mong muốn được quan tâm, giúp đỡ và bảo
vệ những đối tượng yếu ớt hơn mình. Ngoài ra, KPMTXQ giúp trẻ có tâm
hồn trong sáng, hồn nhiên, cởi mở, biết yêu lao động, biết trân trọng và giữ
gìn sản phẩm lao động, yêu quý bảo vệ thiên nhiên. MTXQ còn là phương
tiện quan trọng giáo dục thẩm mỹ, trẻ cảm nhận được màu sắc, hình dạng,
mùi vị, âm thanh… của cây cỏ, hoa, lá… từ đó, trẻ có tình yêu với cái đẹp,
biết tôn trọng, giữ gìn cái đẹp và có mong muốn tạo ra cái đẹp thông qua các
hoạt động tạo ra sản phẩm.

13
Footer Page 22 of 16.


Header Page 23 of 16.

Từ đó có thể thấy rằng, khám phá khoa học về môi trường xung quanh
sẽ phát triển ở trẻ kĩ năng nhận thức, kĩ năng xã hội đồng thời giáo dục thái độ
ứng xử và thái độ khoa học, trẻ biết cách học, cách nghĩ, cách hành động
khám phá môi trường xung quanh.

1.3. Một số vấn đề về trò chơi học tập trên máy tính
1.3.1. Khái niệm trò chơi học tập
TCHT là trò chơi có luật và có nội dung định trước. Đó là trò chơi của
sự nhận thức, hướng đến mở rộng, chính xác hóa, hệ thống hóa biểu tượng đã
có của trẻ về thế giới xung quanh nhằm phát triển các năng lực trí tuệ, giáo
dục lòng ham hiểu biết cho trẻ, trong đó nội dung học tập được kết hợp với
hình thức chơi [8].
1.3.2. Khái niệm trò chơi học tập trên máy tính
Trò chơi trên máy tính (game) là một hình thức giải trí ra đời từ rất lâu
và thâm nhập vào đời sống con người một cách nhanh chóng.
Dựa vào khái niệm TCHT, chúng tôi đã đưa ra khái niệm về TCHT trên
máy tính như sau: TCHT trên máy tính là dạng trò chơi được thiết kế trên
máy tính dành riêng cho việc học, đây là hình thức kết hợp giữa “vừa học vừa
chơi”, là trò chơi có luật và có nội dung định trước.
Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu, chúng tôi thấy rằng TCHT
trên máy tính là chương trình được thiết kế để thúc đẩy quá trình học tập bằng
cách kết hợp trò chơi vào dạy học. Là công cụ học tập được sử dụng trong quá
trình giảng dạy và học tập. TCHT trên máy tính có nội dung chơi và luật chơi,
đòi hỏi trẻ phải huy động ở mức độ cao các chức năng trí tuệ để giải quyết các
nhiệm vụ nhận thức đó, tuy nhiên nhiệm vụ đó lại được thực hiện dưới hình
thức chơi rất thú vị và cũng từ đó nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin
cho trẻ, giúp trẻ lĩnh hội được các kiến thức về môi trường xung quanh một
cách sinh động và mới mẻ hơn.

14
Footer Page 23 of 16.


Header Page 24 of 16.


1.3.3. Đặc điểm trò chơi học tập trên máy tính
Trò chơi học tập trên máy tính có một số đặc điểm sau:
- Môi trường thao tác trò chơi: Đây là môi trường ảo, không có thật làm
việc hoàn toàn trên máy tính. Nội dung trò chơi, các hình ảnh, cách tính điểm,
thời gian chơi… đều được thực hiện ở trên máy tính thông qua màn hình máy
tính và phông chiếu. Các thao tác và hành động chơi cũng vậy, nó được thực
hiện qua việc sử dụng bàn phím, chuột.
- Thời gian trong trò chơi: Việc sử dụng TCHT trên máy tính có thể
giới hạn được thời gian chơi. Khi chơi hay giải quyết một nhiệm vụ học tập
trong trò chơi thì việc ra hạn thời gian là rất cần thiết cho các đội chơi.
- Tính tương tác: TCHT trên máy tính thể hiện ở việc nó có sự tương tác
giữa người chơi vơi máy tính qua các thao tác như kích chuột, bàn phím…;
tương tác giữa người chơi với người chơi qua việc giao tiếp, thảo luận để đưa ra
ý kiến, ý tưởng của mình để cùng giải quyết nhiệm vụ học tập trong trò chơi.
- Kết hợp giáo dục và giải trí: Trong khi chơi ngoài việc chơi vui vẻ,
thoái mái ra trẻ phải biết được mình đã học được những gì, biết được gì thông
qua trò chơi đó là rất quan trọng. Do đó việc kết hợp giữa giải trí và giáo dục
sẽ giúp cho việc học của trẻ không quá nhàm chán và ngược lại việc chơi sẽ
không trở nên vô bổ.
- Nhiều hiệu ứng đa dạng: TCHT trên máy tính được thiết kế một cách
sinh động, đa dạng cả về nội dung và hình thức. Trong một trò chơi có nhiều
hiệu ứng kết hợp với nhau, đan xen với nhau do đó nó sẽ khơi dạy ở trẻ sự
hào hứng, hứng thú tham gia trò chơi, trong khi chơi trẻ sẽ không cảm thấy
nhàm chán với những hiệu ứng đó.
- Kết hợp được nhiều lĩnh vực học trong một trò chơi: Trong một
TCHT trên máy tính nó không chỉ đề cập đến một lĩnh vực học mà nó còn kết
hợp và lồng ghép thêm nhiều lĩnh vực học khác như: có thể kết hợp với âm

15
Footer Page 24 of 16.



Header Page 25 of 16.

nhạc (âm thanh, tiếng động, vỗ tay, giọng nói hay một bài hát..), hội họa
(tranh, ảnh…), toán học (các con số, hình khối..)… từ đó nó sẽ làm cho trò
chơi thêm phong phú và đa dạng hơn.
- Hình ảnh sống động, đặc sắc: TCHT trên máy tính không chỉ dừng lại
ở những bức tranh đơn giản, những đối tượng tĩnh hiện lên một cách đơn điệu
mà còn có thêm các hình ảnh động, các đối tượng đang chuển động hay các
hiện tượng tự nhiên hiện lên một cách chân thực, sinh động.
1.4. Dạy học dựa vào trò chơi học tập trên máy tính
1.4.1. Đặc điểm của hoạt động dạy học dựa vào trò chơi học tập trên máy tính
Một số đặc điểm của hoạt động dạy học dựa vào TCHT trên máy tính:
- Trẻ phải được hợp tác: Khi tham gia trò chơi chia trẻ thành các nhóm,
các đội chơi. Trẻ phải có sự hợp tác, trao đổi với các bạn trong nhóm, các
thành viên trong nhóm đều phải đưa ra ý kiến, đóng góp ý tưởng của mình để
giải quyết nhiệm vụ học tập trong trò chơi.
- Phát triển tính chủ động, sáng tạo của trẻ khi tham gia trò chơi. Trẻ
chủ động trong việc đặt tên nhóm, tìm tòi, nghiên cứu về cách chơi, luật chơi,
chủ động trong việc thảo luận, giao tiếp với bạn chơi.
- Dạy học dựa vào TCHT trên máy tính phù hợp với đặc điểm của trẻ
đó là “học mà chơi, chơi mà học” trẻ không bị áp lực cũng như căng thẳng khi
tham gia hoạt động. Từ đó, sẽ mang lại cho trẻ sự thư giãn, giải trí và tâm lí
thoải mái trong khi học, tạo cho trẻ sự sôi động, nhiệt tình, vui vẻ trong khi
chơi. Khi tham gia trò chơi trẻ sẽ học một cách hứng thú và say mê.
1.4.2. Một số trò chơi học tập trên máy tính sử dụng trong dạy học
Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu thông tin cũng như tìm kiếm các dạng
trò chơi học tập trên máy tính ở một số trang web (mamnon.com, violet)
chúng tôi đã sưu tầm được một số trò chơi học tập sau:

- Dạng trò chơi khám phá: Trò chơi “Cây cần gì để lớn lên”, “Mê cung
của các loài chim”, “Tìm dòng họ giúp tôi”…

16
Footer Page 25 of 16.


×