Phương pháp giải bài toán đònh lượng VL8
MỞ ĐẦU
Chương trình Vật Lý 8 là phần mở đầu giai đoạn hai của chương trình Vật Lý
THCS, nên những yêu cầu về khả năng tư duy trườu tượng, khái quát, cũng như yêu cầu
về mặt đònh lượng trong việc hình thành các khái niệm và đònh luật Vật lý đều cao hơn
các lớp ở giai đoạn một. Chính vì thế mà sách giáo khoa Vật Lý 8 có yêu cầu cao hơn
về mặt logíc và sự chặt chẽ, tính hệ thống và sự hoàn chỉnh của lý thuyết so với chương
trình vật lý ở giai đoạn một. Chính vì thế vấn đề giải bài toán Vật lý đònh lượng ở giai
đoạn này cũng có yêu cầu chặt chẽ về tính tư duy logíc và khoa học. Để tạo cho học
sinh có những nắm bắt cơ bản về cách phân tích và giải bài toán đònh lượng trong Vật
lý, làm nền tản cho những năm học sau này. Đồng thời từng bước tạo cho các em có
một phong cách làm việc tư duy logíc trong khoa học nói chung và khoa học thực
nghiệm nói riêng.
1 Bùi Văn Khoa
Phương pháp giải bài toán đònh lượng VL8
THỰC TRẠNG
Trường THPT Đạ Tông là một trường thuộc diện khó khăn nhất của tỉnh Lâm
Đồng. Trình độ dân trí còn thấp, đa số học sinh là người dân tộc thiểu số. Tình hình
kinh tế còn rất nhiều khó khăn, nhận thức về việc học của con em mình rấn hạn chế ....
Đó là những nguyên nhân dẫn đến quá trình nhận thức khoa học của học sinh còn rất
nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó trường được thành lập cách đây không lâu, đội ngũ cán bộ giáo viên còn
non trẻ cả về tuổi đời cũng như trình độ tay nghề, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều,
cũng có một số người chưa thực sự tâm huyết với nghề và ý thức gắn bó lâu dài với
trường chưa cao. Tài liệu tham khảo cho học sinh hầu như không có gì đặc biệt là
chương trình sách giáo khoa mới.
Với thực trạng đó và yêu cầu của chương trình sách giáo khoa mới, vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học cộng với đặc thù của bộ môn nói riêng và đối với khoa học thực
nghiệm nói chung. Như vậy vấn đề là làm thế nào để cho học sinh bước đầu phân tích
và tiến hành giải được bài toán đònh lượng Vật lý là rất cần thiết.
2 Bùi Văn Khoa
Phương pháp giải bài toán đònh lượng VL8
GIẢI PHÁP
Bất kì một chương trình giáo dục nào, cấp học nào, bài học nào cũng có mục tiêu
riêng. Đối với bộ môn Vật lý 8 có một số mục tiêu như sau.
A. Nội dung.
1. Chương cơ học.
- Mô tả được chuyển động cơ học và tính tương đối củachuyển động.
- Nắm được khái niệm vận tốc cả về đònh tính và đònh lượng.
- Nêu được ví dụ về tác dụng lực làm biến đổi vận tốc của vật. Nhận biết quán tính,
giải thích hiện tượng có liên quan đến quán tính.
- Nắm được khi nào xuất hiện lực ma sát. Cách làm tăng hay giảm lực ma sát.
- Sự cân bằng lực. Nhận biết tác dụng của hai lực cân bằng lên một vật.
- p suất là gì? Cách làm tăng, giảm áp suất. Tính toán áp suất.
- Mô tả hiện tượng chứng tỏ sự tồn tại của áp suất khí quyển. Tính toán áp suất chất
lỏng theo độ sâu, giải thích nguyên lý bình thông nhau.
- Nhận biết lực đẩy csimét. Tính toán độ lớn của lực đẩy csimét. Giải thích khi
nào vật nổi, vật chìm và vật lơ lửng trong lòng chất lỏng.
- Khái niệm công cơ học, tính công cơ học.
- Công suất và tính công suất của vật hay máy.
- Mô tả sự chuyển hoá năng lượng giữa thế năng và động năng.
2. Chương nhiệt học.
- Nhận biết cấu tạo chất ( Sơ lược về thuyết cấu tạo nguyên tử của các chất ).
- Nhận biết nhiệt năng là gì? cách làm biến đổi nhiệt năng. Giải thích cách truyền
nhiệt.
- Xác đònh nhiệt lượng thu vào hay tỏa ra. Dùng công thức tính nhiệt lượng và phương
trình cân bằng nhiệt.
- Nhận biết sự chuyển hoá năng lượng trong quá trình cơ-nhiệt. Sự bảo toàn năng
lượng.
- Nguyên tắc hoạt động của động cơ nhiệt 4 kì. Tính năng suất tỏa nhiệt khi đốt cháy
hoàn toàn nhiên liệu.
3. Một số điểm mới trong chương trình vật lý 8.
- Kế hoạch dạy học: Chương trình vật lý 8 mới chỉ có 1 tiết /tuần, giảm đi 1 tiết so
với chương trình cũ. Không có tiết bài tập và ôn tập cho mỗi bài kiểm tra.
- Nội dung: Phát triển dựa trên chương trình Vật lý 6 mới và Vật lý 7 cũ. Đây là
chương trình Vật lý ở giai đoạn hai của chương trình Vật lý THCS.
- Tuy nhiên, nếu so sánh khối lượng nội dung chương trình Vật lý 8 với nội dung
tương ứng của chương trình Vật lý THCS cũ và nội dung chương trình Vật lý từng lớp ở
cấp THCS, thì chương trình Vật lý 8 có nội dung nặng nhất trong các lớp ở cấp THCS.
B. Những yêu cầu về phương pháp dạy học
Việc đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lý 8 cũng không nằn ngoài khuôn
khổ của những quan điểm chủ đạo và những biện pháp đổi mới phương pháp dạy học
môn Vật lý THCS.
1.Quan điểm chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở Vật lý 8 THCS.
3 Bùi Văn Khoa
Phương pháp giải bài toán đònh lượng VL8
-Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, phát huy tính chủ động, sáng tạo của
học sinh trong học tập bằng cách:
+ Cải tiến, nâng cao hiệu quả các phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính chủ động, sáng tạo của học sinh.
Kích thích óc tò mò khoa học, ham hiểu biết của học sinh.
Hướng đến việc rèn óc đập lập suy nghó và tư duy sáng tạo.
+ Khuyến khích sử dụng phương pháp dạy học tích cực như nêu vấn đề và giải
quyết vấn đề, theo quan điểm kiến tạo.
- Quan tâm đế phương pháp học, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh.
+ Coi trọng việc trau dồi kiến thức lẫn bồi dưỡng kó năng, đặc biệt là kó năng
quá trình.
+ Chú ý phương pháp nhận thức đặc thù của bộ môn vật lý.
- Phối hợp năng lực cá nhân và năng lực của nhóm.
- Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá.
2. Những giải pháp đổi mới phương pháp dạy học ở Vật lý THCS.
- Nắm bắt mức độ lượng hóa mục tiêu bài học.
- Tổ chức cho học sinh hoật động chiếm lónh kiến hức.
- Sử dụng phương tiện dạy học theo hướng tích cự hoá.
3. Đặt điểm tâm sinh lý.
- Xuất phát từ quan điểm của triết học duy vật biện chứng về quá trình nhận thức
của con người “ Từ thực tiễn đến khái quát, từ trực quan sinh động đến tư duy trườu
tượng ”. Từ tâm sinh lý lứa tuổi trong quá trình nhận thức khoa học. Để tạo cho các em
bước đầu có những thói quen suy nghó và làm việc có tư duy logíc trong khoa học.
THỰC HIỆN
Tất cả các bộ môn khoa học đều có phương pháp nghiên cứu khác nhau, cách
thức tiếp cận và lónh hội khác nhau. Bộ môn Vật lý cũng là bộ môn khoa học nên nó
cũng có phương pháp đặt thù của bộ môn. Tuy nhiên phương pháp phân tích là phương
pháp phổ biến cho các bộ môn khoa học đặc biệt là kho học thực nghiệm.
Phân tích hướng tìm dự
kiện bài toán yêu cầu dựa
vào các dự kiện.
4 Bùi Văn Khoa
VẤN ĐỀ
Dự kiện cho dán
tiếp
Dự kiện cho trực
tiếp
Dự kiện cho dựa
vào suy luận
Dự kiện cần
tìm
Hình 1. Sơ đồ
phân tích bài
toán tổng quát
Phương pháp giải bài toán đònh lượng VL8
Với phương pháp giải bài toán đònh lượng Vật lý theo phương pháp phân tích có thể tiến
hành theo các bước sau.
Bước 1. Đọc và tìm hiểu bài toán.
- Học sinh đọc kó bài toán để tìm ra những dữ kiện mà bài toán cho và những yêu cầu
của bài toán. Có thể tìm ra những đại lượng có liên quan cần thiết của bài toán.
Bước 2. Tóm tắt- qui đổi đơn vò.
- Tóm tắt bài toán dưới dạng kí hiệu qui ước của Vật lý và đơn vò của các đại lượng
kèm theo. Qui đổi các đơn vò của các đại lượng theo hệ đơn vò chuẩn quốc tế SI
( System Intenational).
Bước 3. Phân tích bài toán.
- Dựa vào những đại lượng đã có để phân tích hướng tìm các đại lượng bài toán yêu
cầu. Có bao nhiêu cách tìm đại lượng cần tìm. Xem và dùng cách nào là đơn giản và
hợp lý nhất.
Đại lượng đã cho trực tiếp: Dùng công thức có liên hệ trực tiếp với đại
lượng bài toán yêu cầu.
Đại lượng gián tiếp: Bằng suy luận tìm ra đại lượng cần thiết giúp tìm
ra đại lượng bài toán yêu cầu.
Bước 4. Giải bài toán.
- Có thể một bài toán có nhiều hướng giải quyết, tuy nhiên với phương pháp phân
tích chúng ta giải quyết bài toán theo hướng ngược với hướng phân tích. ” Phân tích sau
-giải trước, phân tích trước -giải sau ”.
1. Một số công thức của chương trình Vật lý 8.
- Độ lớn vận tốc trong chuyển động thẳng đều.
V = S/t
+ S: Quãng đường đi được (m).
+ t: Thời gian vật đi hết quãng đường đó (s).
+ V: Vận tốc (m/s).
- Độ lớn vận tốc trong chuyển động không đều.
V
tb
= S/t
+ S: Quãng đường đi được (m).
+ t: Thời gian vật đi hết quãng đường đó (s).
+ V: Vận tốc (m/s).
- p suất.
P = F/S
+ F: Độ lớn áp lực (N) .
+ S: Diện tích mặt tiếp xúc (m
2
).
+ P: p suất (Pa, N.m
2
).
- p suất chất lỏng theo độ sâu.
P = d.h
+ d: Trọng lượng riêng của chất lỏng (N/m
3
).
+ h: Độ sâu mực chất lỏng so với mặt thoáng (m).
+ P: p suất (Pa, N.m
2
).
5 Bùi Văn Khoa