TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======
NGÔ THỊ DUYÊN
PHÁT TRIỂN TƢ DUY CHO TRẺ MẪU GIÁO
LỚN LỚP 5A1 TRƢỜNG MẦM NON TRƢNG
NHỊ - PHÚC YÊN – VĨNH PHÖC QUA
ĐỒ CHƠI, TRÕ CHƠI THÔNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
ThS. VŨ LONG GIANG
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo khoa GDMN đã
tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Vũ Long Giang – ngƣời
đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình để em hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, cũng là những bƣớc đầu làm quen với
công tác nghiên cứu khoa học nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu
xót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong đƣợc sự góp ý của thầy, cô giáo và các
bạn sinh viên để khóa luận tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Ngô Thị Duyên
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Phát triển tƣ duy cho trẻ mẫu giáo lớn lớp 5A1 trƣờng mầm non
Trƣng Nhị - Phúc Yên – Vĩnh Phúc qua đồ chơi, trò chơi thông minh” là kết
quả nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong
đề tài này là trung thực và chƣa công bố dƣới bất kỳ hình thức nào trƣớc đây.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung khóa luận của mình.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Ngô Thị Duyên
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ............................................................ 3
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
9. Cấu trúc khóa luận...................................................................................... 5
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................... 6
1.1. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÍ VÀ KHẢ NĂNG TƢ DUY CỦA TRẺ 5-6
TUỔI .............................................................................................................. 6
1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lí ............................................................................. 6
1.1.2. Đặc điểm tƣ duy của trẻ 5-6 tuổi........................................................... 9
1.1.2.1. Định nghĩa về tƣ duy ......................................................................... 9
1.1.2.2. Khả năng tƣ duy của trẻ 5-6 tuổi ...................................................... 11
1.2 ĐỒ CHƠI VÀ TRÒ CHƠI THÔNG MINH VỚI ĐỘ TUỔI MẦM NON
..................................................................................................................... 12
1.2.1. Đồ chơi thông minh ............................................................................ 12
1.2.2. Trò chơi thông minh ........................................................................... 13
1.2.3. Mối liên hệ giữa đồ chơi và trò chơi thông minh ................................ 15
1.3. TRÒ CHƠI THÔNG MINH VỚI SỰ PHÁT TRIỂN TƢ DUY CỦA TRẺ
5-6 TUỔI...................................................................................................... 16
CHƢƠNG II: KHẢ NĂNG TƢ DUY CỦA TRẺ MẪU GIÁO LỚN LỚP 5A1
TRƢỜNG MẦM NON TRƢNG NHỊ - PHÚC YÊN – VĨNH PHÚC QUA
CÁC ĐỒ CHƠI, TRÒ CHƠI THÔNG MINH .............................................. 18
2.1. Thực trạng vận dụng đồ chơi và trò chơi trong trƣờng mầm non Trƣng
Nhị ............................................................................................................... 18
2.1.1. Thực trạng cơ sở vật chất .................................................................... 18
2.1.2. Thực trạng sử dụng đồ chơi và trò chơi .............................................. 19
2.1.3. Nhận thức và khả năng chơi ............................................................... 24
2.1.4. Kết quả nghiên cứu tổ chức trò chơi thông minh và khả năng chơi của
trẻ lớp 5A1 trƣờng mầm non Trƣng Nhị ....................................................... 29
2.2. Vận dụng đồ chơi và trò chơi thông minh cho trẻ lớp 5A1 trƣờng mầm
non Trƣng Nhị. ............................................................................................. 29
2.2.1. Lý luận chung về việc đề xuất một số biện pháp phát triển tƣ duy cho
trẻ mẫu giáo lớn qua trò chơi thông minh ..................................................... 29
2.2.1.1. Cơ sở định hƣớng cho việc đề xuất .................................................. 29
2.2.1.2. Các biện pháp phát triển tƣ duy cho trẻ mẫu giáo lớn qua trò chơi
thông minh ................................................................................................... 30
2.2.1.3. Những điều kiện sử dụng ................................................................. 33
2.2.2. Khái quát về tổ chức thực nghiệm ...................................................... 33
2.2.2.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................... 33
2.2.2.2. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm ........................................... 34
2.2.3. Kết quả thực nghiệm........................................................................... 34
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 45
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mầm non là “Bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân”.
Những gì trẻ học đƣợc, hình thành đƣợc ở bậc Mầm non đƣợc tích tụ lại, trở
thành phẩm chất và những phƣơng tiện làm hành trang theo suốt cuộc đời của
mỗi con ngƣời. Có thể nói lứa tuổi học sinh Mầm non là thời kỳ thuận lợi để
hình thành các thành phần tạo nên nhân cách con ngƣời Việt Nam. Mục tiêu
của ngành giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển toàn diện. Vì vậy giáo dục
trí tuệ là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Phát triển nhận thức là một trong
những mục tiêu của giáo dục mầm non, mà phát triển nhận thức phải đi đến
độ cao là phát triển tƣ duy cho trẻ. Phát triển tƣ duy là nền tảng tạo ra cơ sở để
phát triển quá trình cảm tính. Ngay từ những lớp bé các em đã đƣợc tiếp thu
những kiến thức sơ đẳng thông qua các trò chơi. Vì vậy việc cho trẻ chơi các trò
chơi là vô cùng quan trọng đặc biệt là đồ chơi, trò chơi thông minh đối với lứa
tuổi mẫu giáo lớn có ý nghĩa đặc biệt, chuẩn bị hành trang cho trẻ vào lớp 1.
Trò chơi thông minh ở trẻ mầm non là một trong những trò chơi góp phần
cho sự phát triển toàn diện của trẻ mẫu giáo, trò chơi thông minh vừa sức và
hấp dẫn đối với trẻ. Nó là phƣơng tiện hiệu quả giúp trẻ nhận thức đƣợc thế
giới xung quanh, các mối quan hệ của các sự vật hiện tƣợng trong cuộc sống.
Việc thiết kế và sử dụng trò chơi thông minh để phát triển tƣ duy rất cần thiết
cho trẻ, trò chơi thông minh trong trƣờng mầm non là một phƣơng tiện phát
triển khả năng tƣ duy cho trẻ rất hữu hiệu. Thông qua các trò chơi thông minh
giúp trẻ phát triển các chức năng tâm lí nhƣ khả năng tri giác các sự vật hiện
tƣợng xung quanh, từ đó buộc trẻ phải suy nghĩ, tƣ duy. Đây là yếu tố cần
thiết góp phần phát triển toàn diện nhân cách con ngƣời.
Tuy nhiên, hiện nay ở nhiều trƣờng mầm non việc tổ chức trò chơi thông
minh cho trẻ còn nghèo nàn. Cô giáo chƣa hƣớng trẻ vào các hoạt động sát
1
với thực tế, chƣa biết tận dụng hết vốn hiểu biết của trẻ, chƣa phát huy đƣợc
tối đa khả năng tƣ duy của trẻ. Đồng thời cơ sở vật chất còn hạn chế, đồ dùng,
đồ chơi còn ít, cô giáo có làm nhƣng cũng chƣa phong phú và đa dạng. Trình
độ của trẻ lại không đồng đều trong lớp. Bên cạnh đó, trẻ còn sống ở các vùng
nông thôn đặc biệt là vùng cao nên cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến việc đảm
bảo chuyên cần của trẻ. Các biện pháp phát triển khả năng tƣ duy cho trẻ
thông qua trò chơi thông minh lâu nay đang đƣợc sử dụng còn mang tính áp
đặt, máy móc dập khuôn theo mẫu, sao chép chƣa phát huy hết khả năng sáng
tạo và sự linh hoạt của giáo viên khi tổ chức hoạt động tạo hình. Chính vì vậy
mà hiệu quả của quá trình tổ chức các biện pháp phát triển tƣ duy cho trẻ
thông qua trò chơi thông minh ở trƣờng mầm non chƣa cao.
Qua thời gian học tập tìm hiểu và đƣợc thực tế ở trƣờng mầm non Trƣng
Nhị, thị xã Phúc Yên chúng tôi nhận thấy Trƣờng Mầm non Trƣng Nhị cũng
là một trong số những trƣờng mầm non có cách thức tổ các hoạt động học tập
chƣa hợp lí, còn nhiều hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Trong đó có hoạt động
tạo hình nói chung và hoạt động phát triển tƣ duy cho trẻ thông qua trò chơi
thông minh nói riêng. Xuất phát từ những vấn đề trẻ đồng thời để góp phần
nâng cao chất lƣợng giáo dục nói chung và chất lƣợng giảng dạy trong trò
chơi thông minh nói riêng, tôi đã mạnh dạn chọn: “Phát triển tƣ duy cho trẻ
mẫu giáo lớn lớp 5A1 trƣờng mầm non Trƣng Nhị - Phúc Yên - Vĩnh Phúc
qua trò chơi thông minh” làm đề tài nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đồ chơi và trò chơi thông minh rất phong phú và đa dạng phù hợp với
từng lứa tuổi của trẻ. Ở trƣờng mầm non nào ta cũng có thể bắt gặp những đồ
chơi, trò chơi thông minh. Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của đồ chơi, trò
chơi thông minh đối với trẻ bộ môn đồ chơi trẻ em đã đƣợc đƣa vào hệ Sƣ
phạm giáo dục mầm non từ bậc Trung cấp – Cao đẳng – Đại học. Đã có một
2
số công trình khoa học nghiên cứu về sự phát triển khả năng tƣ duy, sáng tạo
cho trẻ thông qua trò chơi: “Trò chơi phát triển tư duy cho trẻ 3-6 tuổi” của
Trần Thị Ngọc Trâm (2011). Đây là đề tài khoa học có tính phổ quát phạm vi
nghiên cứu nói chung về giáo dục mầm non.
Tuy nhiên chƣa có công trình nghiên cứu nào về sử dụng đồ chơi, trò
chơi thông minh nhằm phát triển khả năng tƣ duy cho trẻ mẫu giáo lớn lớp
5A1 trƣờng mầm non Trƣng Nhị - Phúc Yên - Vĩnh Phúc. Vì vậy tôi thực
hiện nghiên cứu đề tài này.
3. Mục đích nghiên cứu
Thông qua đề tài “Phát triển tƣ duy cho trẻ mẫu giáo lớn lớp 5A1 trƣờng
mầm non Trƣng Nhị - Phúc Yên - Vĩnh Phúc qua đồ chơi, trò chơi thông
minh” nhằm tìm ra các phƣơng pháp phát triển khả năng tƣ duy mới để nâng
cao chất lƣợng giáo dục trong việc phát triển tƣ duy cho trẻ mẫu giáo lớn.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Trẻ mẫu giáo lớn lớp 5A1.
- Đối tƣợng nghiên cứu: phát triển tƣ duy cho trẻ mẫu giáo lớn lớp 5A1
trƣờng mầm non Trƣng Nhị - Phúc Yên - Vĩnh Phúc qua đồ chơi, trò chơi
thông minh.
5. Phạm vi nghiên cứu
Các biện pháp phát triển tƣ duy cho trẻ mấu giáo lớn thông qua đồ
chơi, trò chơi thông minh và lớp 5A1 trƣờng mầm non Trƣng Nhị.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích và hệ thống hóa một số vấn đề về lí luận về đồ chơi, trò chơi
thông minh ở trẻ 5-6 tuổi nhằm tìm ra các biện pháp phát triển tƣ duy cho trẻ
Tìm hiểu các biện pháp tổ chức trò chơi thông minh cho trẻ mẫu giáo lớn
lớp 5A1 trƣờng mầm non Trƣng Nhị, đặc biệt là các biện pháp phát triển tƣ
3
duy thông qua trò chơi thông minh. Đề xuất một số biện pháp sử dụng đồ
chơi, trò chơi thông minh để phát triển tƣ duy cho trẻ
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Tìm hiểu, đọc, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu về cơ sơ
phƣơng pháp luận, những tài kiệu giáo trình tâm lý học, giáo dục học, các
công trình nghiên cứu thực tiễn đã công bố… nhằm làm rõ cơ sở lý luận liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp quan sát
Quan sát các tiết học thể hiện tƣ duy, nhận thức của trẻ lớp 5A1qua trò
chơi thông minh và quan sát việc tổ chức của giáo viên trong tổ chức các trò
cơi thông minh của trẻ theo các tiêu chí đƣa ra. Đồng thời thu thập một số
thông tin liên quan đến việc giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu. Những thông tin
thu đƣợc bổ sung cho các phƣơng pháp khác giúp làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu.
Phƣơng pháp điều tra
Dùng phiếu câu hỏi đối với các giáo viên đứng lớp ở trƣờng mầm non
Trƣng Nhị để tìm hiểu thêm thông tin về nhận thức và việc tổ chức, hƣớng
dẫn đánh giá trẻ qua sự nhận thức thông qua trò chơi thông minh theo hƣớng
khuyến khích trẻ tƣ duy của giáo viên đó.
Phƣơng pháp phân tích sản phẩm
Thông qua việc thu nhận và tìm hiểu về sự sáng tạo của trẻ mẫu giáo lớn
thông qua trò chơi thông minh có thể đánh giá đƣợc nội dung ý tƣởng, vốn
hiểu biết, kinh nghiệm và khả năng tƣ duy của trẻ. Chúng tôi cũng chú ý đến
sự tập trung chú ý và hứng thú của trẻ trong suốt quá trình làm ra sản phẩm.
4
Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Qúa trình thực hiện gồm 3 bƣớc: Lớp 5A1 gồm 40 cháu chia làm 2
nhóm: nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.
- Thực nghiệm khảo sát: chọn trò chơi thông minh để dạy 2 nhóm. Quan
sát và đo kết quả 2 nhóm.
- Thực nghiệm tác động;
+ Nhóm đối chứng: tác động tự nhiên
+ Nhóm thực nghiệm: sử dụng biện pháp nhằm phát huy khả năng tƣ duy
cho trẻ
- Thực nghiệm kiểm chứng: cho 2 nhóm chơi chung 1 trò chơi thông
minh. Nhận xét, phân tích, so sánh kết quả sản phẩm của hai nhốm và đƣa ra
kết luận cụ thể.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của khóa luận
bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của sự phát triển tƣ duy cho trẻ mẫu giáo lớn
lớp 5A1 trƣờng mầm non Trƣng Nhị - Phúc Yên - Vĩnh Phúc qua đồ chơi và
trò chơi thông minh.
Chƣơng 2: Khả năng tƣ duy cho trẻ mẫu giáo lớn lớp 5A1 trƣơng mầm
non Trƣng Nhị- Phúc Yên-Vĩnh Phúc qua đồ chơi, trò chơi thông minh.
5
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÍ VÀ KHẢ NĂNG TƯ DUY CỦA TRẺ 5-6 TUỔI
1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lí
* Đặc điểm sinh lí
Đặc điểm về thể chất của trẻ giai đoạn này là mỗi tháng cân nặng tăng
từ 100g – 150g, đến 6 tuổi cân năng trung bình từ 18 kg – 20kg. Tỷ lệ mỡ
trong cơ thể thấp nhất so với các lứa tuổi nên nhìn trẻ có vẻ gầy ốm. Chiều
cao mỗi tháng tăng từ 1cm – 1,5cm, đến 6 tuổi trẻ cao từ 105cm –115 cm.
Tròn 6 tuổi, não của trẻ đạt khoảng 1300g nhƣ ngƣời lớn, sự biệt hóa và tăng
trƣởng não bộ đã hoàn thành. Hệ tiêu hóa trẻ đã hoàn thiện. Trẻ đã mọc đủ 8
răng hàm, cũng bắt đầu thay răng.
Vận động của trẻ giai đoạn này đã hoàn thiện. Trẻ từ 5 tuổi trở đi đã có
thể vận động toàn thân, hoặc làm các động tác phức tạp hơn nhƣ chơi đá cầu,
nhảy dây, leo trèo, lộn xà đơn… Các ngón tay của trẻ 5 tuổi không những có
thể hoạt động tự do, mà động tác còn nhanh nhẹn và hoàn chỉnh hơn, nên có
thể cầm bút để viết hoặc vẽ, đồng thời còn thực hiện nhiều động tác mới và
tinh tế hơn. Cần bổ sung các thức ăn giàu axít béo thiết yếu giúp trẻ phát triển
trí não. Chế độ dinh dƣỡng hợp lý và tạo điều kiện cho trẻ tìm hiểu thế giới
xung quanh và chơi đùa vận động là phƣơng thức tốt nhất giúp trẻ phát triển
toàn diện về thể chất và trí tuệ.
* Đặc điểm tâm lí
Độ tuổi mẫu giáo lớn là giai đoạn cuối cùng của trẻ em lứa tuổi “mầm non”tức là lứa tuổi trƣớc khi đến trƣờng phổ thông. Trẻ giai đoạn 5 - 6 tuổi ngôn
ngữ phát triển mạnh, đạt chất lƣợng cao về phát âm, vốn từ và các hình thức
ngữ pháp. Đây là điều kiện cơ bản để hoàn thiện chức năng tâm lý ngƣời. Trẻ
6
luôn tò mò, hoạt động nhiều, ham học hỏi, thích tự làm việc, ham chơi hơn
ăn. Trẻ có những hoạt động giao tiếp, tham gia vào trò chơi tập thể, dần dần
chia tay tuổi thơ.
Đặc biệt, giai đoạn này trẻ bắt đầu cắp sách đến trƣờng, khả năng tiếp
thu kiến thức mới thông qua việc phát triển ngôn ngữ và tƣ duy logic phát
triển nhanh. Khi đi học trẻ sẽ hoàn thiện ngôn ngữ, phát triển trí tuệ, đi học trẻ
biết ý thức hoàn thành nghĩa vụ, tạo đƣợc các quan hệ xã hội. Ở giai đoạn này
những chức năng tâm lí của con ngƣời đã đƣợc hình thành trƣớc đây đặc biệt
là trong độ tuổi mẫu giáo nhỡ vẫn tiếp tục phát triển mạnh. Với sự giáo dục
của ngƣời lớn những chức năng tâm lí đó sẽ đƣợc hoàn thiện về mọi phƣơng
diện của hoạt động tâm lí để hoàn thành việc xây dựng những cơ sở ban đầu
về nhân cách con ngƣời.
Ở lứa tuổi này, hoạt động vui chơi đóng một vai trò quan trọng trong
việc hƣớng dẫn trẻ tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh mình. Theo Piaget
J trình bày trong cuốnTuyển tập tâm lí học: “Khi chơi, ở trẻ phát triển tri giác,
trí thông minh, những khuynh hƣớng thử nghiệm, những bản năng xa hội…
Trò chơi là một đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy trẻ luyện tập đến mức ở bất cứ nơi
nào mà ngƣời ta thành công trong việc biến đổi sự khai tâm về học đọc, họ
làm tính… thành trò chơi thì ngƣời ta đều thấy trẻ em say mê với những việc
làm mà bình thƣờng đối với chúng nhƣ những công việc khổ sai” ông khẳng
định ý nghĩa và vai trò của trò chơi trong sự phát triển của trẻ.
Trẻ mẫu giáo lớn tƣ duy phát triển mạnh hơn nhiều so với các lứa tuổi
trƣớc. Thật vậy, khi trẻ tham gia vào các trò chơi và hành động với đồ vật, ở
trẻ sự chú ý đã tập trung hơn, bền vững hơn. Điều này thể hiện ở thời gian
chơi đƣợc kéo dài hơn, thời gian có thể tập trung chú ý của trẻ tăng lên gấp
đôi so với độ tuổi mẫu giáo bé. Ghi nhớ của trẻ mẫu giáo lớn ngày càng có
tính chủ định nhiều hơn, việc đặt mục đích cho hành động và việc lập kế
7
hoạch để thực hiện hành động thƣờng đƣợc thể hiện rõ nét và tính chủ định
này đƣợc phát triển cùng với tiến triển của hoạt động vui chơi làm cho các trò
chơi chuyển dần sang dạng trò chơi có luật rõ hơn. Trƣớc đây khi tham gia
vào các trò chơi, động cơ hoạt động của trẻ nằm trong chính quá trình chơi.
Trẻ mải mê chơi mà không cần biết đến kết quả chơi thì đến tuổi mẫu giáo lớn
khi tham gia trò chơi động cơ hoạt động của trẻ không chỉ nằm ở quá trình
chơi mà cả trong kết quả chơi nữa. Nghĩa là động cơ hoạt động của trẻ đang
di chuyển từ quá trình chơi đến kết quả chơi.
Ở tuổi mẫu giáo nhỡ tƣ duy trực quan- hình tƣợng phát triển mạnh.
Nhƣng trong thực tế những thuộc tính bản chất của sự vật hiện tƣợng mà trẻ
cần tìm hiểu đã bị che giấu không thể hình dung đƣợc bằng hình ảnh. Kiểu tƣ
duy này không đáp ứng đƣợc nhu cầu nhận thức đang phát triển mạnh mẽ ở
trẻ mẫu giáo lớn, cho nên bên cạnh việc phát triển tƣ duy trực quan- hình
tƣợng vẫn mạnh mẽ nhƣ trƣớc đây, còn cần phải phát triển thêm một kiểu tƣ
duy trực quan hình tƣợng mới để đáp ứng với khả năng và nhu cầu phát triển
của trẻ ở cuối tuổi mẫu giáo. Đó là kiểu tƣ duy trực quan- sơ đồ. Kiểu tƣ duy
này tạo cho trẻ khả năng phản ánh những mối liên hệ tồn tại khách quan,
không bị phụ tuộc vào hành động hay ý muốn chủ quan của bản thân trẻ. Trẻ
ở tuổi này có thể hiểu một cách rõ ràng, nhanh chóng về cách biểu diễn sơ đồ
và sử dụng có kết quả những sơ đồ đó để tìm hiểu sự vật đặc biệt trẻ biết vận
dụng một cách linh hoạt trong các trò chơi tìm vật. Chẳng hạn trẻ có thể nhìn
vào sơ đồ tìm ra một địa chỉ, một sự vật nào đó mà không lấy gì làm khó khăn
hoặc chỉ đƣờng đi đến một nơi nào đó trẻ chỉ cần vẽ một số vạch chủ yếu để
hƣớng dẫn ngƣời khác. Trẻ có thể vận dụng tƣ duy – sơ đồ này đề giải quyết
các trò chơi đặc biệt là trong trò chơi thông minh. Có nhiểu trƣờng hợp cho
trẻ hành động với sơ đồ trực quan trẻ sẽ lĩnh hội tri thức một cách dễ dàng
hơn so với giải thích bằng lời hay hành động với đồ vật. Chẳng hạn nhƣ chỉ
8
cần một sơ đồ đơn giản là từ một tờ giấy đƣợc cắt ra làm nhiều mảnh rồi từ
những mảnh đó chắp lại với nhau để tạo thành tờ giấy nhƣ cũ thì việc làm đó
đã có thể giúp trẻ bƣớc đầu hiểu rõ một nguyên lí khá trừu tƣợng là: bất cứ
một đối tƣợng nguyên vẹn nào cũng đều có thể chia ra thành nhiều bộ phận
nhỏ và lại có thể khôi phục những bộ phận dó lại thành một chỉnh thể. Tƣ duy
trực quan- sơ đồ giúp trẻ một cách có hiệu lực để lĩnh hội những tri thức ở
trình độ khái quát cao, từ đó mà hiểu đƣợc bản chất của sự vật. Tƣ duy trực
quan – sơ đồ phát triển cao sẽ dẫn đứa trẻ đến ngƣỡng của tƣ duy trừu tƣợng,
sẽ cho trẻ em hiểu những biểu sơ đồ khái quát mà sau này sự hình thành khái
niệm sẽ đƣợc tiến hành chủ yếu dựa trên đó.
Tóm lại, tâm lý của trẻ mẫu giáo lớn phát triển mạnh mẽ vƣợt trội hơn
so với trẻ lứa tuổi trƣớc, chịu ảnh hƣởng sâu sắc và chịu tác động mạnh mẽ
của hoạt động vui chơi đặc biệt là đồ chơi và trò chơi thông minh. Hoạt động
này góp phần thúc đẩy cả về thể chất lẫn tâm lí của trẻ, đặc biết với sự xuất
hiện của tƣ duy – sơ đồ tạo ra những bƣớc chuyển biến quan trọng trong tâm
lý của trẻ.
1.1.2. Đặc điểm tư duy của trẻ 5-6 tuổi
1.1.2.1. Định nghĩa về tư duy
Trong thực tiễn cuộc sống, có rất nhiều cái mà ta chƣa biết, chƣa hiểu.
Song để làm chủ đƣợc thực tiễn, con ngƣời cần phải hiểu thấu đáo những cái
chƣa biết đó, phải vạch ra cái bản chất, mối quan hệ, liên hệ có tính quy luật
của chúng. Qúa trình đó gọi là tƣ duy.
Theo từ điển bách khoa toàn thƣ Việt Nam: Tƣ duy là sản phẩm cao cấp
nhất của vật chất đƣợc tổ chức một cách đặc biệt – bộ não ngƣời. Tƣ duy phản
ánh tích cực hiện thực khách quan dƣới dạng khái niệm, sự phán đoán, lý
luận…
9
Theo triết học duy vật biện chứng thì tƣ duy là một trong các đặc tính
của vật chất phát triển đến trình độ tổ chức cao. Về lý thuyết, Karl Marx cho
rằng vận động kiểu tƣ duy chỉ là sự vận động của hiện thực khách quan đƣợc
di chuyển vào và đƣợc cải tạo, tái tạo trong đầu óc con ngƣời dƣới dạng một
sự phản ánh.
Theo giáo trình “Tâm lí học đại cƣơng” của tác giả Nguyễn Quang Uẩn
(chủ biên) thì tƣ duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản
chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện
tƣợng trong thực tế khách quan mà trƣớc đó ta chƣa biết.
Tƣ duy là một mức độ nhận thức mới về chất so với cảm giác và tri giác.
Khác với cảm giác, tri giác, tƣ duy phản ánh những thuộc tính bên trong, bản
chất, những mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tƣợng. Qúa
trình phản ánh này mang tính gián tiếp và khái quát nảy sinh trên sơ sở hoạt
động thực tiễn, từ sự nhận thức cảm tính nhƣng vƣợt xa giới hạn của nhận
thức cảm tính.
Tƣ duy mang bản chất xã hội, mọi hành động tƣ duy đều dựa vào kinh
nghiệm mà các thế hệ trƣớc đã tích lũy đƣợc, tức là dựa vào kết quả hoạt động
nhận thức mà xã hội loài ngƣời đã đạt đƣợc ở trình độ phát triển lịch sử lúc
đó.
Tƣ duy của mỗi ngƣời đƣợc hình thành và phát triển trong quá trình hoạt
động nhận thức tích cực của bản thân họ, nhƣng nội dung và tính chất của tƣ
duy đƣợc quy định bởi trình độ nhận thức chung, tồn tại trong một giai đoạn
phát triển xã hội lúc đó. Tƣ duy là sản phẩm của sự phát triển xã hội – lịch sử.
Tƣ duy của trẻ mẫu giáo là quá trình khám phá những thuộc tính mới,
những mối quan hệ mới giữa các sự vật, hiện tƣợng trong thế giới quan mà
trƣớc đó trẻ chƣa biết.
10
1.1.2.2. Khả năng tư duy của trẻ 5-6 tuổi
Cùng với sự mở rộng phạm vi hiểu biết của mình, trong hoạt động trí tuệ
của trẻ mẫu giáo lớn có sự thay đổi, tƣ duy trực quan – hình tƣợng phát triển
mạnh và chiếm ƣu thế. Đây là tƣ duy, trong đó nhiệm vụ nhận thức đƣợc thực
hiện bằng các thao tác tƣ duy với các hình ảnh, biểu tƣợng ở trong đầu. nhờ
kiểu tƣ duy này, trẻ có thể lĩnh hội đƣợc những khái niệm đơn giản, những
thao tác logic đơn giản bằng hình ảnh. Nhƣng trong thực tế, những thuộc tính
bản chất của sự vật, hiện tƣợng mà trẻ cần tìm hiểu lại bị che giấu không thể
hình dung đƣợc bằng hình ảnh. Cho nên, cuối tuổi mẫu giáo lớn xuất hiện
kiểu tƣ duy trực quan sơ đồ. Đây chính là một dạng của tƣ duy trực quan –
hình tƣợng nhƣng ở mức độ cao hơn. Ở đây, hình tƣợng không còn là hình
ảnh thực sự của vật mà đã đƣợc giảm bớt những chi tiết mang tính cụ thể
(trừu tƣợng hóa), chỉ giứ lại những nét chủ yếu mang tính khái quát.
Tƣ duy trực quan sơ đồ giúp trẻ lĩnh hội những tri thức mang tính khái
quát và đây là một bƣớc phát triển đáng kể trong tƣ duy logic của trẻ 5 -6 tuổi.
Đặc biệt, ở cuối tuổi mẫu giáo lớn đã có mầm mống của tƣ duy logic, do đó
trẻ có thể lĩnh hội đƣợc những khái niệm khoa học đơn giản (tiền khoa học).
Ở độ tuổi này, nhiều trẻ đã có vốn hiểu biết hơn về màu sắc, liên tƣởng
đƣợc các hình thù và có thể tô màu đúng theo thực tế của các vật dụng xung
quanh
Trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi ham học hỏi, thích tìm tòi, khám phá và tìm
hiểu về thế giới xung quanh. Chúng thực sự là những chủ thể với những năng
lực riêng, có khả năng tƣ duy, sáng tạo và giao tiếp với mọi ngƣời. Chúng
bƣớc đầu có k năng nghe, hiểu lời nói của ngƣời khác và nói cho ngƣời khác
hiểu. Trẻ 5-6 tuổi chủ động, độc lập, có sáng kiến, biết tự tìm kiếm các
phƣơng thức giải quyết các nhiệm vụ đặt ra, tự kiểm tra … kết quả trong hoạt
11
động học và chơi. Trẻ 5-6 tuổi tập trung chú ý và nỗ lực, cố gắng giải quyết
và hoàn nhiệm vụ đặt ra trong hoạt động của chúng.
Trò chơi của trẻ 5-6 tuổi: Trẻ em dƣới ba tuổi chỉ chơi một mình, chúng
chƣa biết hợp tác khi chơi và cũng không chịu tuân theo những quy tắc của
trò chơi. Nhƣng đến 5 tuổi chúng bắt đầu có nhu cầu hợp tác và chịu sự phân
công của nhóm bạn chơi. Từ đó trò chơi bắt đầu mang tính cộng đồng. Những
trò chơi tập cho trẻ biết tuân theo những quy ƣớc của cuộc chơi. Trẻ buộc
phải chấp nhận sự “đƣợc” và “thua”, chịu phạt khi bị thua, đồng thời chịu
phục tùng những trẻ cầm đầu. Trẻ nào vi phạm những quy ƣớc đó thì bị coi là
“ăn gian” và bị loại ra khỏi cuộc chơi.
Nhiệm vụ của trò chơi ở trẻ 5 tuổi rất đa dạng, để giải quyết đƣợc
nhiệm vụ của trò chơi đòi hỏi trẻ phải dựa vào vốn kinh nghiệm về các sự vật,
hiện tƣợng trong cuộc sống, trẻ phải biết phân tích, biết tổng hợp, biết liên hệ
các sự vật hiện tƣợng để thực hiện trò chơi của mình. Các hành động chơi của
trẻ mẫu giáo 5 tuổi đòi hỏi phải có tính liên tục và tuần tự. Nhiều trò chơi đòi
hỏi phải suy nghĩ k trƣớc, vận dụng tối đa hiểu biết của mình, tƣởng tƣợng
cách chơi trong đầu trƣớc khi thực hiện đây là cơ sở để phát triển tƣ duy logic
cho trẻ.
Trẻ mẫu giáo 5 tuổi vốn hiểu biết về môi trƣờng xung quanh ngày càng
phong phú, nên trẻ rất thích thú với những nguyên vật liệu chơi, thích tìm
kiếm và dùng các vật liệu khác nhau để làm đồ chơi phục vụ trò chơi của
mình.
1.2 ĐỒ CHƠI VÀ TRÕ CHƠI THÔNG MINH VỚI ĐỘ TUỔI MẦM NON
1.2.1. Đồ chơi thông minh
Đồ chơi là phƣơng tiện dùng để chơi, nó là những vật cụ thể giúp trẻ cầm
nắm dễ dàng. Đồ chơi nhằm phát triển các chức năng tâm lí và hình thành
nhân cách cho trẻ, trong đó việc phát triển tình cảm thẩm mĩ rất quan trọng.
12
Vì vậy, đồ chơi phải kích thích đƣợc hoạt động của trẻ đồng thời phải mang
tính giáo dục và khơi gợi những tình cảm thẩm mĩ tốt.
Đồ chơi thông minh trẻ em là những loại đồ chơi giúp bé vừa chơi vừa
học, phát triển khả năng sáng tạo, khả năng tƣ duy trong những năm đầu đời.
Đồ chơi thông minh giúp trẻ phát triển khả năng giao tiếp, khả năng
tƣởng tƣởng, nhận thức. Đồ chơi là những con búp bê, rubic, xếp hình…
chúng là các trò chơi giúp bé tăng khả năng suy nghĩ để tự tạo ra các câu
chuyện luyên thuyên mỗi khi chúng chơi. bên cạnh đó các mảng ghép xếp
hình, các con búp bê, các chữ cái, nhân vật… là những thứ trẻ sẽ rất hào hứng
và đảm bảo an toàn cho trẻ.
Đồ chơi thông minh còn tăng sự khéo tay cho trẻ sau này, có thể cho trẻ
chơi các trò nhƣ tô màu cho búp bê, nặn hình bằng đất sét, thỏa thích tô theo ý
thích v.v…là những điều để tập cho trẻ có khả năng nghệ thuật tốt nhất. Đặc
biệt trẻ sẽ cực kỳ thích thú với các trò chơi này.
Bên cạnh đó còn tăng khả năng quan sát cho các trẻ. Để làm đƣợc điều
này thì các trò xếp hình, sắp xếp trò chơi lại cho hợp lý, tìm tranh khác so với
các hình còn lại… Đây là các trò chơi sẽ rèn cho trẻ sự nhanh nhạy trên đôi
mắt lẫn tay.
Tóm lại, đồ chơi thông minh là những món đồ chơi khiến bé có thể vừa
chơi vừa học thỏa thích sáng tạo, phát triển tri tƣởng tƣợng, óc thẩm m , trí
tuệ logic, ngôn ngữ, giác quan…ngoài ra đồ chơi thông minh còn giúp trẻ
tăng cƣờng về thể lực và rèn luyện các k năng ở lứa tuổi của trẻ.
1.2.2. Trò chơi thông minh
Trò chơi thông minh là một hoạt động tự nhiên và rất cần thiết nhằm
thỏa mãn những nhu cầu giải trí đa dạng của con ngƣời. Trò chơi thông minh
là một phƣơng pháp giáo dục thực hành hiệu nghiệm nhất đối với việc hình
13
thành nhân cách, trí lực của trẻ. Trò chơi thông minh là một khía cạnh của sự
phát triển tâm lí trẻ.
Hiểu theo nghĩa rộng, trò chơi thông minh của trẻ đƣợc xem nhƣ là một
quá trình lĩnh hội các kinh nghiệm xã hội. Còn xét ở phạm vi hẹp, trong các
hoạt động ở lứa tuổi mầm non, trò chơi thông minh đƣợc coi là một trò chơi
phát triển khả năng nhận thức, tƣ duy cho trẻ, trẻ nhận thức đƣợc các mối
quan hệ, mối liên hệ của các sự vật, hiện tƣợng, giữa con ngƣời với con
ngƣời. Vì vậy trò chơi thông minh của trẻ có nguồn gốc xã hội.
Trò chơi thông minh rất phong phú và đa dạng. Trò chơi thông minh
đƣợc thiết kế với nhiều hình dạng, kích thƣớc, màu sắc khác nhau. Trẻ vừa
tiếp nhận đƣợc những biểu tƣợng khái quát về sự vật, vừa hình dung đƣợc các
thuộc tính không gian, mối quan hệ, mối tƣơng quan giữa kích thƣớc và hình
dạng của đồ chơi, vừa học đƣợc cách lập kế hoạch, vừa tự kiểm tra trong quá
trình thực hiện. Vì vậy, mới thúc đẩy quá trình tƣ duy, đồng thời tạo điều kiện
để phát triển hứng thú, nhận thức của trẻ. Các loại đồ chơi thông minh đƣợc
phân loại theo cách sử dụng bao gồm: các khối gỗ, nhựa, bao diêm,… với
nhiều màu sắc và kích thƣớc to nhỏ khác nhau. Các loại đồ chơi lắp ghép
bằng nhựa, gỗ với nhiều chi tiết từ đơn giản đến phức tạp. Các loại sƣu tầm
bằng vật liệu thiên nhiên: vỏ ốc, hến, tre nứa, lá cây, hột hạt,… có thể sử dụng
sắp xếp riêng biệt hoặc phối hợp.
Với những đặc trƣng của mình, trò chơi thông minh lôi cuốn trẻ muốn
tham gia chơi, khi tham gia chơi trẻ hứng thú và tò mò từ đó kích thích sự tƣ
duy ở trẻ. Qua trò chơi thông minh trẻ có thể tự biểu hiện tính tự lực của mình
trong khi chơi, đó chính là sự điều chỉnh hành vi của mình. Để phù hợp với
yêu cầu của trò chơi và bạn chơi, đứa trẻ luôn phải tự điều chỉnh hành vi của
mình để không bị loại ra khỏi cuộc chơi. Chính tính tự lực xuất hiện và phát
triển trong hoạt động chơi đã tạo cho trẻ niềm vui, lòng tự tin cần thiết cho
14
cuộc sống hiện tại của trẻ cũng nhƣ trong tƣơng lai. Trò chơi thông minh
mang lại cảm xúc chân thực, mạnh mẽ và đa dạng.
Mặc dù trong khi chơi có thể xuất hiện cả những cảm xúc tiêu cực
nhƣng chơi bao giờ cũng mang đến cho trẻ niềm vui sƣớng thoả mãn. Vì vậy
trò chơi thông minh tác động mạnh mẽ và toàn diện đến trẻ.
Tóm lại trò chơi thông minh thu hút đƣợc trẻ tham gia bởi nó mang lại
cho trẻ những cảm xúc chân thực, mạnh mẽ và đa dạng. Dựa vào những đặc
điểm của trò chơi thông minh ngƣời lớn có thể tác động lên trò chơi một cách
có mục đích, có kế hoạch sao cho phù hợp với sự phát triển của trẻ.
1.2.3. Mối liên hệ giữa đồ chơi và trò chơi thông minh
Trò chơi là một dạng hoạt động còn đồ chơi là một vật cụ thể. Nếu thiếu
đồ chơi thì trò chơi sẽ không thẻ tiến hành một cách hiệu quả và không gây
tác động qua lại lẫn nhau, bổ sung cho nhau. Đồ chơi và trò chơi thông minh
là phƣơng tiện để giáo viên tổ chức hoạt động và giáo dục trẻ.
Đối với trẻ mẫu giáo đặc biệt là trẻ mẫu giáo lớn thì đồ chơi là ngƣời
bạn không thể thiếu trong các trò chơi đặc biệt là trò chơi thông minh. Trẻ sử
dụng đồ chơi để tạo ra các trò chơi trẻ tham gia chơi và thực hiện theo luật
của trò chơi, trẻ có thể nhập vai chơi và hành động giống nhƣ thật đáp ứng sự
tò mò, và nhu cầu đƣợc hành động nhƣ ngƣời lớn của trẻ. Đồ chơi đã giúp trẻ
liên kết với nhau, cùng chơi cùng hoạt động phát triển tƣ duy cho trẻ và duy
trì hứng thú của trẻ với trò chơi.
Nền văn minh của loài ngƣời đã đạt đến một trình độ nhất định mà ở đó
các công cụ sản xuất trở nên phức tạp mà trẻ không thể sử dụng vật thật nhƣ
ngƣời lớn. Khi đó sự ra đời thay thế của đồ chơi có ý nghĩa to lớn đối với trẻ,
trẻ đƣợc sƣ dụng, làm thử đƣợc hoạt động, thực hiện các công việc nhƣ ngƣời
lớn và ở đó ngƣời lớn sẽ tạo các điều kiện để trẻ thực hiện các trò chơi đó.
15
Các trò chơi thông minh đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác,
thông qua trò chơi những kinh nghiệm đƣợc các thế hệ trƣớc truyền lại cho
thế hệ sau. Có những đồ chơi, trò chơi thông minh chỉ tồn tại trong những
điều kiện xã hội nhất định vì thế trò chơi thông minh nó còn phản ánh trình độ
văn hóa và kinh tế của thời đại nên nó phong phú cả về nội dung lẫn hình thức
cũng nhƣ ý nghĩa tác động đến trẻ.
Tóm lại, đồ chơi và trò chơi thông minh nó có mối liên hệ mật thiết với
nhau, chúng không thể tách rời. Muốn chơi trò chơi thông minh đạt hiệu quả
thì phải có đồ chơi. Trò chơi thông minh mang tính lích sử và xã hội, nó
phong phú cả về nội dung, hình thức cũng nhƣ nguồn gốc, nó phong phú cả
về tính chất cũng nhƣ cách thức tổ chức trò chơi.
1.3. TRÕ CHƠI THÔNG MINH VỚI SỰ PHÁT TRIỂN TƢ DUY CỦA TRẺ
5-6 TUỔI
Trò chơi thông minh là một trò chơi tổng hợp để trẻ tham gia tích cực
vào nhiều quá trình chức năng tâm lý, sinh lý khác nhau. Trò chơi càng đƣợc
tổ chức phong phú bao nhiêu thì đứa trẻ sẽ càng có nhiều cơ hội giao lƣu,
tiếp xúc với thế giới xung quanh bấy nhiêu. Nhờ đó trẻ tích lu thêm cho
mình vốn hiểu biết phong phú, xây dựng những biểu tƣợng, hình tƣợng về sự
vật, hiện tƣợng. Bởi vậy có thể khẳng định rằng trò chơi thông minh là một
trong những phƣơng tiện tích cực để phát triển ở trẻ các khả năng hoạt động
trí tuệ nhƣ: óc quan sát, trí nhớ, tƣ duy, tƣởng tƣợng.
Trong quá trình tri giác các đối tƣợng miêu tả, các tính chất, các thuộc
tính của sự vật hiện tƣợng nhƣ màu sắc, hình dáng, kích thƣớc, tỉ lệ,… đƣợc
trẻ tích cực ghi nhận, đối chiếu với các chuẩn mẫu cảm giác mà trẻ đã biết, để
tiếp đó trẻ đƣợc phân loại, bổ sung và hình thành những biểu tƣợng mang tính
nghệ thuật. Qúa trình này đòi hỏi sự nỗ lực của thao tác trí tuệ nhƣ phân tích,
đối chiếu, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá, cụ thể hoá.
16
Khi chơi trò chơi, trẻ cần huy động vốn hiểu biết, vốn biểu tƣợng đã
tích lu đƣợc để chơi với đồ chơi, để tạo thành những hình tƣợng mới. Các
điều kiện và yêu cầu của trò chơi làm cho các biểu tƣợng đƣợc hình thành ở
trẻ trong quá trình tri giác sẽ luôn luôn đƣợc đổi mới, bổ sung và trở nên
phong phú.
Nhƣ vậy là, nhờ trò chơi thông minh mà vốn hiểu biết của trẻ về thế
giới xung quanh luôn đƣợc tăng lên, ngày càng “giàu có” hơn cả về chất và
lƣợng.
Trẻ em dƣới ba tuổi chỉ chơi một mình, chúng chƣa biết hợp tác khi
chơi và cũng không chịu tuân theo những quy tắc của trò chơi. Nhƣng đến 5
tuổi chúng bắt đầu có nhu cầu hợp tác và chịu sự phân công của nhóm bạn
chơi. Từ đó trò chơi bắt đầu mang tính cộng đồng. Những trò chơi tập cho trẻ
biết tuân theo những quy ƣớc của cuộc chơi. Trẻ buộc phải chấp nhận sự
“đƣợc” và “thua”, chịu phạt khi bị thua, đồng thời chịu phục tùng những trẻ
cầm đầu. Trẻ nào vi phạm những quy ƣớc đó thì bị coi là “ăn gian” và bị loại
ra khỏi cuộc chơi.
Nhiệm vụ của trò chơi ở trẻ 5 tuổi rất đa dạng, để giải quyết đƣợc
nhiệm vụ của trò chơi đòi hỏi trẻ phải dựa vào vốn kinh nghiệm về các sự vật,
hiện tƣợng trong cuộc sống, trẻ phải biết phân tích, biết tổng hợp, biết liên hệ
các sự vật hiện tƣợng để thực hiện trò chơi của mình. Các hành động chơi của
trẻ mẫu giáo 5 tuổi đòi hỏi phải có tính liên tục và tuần tự. Nhiều trò chơi đòi
hỏi phải suy nghĩ k trƣớc, vận dụng tối đa hiểu biết của mình, tƣởng tƣợng
cách chơi trong đầu trƣớc khi thực hiện đây là cơ sở để phát triển tƣ duy logic
cho trẻ.
17
CHƢƠNG II
KHẢ NĂNG TƢ DUY CỦA TRẺ MẪU GIÁO LỚN LỚP 5A1
TRƢỜNG MẦM NON TRƢNG NHỊ - THỊ XÃ PHÚC YÊN – TỈNH
VĨNH PHÖC QUA ĐỒ CHƠI, TRÕ CHƠI THÔNG MINH
2.1. Thực trạng vận dụng đồ chơi và trò chơi trong trƣờng mầm non
Trƣng Nhị
2.1.1. Thực trạng cơ sở vật chất
Trƣờng mầm non Trƣng Nhị nằm trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc, là một trƣờng mầm non đạt chuẩn, với đồ dùng, đồ chơi, trang
thiết bị dạy học đƣợc cấp khá phong phú. Với lứa tuổi mẫu giáo lớn thì mỗi
lớp có 10 – 11 bàn và mỗi trẻ một ghế, các đồ chơi, thiết bị đƣợc cung cấp
khá đầy đủ. Tuy nhiên nếu thống kê theo danh mục đồ dùng đồ dùng, đồ chơi,
thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non (Theo Thông tư số
02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/2/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
chuẩn đồ dùng của ngành học Mầm non thì vẫn chƣa đủ, đồng bộ, đôi khi
thừa loại này nhƣng thiếu loại khác.
Ở trƣờng mầm non Trƣng Nhị các loại đồ chơi cho trẻ 5- 6 tuổi ở các
góc chơi cũng khá phong phú gồm một số loại chủ yếu sau đây nhƣ: đồ chơi
theo chủ đề (Ví dụ: Bộ dinh dƣỡng 1, 2, 3 và 4; đồ chơi các phƣơng tiện giao
thông; bộ động vật sống dƣới nƣớc; bộ động vật sống trong rừng; bộ động vật
nuôi trong gia đình; bộ côn trùng; bộ dụng cụ lao động; bộ đồ chơi dùng ăn
uống; gạch xây dựng); đồ chơi học tập (Ví dụ: bộ trang phục bác sĩ; bộ dụng
cụ bác sĩ; gạch xây dựng; bộ xếp hình xây dựng; bộ chữ cái và số; bộ nhận
biết hình học phẳng; bộ hình khối; bộ luồn hạt); đồ chơi dân gian (Ví dụ: dây
keo co, đèn lồng, trống cơm, đèn ông sao, mặt nạ, ném vòng cổ chai); đồ chơi
thông minh (Ví dụ: gạch xây dựng; bộ xếp hình xây dựng; bộ lắp ghép; bộ
ghép hình 55). Ta thấy ở lớp trẻ 5 – 6 tuổi số lƣợng đồ chơi thông minh chỉ
18
chiếm khoảng 13% trong số lƣợng đồ chơi của trẻ vì vậy đồ chơi thông minh
trẻ không đƣợc tiếp xúc nhiều, hạn chế điều đó sẽ làm ảnh hƣởng đến trí
tƣởng tƣợng, trí nhớ đặc biệt là tƣ duy của chúng.
2.1.2. Thực trạng sử dụng đồ chơi và trò chơi
Khảo sát việc sử dụng đồ chơi thông minh ở lớp 5A1 qua phƣơng pháp
quan sát:
Việc sử dụng đồ chơi, trò chơi thông minh trong các hoạt động học:
giáo viên có sử dụng đồ chơi, trò chơi thông minh trong các tiết học nhƣng
tƣơng đối ít và hạn chế. Ví dụ trong một số tiết học nhƣ:
Trong tiết học làm quen với môi trƣờng xung quanh thì giáo viên có thể
cho trẻ tìm hiểu về các con vật nuôi trong gia đình sau đó phần củng cố giáo
viên có thể cho trẻ chơi trò chơi “Tranh bù chỗ thiếu” để củng cố kiến thức
vừa học. Trò chơi “Tranh bù chỗ thiếu” này giáo viên cho trẻ sắp xếp các lô
tô hình con vật theo quy luật của trò chơi và trẻ phải tự tìm ra quy luật đó và
sắp xếp sao cho đúng (ngang hoặc dọc hoặc chéo)
Hình minh họa trò chơi:
19
Trong giờ hoạt động tạo hình dạy vẽ con vật nhƣ là trong giờ dạy vẽ
con gà trống thì sau đó giáo viên cho trẻ củng cố lại qua trò chơi “Ghép tranh
con gà trống”. Trẻ dùng các mảnh ghép đã đƣợc cắt sẵn và ghép các mảnh lại
với nhau thành bức tranh con gà trống hoàn chỉnh và chính xác.
Hình minh họa trò chơi:
Trong giờ cho trẻ làm quen với toán nhƣ là giáo viên dạ nhận biết các
con số và trẻ đã nhận biết đƣợc các hình khối thì giáo viên đã cho củng cố
kiến thức bằng trò chơi “Cùng lắp ghép”. Trò chơi này trẻ phải nhớ đƣợc các
chữ số theo thứ tự lần lƣợt và các hình khối để ghép sao cho chính xác chiếc
đồng hồ.
Hình minh họa trò chơi:
20