Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

PHÁT HUY TÍNH TÍCH cực học tập CHO học SINH KHI vận DỤNG PHƯƠNG PHÁP dạy học THEO dự án vào dạy học CHƯƠNG “các ĐỊNH LUẬT bảo TOÀN” vật lý 10”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.69 KB, 100 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN CỪ

BÁO CÁO KẾT QUẢ SÁNG KIẾN
Cấp cơ sở phục vụ thi đua khen thưởng năm 2016

Giải pháp: “ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CHO HỌC
SINH KHI VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN VÀO
DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” - VẬT LÝ 10”

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN:
Hoàng Thị Nguyên – Cử nhân, Giáo viên

Châu Đức, 2016
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT
HS
GV
PGS.TS
PPDH
PP DHTDA
SGK
THCS
THPT

:
:
:
:
:
:


:
:
:

Công nghệ thơng tin
Học sinh
Giáo viên
Phó giáo sư, tiến sĩ
Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học theo dự án
Sách giáo khoa
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông


Chương 1
CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
1.1. Sự cần thiết hình thành giải pháp
Như chúng ta thấy, giáo dục truyền thống vẫn là một phương pháp đang
được dạy và học trong thời đại ngày nay. Việc học tập của học sinh không thể là
thụ động tiếp thu bài giảng của giáo viên mà phải là sự tham gia tích cực vào
hoạt động học tập để tạo một tâm thế có thể tham gia vào các hoạt động sản
xuất và xã hội sau này.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, ta thấy rằng giáo dục hiện đại đang đứng
trước yêu cầu và thách thức lớn lao của xã hội. Việc làm sao để có thể cải tạo
phương pháp truyền thống trở thành một phương pháp mới hiệu quả có tác dụng
tốt trong quá trình dạy học đã và đang được rất nhiều nhà giáo dục quan tâm.
Để làm được điều này chúng ta cần phải đổi mới toàn diện các nhiệm vụ dạy
học: nội dung, phương tiện, phương pháp…
Một phương pháp có thể làm được điều đó, có thể nói đến là dạy học theo dự

án. Đây là phương pháp lấy học sinh làm trung tâm, chính vì vậy nó sẽ làm cho
học sinh tham gia tích cực vào bài học, làm thay đổi vai trò của giáo viên và học
sinh. Giáo viên giờ đây chỉ là người hướng dẫn giúp cho học sinh tự tìm ra tri
thức cho mình.
Chính vì vậy, Tôi quyết định nghiên cứu phương pháp này. Đặc biệt, vận
dụng nó thế nào vào dạy học các kiến thức vật lý chương “Các định luật bảo
tồn”. Đó chính là nội dung của đề tài: “PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC
TẬP CHO HỌC SINH KHI VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO
DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN” - VẬT
LÝ 10”
1.2.
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Khi bàn về phương pháp giáo dục, J. Piaget (1896-1980) một nhà tâm lý
học người Pháp nổi tiếng đã nói: “Trẻ em được phú cho tính hoạt động thực sự
và giáo dục không thể thành công nếu khơng sử dụng và khơng thực sự kéo dài
tính hoạt động đó”
Như vậy, hoạt động là yếu tố khơng thể thiếu cho sự phát triển của trẻ
trong quá trình giáo dục và giáo dưỡng.


Thuyết hoạt động cũng đề cập: để cho HS phát triển tồn diện thì phải
cho chúng hoạt động. Chúng ta nhận thấy rằng để cho HS có thể hoạt động học
tập tự lực, sáng tạo thì cần phải tổ chức, định hướng, tạo điều kiện cho HS tự
giải quyết các vấn đề, tự lực suy nghĩ, đề xuất các phương án, và đưa ra kiến
thức mới,… Dạy học theo dự án là phương pháp đáp ứng được điều này.
Có thể nói, việc ứng dụng phương pháp này đã được thực hiện khá phổ biến
trên thế giới. Nhưng ở Việt Nam chỉ mới bắt đầu trong những năm gần đây,
phương pháp này đã được bộ Giáo dục và Đào tạo kết hợp với cơng ty Intel Việt
Nam triển khai thí điểm tại nhiều trường học trên cả nước theo chương trình
Dạy học cho tương lai của Intel (Intel Teach to the Future).

Trong những năm gần đây, các giảng viên ở các trường ĐHSP Thành Phố Hồ
Chí Minh, ĐHSP Hà Nội đã giảng cho sinh viên về mơ hình dạy học dự án và tổ
chức thực hiện dạy học dự án cho đối tượng sinh viên, thu hút được sự tham gia
tích cực, khơi dậy lòng say mê, hứng thú của người học. Ngày 26/03/2005, Sở
GD-ĐT TPHCM đã tổ chức hội thảo về mơ hình dạy học dự án tại trường THPT
Nguyễn Thị Minh Khai - nơi mơ hình dạy học này được triển khai mạnh mẽ
nhất.
Ở các trường đại học chủ yếu là trường Sư phạm đã có những lớp học tập
huấn dành cho GV và sinh viên tiếp cận với PP DHTDA. Chẳng hạn như ở
trường ĐHSP Thành Phố Hồ Chí Minh, có lớp tập huấn giành cho các giảng
viên ở các khoa, cịn đối với sinh viên thì cũng có triển khai và áp dụng học ở
một số khoa như khoa Sinh, khoa Tốn, khoa Sử…
Ở trường phổ thơng các cấp, trong những năm gần đây thì GV cũng được tập
huấn và triển khai thí điểm ở một vài trường.
Bên cạnh đó cịn có nhiều cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả khác và
một số học viên cao học đã vận dụng quan điểm của dạy học dự án vào tổ chức
dạy học ở một số trường tại Thành Phố Hồ Chí Minh và Hà Nội…bước đầu đã
thu được nhiều thành công trong việc đổi mới PPDH, phát huy tính tích cực, tự
chủ của người học, lơi cuốn người học vào thực hiện dự án học tập một cách tự
giác.
Những cơng trình nghiên cứu liên quan tới dạy học theo dự án ở Việt Nam
như: “Project-Based Learning (PBL) và việc ứng dụng vào dạy học môn Vật lý
ở trường phổ thông Việt Nam trong tương lai” của tác giả Hồ Thanh Liêm, luận
văn tốt nghiệp ĐH tháng 6/2005 ĐHSP Thành Phố Hồ Chí Minh, trong đó đã tổ
chức soạn thảo dạy học dự án chương “Dòng điện trong các mơi trường” thuộc
chương trình Vật lý lớp 11 nhưng chưa tiến hành thực nghiệm sư phạm. Bài viết
“Dạy học theo dự án – một phương pháp có chức năng kép trong đào tạo giáo
viên” của Nguyễn Văn Cường và Nguyễn Thị Diệu Thảo (2004), đề tài “Những
định luật cơ bản của dịng điện khơng đổi” cho HS lớp 11 theo quan điểm dạy
học dự án của Nguyễn Văn Nghĩa (2006), đề tài “Tổ chức dạy học theo dự án

một số nội dung kết thúc chương “Sự bảo toàn và chuyển hóa năng lượng” theo


Sách giáo khoa Vật lí lớp 9 nhằm phát triển hoạt động nhận thức tích cực, tự
chủ của HS trong học tập” của Trần Thúy Hằng (2006)....
1.3. Mục đích
Vận dụng PPDHDA vào dạy chương “Các định luật bảo toàn” nhằm phát
huy tính tích cực học tập, nâng cao hiệu quả dạy và học vật lý cho HS trong
trường THPT Nguyễn Văn Cừ.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng
Q trình dạy học vật lý ở trường phổ thơng: nội dung, kiến thức… Hoạt
động dạy và học vật lý của giáo viên và học sinh ở trường THPT Nguyễn Văn
Cừ.
1.3.2. Phạm vi
Quá trình dạy học vật lý chương “Các định luật bảo toàn” lớp 10
1.5. Giả thiết nghiên cứu
Nếu vận dụng mơ hình dạy học dự án một cách thích hợp vào dạy học ở
chương “Các định luật bảo tồn” thì sẽ phát huy tính tích cực học tập và nâng
cao hiệu quả dạy và học vật lý cho HS trong trường THPT Nguyễn Văn Cừ
1.6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu lý thuyết về khái niệm dự án và PPDHDA
Ứng dụng nó vào trong dạy học vật lý.
Nghiên cứu về thực trạng sử dụng phương pháp dạy học theo dự án trong
dạy học vật lý ở trường phổ thông.
Nghiên cứu xây dựng các quy trình vận dụng PPDHDA vào dạy học vật lý.
Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa vật lý phần định luật bảo toàn.
Thiết kế phương án dạy học chương “Các định luật bảo toàn” theo
PPDHDA.
Thực nghiệm sư phạm đối với phương án đã xây dựng cho phương pháp

này.
1.7. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận:
+ Các tài liệu, cơng trình liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Tìm hiểu về phương pháp dạy học dự án này bằng lý thuyết từ đó rút ra
những phương pháp chung để nghiên cứu
- Thực nghiêm sư phạm: Thực hiện các bài dạy đã thiết kế, so sánh với lớp đối
chứng để rút ra những cần thiết, chỉnh lý thiết kế đề xuất hướng áp dụng vào
thực tiễn, mở rộng kết quả nghiên cứu.


Chương 2
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG GIẢI PHÁP
2.1. Quá trình hình thành
Để hiểu rõ những đặc trưng và sự tiến bộ của phương pháp dạy học dự án, ta
hãy xem bảng so sánh nó với phương pháp dạy học truyền thống:
Bảng 2.1: So sánh PPDH truyền thống và PP DHTDA
Phương pháp dạy học truyền thống
Phương pháp dạy học theo dự án
Chương trình học
- Là vấn đề (nếu có) nảy sinh từ chương - Một vấn đề gần gũi với cuộc
trình học, nhiều khi khơng hấp dẫn,
sống. Mỗi dự án đưa ra một vấn đề cần
không thiết thực với người học, vấn đề được giải quyết để đưa đến một kết
mang tính lý thuyết khơng gắn với thực quả.
tế. Soạn thảo bài trước theo một
chương trình và một khn mẩu định
sẵn.
- Tuyến tính, duy lí
- Dạy học là truyền thụ

- Mạnh lạc, phù hợp
- Học tập là tiếp thu
- Dạy học là tạo điều kiện
- Môi trường kết cấu
- Học tập là tìm hiểu, đi đến kiến thức
- Mơi trường linh động
Vai trò của giáo viên
- Chủ đạo (người truyền thụ)
- Như một nhà tư vấn, một học viên
cộng tác.
- Đưa ra dự án,đặt câu hỏi, hướng dẫn,
- Hướng dẫn suy nghĩ
giúp học sinh hoàn thành sản phẩm
- Cung cấp tài liệu cần thiết, giám sát
- Nắm giữ và truyền thụ kiến thức
việc học, chia sẽ thông tin
- Theo dõi quá trình học tập, quản lý
- Quản lý học sinh trong giờ học
hoạt động nhóm, quản lý q trình học
tập
- Đánh giá quá trình học tập của từng
- Đánh giá việc học
nhóm

Vai trị của học sinh
- Là người tiếp thu
- Là người tham gia
+ Không chủ động
+ Không bị động
+ Thụ động theo sự hướng dẫn của giáo + Chủ động trong việc tham gia quyết



viên và đi theo kết cấu bài học trong
định và tự quyết định các giai đoạn của
sách giáo khoa
quá trình
+ Tái tạo kiến thức, thu nhận và kiểm + Tự tìm ra kiến thức. Sau đó thể hiện
nghiệm thơng qua những ví dụ do giáo thành quả của mình và kiểm nghiệm
viên đưa ra hoặc gợi ý trong sách giáo thành quả thơng qua đánh giá của giáo
khoa.
viên.
Vai trị của thông tin
Được tổ chức và giới thiệu của người Vô cùng quan trọng, cung cấp cho học
dạy
sinh, giúp hoàn thành sản phẩm.
Từ sự so sánh trên ta thấy được rằng, nếu chúng ta biết cách tổ chức và vận
dụng phương pháp này một cách thích hợp thì sẽ phát huy hiệu quả của nó.
Như chúng ta thấy, hiện nay nhu cầu của con người ngày càng tăng, khả năng
tiếp cận tri thức rất cao. Do đó, CNTT là một phương tiện hữu ích trong việc
vận dụng tìm kiếm thơng tin cho q trình dạy và học.
Nhiều người đã nói, chỉ cần cho tơi một chiếc máy tính, tơi có thể biết được
tất cả mọi thơng tin cần thiết. Chính vì thế, khi HS sử dụng CNTT để làm bài
tập thì cập nhật được các thơng tin mới nhất, tìm hiểu được nhiều thông tin đa
chiều thông qua internet, thấy được nhiều hình ảnh trực quan sinh động, đẹp
mắt và có tính thực tế, cập nhật, từ đó có thể hiểu một cách sâu sắc bài học và
đặc biệt là những kiến thức thu được không xa rời hiện thực. Lúc đó, GV khơng
phải cung cấp thơng tin mà chỉ là người hướng dẫn các em tìm kiếm thơng tin,
lắng nghe, chắt lọc, chốt lại và hướng các em tới kiến thức mà các em cần nắm
được. Tuy nhiên, nhiệm vụ đặt ra cho GV là định hướng giúp cho HS có cái
nhìn đúng đắn khi tiếp cận thơng tin trong thời đại ngày nay.

Dạy học dự án là phương pháp giúp cho HS tiếp cận kiến thức thông qua sự
hướng dẫn của GV. Do đó, các em phải tìm kiếm các dữ kiện liên quan đến kiến
thức, nhu cầu phải tiếp cận với CNTT từ trong quá trình này các em sẽ tự nhận
ra kiến thức cho mình. Thứ hai là khi hoàn thành sản phẩm, HS phải báo cáo
trước lớp bằng các hình thức như là thuyết trình PowerPoint, một Pulisher hay
một trang Web, một trang Blog, cho mọi người đến thăm, chính điều này sẽ phát
huy được năng của từng em, tạo một tâm thế cho các em mạnh dạn hơn khi
giao tiếp ngoài xã hội sau này.
ð Dựa vào sự so sánh với dạy học truyền thống thì mơ hình này cũng thể hiện
những ưu điểm. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo
dự án:
- Giúp HS hình thành và phát các kĩ năng cần thiết trong thời đại ngày nay như
kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm…
- Giúp HS chuyển:
+ Từ nghiên cứu lí thuyết sang vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn.


+ Từ hình thức học tập thụ động sang hình thức học tập chủ động có định
hướng.
+ Từ hình thức thụ đơng ghi nhớ, lặp lại sang khám phá, tích hợp và trình bày
+ Từ kiến thức đơn thuần về sự kiện, thuật ngữ, nội dung sang hiểu rõ quá trình.
+ Từ phụ thuộc vào giáo viên sang chủ động tổ chức
- Là hình thức dạy học phù hợp với mục tiêu giáo dục theo quan điểm
của UNESCO: học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự hồn
thiện.
- Là hoạt đơng học tập khơng chỉ giới hạn trong một bộ môn mà liên quan đến
nhiều bộ mơn khác nhau, do đó, tạo nên mối liên hệ liên mơn.
ð Có thể nói rằng, trong phương pháp này, GV là người hướng dẫn cho HS tìm
ra tri thức của mình. Vì vậy, chính HS là người phải tìm hiểu vấn đề mà mình
hướng đến. Mặt khác, dự án là một vấn đề gắn liền với thực tiễn và phải kích

thích hứng thú của HS, do đó, nó sẽ kích thích sự tìm hiểu của HS, chính điều
này giúp cho học sinh hình thành nhiều kĩ năng: tìm kiếm thơng tin, đọc tài
liệu…. Bên cạnh đó, trong q trình thực hiện dự án, HS sẽ phải gặp nhiều tình
huống vấn đề, những tình huống này sẽ giúp cho HS giải quyết vấn đề, vì thế
phải tư duy, lập luận, phân tích, tổng hợp, chọn lọc thơng tin… đây là những kĩ
năng rất cần cho mỗi con người khi bước vào cuộc sống sau này. Trong mỗi lần
giải quyết, HS sẽ bật ra những ý tưởng mới sáng tạo hơn. Cuối cùng cho ra đời
sản phẩm – một sự sáng tạo của cả một tập thể.
2.2. Nội dung giải pháp
2.2.1. Cơ sở lý luận
Dạy học theo dự án (Project based learning) được hiểu như là một phương
pháp hay một hình thức dạy học, trong đó người học giữ vai trị trung tâm thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành,
có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực
hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, Làm việc nhóm là hình
thức cơ bản của dạy học dự án, có ứng dụng CNTT, dưới dự hướng dẫn, hỗ trợ,
cộng tác của giáo viên.
Học sinh lĩnh hội kiến thức và kĩ năng thơng qua q trình giải quyết một bài
tập tình huống gắn với thực tiễn – dự án. Kết thúc dự án sẽ cho ra sản phẩm.
Quan điểm DH là những định hướng tổng thể cho các hoạt động DH, trong đó,
có sự kết hợp giữa các nguyên tắc DH làm nền tảng, những cơ sở lí thuyết của lí
luận DH, những điều kiện DH và tổ chức cũng như các định hướng về vai trò
của GV và HS trong quá trình DH.
Ba quan điểm của DHDA là:
- Quan điểm DH hướng vào người học: HS là trung tâm của quá trình dạy học.
HS tự mình tìm ra kiến thức, tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn, tự kiểm
tra đánh giá và điều chỉnh hoạt động nhận thức.
- Quan điểm DH định hướng hành động: Dạy học định hướng hành động dựa
trên lí thuyết hành động nhận thức, lí thuyết hoạt động. Cơ sở của lí thuyết là



trong q trình nhận thức cần có sự kết hợp giữa tư duy và hành động, lí thuyết
và thực tiễn. Quan điểm dạy học này cũng dựa trên lí thuyết kiến tạo, thông qua
hành động tự lực, HS tự lĩnh hội và kiến tạo tri thức. Việc tổ chức quá trình DH
được chi phối bởi những sản phẩm hành động đã được thỏa thuận giữa GV và
HS.
- Quan điểm DH tích hợp: Tích hợp (integration) có ý nghĩa là sự hợp nhất, sự
hịa nhập, sự kết hợp. Tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên kết với nhau và liên
hệ mật thiết với nhau là tính liên kết và tính tồn vẹn. Trong lí luận dạy học, tích
hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống ở những mức độ khác
nhau, các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học khác nhau hoặc các hợp phần
của bộ môn thành một nội dung thống nhất.
Như vậy, cũng như các PPDH tích cực khác, dạy học dự án thực chất là
một quá trình:
- Biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục. HS tự lực nghiên cứu, tự tìm ra kiến
thức bằng hành động của chính mình, tức là cá nhân hóa việc học.
- HS cộng tác với các HS khác trong nhóm, trong lớp làm cho kiến thức mà cá
nhân tự tìm ra mang tính xã hội, khách quan hơn, tức là xã hội hóa việc học.
- GV là người hướng dẫn, tổ chức quá trình cá nhân hóa việc học và xã hội hóa
việc học.
Mục tiêu dạy học theo dự án:
Ø Về kiến thức
Hướng tới các vấn đề thực tiễn, gắn kết nội dung bài học với thực tế.
Ø Về kĩ năng
- Phát triển cho học sinh kĩ năng:
+ Phát hiện và giải quyết vấn đề
+ Tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá…) từ các nguồn thông tin, tư
liệu thu thập được.
- Rèn luyện nhiều kĩ năng:
+ Tổ chức kiến thức

+ Kĩ năng sống
+ Kĩ năng làm việc nhóm
+ Kĩ năng giao tiếp
- Cho phép HS làm việc “một cách độc lập” để hình thành kiến thức và cho ra
những kết quả thực tế.
- Nâng cao kĩ năng sử dụng CNTT vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm.
Ø Về thái độ
- Giúp cho HS cảm thấy yêu thích môn học hơn
- Nhận thấy những giá trị của hoạt đơng nhóm, chấp nhận những quan điểm
khác nhau, phát triển tư duy phê phán, không ngừng nỗ lực học tập


Như chúng ta thấy, hiện nay nhu cầu của con người ngày càng tăng, khả
năng tiếp cận tri thức rất cao. Do đó, CNTT là một phương tiện hữu ích trong
việc vận dụng tìm kiếm thơng tin cho q trình dạy và học.
Nhu cầu học tập của người dân ngày càng nhiều, trình độ dân trí ngày càng
cao, mơ hình xã hội học tập đang hình thành và phát triển. Sự phát triển của
khoa học công nghệ đã mở ra khả năng và điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng
phương tiện CNTT vào quá trình dạy học. Việc sử dụng những thành quả của
khoa học công nghệ sẽ làm thay đổi hiệu quả của quá trình dạy học, hiệu quả
của việc sử dụng phương pháp dạy học
Dạy học dự án là phương pháp giúp cho HS tiếp cận kiến thức thơng qua
sự hướng dẫn của GV. Do đó, các em phải tìm kiếm các dữ kiện liên quan đến
kiến thức, nhu cầu phải tiếp cận với CNTT từ trong quá trình này các em sẽ tự
nhận ra kiến thức cho mình. Thứ hai là khi hồn thành sản phẩm, HS phải báo
cáo trước lớp bằng các hình thức như là thuyết trình PowerPoint, một Pulisher
hay một trang Web, một trang Blog, cho mọi người đến thăm, chính điều này sẽ
phát huy được năng của từng em, tạo một tâm thế cho các em mạnh dạn hơn
khi giao tiếp ngoài xã hội sau này.
2.2.2. Xây dựng quy trình dạy học dự án trong dạy học Vật lý

Nghiên cứu một số quy trình dạy học PP DHTDA, nghiên cứu những thuận
lợi và khó khăn khi áp dụng vào dạy học vật lý, Tơi đưa ra quy trình dạy học
theo dự án trong vật lý như sau:
Giai đoạn 1: Quyết định vấn đề, hình thành dự án.
Giai đoạn 2: Lập dự án
Giai đoạn 3: Lập kế hoạch thực hiện
Giai đoạn 4: Thực hiện dự án
Giai đoạn 5: Trình bày sản phẩm
Giai đoạn 6: Tổng kết, đánh giá.
Dưới đây là mô tả chi tiết về nội dung, nhiệm vụ của GV và HS trong mỗi
bước cụ thể.
2.2.2.1. Quyết định vấn đề, hình thành dự án
Đây là giai đoạn rất quan trọng nhưng cũng đầy khó khăn. Thơng thường GV
và HS cùng nhau suy nghĩ đề xuất vấn đề, xác định đề tài song thực tế GV phải
có sự định hướng trước HS. GV có thể gợi ý một số vấn đề liên quan đến thực
tiễn mang tính chất kích thích trí tị mị của HS, sau đó GV và HS cùng nhau
thảo luận vấn đề, đơi khi trong q trình đó, HS có thể bật ra những ý tưởng táo
bạo nhưng hấp dẫn liên quan đến nội dung bài học. Để làm được điều này GV:
- Phải thực sự nắm vững kiến thức và liên hệ thực tế tốt có khả năng xâu
chuổi sự kiện gắn kết với mục tiêu mà GV muốn hướng đến.
- Dựa vào chương trình học của mơn, cụ thể là nội dung của bài học mà
mình dự định làm dự án, GV xác định các chuẩn kiến thức, xác định mục
tiêu bài học: kiến thức, kĩ năng mà học sinh cần đạt


- Suy nghĩ, tìm ý tưởng về dự án của mình phải mang tính thực tiễn liên quan
đến cuộc sống và thể hiện nội dung bài học.
Một dự án tốt có khả năng mang lại hiệu quả là một dự án nghiên cứu
sâu về các chủ đề thực tế và các vấn đề mà người học thực sự muốn tìm hiểu,
thể hiện được vai trò trung tâm của HS nhằm giúp các em hiểu được nội dung

bài học và liên hệ những điều các em quan tâm.
Trong thực tiễn dự án, có một số loại dự án thường được tổ chức như sau:
Học thông qua việc phục vụ cộng đồng: đây là những dự án thường gắn
liền với cộng đồng địa phương và HS có thể áp dụng bài học trong lớp học vào
tình hình thực tế. Ví dụ, tìm hiểu ô nhiễm nguồn nước ở địa phương, hay xây
dựng kế hoạch mọi người mọi nhà dùng nguồn nước sách thơng qua hệ thống
lọc nước đơn giản.
Mơ phỏng – đóng vai: đây là những dự án giúp HS hóa thân vào vai một
người khác, sống trong một tình huống mơ phỏng lại tái tạo lại thời gian và
không gian nhất định. Mơ phỏng và đóng vai là cách rất hữu hiệu để phản ánh
lịch sử, mang lại nhiều hiệu quả hay tạo được sự thấu cảm tốt. Ví dụ, để nâng
cao ý thức an tồn giao thơng tránh phóng nhanh vượt ẩu, GV cho HS hóa thân
vào một vở kịch tái hiện hậu quả của một HS đua xe.
Xây dựng và thiết kế: đây là những dự án dựa trên nhu cầu thực tế hay
có thể được tạo nên bởi chuỗi sự kiện đáng tin cậy. Các dự án này địi hỏi HS
phải xây dựng được mơ hình thực sự hay lập kế hoạch đề xuất giải pháp cho các
vấn đề thực tế. Ví dụ như chế tạo tên lửa nước, tuy nó mang tính chất trình diễn
song nó cũng giúp HS phát triển nhiều kĩ năng, xây dựng mô hình thực tế.
Giải quyết vấn đề: đây là những dự án yêu cầu HS đề xuất giải pháp cho
các vấn đề thực tế. Thơng thường là những vấn đề nóng bỏng trong xã hội gây
nhiều tranh cãi. Ví dụ hiện tượng hiệu ứng nhà kính, sự nóng lên của trái đất…
Hợp tác trực tuyến: Những dự án này là các nhiệm vụ giáo dục thực hiện
trực tuyến. Các dự án cung cấp kinh nghiệm học tập thực tế khi hợp tác trực
tuyến với các lớp khác, các chuyên gia hay cả cộng đồng.
Tra cứu web: Đây là các hoạt động yêu cầu định hướng trong đó một số hay
tất cả các thông tin mà người học sử dụng lấy từ nguồn Internet. Các dự án này
được thiết kế nhắm đến việc lĩnh hội và tích hợp kiến thức.
2.2.2.2. Lập dự án
Có thể hiểu đây là bước chuẩn bị của GV và HS (chủ yếu là của GV) trước
khi HS bắt tay vào thực hiện dự án. Bước này có vai trị lớn trong việc quyết

định đến sự thành cơng của toàn bộ dự án.
Về cơ bản, khâu lập kế hoạch dự án bao gồm các nhiệm vụ sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu dự án
- Đưa ra mục tiêu của dự án dựa vào chuẩn kiến thức và mục tiêu bài học
- Từ mục tiêu của dự án lựa chọn các nội dung thích hợp và chỉnh sửa chúng
cho vào dự án.
Bước 2: Xây dựng bộ câu hỏi định hướng để thu hút học sinh


Có thể nói, để phát triển tư duy cho HS bên cạnh việc hiểu nội dung bài học,
thì với bơ câu hỏi định hướng sẽ làm được điều này. Trong một dự án khơng thể
thiếu bộ câu hỏi này, nó làm cho HS hứng thú hơn và HS sẽ tìm thấy mối liên hệ
giữa các kiến thức mà các em đã học.
Bộ câu hỏi định hướng bao gồm các câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và câu
hỏi nội dung.
- Câu hỏi khái quát:
Câu hỏi Khái quát là những câu hỏi mở, hướng đến những ý tưởng lớn và
những khái niệm mang tính bền vững. Câu hỏi Khái quát thường mang tính liên
mơn và giúp HS thấy được sự liên quan giữa các mơn học với nhau
Ví dụ: Dự án “Chế tạo tên lửa nước – đơn giản và thách thức”
- Con người có thể chu du trong vũ trụ hay không?
Ta thấy rằng với câu hỏi khái quát, có nhiều câu trả lời, mang tính thực tế.
Như vậy, câu hỏi khái quát chính là cầu nối cầu nối giữa các bài, phạm vi mơn
học. Chính vì vậy, sẽ thu hút HS và từ đó HS sẽ tư duy, liên hệ các kiến thức với
cuộc sống hằng ngày. Câu hỏi khái quát có thể dẫn đến những câu hỏi quan
trọng khác. Vì vậy, những câu hỏi cụ thể hơn thường được sử dụng để hướng
dẫn HS thực hiện một bài học cụ thể nào đó.
- Câu hỏi bài học
Câu hỏi bài học có liên quan trực tiếp đến dự án và hỗ trợ viêc nghiên cứu
câu hỏi khái quát. Các câu hỏi bài học cũng là các câu hỏi mở giúp HS thể hiện

hiểu biết của mình về những khái niệm cốt lõi của một dự án
Hay nói cách khác, câu hỏi bài học là những câu hỏi thường gắn với nội
dung một bài học cụ thể.
Ví dụ: Dự án “Tìm hiểu về chuyển động bằng phản lực”
- Con người có thể bay ra khỏi Trái Đất hay khơng?
Có thể nói, loại câu hỏi này hướng các em vào một chủ đề, một bài học cụ
thể. Kích thích thảo luận cho phép HS trả lời theo cách tiếp cận sáng tạo, độc
đáo, hỗ trợ cho câu hỏi khái quát.
Câu hỏi bài học và câu hỏi khái quát khác biệt không quá rõ ràng, ngược lại
chúng được xem như là một thể thống nhất. Cả hai loại câu hỏi này đều có
chung mục đích, đó là: định hướng, khuyến khích cho học sinh học, dẫn đến
nhiều câu hỏi hay hơn và hướng dẫn HS khám phá, khai thác những ý tưởng
hay, quan trọng.
- Câu hỏi nội dung
Câu hỏi nội dung là những câu hỏi cụ thể, mang tính sự kiện với một số
lượng giới hạn các câu trả lời đúng. Thường thì câu hỏi nội dung liên quan đến
định nghĩa, sự nhận biết và gợi nhớ thơng tin mang tính tổng quát – tương tự
như loại câu hỏi mà bạn thường thấy trong các bài kiểm tra. Câu hỏi nội dung là
những câu hỏi hỗ trợ quan trọng cho câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học
Ví dụ: Dự án “Tìm hiểu về chuyển động bằng phản lực”


+ Hệ kín là gì?
+ Cho biết biểu thức động lượng. Nêu biểu thức tính động lượng tổng cộng của
hệ.
+ Từ khái niệm động lượng hãy biểu diễn định luật II Newton ở dạng khác.
+ Nêu định luật bảo toàn động lượng. Điều kiện áp dụng.
+ Nêu một số ứng dụng của định luật bảo tồn động lượng
Có thể nói, loại câu hỏi này giúp cho HS xác định “ai”, “cái gì”, “ở đâu”, và
“khi nào” , tìm hiểu vấn đề hỗ trợ cho câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học bằng

cách nhấn mạnh vào việc hiểu nội dung bài học. Đáp ứng mục tiêu của bài học.
Do đó nó đặc điểm cơ bản như sau:
- Có câu trả lời rõ ràng.
- Đáp ứng tiêu chuẩn về nội dung bài học, mục tiêu bài dạy.
- HS thường xuyên xác định “ai”, “cái gì”, “ở đâu”, và “khi nào”, tránh tình
trạng lạc đề.
- HS phải có kiến thức và kĩ năng, tìm hiểu để cho ra câu trả lời
Bước 3: Thiết kế dự án
Sau khi chúng ta đã có ý tưởng đề tài và vạch ra bộ câu hỏi định hướng, thì
chúng ta phải bắt tay vào việc thiết kế dự án, để làm đực điều này GV cần phải
nghiêm túc trả lời:
- Đề tài dự án có thiết thật với thực tế khơng? Vai trị của nó như thế nào?
- Lợi ích thực hiện dự án là ai?
Như chúng ta biết một dự án thì học sinh đóng vai trị là người tự quyết định
mọi việc của mình thơng qua sự hướng dẫn của GV. Do đó, GV cần lưu ý đến
những vấn đề:
- Chủ thể trong dự án (cơng việc chính học sinh cần thực hiện chẳng hạn như
các bạn hãy đóng vai là tổ chức nào), khách thể trong dự án (thực hiện mục đích
gì)
- Nhiệm vụ mà nhóm phải hồn thành
- Sản phẩm (kết quả) mà nhóm đạt được
Bước 4: Xây dựng tài liệu tham khảo hỗ trợ hỗ trợ học sinh
GV là người chuẩn bị cho HS những tài kiệu cần thiết để hỗ trợ trong quá
trình thực hiện dự án:
- Tài liệu kĩ thuật số: CD, DVD, phần mềm...
- Tài liệu giấy: Các bài tập mẫu, nội dung bài học, các mẫu phiếu phân cơng
cơng việc trong nhóm, các mẫu phiếu đánh giá từng sản phẩm, …
- Các nguồn tài liệu tham khảo: các trang Web
Những tài liệu này phải đáp ứng xác thực việc giải quyết các nhiệm vụ của dự
án.

Bước 5: Chuẩn bị các điều kiện thực hiện dự án
- Đối với GV: Trao đổi, thu thập ý kiến của đồng nghiệp, vận động mọi người
tham dự, chuẩn bị kinh phí, cơ sở vật chất cần thiết, …


- Đối với HS: Chuẩn bị những kĩ năng cơ bản (biết sử dụng Word,
PowerPoint...) đáp ứng cho việc thực hiện dự án.
2.2.2.3. Xây dựng kế hoạch thực hiện
Trong giai đoạn này, HS với sự hướng dẫn của GV xây dựng đề cương, kế
hoạch cho việc thực hiện dự án: công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu,
kinh phí, phương pháp tiến hành và phân cơng cơng việc trong nhóm…
Vì vậy, giáo viên phải có đề cương chi tiết rõ ràng, điều này rất quan trọng
trong việc thực hiện dự án, có kế hoạch thì thực hiện mới hiệu quả.
- Đối với GV:
Khi giao bài tập cụ thể, GV hướng dẫn HS thực hiện:
+ Tùy số lượng HS từ đó quy định số HS trong một nhóm
+ Phổ biến cách thức phân cơng nhiệm vụ trong nhóm
+ Gợi ý cho từng nhóm cách làm việc.
+ Cung cấp tài liệu tham khảo, tạo điều kiện thuận lợi cho HS trong q trình
xây dựng kế hoạch
+ Cung cấp tiêu chí đánh giá cho các bài tập cụ thể nhằm giúp HS có được định
hướng đúng đắn khi xây dựng kế hoạch
+ Phổ biến kế hoạch thực hiện: thời gian thực hiện
Ví dụ: tuần 1: phổ biến đề tài; tuần 2: thu thập và xử lý thơng tin; tuần 3: hồn
chỉnh nội dung; tuần 4: thuyết trình
- Đối với HS:
+ Chia nhóm
+ Chọn chủ đề
+ Thảo luận, thống nhất xây dựng kế hoạch thực hiện dự án.
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bạn trong nhóm (tùy theo năng lực của

mỗi bạn)
+ Đối với những bạn mới làm quen với dự án: thì hãy xem những dự án mẫu,
từng bước tiếp cận với đề tài nhận được.
+ Dựa vào tiêu chí đánh giá của GV, HS lên kế hoạch cụ thể: thời gian tiến
hành, trình tự thực hiện, thời gian hoàn thành dự án
2.2.2.4. Thực hiện dự án
Đây là giai đoạn các HS thực hiện dự án theo sự phân cơng và kế hoạch
chung. Trong q trình thực hiện dự án, HS phải tìm cách giải quyết các vấn đề
có liên quan đến nội dung bài học và cuộc sống xã hội mà GV và nhóm đã xác
định. Cũng từ đó sản phẩm của dự án được hình thành.
- Đối với GV:
+ Theo dõi quá trình thực hiện của các em chẳng hạn như tìm kiếm thơng tin,
phân tích những thơng tin đúng vá khơng chính xác, vì hiện nay, nguồn thông
tin rất đa dạng, chú ý nguồn mà HS lấy.
+ Giải quyết những câu hỏi mà HS gặp phải trong quá trình thực
- Đối với HS: Thực hiện theo kế hoạch đề ra. Cụ thể:


+ Thu thập thông tin
+ Xử lý thông tin
+ Học nhóm, giải quyết các vấn đề khó khăn
+ Tổng hợp thơng tin, đó là việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, hình thành
sản phẩm
2.2.2.5. Thu thập kết quả và cơng bố sản phẩm
Đây chính là giai đoạn HS đã hồn thành dự án của mình và có thể đem ra
sử dụng. Là sự kết tinh của cả một quá trình => mục tiêu dự án sẽ được thể hiện
ở đây.
Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo
cáo,...Sản phẩm của dự án có thể là sản phẩm vật chất được tạo ra từ hoạt đơng
làm việc nhóm và cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc

biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã
hội. Trình bày sản phẩm cho GV trước lớp hoặc trong hội trường cho các GV
trong tổ bộ môn và các bạn cùng khối.
- Đối với GV:
+ Tổ chức cho HS trình bày kết quả
+ Tổ chức cho các nhóm trao đổi ý kiến
+ Đặt ra các câu hỏi yêu cầu chủ dự án giải trình
+ GV cũng có thể bổ sung, góp ý cho các nhóm thực hiện nhằm hồn thiện dự
án cho HS.
- Đối với HS:
+ Có thể trình bày như một buổi thuyết trình (có thể nói đây là hình thức thường
làm ở các trường vì nó đơn giản đỡ tốn kém)
+ Tùy theo dự án của các nhóm, mà có hình thức trình bày phù hợp. Nhưng mục
đích cuối cùng mỗi nhóm là phải bảo vệ có sức thuyết phục dự án của mình,
giải trình lí do lựa chọn dự án, tính khả thi và khả năng áp dụng vào cuộc sống
của dự án.
=> Rèn luyện cho HS kĩ năng trình bày quan điểm của mình trước nhiều người.
2.2.2.6. Xây dựng chuẩn đánh giá dự án
Đánh giá chính là thước đo cho việc phân tích những mặt được hay chưa
được của HS trong q trình học tập.
Vì hiện nay khơng có một chuẩn đánh giá chung cho PPDH này, do đó là GV
chúng ta phải nghiên cứu kĩ để cho cho ra một chuẩn đánh giá phù hợp và khách
quan. Thông thường, chúng ta xây dựng đánh giá cho nhóm HS và từng HS
thơng qua việc xây dựng những tiêu chí. Những tiêu chí này tùy thuộc vào sản
phẩm của dự án làm ra mà ta quy định, việc đưa ra tiêu chí cần đảm bảo cơng
bằng, minh bạch, rõ ràng.
Có thể nói ở giai đoạn này khơng những GV mà chính HS và cả những
người tham gia khác cũng có thể tham gia đánh giá quá trình thực hiện dự án



cũng như kết quả dự án. Từ đó đánh giá vai trò, năng lực của từng HS và rút ra
những kinh nghiệm cho việc thực hiện những dự án tiếp theo.
2.2.3. THIẾT KẾ DỰ ÁN GIẢNG DẠY MỘT SỐ ĐƠN VỊ KIẾN THỨC
CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN”
2.2.3.1. Phân tích kiến thức của chương “Các định luật bảo toàn”
Với cách dạy truyền thống thì GV là người phải dạy tuần tự từng đơn vị kiến
thức theo đơn vị bài học của SGK vì kiến thức sau sẽ liên quan đến kiến thức
trước. Vì vậy, HS dễ dàng tiếp cận kiến thức mà không bị bỡ ngỡ trong môi
trường “bốn bức tường lạnh lẽo” - người thầy làm trung tâm của lớp học. Cụ
thể, GV phải dạy tuần tự như sau:
Bảng 2.2: Cấu trúc nội dung theo cách dạy truyền thống
Động lượng:
- Xung lượng của lực
- Động lượng
Định luật bảo toàn động lượng
- Hệ cô lập
Bài 23: Động lượng. Định luật bảo - Định luật bảo toàn động lượng của hệ
toàn động lượng
cô lập
Nguyên tắc chuyển động bằng phản lực
Động cơ phản lực. Tên lửa
Va chạm mềm.
Bài tập về định luật bảo tồn động
lượng
Cơng
Cơng suất
Bài 24: Cơng và cơng suất
Bài tập vận dụng
Bài 25: Động năng


Bài 26: Thế năng

Bài 27: Cơ năng

Động năng
Công của lực tác dụng và độ biến thiên
động năng (Định lí động năng)
Bài tập vận dụng
Khái niệm thế năng
Công của trọng lực
Thế năng trọng trường
Lực thế và thế năng
Công của lực đàn hồi
Thế năng đàn hồi
Cơ năng của vật


Cơ năng của vật chuyển động trong
trọng trường
Cơ năng của vật chịu tác dụng của lực
đàn hồi
Biến thiên cơ năng. Công của lực
không phải lực thế
Bài tập vận dụng
Đây là chương quan trọng của chương trình vật lý 10 cơ bản. Do đó, chúng
ta cần phân tích kiến thức từ nội dung của từng bài để tìm ra cách dạy phù hợp
với PP DHTDA mà ta đang nghiên cứu.
Chương này được chia thành hai chủ đề cơ bản:
Chủ đề 1: Định luật bảo toàn động lượng
Chủ đề 2: Định luật bảo tồn cơ năng

Từ những phân tích trên ta thấy, những thuận lợi và khó khăn sau:
• Thuận lợi
Chương “Các định luật bảo tồn” là một chương hay, có nhiều hiện tượng
liên quan đến thức tiễn, đây là một thuận lợi bước đầu cho việc thiết kế các dự
án và kích thích HS tham gia vào dự án. Ví dụ, chuyển động của động cơ phản
lực, chuyển động của những hành tinh xung quanh Mặt Trời…
Một số khái niệm đã học ở lớp dưới như, động năng, thế năng,... sẽ giúp
các em tiếp cận kiến thức mới một cách nhanh hơn
SGK thiết lập để đưa ra các công thức của các định luật dễ hiểu về mặt
tốn học góp phần giúp q trình tìm hiểu kiến thức dễ dàng hơn.
• Khó khăn
- Cấu trúc nội dung SGK thì khơng hấp dẫn vì nhiều nội dung mang tính chất
thơng báo, HS cảm thấy khô khan, nặng nề, nhàm chán.
- Kiến thức nhiều, nếu tích hợp trong một dự án thì rất khó thành cơng, có khi
khiến cho HS khơng nắm bắt vấn đề, việc thực hiện dự án trở nên gây “nhiễu”
cho học sinh, đôi khi dẫn đến lũng đoạn kiến thức cho HS sau này.
Nhận xét: Do đó, để thiết kế và vận dụng PPDH dự án vào chương này, ta
phải nghiên cứu thật kĩ, và có tâm huyết. Từ những thuận lợi và khó khăn trên,
ta nhận thấy rằng chỉ vận dụng thiết kế dự án ở một nội dung kiến thức mang
tính thực tiễn cao, kích thích hứng thú của HS. Một số nội dung khác vẫn dạy
theo cách dạy truyền thống hoặc theo một phương pháp khác phát huy được tính
tích cực, chủ động sáng tạo của HS.
2.2.3.2. Thiết kế bài giảng dạy học dự án hướng vào một số nội dung kiến thức
mang tính thưc tiễn trong chương “Các định luật bảo tồn”
Từ những phân tích trên, trong phạm vi có hạn Tơi quyết định thiết kế các dự
án sau:
Dự án 1: “Chế tạo tên lửa nước-đơn giản và thách thức”


Đây là dự án có kiến thức liên quan đến nội dung các bài học của chương, đó là:

- Định luật bảo toàn động lượng
- Chuyển động bằng phản lực. Bài tập về định luật bảo toàn động lượng
Dự án 2: “Cơ năng – Quãng dường dài nhất”.
Đây là dự án có kiến thức liên quan đến nội dung các bài học của chương, đó là:
- Động năng. Định lý động năng
- Thế năng. Thế năng trọng trường
- Thế năng đàn hồi
- Định luật bảo toàn cơ năng.
2.2.4. Thiết kế dự án “Chế tạo tên lửa nước - đơn giản và thách thức”.
2.2.4.1. Thiết kế đơn vị kiến thức chuẩn
- Hệ kín
- Động lượng
- Định luật bảo tồn động lượng
- Nguyên tắc chuyển động phản lực
- Một số bài tập liên quan đến nguyên tắc chuyển động phản lực
+ Súng giật lùi khi bắn
+ Chuyển động của tên lửa
Nếu HS, cịn thiếu sót trong q trình tìm kiếm những đơn vị kiến thức thì GV
sẽ bổ sung cho việc tự tìm hiểu của các em được hồn thiện.
Ngồi kiến thức chuẩn, GV còn cung cấp một số đơn vị kiến thức liên quan
sau khi thực hiện dự án:
- Hiện tượng đạn nổ khi bắn lên
- Các trường hợp va chạm, áp dụng định luật bảo toàn động lượng
2.2.4.2. Thiết kế vấn đề - ý tưởng dự án
Ngày nay, khoa học công nghệ tiên tiến, kinh tế ngày càng phát triển, đời
sống xã hội ngày càng được nâng cao. Con người không những đi du lịch từ
nước này sang nước nọ, từ các vùng miền khác nhau, mà cịn có thể du lịch
bằng vũ trụ. Dự án giúp học sinh tìm hiểu và khám phá động cơ nào giúp con
người làm được điều đó _điều mà ở những thế kĩ trước dường như là khơng thể,
qua đó giúp học sinh chế tạo một loại tên lửa mà ngày nay các teen rất thích đó

chính là tên lửa nước.
Gợi ý một số tên dự án: Vũ trụ - Tên lửa- không gian, Cuộc chạy đua tên lửa
nước, Chế tạo tên lửa nước - đơn giản và thách thức,…
Trong dự án này, HS đóng vai trị là những nhóm chế tạo tên lửa nước và
cùng nhau thi thố phóng tên lửa. Để làm được điều này, HS phải tìm hiểu
nguyên tắc chuyển động của tên lửa nước, giải quyết những từ khóa liên quan
trong nội dung ngun tắc, từ đó trình bày cho GV về cơ sở lý thuyết này.
2.2.4.3. Thiết kế mục tiêu dự án
Sau khi thực hiện dự án, HS sẽ đạt được các mục tiêu sau:


1. Về kiến thức:
- Hiểu khái niệm hệ kín
- Hiểu khái niệm động lượng và nội dung định luật bảo tồn động áp dụng cho
hệ kín
- Hiểu ngun tắc chuyển động bằng phản lực.
2. Về kĩ năng
- Nhận biết, hệ vật, hệ kín, khái niệm động lượng, điều kiện áp dụng được bảo
toàn động lượng
- Biết vận dụng để giải một số bài tốn tìm động lượng và áp dụng định luật bảo
toàn động lượng
- Phân biệt hoạt động của máy bay phản lực và tên lửa vũ trụ
Qua đó, góp phần hình thành cho học sinh kỹ năng thế kĩ 21:
+ Thu thập và xử lí thơng tin.
+ Tìm kiếm thông tin trên mạng.
+ Ứng dụng CNTT trong học tập.
+ Làm việc theo nhóm.
+ Viết và trình bày báo cáo trước tập thể.
+ Học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
+ Vận dụng lí thuyết vào thực tiễn.

+ CNTT: sử dụng phần mềm Microsoft Office
3. Thái độ
- Nhận ra vai trò quan trọng của tên lửa trong khoa học kĩ thuật
- Độc lập, tự giác, tự chịu trách nhiệm trước nhóm.
- Hứng thú trong q trình làm dự án.
2.2.4.4. Thiết kế bộ câu hỏi định hướng
Bộ câu hỏi định hướng gồm:
- Câu hỏi khái quát: như đã phân tích ở phần quy trình của một dự án, câu hỏi
khái quát giúp học sinh liên hệ giữa kiến thức đã được học với thực tiễn đời
sống.
- Câu hỏi bài học: Để trả lời cho câu hỏi khái quát, GV hướng HS vào những
câu hỏi cụ thể hơn
- Câu hỏi nội dung hỗ trợ học sinh trả lời cho câu hỏi khái quát và câu hỏi bài
học. Với các câu hỏi này giúp học sinh tập trung vào những thông tin xác thực
cần phải tìm hiểu để đáp ứng các mục tiêu mà dự án đề ra.
Cụ thể như sau:
Câu hỏi khái quát:
- Con người có thể chu du (đi) trong vũ trụ hay khơng?
Câu hỏi bài học:
- Con người có thể bay ra khỏi Trái Đất hay không?
Câu hỏi nội dung:


+ Hệ kín là gì?
+ Cho biết biểu thức động lượng. Nêu biểu thức tính động lượng tổng cộng của
hệ.
+ Từ khái niệm động lượng hãy biểu diễn định luật II Newton ở dạng khác.
+ Nêu định luật bảo toàn động lượng. Điều kiện áp dụng.
+ Nêu một số ứng dụng của định luật bảo toàn động lượng.
2.2.4.5. Thiết kế bài tập dự án cho HS

Như chúng ta biết rằng, những tên lửa ngày nay mà HS biết đến có vai trị
cực kì quan trọng, trong qn sự cũng như trong hàng không vũ trụ..., và với
những tên lửa vụ trụ có thể đem vật liệu, đồ dùng lên các trạm vũ trụ với tốc độ
vũ trụ. Những cuộc trình diễn và phóng tên lửa thật hồnh tráng mà chúng ta
xem trên truyền hình, có thể nói khá là ấn tượng, nhưng để có thể thực hiện mơ
ước phóng tên lửa đó thì chế tạo và phóng thử tên lửa nước hiện nay đang rất
được các bạn tuổi teen quan tâm. Chính vì vậy, đây là cơ hội giúp các em thực
hiện điều các em muốn.
Với dự án “Chế tạo tên lửa nước - đơn giản và thách thức”, HS đóng vai trị
là người tham gia chế tạo và thi giữa các nhóm. Cơng việc chính của HS là tìm
hiểu cơ sở lý thuyết và chế tạo tên lửa nước. Sau đó, tổ chức buổi báo cáo kết
quả mà mình thực hiện được (lý thuyết và sản phẩm làm ra)
Giải pháp thực hiện dự án:
- Tổ chức học tập (Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm cử một nhóm trưởng và
một thư ký)
- Phân công thực hiện (căn cứ vào yêu cầu, nội dung của dự án, nhóm trưởng
nghiên cứu, phân cơng cơng việc cho các thành viên. Thư kí có nhiệm vụ cập
nhật (nhật ký làm việc) và tổng hợp kết quả thực hiện theo kế hoạch;
- Địa điểm thực hiện dự án (ở nhà và ngoài xã hội – ngoài thời gian học ở lớp
và số tiết làm việc trên lớp theo chương trình).
Với dự án này, GV đặt ra yêu cầu HS phải thiết kế:
- Một bài thuyết trình PPT về cơ sở lý thuyết
- Một bài báo cáo về sản phẩm tên lửa nước theo mẫu
- Một sản phẩm tên lửa nước
2.2.4.6. Thiết kế tài liệu hỗ trợ HS
• Tài liệu tham khảo
Sách giáo khoa Vật lý 10
Tìm kiếm www.google.com.vn với từ khóa: tên lửa nước
Các trang Web:
/> />%E1%BB%8Fi-va-bai-t%E1%BA%ADp-Cac-%C4%91%E1%BB%8Bnh-lu

%E1%BA%ADt-b%E1%BA%A3o-toan
Bài tham khảo


Phim hỗ trợ
o/VietAstro/Hoatiennuoc.wmv
o/VietAstro/Lehongphong.wmv
/>v=5_ktBsHsONs&feature=player_embedded#at=254
• Kế hoạch hỗ trợ bài trình diễn đa phương tiện
- Cung cấp một số slide mẫu
- Một số thơng tin khi trình bày:
- Cuối bài phải có lời chào kết thúc.
• Thể lệ phóng tên lửa
2.2.4.7. Thiết kế các tiêu chí đánh giá và phản hồi
Bảng 2.3: Phiếu 1: Phiếu đánh giá bài trình bày
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Tiêu chí
10-9 điểm
8-7 điểm
6-5 điểm
4-0 điểm
- Chính xác, khoa - Chính xác
- Chính xác
- Thiếu chính
học
nhưng sếp chưa
xác

khoa học
Nội - Vận dụng được - Vận dụng được - Việc vận dụng - Không vận
dung kiến thức cơ bản kiến thức cơ bản, kiến thức cơ bản dụng được kiến
(1) và khai thác được khai thác được từ chưa đầy đủ,
thức cơ bản,
từ nhiều nguồn nhiều nguồn
thơng tin cịn sơ thơng tin cịn
thơng tin.
thơng tin khác
sơ sài.
sài.
nhau
Hình - Slide trình bày - Slide trình bày - Slide trình bày - Slide trình
thức rõ ràng, đẹp,
rõ ràng, hiệu
rõ ràng, hiệu
bày chưa rõ
ứng, hình nền
ràng, hiệu ứng,
(2) sáng tạo, hiệu ứng, hình nền
ứng, hình nền phù hợp với nội chưa phù hợp với hình nền chưa
phù hợp với nội dung, khơng có nội dung, khơng phù hợp với
dung, khơng có lỗi liên kết file & có lỗi liên kết filenội dung, có
lỗi liên kết file & slide, đúng chính & slide, đúng
một số lỗi liên
slide, đúng chính tả…
chính tả…
kết file & slide,
tả…
đúng chính

tả…
- Cấu trúc slide
- Các slide dễ - Các slide dễ
- Một số slide
khơng rõ ràng,
hiểu, được sắp hiểu, sắp xếp hợp khó hiểu, nội
xếp hợp lí, làm lí, khơng q tải. dung chưa phù sắp xếp khơng
hợp lí.
nổi bật nội dung. - Slide đầu: Tên hợp.
- Slide đầu: Tên dự án, tên nhóm - Slide đầu: Tên - Slide đầu:


dự án, tên nhóm và các thành viên dự án, tên nhóm Tên dự án, tên
và các thành
của nhóm. Có và các thành viên nhóm và các
viên của nhóm. slide tài liệu
của nhóm. Có thành viên của
Có slide tài liệu tham khảo. Slide slide tài liệu
nhóm.Có slide
tham khảo. Slide cuối có lời cảm tham khảo. Slide tài liệu tham
cuối có lời cảm ơn
cuối có lời cảm khảo. Slide
ơn.
ơn
cuối có lời cảm
ơn
Biết sử dụng
Sử dụng một số Không dùng
Dùng không
Sử dụng

nhiều tính năng ít tính năng của được các tính
đúng chương
CNTT
của chương trình. chương trình.
năng của chương trình và ứng
(3)
trình.
dụng.
- Đúng thời gian - Đúng thời gian - Đúng thời gian - Khơng đúng
thời gian
- Trình bày
- Trình bày:
- Trình bày:
- Trình bày:
logic, lập luận logic, lập luận logic, lập luận không logic,
chặt chẽ, mạch chặt chẽ, mạch chưa chặt chẽ, lập luận chưa
lạc, phát âm
lạc, phát âm
mạch lạc, phát chính xác,
chuẩn
chuẩn
âm chưa chuẩn giọng khó
nghe, khó hiểu.
- Bài trình bày
- Bài trình bày - Bài trình bày - Bài trình bày khơng lơi cuốn
Trình
mang tính lơi
chưa lơi cuốn, chưa lơi cuốn,
bày bài
cuốn, hấp dẫn, hấp dẫn và

hấp dẫn, thuyết
thuyết
thuyết phục, có thuyết phục (một phục, có lời dẫn
trình
lời dẫn mở đầu số bạn), có lời mở đầu khơng
(4)
tạo sự chú ý.
dẫn mở đầu tạo tạo sự chú ý,
sự chú ý.
giọng thuyết
- Phân cơng
trình khó nghe trình bày lộn
- Phân cơng trình - Phân cơng trình - Phân cơng trình xộn trong
bày chưa đều
bày đồng đều
bày đồng đều
nhóm
trong nhóm
trong nhóm.
trong nhóm.
- Không trả lời
được các câu
Trả
lời
được
hỏi thảo luận.
- Trả lời tốt các - Trả lời khá tốt
các
câu
hỏi

khi
câu hỏi khi thảo các câu hỏi khi
thảo luận.
thảo luận.
luận.
Bảng 2.4: Phiếu 2: Phiếu đánh giá hợp tác nhóm
Tốt
Khá
Trung bình
Tiêu chí
10 – 9 điểm
8 – 7 điểm
6 - 5 điểm

Yếu
4 - 0 điểm


- Cộng tác rất - Cộng tác khá - Có cộng tác
Sự cộng hiệu quả và tôn hiệu quả và tôn với mỗi thành
tác
trọng mỗi thành trọng mỗi thành viên trong
viên trong
viên trong
nhóm.
(1)
nhóm.
nhóm.

- Làm việc

khơng hiệu quả
với mỗi thành
viên trong nhóm

- Tích cực đóng - Đóng góp cho - Đóng góp cho - Đóng góp ít
góp cho dự án dự án hồn
dự án một cách cho dự án hoặc
Sự đóng
hồn thiện của thiện của các cá hạn chế.
khơng đóng góp
góp (2)
các cá nhân
nhân trong
chút nào cho dự
trong nhóm.
nhóm.
án.
- Mỗi thành
- Mỗi thành
- Mỗi thành
- Mỗi thành viên
viên đều chia sẻ viên đều chia sẻ viên đều chia sẻ chưa chia sẻ
hiểu biết kiến hiểu biết kiến hiểu biết kiến hiểu biết kiến
Sự chia sẻ thức cho nhau thức cho nhau thức cho nhau thức cho nhau
nhưng hiệu quả nhưng chưa tích nên hiệu quả
(Tinh rất hiệu quả
thần đồng giúp, sản phẩm chưa cao lắm, cực, sản phẩm chưa cao, sản
đội) của nhóm thành sản phẩm của của nhóm đạt phẩm của nhóm
cơng
nhóm cũng đạt kết quả chưa

đạt kết quả chưa
(3)
kết quả khá cao cao
tốt

Thời gian Trước thời hạn, Đúng thời hạn, Đúng thời hạn Khơng đúng
hồn có kết quả tốt có kết quả tốt nhưng cần bổ thời hạn và còn
thành (4)
sung một vài ý chỉnh sửa
Bảng 2.5: Phiếu 3: Phiếu đánh giá của các thành viên nhóm đối với nhóm
mình
Đánh giá nhóm của bạn theo các tiêu chí sau với thang điểm từ 1 – 5:
Rất
Hồn
Khơng
Đồng ý Rất đồng tồn
khơng
đồng ý
Tiêu chí
đồng ý
ý(4)
đồng
(3)
(2)
(1)
ý(5)
Mọi thành viên đóng góp như
nhau vào dự án
Nhóm phối hợp tốt với nhau
Những tranh cãi và bất đồng

được giải quyết nhanh chóng


Nhóm quan tâm lẫn nhau, và
mỗi thành viên có thể tiếp thu
bài được
Ước muốn cộng tác với nhóm
một lần nữa
Bảng 2.6: Phiếu 4: Phiếu đánh giá thảo luận
Tốt
Khá
Trung bình
Tiêu chí
10-9 điểm
8-7 điểm
6-5 điểm
Mọi thành viên Mọi thành viên Mọi thành viên
tham gia và thảo tham gia và
tham gia và
Sự tham
luận rất sôi nổi thảo luận
thảo luận lẻ tẻ
gia
nhưng chưa sôi
(1)
nổi

Yếu
4-0 điểm
Mọi thành viên

tham gia thảo
luận có tranh
cãi gay gắt,
khơng nhất
qn trả lời
Đưa ra nhiều
Đưa ra một số Đưa ra một số Không đưa ra
Giải quyết luận điểm cơ sở luận điểm cơ sở luận điểm cơ sở luận điểm cơ
vấn đề được các thành được các thành nhưng các
sở, mỗi thành
viên tán thành viên tán thành thành viên xem viên phải tìm
(2)
xét
lẻ tẻ
Tơn trọng ý kiến Tơn trọng ý
Tơn trọng ý
Không tôn
các thành viên và kiến các thành kiến các thành trọng ý kiến
chấp nhận với viên và chấp
viên và chấp
các thành viên
Dân chủ
quyết định đúng nhận với quyết nhận nhưng
và khơng chấp
(3)
tránh tình trạng định đúng
khơng đồng tìnhnhận với quyết
tranh cãi
lắm với quyết định đúng
định đúng

Nhóm tranh luận Nhóm tranh
Nhóm tranh
Nhóm tranh
1 cách bình tĩnh, luận hơi cao
luận hơi cao
luận gay gắt,
cho các nhóm
trào, cho các trào, chưa kịp các nhóm khác
khác thời gian để nhóm khác thời cho các nhóm khơng có thời
Tinh thần
chia sẻ thơng tin; gian để chia sẻ khác có thời
gian để chia sẻ
(4)
và lắng nghe với thông tin; và
gian để chia sẻ thông tin; và
tinh thần cởi mở lắng nghe với thông tin; và
lắng nghe
tinh thần cởi
lắng nghe
mở

Bảng 2.7: Phiếu 5: Phiếu đánh giá sản phẩm tên lửa nước
Tiêu chí
10-9 điểm
8-7 điểm
6-5 điểm

4-0 điểm



Hình thức
(1)
Bắn trình
diễn (2)
Bắn mục
tiêu (3)

Trang trí đẹp, Trang trí khá
có sáng tạo, đầy đẹp, đủ các bộ
đủ các bộ phận phận cấu thành
cấu thành tên
lửa
Bay cao và rơi Bay cao nhưng
đẹp
rơi khơng đẹp
Bắn trúng mục Gần trúng mục
tiêu
tiêu

Trang trí bình
thường,đủ các
bộ phận cấu
thành

Trang trí bình
thường, thiếu
một vài bộ phận
nhưng vẫn phóng
được
Bay khơng cao Bay khơng lên

được
Bắn được nửa Bị lệch hướng
quãng đường

Bảng 2.8: Phiếu 6:Phản hồi của HS về PP DHTDA
Nhận xét
Số HS trả lời
Tỷ lệ
Rất hứng thú
Hứng thú
Bình thường
Không hứng thú
Căng thẳng
Bảng 2.9: Phiếu 7: Phản hồi về mong muốn của HS được tiếp tục học thep
PP DHTDA
Nhận xét
Số HS trả lời
Tỷ lệ

Khơng
Bảng 2.10: Phiếu 8: Phản hồi về những khó khăn khi thực hiện PP DHTDA
Nhận xét
Số HS trả lời
Tỷ lệ
Mất nhiều thời gian
Khó khăn về tài liệu và trang thiết bị
Khó khăn về khả năng làm việc nhóm
Khơng có khó khăn gì
Phản hồi về những điều mà HS thu được sau khi học theo dự án
................................................................................................................................

................................................................................................................................
..................
2.2.4.8. Thiết kế cách tính điểm cho HS và nhóm HS



Cách tính điểm của nhóm
Điểm của nhóm X được tính như sau:
Điểm do GV đánh giá: ( ĐGV)
ĐGV = (điểm phiếu 1 + điểm phiếu 2+điểm phiếu 4)/3 + (điểm phiếu số 5 +
điểm bài báo cáo sản phẩm)/2
Điểm do các nhóm cịn lại đánh giá: (ĐNK)
ĐNK = (điểm phiếu 1 + điểm phiếu 2+điểm phiếu 4)/3 + điểm phiếu số 5
Điểm thành viên nhóm tự đánh giá nhóm mình: ( ĐTV)
ĐTV = ( điểm phiếu số 3 của các thành viên) / Số thành viên nhóm
Vậy, điểm nhkóm X (ĐNX) là:
ĐNX =

Cách tính điểm cho từng HS:( ĐHS)
Nhóm trưởng họp các thành viên và đánh giá công khai. Sau đó phân loại: A, B,
C, D. Trong đó: A: +2 điểm, B: +1 điểm, C: 0 điểm, D: -1 điểm, được gọi là
điểm phân loại HS (ĐPL)
Sự đánh giá này dựa trên tiêu chí 1, 2, 3, của phiếu 2: phiếu đánh giá hợp tác
nhóm và tiêu chí 1, 2, 3, của phiếu 4: phiếu đánh giá thảo luận nhóm
Vậy, điểm từng HS là:
ĐHS = ĐNX + ĐPL
2.2.4.9. Thiết kế đề và đáp án kiểm tra trắc nghiệm
Bài trắc nghiệm 25 câu được soạn theo phân loại mục tiêu của Benjamin S.
Bloom, trong đó các mức độ biết, hiểu, vận dụng phân bố theo tỉ lệ:
Bảng 2.11: Phân loại câu trắc nghiệm theo mục tiêu của Benjamin S. Bloom

Mức độ

Biết

Hiểu

Vận dụng

Tỉ lệ

30% (7câu)

30% (8 câu)

40% (10 câu)

TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN - THỜI GIAN 30 PHÚT
ĐỘNG LƯỢNG. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG.
CHUYỂN ĐỘNG BẰNG PHẢN LỰC
Câu 1: Chuyển động nào dưới đây là chuyển động bằng phản lực:
A. Vận động viên bơi lội đang bơi
B. Chuyển động của máy bay trực thăng khi cất cánh
C. Chuyển động của vận động viên nhảy cầu khi giậm nhảy
D. Chuyển động của con sứa, con mực


×