Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Theo dõi khả năng sinh trưởng, sử dụng thức ăn và tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ tại trại chăn nuôi Đoàn Hương, xã Hồng Tiến, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.71 KB, 69 trang )




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



VŨ THỊ HUỆ


Tên đề tài:
“THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, SỬ DỤNG THỨC ĂN VÀ
TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON THEO
MẸ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI ĐOÀN HƯƠNG, XÃ HỒNG TIẾN,
HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khóa học : 2010 - 2014








Thái Nguyên, 2014




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



VŨ THỊ HUỆ


Tên đề tài:
“THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, SỬ DỤNG THỨC ĂN VÀ
TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON THEO
MẸ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI ĐOÀN HƯƠNG, XÃ HỒNG TIẾN,
HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khóa học : 2010 - 2014


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Tường
Bộ môn: Chăn nuôi động vật






Thái Nguyên, 2014

LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 4 năm học tập, rèn luyện tại trường và thực tập tại cơ sở, đến
nay, tôi đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Lãnh đạo
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi - Thú y và các
thầy giáo, cô giáo trong, ngoài khoa đã tận tình dạy dỗ, dìu dắt tôi trong
suốt quá trình học tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
Trần Văn Tường đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn chủ trang trại: Bác sĩ thú y Hà Văn Đoàn,
cùng tập thể cán bộ kỹ thuật, công nhân viên của trại chăn nuôi Đoàn Hương ở
xã Hồng Tiến, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên,đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập và rèn luyện tại cơ sở.
Nhân dịp này, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình,
người thân và bạn bè đã tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 06 năm 2014


Sinh viên

Vũ Thị Huệ


LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực
tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của sinh
viên tất cả các trường đại học nói chung và trường đại học Nông Lâm nói riêng.
Giai đoạn thực tập có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống
hóa toàn bộ kiến thức đã học, làm quen với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao
trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất,
tạo cho mình có tác phong làm việc đứng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở
thành một người cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của
đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, theo sự phân công của Khoa
Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự đồng ý
của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã về thực tập tại trang
trại chăn nuôi Đoàn Hương ở xã Hồng Tiến, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên từ ngày 09/12/2013 đến ngày 31/05/2014.
Nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo
và cán bộ, nhân viên ở trại, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, đến
nay tôi đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bản báo cáo
tốt nghiệp với đề tài “Theo dõi khả năng sinh trưởng, sử dụng thức ăn và
tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ tại trại chăn nuôi
Đoàn Hương, xã Hồng Tiến, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên“

Do bước đầu làm quen với thực tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học
nên bản báo cáo này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vậy, tôi kính
mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy, các cô, các bạn đồng
nghiệp để bản báo cáo được hoàn chỉnh hơn.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 06 năm 2014
Sinh viên

Vũ Thị Huệ

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1. Quy hoạch sử dụng đất của trại 1
Bảng 1.2. Kết quả sản xuất chăn nuôi của trại lợn Đoàn Hương 8
Bảng 1.3. Lịch tiêm phòng của trại Đoàn Hương 14
Bảng 2.1. Số lượng và cơ cấu đàn lợn của trại qua một số năm 37
Bảng 2.2. Khối lượng của lợn con ở các thời điểm khảo sát (kg) 38
Bảng 2.3. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con qua các tuần tuổi (g/con/ ngày) 40
Bảng 2.4. Sinh trưởng tương đối của lợn conqua các tuần tuổi (%) 43
Bảng 2.5. Lượng thức ăn thu nhận của lợn ở các tuần tuổi (kg/con/ngày) 44
Bảng 2.6. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn con qua các
tuần tuổi (kg) 45
Bảng 2.7. Tiêu tốn và chi phí thức ăn để sản xuất 1 kg lợn con giống 46
Bảng 2.8. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy lợn con ở trại 47
Bảng 2.9. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con theo mẹ
nuôi tại trại theo các tháng 48
Bảng 2.10. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo lứa tuổi 50
Bảng 2.11. Các triệu chứng lâm sàng của lợn con theo mẹ mắc hội chứng
tiêu chảy (n = 100 con) 52

Bảng 2.12. Kết quả điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con theo 2 phác đồ điều trị 54




DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1. Biểu đồ sinh trưởng tích lũy của lợn con qua các tuần tuổi 40
Hình 2.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các tuần tuổi 42
Hình 2.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn qua các tuần tuổi 43
Hình 2.4. Biểu đồ hội chứng tiêu chảy của lợn trong các tháng 48
Hình 2.5. Biểu đồ hội chứng tiêu chảy của lợn theo lứa tuổi 51



DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Giải nghĩa
CS Cộng sự
E.coli Escherichia coli
KHKT Khoa học kỹ thuật
Nxb Nhà xuất bản
STT Số thứ tự
TT Thể trọng






MỤC LỤC


Trang
PHẦN 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. Điều tra cơ bản 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Địa hình, đất đai 1
1.1.1.3. Khí hậu thời tiết 2
1.1.1.4. Thủy lợi 2
1.1.1.5. Giao thông 2
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2
1.1.2.1. Điều kiện kinh tế 2
1.1.2.2. Điều kiện xã hội 3
1.1.3. Tình hình sản xuất của xã 4
1.1.3.1. Tình hình phát triển sản xuất ngành trồng trọt 4
1.1.3.2. Tình hình phát triển chăn nuôi 4
1.1.4. Tình hình sản xuất của trại Đoàn Hương 5
1.1.4.1. Điều kiện cơ sở vật chất của trại 5
1.1.4.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của trại 7
1.1.4.3. Tình hình sản xuất của trại 7
1.1.5. Đánh giá chung 8
1.1.5.1. Thuận lợi 8
1.1.5.2. Khó khăn 9
1.2. Công tác phục vụ sản xuất 9
1.2.1. Nội dung 9
1.2.2. Biện pháp thực hiện 10
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 10
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi 10

1.2.3.2. Công tác thú y 13
1.3. Kết luận và đề nghị 18
1.3.1. Kết luận 18

1.3.2. Đề nghị 19
PHẦN 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 20
2.1. Đặt vấn đề 20
2.2. Tổng quan tài liệu 21
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 21
2.2.1.1. Cơ sở khoa học của việc lai tạo 21
2.2.1.2. Sinh trưởng, phát dục của lợn 22
2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý của lợn con 24
2.2.1.4. Những hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ở lợn 27
2.3. Đối tượng, địa điểm, thời gian, nội dung và phương pháp nghiên cứu 33
2.3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 33
2.3.2. Nội dung nghiên cứu 34
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu 34
2.3.3.1. Các chỉ tiêu theo dõi 34
2.3.3.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 34
2.3.4. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu 35
2.3.4.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng 35
2.3.4.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn 35
2.3.4.3. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy lợn con 36
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu 36
2.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 37
2.4.1. Kết quả điều tra tình hình phát triển và cơ cấu đàn lợn của trại 37
2.4.2. Sinh trưởng của lợn con theo mẹ 38
2.4.2.1. Sinh trưởng tích luỹ 38
2.4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối 40
2.4.2.3. Sinh trưởng tương đối 42

2.4.3. Khả năng thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con theo mẹ . 44
2.4.3.1. Lượng thức ăn thu nhận /ngày của lợn 44
2.4.3.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn con 45
2.4.3.3. Tiêu tốn và chi phí thức ăn để sản xuất 1 kg lợn con giống 45
2.4.4. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con 46
2.4.4.1. Tình hình chung về hội chứng tiêu chảy lợn con ở trại 46

2.4.4.2. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con theo mẹ nuôi tại
trại theo tháng 48
2.4.4.3. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ theo lứa tuổi 50
2.4.5. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con 52
2.4.6. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị 53
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị 54
2.5.1. Kết luận 54
2.5.2. Tồn tại 55
2.5.3. Đề nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
I. Tài liệu trong nước 57
II. Tài liệu dịch 59
III. Tài liệu nước ngoài 59














1
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi Đoàn Hương nằm trên địa bàn xã Hồng Tiến, huyện Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm xã khoảng 5 km. Trại cách xa khu vực
dân cư (khoảng 2 km), nằm trên vùng gò đồi của thôn Vân Thượng.
Vị trí của xã Hồng Tiến được xác định như sau:
- Phía Đông giáp với xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình
- Phía Tây giáp với xã Tân Quang và phường Cải Đan, thị xã Sông Công
- Phía Nam giáp với thị trấn Bãi Bông, huyện Phổ Yên.
- Phía Bắc giáp với xã Lương Sơn, Thành phố Thái Nguyên.
Với vị trí địa lý như trên, trại có điều kiện thuận lợi để phát triển sản
xuất, kinh doanh, thuận tiện trong việc vận chuyển thức ăn, tiêu thụ sản phẩm.
1.1.1.2. Địa hình, đất đai
Trại lợn Đoàn Hương nằm ở khu vực trung du, miền núi, tuy nhiên trại
lại có địa hình khá bằng phẳng, thuận lợi về giao thông, điện nước. Tổng diện
tích của trại là 15.000 m
2
, trại đã tổ chức quy hoạch để sử dụng cho sản xuất
như sau (Bảng 1.1.):
Bảng 1.1. Quy hoạch sử dụng đất của trại
STT Mục đích sử dụng Diện tích (m²) Tỷ lệ %
1 Đất trồng trọt 12.500 83,33

2 Đất xây dựng trang trại 1.500 10
3 Đất cho nuôi trồng thủy sản 1.000 6,67

Đất canh tác của trang trại khá màu mỡ màu mỡ. Do vậy, ngoài việc phát
triển chăn nuôi thì trồng trọt cũng được quan tâm phát triển vừa để cải tạo khí
hậu chuồng nuôi, vừa cung cấp thực phẩm phục vụ đời sống công nhân viên.


2
1.1.1.3. Khí hậu thời tiết
Trại lợn Đoàn Hương nằm trong vùng khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió
mùa. Hàng năm, thời tiết chia làm 2 mùa nóng, lạnh rõ rệt. Mùa nóng kéo dài
từ tháng 4 đến tháng 10 với đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều. Mùa lạnh (từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau): mưa ít.
Nhiệt độ trung bình là 22
0
C. Độ ẩm trung bình các tháng từ 79% đến
98,3%. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng từ 2.000 mm đến 2.500 mm,
cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu ở đây khá thuận lợi cho phát triển sản xuất
nông nghiệp, cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, cũng có những thời kỳ
khí hậu thay đổi bất thường: Về mùa Hè, có những đợt nắng nóng nhiệt độ
tăng lên rất cao (37
0
C - 39
0
C), về mùa Đông, những đợt rét đậm, rét hại có
nhiệt độ rất thấp (<10
0
C). Mùa Xuân có ẩm độ cao ảnh hưởng rất lớn đến sản

xuất nông nghiệp, đặc biệt là chăn nuôi.
1.1.1.4. Thủy lợi
Nguồn nước dùng cho chăn nuôi được lấy từ giếng khoan, được kiểm tra
thường xuyên, đảm bảo vệ sinh. Nước dùng cho trồng trọt lấy từ ao cá và tận
dụng nguồn nước tự nhiên. Nước giếng khoan được bơm lên các bể chứa lớn,
lượng nước giếng khoan ước khoảng 60- 80 m
3
/ ngày đêm.
1.1.1.5. Giao thông
Xã Hồng Tiến có tuyến đường liên huyện Phú Bình và Phổ Yên và tuyến
đường nối thị xã Sông Công với huyện Phú Bình chạy qua. Tuyến đường sắt
Hà Nội - Thái Nguyên và quốc lộ 3 cũng đi qua địa bàn xã Hồng Tiến. Đường
liên thôn, liên xóm, đường bờ vùng ở các xứ đồng đều đã được quy hoạch
và bê tông hóa thuận lợi cho việc đi lại giữa các thôn và việc cơ giới hóa
sản xuất nông nghiệp của bà con trong xã.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Điều kiện kinh tế
+ Cơ cấu kinh tế: Đang chuyển dịch ngày càng rõ nét theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Trong năm 2013 vừa qua địa phương đã triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp để:


3
1. Tập trung chỉ đạo thực hiện chương trình xây dưng nông thôn mới:
Tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở các thôn theo
hướng ổn định sản lượng lương thực, nâng cao giá trị thu nhập của nghành
chăn nuôi, trồng trọt; tăng cường công tác khuyến nông, mở rộng các lớp tập
huấn khoa học kỹ thuật cho người dân. Thường xuyên kiểm tra nắm bắt tình
hình dịch bệnh, thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia

súc, gia cầm, tạo điều kiện dẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo mô hình gia
trại, trang trại để nâng cao giá trị ngành chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp.
2. Đẩy mạnh tốc độ phát triển công nghiệp - dịch vụ: Tạo điều kiện thuận
lợi thu hút các thành phần kinh tế vào đầu tư phát triển như làm tốt công tác
giải phóng mặt bằng cho các dự án, thực hiện tốt kế hoạch sử dụng đất đai cho
phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh các hoạt động thương mại trên địa bàn.
+ Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, bưu chính viễn thông,
cung cấp điện nước của địa phương đang từng bước được cải thiện. Cụ thể:
Trong năm 2013 vừa qua địa phương dã từng bước xây dưng cơ sở hạ tấng
theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới và đạt được những kết quả sau:
- Xây dựng mới 4 trạm điện thuộc các xóm Mãn Chiên, Liên Minh, Hiệp
Đồng và xóm Ấm.
- Cứng hóa đường bê tông với chiều dài 7,1 km thuộc các xóm Yên Mễ,
Cống Thượng, xóm Ngoài và xóm Giếng.
- Xây dựng kênh mương đồng nội với chiều dài 424 m.
+ Tình hình kinh tế: Kinh tế địa phương trong những năm gần đây tăng
trưởng tương đối vững chắc và đạt được nhiều thành tựu, tạo đà thuận lợi cho
sự phát triển kinh tế của địa phương trong những năm tới. GDP bình quân đầu
người năm 2012 đạt 19.270.000 đồng/người (tăng 28,5% so với năm 2011).
Tới năm 2013, GDP bình quân đầu người đạt 21.000.000 đồng/người (tăng
8,98% so với năm 2012)
1.1.2.2. Điều kiện xã hội
- Tình hình dân cư,dân số: Theo số liệu thống kê, toàn xã có 15 thôn, dân
số là 11.341 người sinh sống với mật độ dân số của 615 người/km
2
.Trong đó,
hầu hết là cư dân nông nghiệp, một số ít kinh doanh buôn bán và công nhân
viên chức nhà nước.



4
- Tình hình dân trí
Dân trí ở đây khá phát triển, người dân sống đoàn kết, tình hình an ninh trật tự
ổn định, ít tệ nạn xã hội. Đó là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của trại.
- Văn hoá, y tế, giáo dục
+ Về văn hoá: Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống văn hoá, tinh thần
của nhân dân trong xã cũng có nhiều khởi sắc. Nếp sống văn hoá trong đám
cưới, việc tang, lễ hội từng bước đi vào nề nếp. Môi trường ở nông thôn được
bảo vệ, các thôn, làng được công nhận làng văn hoá “xanh, sạch, đẹp”. Các
thôn, các dòng họ đều có tổ chức hội khuyến học, khuyến tài. Phong trào văn
nghệ, thể thao phát triển rộng khắp trong địa bàn xã. Đến nay, xã đã xây dựng
được nhà văn hóa đa năng của xã, các thôn đều có nhà văn hóa thôn để cho bà
con và các em thiếu nhi sinh hoạt.
+ Về giáo dục: Trong những năm qua, ngành giáo dục của xã phát triển
mạnh mẽ. Đến nay, toàn xã có: 2 trường mầm non, 2 trường tiểu học.và 1
trường trung học cơ sở.
Xã Hồng Tiến đã được công nhận về phổ cập bậc tiểu học và trung học
cơ sở. Trình độ văn hóa của nhân dân trong xã đã được nâng cao.
+ Về y tế: Xã có một trạm y tế khang trang, được trang bị đầy đủ các vật
tư và thiết bị y tế cần thiết phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Nhìn chung, trạm y tế đã làm tốt công tác dự phòng - chăm sóc sức khỏe ban
đầu, thực hiện có hiệu quả chương trình kế hoạch hoá gia đình và các chương
trình y tế nông thôn.
1.1.3. Tình hình sản xuất của xã
1.1.3.1. Tình hình phát triển sản xuất ngành trồng trọt
Xã Hồng Tiến có diện tích đất canh tác nông nghiệp là 921.9 ha. Người
dân địa phương ngày càng quan tâm tới việc áp dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
1.1.3.2. Tình hình phát triển chăn nuôi
Song song với sự phát triển của ngành trồng trọt, trong những năm qua,

ngành chăn nuôi của xã cũng phát triển mạnh mẽ, không ngừng. Chăn nuôi
cung cấp sức kéo, phân bón cho trồng trọt, đồng thời cung cấp thực phẩm và
là nguồn thu nhập kinh tế không nhỏ cho các hộ nông dân. Từ nền chăn nuôi


5
mang tính tự cấp tự túc chuyển thành chăn nuôi mang tính chất sản xuất hàng
hóa. Lượng sản phẩm hàng hóa của ngành chăn nuôi đưa ra thị trường ngày
càng tăng và đạt giá trị khá lớn. Trong những năm gần đây, người dân đã
mạnh dạn đầu tư về vốn, chuồng trại, trang thiết bị, kỹ thuật, con giống, mở
rộng quy mô sản xuất từ manh mún, nhỏ lẻ thành trang trại, áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi.
+ Công tác thú y
Công tác thú y đóng vai trò quan trọng trong chăn nuôi. Nó quyết định
một phần sự thành công hay thất bại của người chăn nuôi. Ngoài ra, nó còn
ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của
người dân. Vì vậy, công tác thú y luôn được ban lãnh đạo các cấp, các ngành
ở địa phương cùng người chăn nuôi hết sức quan tâm, chú trọng như:
Tuyên truyền lợi ích vệ sinh phòng dịch bệnh cho người và vật nuôi.
Tập trung chỉ đạo tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn.
Thường xuyên đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ thú y cơ sở.
Theo dõi tình hình, diễn biến dịch bệnh để kịp thời có phương án chỉ đạo.
Chính vì vậy, trong nhiều năm gần đây ngành chăn nuôi của xã có hướng
phát triển, đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi
1.1.4. Tình hình sản xuất của trại Đoàn Hương
1.1.4.1. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
* Hệ thống chuồng trại
Chăn nuôi là nhiệm vụ chủ yếu, đóng vai trò quyết định đối với sự phát
triển của trại. Vì vậy, quy mô chăn nuôi ngày càng được mở rộng và mức độ
đầu tư về trang thiết bị kỹ thuật ngày càng cao.

Khu sản xuất của trại được đặt trên khu đất khá cao, dễ thoát nước, được
tách biệt với khu nhà kho và nhà ở. Xung quanh khu sản xuất có hàng rào bao
bọc và có cổng ra vào riêng.
Chuồng được xây dựng theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, đảm bảo
thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông, có vùng đệm. Chuồng có hệ
thống làm mát hiện đại, dàn mát đầu các dãy chuồng có tác dụng chống
nóng cho lợn rất tốt vào mùa Hè, hệ thống quạt gió đảm bảo độ thông


6
thoáng. Các hệ thống quạt điện, máy bơm nước đều được điều khiển bằng hệ
thống cầu giao tự động.
Chuồng nuôi lợn được chia làm 2 khu vực: Khu nuôi lợn nái và khu nuôi
lợn thịt thương phẩm.
Hệ thống chuồng trại ở đây khá hoàn chỉnh, phù hợp với từng loại lợn.
Khu nuôi lợn nái gồm:
+ Chuồng dành cho lợn nái hậu bị, nái chờ phối và nái chửa hay còn gọi
là chuồng mang thai có 80 ô với kích thước 2,2m x 0,65m/ô. Khu chuồng này
sử dụng nền sàn bê tông.
+ Chuồng dành cho lợn nái nuôi con hay còn gọi là chuồng đẻ gồm 2
dãy, mỗi dãy có 8 ô với kích thước 2,4m x 1,6m/ô. Chuồng khá hiện đại, sử
dụng sàn sắt với hệ thống cấp nước tự động, thoát phân tự động.
+ Khu nuôi lợn con sau sau cai sữa gồm 15 ô, thiết kế hiện đại, máng ăn,
máng uống tự động.
Khu nuôi lợn thị thương phẩm có diện tích 600 m
2
, gồm 2 dãy chuồng,
mỗi dãy 10 ô, mỗi ô nuôi 20 - 25 con.
Ngoài ra, ở cả hai khu vực chuồng còn có chuồng cách ly nằm cuối
hướng gió chính và cách xa khu chăn nuôi chính để cách ly và điều trị lợn ốm,

lợn mới nhập về trại đảm bảo an toàn dịch bệnh cho trại.
Trại có hệ thống cấp, thoát nước được bố trí hợp lý theo từng dãy chuồng
thuận tiện cho sản xuất cũng như công tác vệ sinh, thoát nước thải.
* Các công trình phụ
Bên ngoài khu sản xuất là phòng kĩ thuật với đầy đủ các dụng cụ chăn
nuôi từ đơn giản đến hiện đại, thuốc sát trùng và thuốc thú y, xilanh, panh,
dao mổ, kìm bấm nanh…
Tiếp đến là dãy nhà kho chứa thức ăn chăn nuôi. Bên cạnh nhà kho là
phòng sát trùng trước khi vào khu chuồng nuôi đảm bảo yêu cầu phòng dịch
bệnh cho chuồng nuôi.
Phía ngoài là khu nhà nghỉ cho công nhân, nằm tách biệt với khu sản xuất.
Để phục vụ sản xuất, trại đã xây dựng 4 giếng khoan, 4 bể chứa nước
(20m
3
/ bể), 4 máy bơm và các công trình phục vụ cho sinh hoạt của công nhân.


7
1.1.4.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của trại
* Cơ cấu tổ chức của trại
Trại có đội ngũ công nhân giỏi, yêu nghề, có nhiều kinh nghiệm. Trưởng
trại, bác sỹ thú y Hà Văn Đoàn, kiêm chỉ đạo sản xuất, là người có rất nhiều
kinh nghiệm trong chăn nuôi và công tác thú y.
Toàn trại có 4 người, trong đó:
- Chỉ đạo, điều hành: Trưởng trại Hà Văn Đoàn.
- Công nhân: 2 người (1 người phụ trách chuồng lợn thịt thương phẩm và
1 người phụ trách chuồng lợn nái).
- Cán bộ kỹ thuật: 1 người
* Mục tiêu sản xuất của trại
Là một trại tư nhân lớn nhất trên địa bàn xã, cơ sở tự sản xuất con giống

và nuôi lợn thịt thương phẩm cung cấp thịt cho thị trường địa phương và các tỉnh
lân cận như Bắc Ninh, Hà Nội
Sản phẩm chăn nuôi của trại là: Lợn thịt thương phẩm.
Ngoài việc cung cấp sản phẩm chăn nuôi, ông Hà Văn Đoàn còn hướng
dẫn người chăn nuôi trong khu vực về các khâu kỹ thuật: Chọn giống, nuôi
dưỡng, chăm sóc lợn và công tác vệ sinh thú y, góp phần phòng chống, hạn chế
dịch bệnh tại địa phương xung quanh trang trại.
1.1.4.3. Tình hình sản xuất của trại
- Về chăn nuôi
Chăn nuôi của trại trong thời gian qua có nhiều chuyển biến tích cực.
+ Về cơ sở vật chất: Hệ thống chuồng trại được hiện đại hóa. Hệ thống
điện, nước, xử lý nước thải được nâng cấp.
+ Tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất. Ông Hà Văn
Đoàn thường xuyên phổ biến kỹ thuật chăn nuôi nhằm nâng cao kỹ năng nghề
nghiệp cho đội ngũ kĩ thuật, công nhân trong trại.
Kết quả sản xuất 3 năm gần đây của trại được trình bày ở bảng 1.1.



8
Bảng 1.2. Kết quả sản xuất chăn nuôi của trại lợn Đoàn Hương
Năm
Lợn con cai sữa
Số lượng (con) Tổng khối lượng (kg)
2012 1.400 9.800
2013 1.500 1.0500
2014 1.600 11.200
(Nguồn: Trại lợn Đoàn Hương)
Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi lợn, trại còn có ao sử dụng để
chăn nuôi cá thịt, vịt đẻ tận dụng thức ăn dư thừa và nguồn chất thải từ chăn

nuôi lợn, tăng thu nhập cho công nhân, đồng thời giảm ô nhiễm do chăn nuôi
gây ra.
- Công tác thú y
Trại thực hiện rất nghiêm ngặt công tác thú y như: Tổ chức tiêm phòng
các bệnh theo đúng lịch trình, thường xuyên phun thuốc sát trùng xung quanh
chuồng trại, rắc vôi bột trên đường đi lại để khử trùng, xe và người ra vào trại
được phun sát trùng cẩn thận. Trại thường xuyên làm tốt công tác vệ sinh thú
y, đảm bảo không để dịch bệnh xảy ra.
- Về trồng trọt
Chăn nuôi lợn là nhiệm vụ trọng tâm của trại, nhưng vì có diện tích khá
rộng nên trại nên đã tận dụng đất đai và nguồn chất thải của ngành chăn nuôi
để trồng cây ăn quả (cam, bưởi, ổi và cây lấy gỗ như keo mỡ).
1.1.5. Đánh giá chung
Qua kết quả điều tra tình hình của trại, tôi nhận thấy trại lợn Đoàn
Hương có những thuận lợi và khó khăn sau:
1.1.5.1. Thuận lợi
- Trại được lãnh đạo bởi bác sĩ thú y Hà Văn Đoàn có kinh nghiệm cao
trong chăn nuôi lợn và công tác thú y, được sự ủng hộ, tạo điều kiện của Uỷ
ban nhân dân huyện Phổ Yên, Uỷ ban nhân dân xã Hồng Tiến và toàn thể nhân
dân trong vùng.


9
- Đội ngũ công nhân của trại có kinh nghiệm, yêu nghề và nhiệt tình với
công việc.
- Toàn thể lãnh đạo, kĩ thuật, công nhân trong trại là một tập thể đoàn
kết, có tinh thần trách nhiệm cao.
- Nguồn con giống do trang trại tự sản xuất, thức ăn do công ty cổ phần
JAPFA COMFEED VIỆT NAM cung cấp, và thuốc thú y do các công ty
thuốc có thương hiệu lớn trong và ngoài nước cung cấp nên rất đảm bảo chất

lượng.
-Trại có cơ sở vật chất tốt, đảm bảo chăn nuôi theo hướng hiện đại cho
năng suất cao.
1.1.5.2. Khó khăn
- Do trại nằm giữa địa bàn đông dân nên khó tạo được vành đai phòng
dịch triệt để.
- Diễn biến dịch bệnh và thời tiết trong những năm gần đây rất phức tạp
nên chi phí phòng, chữa bệnh tăng, ảnh hưởng tới giá thành sản xuất.
- Khả năng đầu tư về vốn còn hạn hẹp, nguồn vốn vay lãi xuất thấp
còn khó tiếp cận.
- Đầu ra cho sản phẩm (giá cả) không ổn định.
- Giá thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y luôn có chiều hướng tăng cao.
1.2. Công tác phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung
Trên cơ sở phân tích những thuận lợi, khó khăn của trại, chúng tôi đã đề
ra một số nội dung công việc như sau:
- Tham gia nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái, lợn hậu bị, đực giống và
lợn con.
- Tham gia tiêm phòng cho đàn lợn của trại.
- Chẩn đoán và điều trị các loại bệnh mà đàn lợn mắc phải trong thời
gian thực tập.
- Tham gia công tác vệ sinh: Phun thuốc sát trùng, rắc vôi bột, vệ sinh
dụng cụ chăn nuôi và phun thuốc diệt ký sinh trùng cho đàn lợn.
- Tham gia vào các hoạt động khác của trại.


10
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, chúng tôi đã đề ra biện pháp sau:
- Xây dựng kế hoạch công tác chi tiết, cụ thể.

- Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy định của nhà trường và của cơ sở.
- Thực hiện nghiêm túc quy trình, giờ giấc làm việc.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc và rèn luyện ý thức tổ
chức, kỷ luật.
- Bám sát, nắm chắc tình hình của cơ sở.
- Thường xuyên học tập, củng cố kiến thức chuyên môn.
- Khiêm tốn học hỏi, trau dồi kinh nghiệm, tranh thủ sự giúp đỡ của cơ
sở, cán bộ kỹ thuật và người chăn nuôi.
- Năng động, sáng tạo trong công việc, mạnh dạn áp dụng các kiến thức
đã học vào thực tế.
- Xây dựng mối quan hệ tốt, hòa nhã vui vẻ với mọi người.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
- Công tác giống
Trong chăn nuôi nói chung, chăn nuôi lợn nói riêng, muốn đạt được
năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, trước tiên phải chú ý đến con giống.
Vì thế, chúng tôi đã cùng cán bộ kỹ thuật của trại tiến hành chọn lọc lợn
đực, lợn cái để giữ lại làm giống và tiến hành loại thải những cá thể không
đủ tiêu chuẩn hoặc gầy yếu.
- Công tác nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn
Trại tổ chức chăn nuôi theo phương thức công nghiệp với kiểu chuồng
hai mái, máng ăn, máng uống tự động, kết cấu trong chuồng rất tiện lợi cho
công việc vệ sinh hàng ngày.
Trại sử dụng thức ăn tinh hỗn hợp của công ty cổ phần JAPFA
COMFEED VIỆT NAM JSC, với các công thức khác nhau phù hợp với từng
loại lợn ở các giai đoạn khác nhau.
Việc nuôi dưỡng, chăm sóc giữ vai trò rất quan trọng quyết định sức khỏe,
sinh trưởng và khả năng sản xuất của đàn lợn.



11
Chúng tôi đã tích cực tham gia công tác nuôi dưỡng, chăm sóc các loại lợn
đang được nuôi ở trại.
* Nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái hậu bị
Sau khi nhận lợn hậu bị từ công ty cổ phần JAPFA VIỆT NAM, chúng tôi
thực hiện nghiêm túc quy trình chăn nuôi, đảm bảo lợn hậu bị sinh trưởng theo
đúng yêu cầu, có thể trạng tốt, không quá béo hoặc quá gầy. Khi lợn đến tuổi
phối giống, tiến hành phối giống cho lợn hậu bị vào lần động dục thứ hai.
Trước khi phối giống 10 ngày, cho lợn ăn theo khẩu phần tăng lên, sau khi phối
giống, cho ăn theo chế độ lợn nái chửa.
* Nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái chửa
Chăn nuôi lợn nái chửa là một công đoạn rất quan trọng trong dây
chuyền sản xuất lợn con giống. Mục đích của chăn nuôi lợn nái chửa nhằm
đảm bảo cho thai phát triển bình thường không xảy thai hoặc đẻ non, mỗi lứa
đẻ nhiều con, lợn con có sức sống cao, khối lượng sơ sinh cao. Khi xác định
khối lượng thức ăn cho lợn nái chửa/ngày, chúng tôi căn cứ vào các yếu tố sau:
+ Giống và khối lượng lợn nái
+ Giai đoạn chửa của lợn nái (nái chửa kỳ 1 ăn ít hơn nái chửa kỳ 2).
+ Thể trạng nái béo hay gầy, tình trạng sức khỏe.
Chăm sóc lợn nái chửa gồm 2 giai đoạn:
- Nái chửa kỳ 1: Từ khi phối giống đến 84 ngày, hợp tử được hình thành
và phát triển thành bào thai, khối lượng bào thai tăng chậm, do đó nhu cầu
dinh dưỡng cho lợn mẹ ở giai đoạn này bao gồm cho duy trì và sinh trưởng
(đối với lợn kiểm định), chưa cần bổ sung cho nuôi thai. Trại sử dụng thức ăn
hỗn hợp LN 07 do công ty JAPFA sản xuất, đảm bảo có 15% protein thô và
3.000 kcal năng lượng trao đổi/kg.
- Nái chửa kỳ 2: Từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ. Đây là giai đoạn bào
thai phát triển rất nhanh, khoảng 3/4 khối lượng bào thai được tăng sinh ở giai
đoạn này. Do vậy, ngoài nhu cầu dinh dưỡng cho duy trì còn phải đảm bảo
nhu cầu nuôi thai. Khẩu phần ăn của lợn nái giai đoạn này là 2,2 -

2,5kg/con/ngày. Trại sử dụng thức ăn hỗn hợp LN 07 do công ty JAPFA sản
xuất, đảm bảo có 15% protein thô và 3.000 kcal năng lượng trao đổi/kg.


12
* Nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
Sau khi đẻ, việc nuôi dưỡng, chăm sóc có ý nghĩa quan trọng, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến sản lượng và chất lượng sữa của lợn nái. Vì vậy, đảm bảo
dinh dưỡng cho cơ thể lợn nái và nhu cầu cho sản xuất sữa là rất cần thiết.
Lợn nái được chuyển đến chuồng đẻ trước khi đẻ 1 tuần, với chế độ chăm
sóc riêng.
Trại sử dụng cám LN 07 do công ty JAPFA sản xuất với thành phần dinh
dưỡng như sau: Đạm tối thiểu 15%, Chất béo 5%, Chất béo 5%, Xơ tối đa
6%, Ca 0,8 - 1,5%, P tối thiểu 0,7%, Muối 0,2 -1%, NLTĐ tối thiểu 3.000
kcal/kg.
Chế độ ăn của nái đẻ như sau:
Ngày đẻ cho ăn 0,5 kg. Sau khi đẻ, không cho ăn ngay, cho lợn uống
nước tự do và truyền glucoza 5%.
Ngày thứ 1 sau đẻ cho ăn 1 kg, ngày thứ 2: 2kg, ngày thứ 3: 3kg, ngày
thứ 4: 3.5 kg/con. Từ ngày thứ 5 đến khi cai sữa, cho lợn mẹ ăn 3.5kg/con.
Đối với những con nái gầy, cho ăn và uống nước tự do.
Ngày cai sữa không cho nái ăn, hạn chế uống nước để tránh hiện tượng
sốt sữa.
Ngoài ra, trong chuồng nái đẻ bố trí đèn sưởi và máng tập ăn cho lợn
con ăn sớm.
* Nuôi dưỡng, chăm sóc lợn con theo mẹ
Mục đích của việc nuôi dưỡng, chăm sóc lợn con là đạt khối lượng cai
sữa cao. Sau khi sinh ra, lợn con chịu sự thay đổi môi trường sống, vì vậy cần
tạo điều kiện tốt nhất để tránh các yếu tố stress và giảm tỷ lệ chết lúc sơ sinh.
Chuồng lợn đẻ phải ấm áp, sạch sẽ, khô ráo không có gió lùa.

Lợn con sinh ra cần được lau khô mũi miệng và toàn thân, bấm nanh và
cho bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Tiêm sắt cho lợn con 2 lần vào 3 và 10 ngày tuổi.
Tập ăn sớm cho lợn con khi được 7 ngày tuổi.
Thức ăn cho lợn con phải giàu đạm và năng lượng


13
Trại sử dụng thức ăn hỗn hợp LT01 của do công ty JAPFA sản xuất cho
lợn con cai sữa.
Chuồng trại được vệ sinh thường xuyên sạch sẽ. Chuồng nuôi đảm bảo
luôn khô ráo, thoáng mát, tránh gió lùa và phải đảm bảo giữ ấm cho lợn con.
1.2.3.2. Công tác thú y
Trong chăn nuôi, công tác thú y đóng vai trò hết sức quan trọng. Đặc
biệt là công tác phòng bệnh là biện pháp chủ yếu, nhằm tránh tổn thất về
kinh tế.
- Công tác vệ sinh
Bao gồm vệ sinh chuồng nuôi, vệ sinh đất, nước và môi trường xung
quanh trang trại… Hiểu được tầm quan trọng của vệ sinh trong chăn nuôi nên
trong suốt quá trình thực tập chúng tôi cùng công nhân vệ sinh chuồng trại, tẩy rửa
sàn chuồng, dọn rửa máng ăn, trút bỏ cám thừa và ẩm ướt.
Định kỳ vệ sinh môi trường xung quanh chuồng trại như: Khơi thông
cống rãnh, phát quang bụi rậm, rắc vôi bột trong chuồng… nhằm ngăn chặn
dịch bệnh xảy ra.
Hàng ngày phun thuốc sát trùng RTD - Iodine để tránh mầm bệnh từ bên
ngoài vào khu vực chăn nuôi.
Mỗi tuần khử trùng hành lang, gầm chuồng một lần bằng nước vôi.
- Công tác phòng bệnh
Với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, việc tiêm phòng vaccine là
một việc làm bắt buộc. Tiêm vaccine cho đàn lợn sẽ tạo miễn dịch đặc hiệu chủ

động trong cơ thể chúng để chống lại sự xâm nhập của mầm bệnh (virus, vi
khuẩn), tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
Nhận thức rõ vấn đề này, trang trại Đoàn Hương luôn luôn thực hiện quy
trình tiêm phòng vaccine thường xuyên, nghiêm túc, nhằm ngăn chặn dịch bệnh.
Thời gian tổ chức tiêm phòng thường vào buổi sáng, khi thời tiết mát mẻ.
Công tác chuẩn bị và tiêm phòng được thực hiện một cách nghiêm túc, cẩn thận.


14
Trong thời gian thực tập, chúng tôi đã cùng cán bộ kỹ thuật của trại tiến hành
tiêm phòng cho đàn lợn theo đúng lịch quy định (Bảng 1.3).
Bảng 1.3. Lịch tiêm phòng của trại Đoàn Hương
Ngày tuổi Vaccin phòng bệnh
1. Lợn con
3 ngày Bổ sung Fe
7 ngày Suyễn lần 1
10 ngày Bổ sung Fe
18 ngày Suyễn lần 2
15 - 21 ngày Dịch tả lần 1
70 ngày Dịch tả lần 2
2. Lợn nái sinh sản
7 tuần trước đẻ Dịch tả
5 tuần trước đẻ Lở mồm long móng
Định kỳ tháng 3, 7, 11 Giả dại
Định kỳ tháng 4, 8, 12 Tai xanh
3. Lợn đực
Định kỳ 6 tháng/lần Dịch tả
Định kỳ 6 tháng/lần Lở mồm long móng
Định kỳ tháng 3, 7, 11 Giả dại
Định kỳ tháng 4, 8, 12 Tai xanh


- Chẩn đoán bệnh
Để điều trị bệnh cho gia súc đạt đươc hiệu quả cao, việc chẩn đoán kịp
thời và chính xác sẽ giúp chúng ta đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả làm giảm
tỷ lệ tử vong, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế.


15
Vì vậy, hàng ngày chúng tôi cùng với cán bộ kỹ thuật của trại tiến hành
theo dõi đàn lợn ở các ô chuồng để phát hiện lợn ốm. Khi mới mắc bệnh, lợn
thường không có triệu chứng điển hình. Các biểu hiện ở những lợn ốm
thường là: Ủ rũ, mệt mỏi, khả năng ăn uống giảm hoặc bỏ ăn, hoạt động ít,
thân nhiệt cao.
Vì vậy, để chẩn đoán chính xác bệnh, ngoài triệu chứng lâm sàng quan sát
thấy còn phải dựa vào kinh nghiệm của các cán bộ kỹ thuật và đội ngũ công
nhân. Ngoài ra, cần tiến hành mổ khám và quan sát bệnh tích mới có cơ sở để
chẩn đoán chính xác bệnh và đưa ra phác đồ điều trị đúng đắn, có hiệu quả.
- Điều trị bệnh
Trong thời gian thực tập tại trại, chúng tôi đã tiến hành điều trị một số
bệnh gặp ở đàn lợn. Cụ thể như sau:
* Hội chứng tiêu chảy lợn con
Nguyên nhân: Có thể là do thức ăn thay đổi đột ngột, môi trường sống
thay đổi, chất lượng thức ăn kém
Triệu chứng: Khi mới mắc bệnh, lợn con ỉa chảy, phân có màu vàng
hay vàng nhạt. Lợn con bỏ ăn, mệt mỏi, ủ rũ, cơ thể gầy yếu, phân dính bết
quanh hậu môn, cạnh đuôi, ỉa vọt vòng cung, lông xù. Lợn bệnh thường mất
nước, cơ thể gầy yếu, thân nhiệt không tăng. Bệnh thường xảy ra ở lợn con
sau cai sữa.
Điều trị: Chúng tôi đã sử dụng phác đồ sau:
- AMPISUR: 1ml/con

- ADE - B.COMPLEX: 1ml/con
Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
Kết quả : Điều trị cho 350 con, khỏi 330 con, đạt 94,28%
* Bệnh phân trắng lợn con
Bệnh xảy ra quanh năm nhưng chủ yếu vào thời điểm chuyển mùa và giai
đoạn mưa nhiều, thời tiết thay đổi đột ngột, những ngày ẩm ướt, độ ẩm môi
trường cao. Bệnh phát sinh chủ yếu ở lợn con giai đoạn sơ sinh đến cai sữa.
Nguyên nhân: Bệnh do trực khuẩn E. coli, Gr (-) gây nên, thuộc họ vi
khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae gây ra.

×