Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến giá chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn

: TS.Lê Đức Thắng

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Quý Long

MSSV: 1211191362

Lớp: 12DTDN07

TP. Hồ Chí Minh, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn

: TS.Lê Đức Thắng

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Quý Long

MSSV: 1211191362

Lớp: 12DTDN07

TP. Hồ Chí Minh, 2016
ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi Nguyễn Quý Long tác giả đề tài nghiên cứu “Các nhân tố vĩ mô ảnh
hưởng đến chỉ số giá chứng khoán Việt Nam” xin cam đoan nội dung đề tài là kết
quả nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Đức Thắng.

Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực do tôi thu
thập và phân tích hoàn toàn, số liệu sử dụng và một số đánh giá nhận xét của một
số bài nghiên cứu khoa học, sách báo...tất cả đề có trích dẫn rõ rang.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

Nguyễn Quý Long

iii


LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu tích cực, tôi đã hoàn thành bài luận văn này.
Để có được bài làm hoàn chỉnh như hôm nay, tôi đã nổ lực hết mình đồng thời phải
cảm ơn sự ủng hộ, giúp đỡ của rất nhiều các cá nhân, quý công ty, các tác giả khác
đã định hướng để tôi có thể nghiên cứu theo đúng quy trình.
Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên, người hướng dẫn
khoa học của mình: TS.Lê Đức Thắng và các thầy cô khoa Kế toán Tài chính Ngân
Hàng đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, đã hết lòng giúp đỡ, tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu để có thể hoàn thành bài
luận văn này.
Một lần nữa trân trọng cảm ơn !

iv


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

v



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iv
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP .................................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ............................................ xi
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ SỰ
ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ
CHỨNG KHOÁN. ....................................................................................................4
1.1 Khái niệm sơ bộ về thị trường chứng khoán và chỉ số giá chứng khoán ..........4
1.1.1 Khái niệm về thị trường chứng khoán ........................................................4
1.1.2 Chỉ số giá chứng khoán nói lên điều gì?.....................................................4
1.1.3 Chức năng của thị trường chứng khoán và những đóng góp của nó trong
nền kinh tế Việt Nam ...........................................................................................5
1.2 Phân loại thị trường chứng khoán Việt Nam .....................................................6
1.2.1 Phân loại theo phương thức hoạt động của thị trường: ..............................6
1.2.2 Phân loại theo sự luận chuyển các nguồn vốn ............................................7
1.2.3 Phân loại theo hàng hoá trên thị trường ......................................................7
1.3 Cơ sở lý thuyết về các nhân tố kinh tế vĩ mô và quan hệ của chúng với chỉ số
giá chứng khoán Việt Nam ......................................................................................8
1.3.1 Quan hệ giữa lạm phát và giá chứng khoán: ..............................................8
1.3.2 Lãi suất ảnh hưởng đến giá chứng khoán như thế nào? .............................9
1.3.3 Tỷ giá và chỉ số giá chứng khoán có mồi liên hệ với nhau? ......................9
1.3.5 Việc cung tiền tệ có ảnh hưởng đén chỉ số giá chứng khoán không? ......11

vi



1.4 Những kết quả từng nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của các nhân tố
kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán. ............................................................13
1.4.1 Kết quả nghiên cứu ở nước ngoài .............................................................13
1.4.2 Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam ...............................................................14
CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ
VĨ MÔ ĐẾN GIÁ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. ..............................................15
2.1 Diễn biến chỉ số giá VN-Index giai đoạn 2009 - 2015....................................15
2.1.1 Thị trường chứng khoán Việt Nam và chỉ số VN-Index ..........................15
2.1.2 Các diễn biến chỉ số Vn-Index giai đoạn 2009 – 2015 .............................16
2.2 Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt
Nam 2009 – 2015 ..................................................................................................18
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................19
3.1 Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................19
3.1.1 Nguồn dữ liệu ...........................................................................................19
3.1.2 Mô tả biến nghiên cứu ..............................................................................20
3.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................21
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN
CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN ............................................................................22
4.1 Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng
khoán từ kết quả nghiên cứu..................................................................................22
4.1.1 Phân tích kết quả nghiên cứu ....................................................................22
4.1.2 Kết quả từ mô hình ...................................................................................23
4.2 Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế vĩ mô trong điều kiện thực tế tại Việt Nam ..29
4.2.1 Ảnh hưởng của lạm phát ...........................................................................29
4.2.2 Ảnh hưởng của lãi suất .............................................................................30
4.2.3 Ảnh hưởng của tỷ giá ................................................................................31
4.2.4 Ảnh hưởng của giá xăng dầu ....................................................................32
4.2.5 Ảnh hưởng của việc cung tiền ..................................................................33


vii


CHƢƠNG 5: NHỮNG GỢI Ý VỀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ VĨ MÔ NHẰM
PHÁT TRIỂN ỔN ĐỊNH THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
TRONG TƢƠNG LAI. ...........................................................................................34
5.1 Hoạch định kế hoạch phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời
gian tới, giai đoạn 2016 – 2020 .............................................................................34
5.1.1 Định hướng phát triển ...............................................................................34
5.2 Những ý kiến về chính sách vĩ mô nhằm phục vụ cho việc phát triển lâu dài
và ổn định của thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................35
5.2.1 Kiểm soát lạm phát ...................................................................................35
5.2.2 Ổn định tỷ giá hối đoái .............................................................................35
5.2.3 Cung, hút hiền theo cơ chế thị trường ......................................................36
5.2.4 Điều chỉnh chính sách lãi suất một cách linh hoạt và phụ hợp theo từng
giai đoạn phát triển của nền kinh tế ...................................................................37
5.2.5 Phát triển ổn định thị trường xăng dầu còn nhiều biến động như hiện nay.
...........................................................................................................................38
5.2.6 Thực hiện mục tiêu thị trường tăng trưởng bền vững hơn tăng trưởng ....39
5.3 Nhóm giải pháp khác ngoài mô hình: .............................................................40
5.3.1 Đối với công ty niêm yết ..........................................................................40
5.3.2 Giải pháp đối với nhà đầu tư ....................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................44
PHU LỤC…………………………………………………………………………….

viii


DANH MỤC VIẾT TẮT



TTCK

Thị trường chứng khoán

CSTT

Chính sách tiền tệ

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

UBCK

Uỷ ban chứng khoán


TTGDCK

Trung tâm giao dịch chứng khoán

NĐT

Nhà đầu tư

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

Mô tả

Trang

Bảng 3.1

Dữ liệu và nguồn thu thập

20

Bảng 3.2

Thống kê và mô tả dữ liệu nghiên cứu

21


Bảng 3.3

Các biến sự dụng trong mô hình nghiên cứu

22

Bảng 3.4

Thống kê biến nghiên cứu trong mô hình dưới dạng
logarit tự nhiên

22

Bảng 4.1

Kết quả chạy mô hình

24

Bảng 4.2

Kết quả kiểm định đa cộng tuyến

26

Bảng 4.3

Kết quả kiểm định tự tương quan


28

x


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Tên hình/

Mô tả

biểu đồ

Hình 1.1

Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến giá chứng khoán
Việt Nam

Trang

22

Hình 2.1

Diễn biến chỉ số VN-index giai đoạn 2009 – 2015

18

Hình 2.2


Thay đổi của VN-Index giai đoạn 2009 – 2015

18

Biểu đồ 4.1

Diễn biến lạm phát và VNidex

38

Biểu đồ 4.2

Diễn biến tỷ giá và VNidex

39

Biểu đồ 4.3

Diễn biến lãi suất và VNidex

40

Biểu đồ 4.4

Diễn biến giá dầu và VNidex

41

Biểu đồ 4.5


Diễn biến cung tiền M2 và VNidex

42

xi


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCKVN) chính thức đi vào hoạt động vào
năm 2000 với việc vận hành sàn giao dịch chứng khoán (SGDCK) TP.HCM vào
ngày 20/7/2000 và SGDCK Hà Nội vào ngày 8/3/2005 (trước đó các SGDCK hoạt
động với mô hình là các Trung tâm Giao dịch chứng khoán và tổ chức dưới hình
thức đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước). Đến nay, sau
16 năm đi vào hoạt động và phát triển. Với sự phổ biến ngày càng rộng rãi của thị
trường này, đề tài xin mang đến những kiến thức cơ bản và chuyên sâu để mọi
người có thể nắm bắt được những nhân tố gây ảnh hưởng đến giá chứng khoán,
ngoài ra đối với các nhà hoạch định chính sách, kết quả nghiên cứu này sẽ là định
hướng cho họ có được sự lựa chọn tối ưu nhất khi muốn tác động vào nền kinh tế
sao cho đúng mục đích. Còn đối với các nhà đầu tư, việc nắm rõ quan hệ giữa giá
chứng khoán và các biến kinh tế vĩ mô giúp họ có khả năng dự đoán được thị
trường nhằm ra quyết định đầu tư hợp lý. Tất cả những điều trên chính là lý do tôi
đã chọn đề tài nghiên cứu này “ Các nhân tố vĩ mô ảnh hƣởng đến chỉ số giá
chứng khoán Việt Nam”
Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán bao gồm các yếu tố nội
sinh, yếu tố ngoại sinh và một số yếu tố khác nữa. Nhưng trong nghiên cứu này tôi
xin đề cập và quan tâm đến sự ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô (nhân tố
ngoại sinh) đến chỉ số giá chứng khoán Việt Nam


1


2. Mục tiêu đề tài:
Đề tài được nghiên cứu nhằm hiểu được tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô, đến
chỉ số giá chứng khoán Việt Nam, thể hiện chi tiết qua:
Hệ thống cơ sở lý thuyết, nghiên cứu thực nghiệm sức ảnh hưởng của các
nhân tố vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán.
Xác định các biến có ảnh hưởng đến sự biến động giá chứng khoán
Gợi ý chính sách tiền tệ nhằm phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
ổn định.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng:
Sự ảnh hưởng của các biến kinh tế vĩ mô bao gồm: ảnh hưởng của lạm phát, , tỷ giá,
lãi suất, giá vàng, giá xăng dầu.
b) Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu sự biến động chỉ số giá chứng khoán Việt Nam, lấy điển hình là
VNindex thông qua 5 nhân tố kinh tế vị mô là: lạm phát, tỷ giá, lãi suất và giá dầu
và cung tiền. Giai đoạn từ tháng 1/2009 đến tháng 12/2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
a) Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài khá đa dạng, được lấy chủ yếu từ các nguồn wedsite, sách báo,
tạp chí kinh tế, những đề tài nghiên cứu có liên quan.
b) Phương pháp phân tích số liệu:
Thống kê mô tả là các phương pháp sử dụng để tóm tắt hoặc mô tả một tập
hợp dữ liệu của một mẫu nghiên cứu dưới dạng số hay đồ thị.
Phân tích nhân tố bằng EviewS: trong nghiên cứu, chúng ta có thể thu thập
được một số lượng biến khá lớn và hầu hết các biến này có liên hệ với nhau và số
lượng phải đủ để có độ tin cậy cao, kết quả có giá trị ứng dụng vào thực tiễn và

có thể sử dụng được. Liên hệ giữa các nhóm biến có liên hệ qua lại lẫn nhau được
xem xét và trình bày dưới dạng một số ít các nhân tố cơ bản.

2


5. Kết cấu đề tài:
Đề tài được cấu thành bởi 5 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và nghiên cứu thực nghiệm về sự ảnh hưởng của các nhân
tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán.
Chương 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến giá chứng
khoán Việt Nam.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán.
Chương 5: Những gợi ý về chính sách kinh tế vĩ mô nhằm phát triển ổn định thị
trường chứng khoán Việt Nam trong tương lai.

.

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ SỰ
ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN
6CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN.
1.1 Khái niệm sơ bộ về thị trƣờng chứng khoán và chỉ số giá chứng khoán
1.1.1 Khái niệm về thị trƣờng chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi phát hành và trao đổi các loại chứng khoán,
thông qua đó một bộ phận vốn nhàn rỗi đem đi đầu tư được huy động và luân
chuyển trong nền kinh tế. Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của

thị trường vốn, là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung
và dài hạn. Việc mua bán này được diễn ra ở thị trường sơ cấp, khi người mua mua
được những chứng khoán lần đầu phát hành ra công chúng, và ở những thị trường
thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã phát hành ở thị trường sơ cấp.
Như vậy, xét về hình thức, thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt
động mua bán, trao đổi hay chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi
chủ thể nắm giữ chứng khoán.
1.1.2 Chỉ số giá chứng khoán nói lên điều gì?
Một thị trường vốn hiệu quả là thị trường mà giá chứng khoán được điều chỉnh
ngay khi xuất hiện nguồn thông tin mới có liên quan hay nói cách khác sức khoẻ
của mỗi doanh nghiệp niêm yết đều được thể rõ ràng thông qua chỉ số giá cổ phiếu
của họ. Chỉ số giá chứng khoán cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư đánh giá và
phân tích thị trường chứng khoán, từ đó đưa ra những quyết định đầu tư phù hợp .
Chỉ số giá chứng khoán là số tương đối biểu hiện bằng điểm, bằng sự quan hệ
so sánh giữa giá cổ phiếu bình quân kỳ nghiên cứu (hiện tại) với giá bình quân kỳ
gốc đã chọn (thường coi là 100 hoặc 1000). Chỉ số giá chứng khoán được cấu thành
bởi 2 yếu tố là loại chứng khoán (trọng số) và giá của từng chứng khoán cấu thành.
Giá trị của chỉ số giá chứng khoán phản ánh tình hình của thị trường chứng
khoán, chúng sẽ được tổng hợp từ danh mục các chứng khoán theo phương pháp
nhất định. Thông thường, danh mục sẽ gồm các chứng khoán có đặc điểm chung
như cùng ngành, cùng mức vốn hoá hay cùng một Sở giao dịch…

4


1.1.3 Chức năng của thị trƣờng chứng khoán và những đóng góp của nó
trong nền kinh tế Việt Nam
Thị trường chứng khoán Việt Nam đảm nhận 5 chức năng chủ yếu sau:
Thứ nhất: xét về “quan hệ nguồn vốn”: Thị trường chứng khoán là nơi gặp gỡ
giữa những người thiếu vốn và những người có vốn nhàn rỗi muốn đầu tư sinh lợi.

Tại thị trường chứng khoán các cá thể này có thể chuyển các khoản tiết kiệm vào
đầu tư, khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành thì số tiền tiết
kiệm nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh; qua đó mở rộng
quy mô sản xuất xã hội, đáp ứng được nhu cầu cần vốn của các chủ thể phát hành.
Đồng thời thông qua thị trường chứng khoán, Chính phủ Nhà Nước cũng huy động
được các nguồn vốn trung và dài hạn phục vụ cho mục đích đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng cho xã hội. chức năng này vô cùng quan trọng vì nhờ có TTCK đã khơi
thông dòng chảy tiền tệ trong nền kinh tế - khi phát hành chứng khoán vốn được
huy động đầu tư cho nền kinh tế.
Thứ hai: “đa dạng hoá đầu tư” khi không có thị trường chứng khoán, các nhà
đâu tư thiếu đi một kênh đầu tư mạnh mẽ, chỉ đầu tư vào tiền gửi tiết kiệm, đầu tư
bất động sản, đầu tư vàng và các khoán sản quý...tính thanh khoản không được linh
hoạt như chứng khoán. Thị trường chứng khoán cung cấp cho công chúng kênh đầu
tư đa dạng với cơ hội đầu tư phong phú, nhiều loại chứng khoán trên thị trường với
mức độ rủi ro khác nhau để các nhà đầu tư có thể lựa chọn công cụ đầu tư phù hợp
với khả năng và sở thích của mình.
Thứ ba: “đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, giá trị của doanh nghiệp”
sau khi lên sàn, giá trị của doanh nghiệp biểu hiện qua tổng giá trị cổ phiếu của
doanh nghiệp, nó trực tiếp thể hiện sức khoẻ của doanh nghiệp qua các chỉ số ESP,
chỉ số giá cố phiếu, các thông tin tích cực và tiêu cực của doanh nghiệp. Từ đó tạo
ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, minh bạch nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, kích thích doanh nghiệp không ngừng cải tiến, để ra những chiến lược phù
hợp, nâng cao giá trị doanh nghiệp.

5


Thứ tư: “tạo khả năng thanh khoản” TTCK là nơi các nhà đầu tư có thể
chuyển đổi được các chứng khoán của họ thành tiền mặt hoặc có thể chuyển thành
các loại chứng khoán khác mà họ có nhu cầu. Chức năng này rất quan trọng vì đây

tạo cho nhà đầu tư niềm tin về hiệu quả hoạt động của TTCK.
Thứ năm: “can thiệp vào thị trường” nhờ có sự tồn tại của thị trường chứng
khoán, Chính phủ có thể thông qua đó mua hoặc bán trái phiếu/các loại giấy tờ có
giá, tạo ra nguồn thu nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách.
Khi thị trường lạm phát, Chính phủ bán ra trái phiếu nhằm thu lại nguồn tiền mặt,
giảm lượng lưu thông tiền trong hệ thống tiền tệ kiềm chế lạm phát. Mặt khác, khi
cần kích thích nền kinh tế, Chính phủ có thể mua lại các giấy tờ có giá đó, bơm ra
thị trường một nguồn tiền thích hợp đủ để hỗ trợ, đảm bảo kinh tế phát triển cân đối
theo định hướng Nhà nước.
1.2 Phân loại thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
1.2.1 Phân loại theo phƣơng thức hoạt động của thị trƣờng:
Khi căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường thì có thể chia thị trường
chứng khoán thành 2 loại, thị trường tập trung và thị trường phi tập trung. Trong đó:
Thị trường tập trung hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật các
giao dịch được tiến hành tập trung theo một địa điểm, ở đây cụ thể là tại sở
giao dịch chứng khoán. Các chứng khoán mua bán được các cơ quan có thẩm
quyền cho phép, và bảo đảm hội đủ tiêu chuẩn quy định.
Thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC) là thị trường mua bán ngoài Sở
giao dịch, không có địa điểm tập trung những nhà môi giới, những nhà kinh
doanh chứng khoán giống như tại Sở giao dịch. Các giao dịch ở đây chủ yếu
là dựa vào thoả thuận giữa người mua và người bán, không có sự kiểm soát
của hội đồng chứng khoán. Các loại chứng khoán mua bán ở đây không được
đăng biểu, ít người biết hoặc ít được mua bán.

6


1.2.2 Phân loại theo sự luận chuyển các nguồn vốn
Căn cứ theo sự luân chuyển nguồn vốn trong thị trường, có thể chia thị trường
chứng khoán thành 2 loại: thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp.

Thị trƣờng sơ cấp: là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành.
Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông
qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới được phát hành đó. Vai trò của thị
trường sơ cấp: là chứng khoán hoá nguồn vốn cần huy động thông qua việc phát
hành mới chứng khoán. Thực hiện quá trình luân chuyển tài chính, trực tiếp đưa tiền
từ tài khoán nhàn rỗi sang tài khoản đầu tư, chuyển tiền sang dạng vốn dài hạn.
Thị trƣờng thứ cấp: là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên
thị trường sơ cấp. Vai trò của thị trường thứ cấp: nhờ có thị trường thứ cấp đã đảm
bảo cho tính thanh khoản của các chứng khoán đã phát hành.
1.2.3 Phân loại theo hàng hoá trên thị trƣờng
Xét về các loại hàng hoá được giao dịch, có thể chia thị trường thành theo 3 hướng:
Thị trường cổ phiếu: thị trường là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ
phiếu bao gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Thị trường trái phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các trái phiếu đã
được phát hành, các trái phiếu này bao gồm trái phiếu Công ty, trái phiếu đô
thị và trái phiếu thị trường.
Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh: bên cạnh các giao dịch truyền
thống về cổ phiếu, trái phiếu, các giao dịch mua bán chứng từ tài chính khác
như: quyền mua bán chứng từ, hợp đồng quyền chọn đã xuất hiện. Các
chứng từ tài chính này được ra đời từ các giao dịch chứng khoán (cổ phiếu,
trái phiếu) và được quyền đổi sang các chứng khoán bằng hành vi mua bán
theo những điều kiện nhất định. Do đó, người ta gọi chúng là những chứng từ
có nguồn gốc chứng khoán hay các “chứng khoán phái sinh”. Thị trường
chứng khoán phái sinh là nơi mua đi bán lại các chứng khoán phái sinh đã
được phát hành, chuyển giao những công cụ tài chính cao cấp. Vì vậy, thị
trường này chỉ xuất hiện ở những nước có thị trường chứng khoán phát triển
mạnh.

7



1.3 Cơ sở lý thuyết về các nhân tố kinh tế vĩ mô và quan hệ của chúng với chỉ
số giá chứng khoán Việt Nam
1.3.1 Quan hệ giữa lạm phát và giá chứng khoán:
Trong môi trường kinh tế hiện tại, thì lạm phát đóng vai trò là một biến đóng
góp quan trọng trong sự phát triển của quốc gia. Khi xảy ra lạm phát, sự mất giá của
đồng tiền làm thay đổi hành vi của người tiêu dùng và đầu tư của dân cư. Lạm phát
thường được đo lường bởi chỉ số giá tiêu dùng CPI.
Kinh nghiệm từ các quốc gia phát triển cho thấy lạm phát và thị trường chứng
khoán có mối liên hệ nghịch chiều với nhau, bởi lẻ xu hướng của lạm phát xác định
tính chất tăng trưởng. Lạm phát cao luôn là một dấu hiệu cho thấy kinh tế đang
“nóng”, báo hiệu sự tăng trưởng bền vững, trong khi thị trường chứng khoán như
chiếc nhiệt kế đo sức khoẻ nền kinh tế.
Khi lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá, người dân không còn muốn giữ tiền
mặt hoặc gửi tiền trong ngân hàng nữa…thay vào đó, người ta sẽ đầu tư vào vàng,
ngoại tệ mạnh, hoặc bất động sản đầu tư…khiến một lượng vốn nhàn rỗi đáng kể
của xã hội nằm im dưới dạng tài sản “chết” , không tham gia vào lưu thông trong
dòng chảy tiền tệ. Thiếu vốn đầu tư, không tích luỹ để mở rộng sản xuất, sự tăng
trưởng của doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung sẽ bị chậm lại. Bên
cạnh đó, lạm phát tăng cao còn ảnh hưởng tới các doanh nghiệp, dù kết quả kinh
doanh là có lãi, chia cổ tức ở mức cao nhưng tỷ lệ cổ tức sẽ kém hấp dẫn một khi tỷ
lệ lạm phát cao. Điều này khiến kênh đầu tư chứng khoán không còn là kênh sinh
lợi cao nữa.
Theo Leeb và Conrad (1996) đã thống kê và cho kết quả về tỷ lệ lạm phát, tỷ
lệ tăng trưởng của thị trường chứng khoán Mỹ trong giai đoạn từ năm 1929 đến
năm 1981 và nêu mối liên hệ “lạm phát tăng cao luôn là kẻ thù của thị trường
chứng cổ phiếu” Kết quả này hoàn toàn phù hợp với những nghiên cứu thực
nghiệm của Gan, Lee và Zhang (2006), Jiranyakul (2009).

8



1.3.2 Lãi suất ảnh hƣởng đến giá chứng khoán nhƣ thế nào?
Chính sách tiền tệ mở rộng: làm giảm lãi suất của nền kinh tế, khi đó các nhà
đầu tư sẽ quan tâm nhiều hơn đến TTCK, một kênh đầu tư có sức sinh lời cao.
Một chuyên gia chứng khoán tại TpHCM phân tích, sở dĩ chính sách tiền tệ tác
động mạnh tới chứng khoán vì các công ty niêm yết phụ thuộc rất lớn vào vốn vay
ngân hàng. Tỷ lệ nợ trung bình lên tới 50%, thậm chí có những doanh nghiệp bất
động sản tỷ lệ nợ rất nhiều, đến 70% - 80%. Vì vậy, chính sách lãi suất thay đổi
ngay lập tức sẽ ảnh hưởng đến kinh doanh và lợi nhuận của các doanh nghiệp này.
Nếu nới lỏng, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể vay được vốn, có thể thực
hiện dự án, mở rộng quy mô sản xuất. Từ đó có doanh thu, có lợi nhuận, có thị
phần…một xu hướng tốt, kích thích cho nền kinh tế phát triển từ nguồn gốc là chính
sách tiền tệ.
Khi chính sách tiền tệ thắt chặt được áp dụng:
Việc tiến hành tăng lãi suất chính sách là điều chắc chắn một khi chính sách thắt
chặt tiền tệ được đưa vào nền kinh tế. Ví dụ như lãi suất cơ bản tăng, dẫn đến việc
tăng lãi suất thị trường được sử dụng để chiết khấu dòng tiền trong mô hình định
giá, điều này làm cho giá cổ phiếu giảm đi. Thứ 2: khi lãi suất tăng, các nhà đầu tư
sẽ bị hấp dẫn bởi những chứng khoán có thu nhập cố định (như trái phiếu, tín phiếu,
kỳ phiếu…), giảm sức hấp dẫn và tính thanh khoản vào cổ phiếu. Cuối cùng, sự
thay đổi lãi suất làm giảm xu hướng vay vốn để đầu tư vào chứng khoán, làm tăng
chi phí vận hành doanh nghiệp do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
1.3.3 Tỷ giá và chỉ số giá chứng khoán có mối liên hệ với nhau?
Tỷ giá hối đoái và thu nhập từ chứng khoán được rất nhiều nhà nghiên cứu
giải thích, tuy nhiên kết quả của những nghiên cứu này vẫn không thống nhất được
chiều ảnh hưởng của tỷ giá đến giá chúng khoán. Đây là một nhân tố tương đối khó
dự báo được. Trên lý thuyết có 3 cách tiếp cận mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và
giá chứng khoán:


9


Thứ nhất: theo Dornbusch và Fisher (1980) cho thấy mối quan hệ cùng chiều
giữa giá chứng khoán và tỷ giá. Hai ông lý luận: một khi đồng tiền trong nước được
định giá thấp sẽ làm cho những doanh nghiệp trong nước tăng tính cạnh tranh hơn,
kết quả làm gia tăng trong hoạt động xuất khẩu của họ; gián tiếp ảnh hưởng đến giá
cổ phiếu của những doanh nghiệp này. Điều này ngược lại nếu như tỷ giá tăng làm
cho chi phí đầu vào sản xuất của họ bị đội lên, có thể dẫn đến việc doanh thu và lợi
nhuận đều giảm, giá cổ phiếu của họ sẽ giảm.
Thứ hai: tiếp cận bằng danh mục đầu tư về tỷ giá, Branson (1983) đã chứng
minh rằng: quan hệ giữa tỷ giá và giá cổ phiếu là ngược chiều nhau. Nguyên nhân
tạo ra kết quả này có thể giải thích được từ chiều tác động của giá cổ phiếu lên tỷ
giá. Trong mô hình này, những nhà đầu tư cá nhân năm giữ những tài sản trong
nước và tài sản nước ngoài (bao gồm cả tiền tệ trong danh mục đầu tư của họ). Tỷ
giá hối đoái giữ một vai trò điều chỉnh cân bằng cung và cầu tài sản. Một khi những
nhà đầu tư cá nhân muốn mua nhiều tài sản trong nước hơn thì họ sẽ bán bớt tài sản
ở nước ngoài mà họ có, dẫn đến tiền trong nước được định giá cao hay tỷ giá giảm.
Thứ ba: tiếp cận tỷ giá như một tài sản (giá của một đơn vị ngoại tệ) trong thị
trường tài sản, Gavin (1989) trong mô hình tiền tệ đã khẳng định tỷ giá và giá cổ
phiếu có mối quan hệ yếu hoặc hoàn toàn không có quan hệ. Giống như giá của
những tài sản khác, tỷ giá cũng được xác định bởi tỷ giá tương lai kỳ vọng. Bất kỳ
yếu tố nào ảnh hưởng đến giá trị tương lai của tỷ giá thì sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá ở
hiện tại.
1.3.4 Ảnh hƣởng của giá dầu đến chỉ số giá chứng khoán
Mối liên hệ giữa giá dầu và giá chứng khoán khá dễ hiểu. Giá dầu giảm làm
lợi nhuận các công ty khai thác dầu giảm và hệ quả là giá cổ phiếu công ty giảm,
ảnh hưởng đến giá chứng khoán. Các nhà phân tích ước tính lợi nhuận tất cả công ty
năng lượng niêm yết cổ phiếu chỉ số S&P 500 giảm 8% trong năm 2015. Trong 20
loại cổ phiếu mất giá nhiều nhất thuộc chỉ số S&P 500 có đến 13 loại là của các

công ty năng lượng. Các nhà đầu tư thi nhau bán cổ phiếu các công ty có liên quan
đến ngành dầu khí, như cổ phiếu của các ngân hàng. Thêm vào đó, giá dầu giảm
quá thấp khiến các nhà đầu tư lo ngại tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ còn yếu hơn
các dự báo, tất các ngành nghề sẽ bị ảnh hưởng, do đó họ không còn mặn mà nắm
giữ cổ phiếu.

10


1.3.5 Việc cung tiền tệ có ảnh hƣởng đén chỉ số giá chứng khoán không?
Quan hệ cơ bản giữa cung tiền và thị trường chứng khoán rõ ràng là cùng
chiều với nhau. Điều này được thể hiện thông qua chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Nhà nước từng quốc gia. Xem xét mô hình định giá chứng khoán bằng phương pháp
chiết khấu dòng cổ tức Smirlock & Yawitz (1985) lập luận chính sách tiền tệ ảnh
hưởng đến lãi suất thị trường và từ đó sẽ ảnh hưởng đến giá cổ phiếu thông qua 2
kênh chính sau: chính sách tiền tệ mở rộng và chính sách thắt chặt tiền tệ.
Nếu lượng cung tiền mở rộng sẽ dẫn đến sự gia tăng trong tiêu dùng hàng hoá
cũng như như làm gia tăng việc sử dụng các tài sản tài chính mà chứng khoán là
một trong số những tài sản đó. Khi lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế nhiều,
thanh khoản vượt trội sẽ ảnh hưởng đến TTCK khá mạnh, do tác động của chính
sách tiền tệ tương đối nhanh và trực tiếp. Điều này ngược lại khi Nhà nước ban bố
chính sách thắt chặt tiền tệ: tăng lãi suất, tăng dự trữ bắt buộc, lượng tiền trong nền
kinh tế ít đi nhà đầu tư sẽ đắn đo nên hay không đầu tư vào chứng khoán vì gửi tiền
vào Ngân hàng với lãi suất cao đồng thời mang lại độ an toàn hơn nhiều so với đầu
tư chứng khoán. Từ đây giá chứng khoán có khả năng sụt giảm.
Nghiên cứu của Friedman và Schwazts (1963) đã đưa ra lời giải thích về mối
quan hệ giữa cung tiền với tỷ giá chứng khoán. Theo đó một sự tăng trong cung tiền
sẽ làm gia tăng thanh khoán và tín dụng cho nhà đầu tư cổ phiếu dẫn đến giá các
chứng khoán cao hơn. Jiranyakul (2009), Mukherjee và Naka (1995), Kwon và Shin
(1999) cũng đã nhận ra rằng có một mối quan hệ “thuận chiều” giữa cung tiền và

biến động giá chứng khoán, nghĩa là cung tiền tăng lên dẫn đến sự tăng trưởng và
phát triển ổn định hơn cho thị trường chứng khoán.
“Trên đây là cơ sở lý thuyết của những nghiên cứu trước đó về mối quan hệ của
bốn yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm: mức độ lạm phát, tỷ giá hối đoái VND/USD,
cung tiền, trong nước đến mức độ biến động của TTCK”.

11


LẠM
PHÁT

LÃI
SUẤT

CUNG
TIỀN
M2
GÍÁ
CHỨNG
KHOÁN
VIỆT NAM

GIÁ
DẦU

TỶ
GIÁ

Hình 1.1: Các nhân tố vĩ mô ảnh hƣởng đến giá chứng khoán Việt Nam

Nguồn: Tác giả tự xây dựng.

12


1.4 Những kết quả từng nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hƣởng của các nhân tố
kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán.
1.4.1 Kết quả nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Trước khi bắt đầu vào nghiên cứu sự tác động của các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng
đến giá chứng khoán Việt Nam, tôi đã xem qua những nghiên cứu khác có liên
quan. Trong đó, có một số nghiên cứu từ nước ngoài mà tôi chọn các biến trong đó
đề áp vào mô hình tính toán mối tương quan giữa các nhân tố vĩ mô và giá chứng
khoán ở Việt Nam.
Theo nghiên cứu của Humpe và Macmillan (2007) với mô hình VECM so
sánh sự ảnh hưởng giữa các nhân tố vĩ mô bao gồm: chỉ số sản xuất công nghiệp IP,
chỉ số giá tiêu dùng CPI, cung tiền M1, lãi xuất trái phiếu Chính phủ Mỹ 10 năm
TB, và lãi suất chiết khấu Disco (TTCK Nhật) đến giá chứng khoán Mỹ và Nhật
trong dài hạn. Số liệu sử dụng ở đây được lấy Logarit tự nhiên theo các tháng trong
giai đoạn 1965 – 2005.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số S&P 500 của chứng khoán Mỹ có mối
quan hệ đồng liên kết với giá chứng khoán, tương quan cùng chiều với sản xuất
công nghiệp IP, ngược chiều với CPI và lãi suất dài hạn; cùng chiều nhưng không
đáng kể với cung tiền. đối với chỉ số Nikkei 225 của Nhật Bản: các tác giả phát hiện
sự tồn tại 2 véc-tơ đồng liên kết, thứ nhất là giá chứng khoán tương quan cùng chiều
với sản xuất công nghiệp, tương quan ngược chiều với cung tiền; véc-tơ thứ 2 cho
thấy mối tương quan ngược chiều của chỉ số sản xuất công nghiệp đối với cả chỉ số
giá tiêu dùng CPI và lãi suất dài hạn.

13



1.4.2 Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vào năm 2013, Huỳnh Thế Nguyễn và Nguyễn Quyết đã thực
hiện kiểm định sự tương quan giữa giá cố phiếu với lãi suất và tỷ giá bằng mô hình
Var với số liệu được lấy là logarit tự nhiên của chuỗi thời gian theo tháng giai đoạn
từ đầu năm 2007 đến 10/2012. Kết quả cho thời lãi suất và tỷ giá có tác động đến
giá cổ phiếu tại TTCK Việt Nam.
Ngoài ra để trả lời cho việc chọn biến vĩ mô nào ảnh hưởng mạnh đến thị
trường chứng khoán Việt Nam, tác giả Nguyễn Hữu Tuấn (2012) đã thực hiện
phương pháp kiểm định đồng liên kết giữa các biến vĩ mô gồm: cung tiền, CPI, lãi
suất, tỷ giá, sản lượng công nghiệp IO. Các số liệu được lấy ra từ 1/2005 đến
3/2011.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mối tương quan cùng chiều giữa chỉ số chứng
khoán Việt Nam với sản lượng công nghiệp IO, cung tiền M2, đồng thời ngược
chiều với chỉ số giá tiêu dùng CPI, lãi suất và tỷ giá. Về mặt thống kê với mức ý
nghĩa 10% thì chỉ tồn tại mối quan hệ giữa giá chứng khoán và các biến: CPI và M2
nhưng không tồn tại mối quan hệ với các biến IO, lãi suất và tỷ giá. Kết quả cũng
cho thấy CPI tác động mạnh nhất trong các biến kinh tế vĩ mô.
Như vậy, dựa trên nhưng mô hình đã nghiên cứu trước kết hợp với những điều
kiện về nguồn dữ liệu có được, tôi xin lựa chọn một số biến để thực hiện phân tích
ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô :
1. Lạm phát (sự thay đổi tính theo phần trăm của CPI)
2. Lãi suất
3. Tỷ giá
4. Cung tiền
5. Giá dầu
Các số liệu trong bài nghiên cứu này sẽ được lấy theo tháng, trong giai đoạn
1/2009 – 12/2015

14



×