Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế tư nhân hoạt động trong lnh vực nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 145 trang )

Header Page 1 of 16.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ VĂN TÂM

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƯ NHÂN HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG
ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60-31-10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN

THÁI NGUN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Footer Page
1 of 16.




Header Page 2 of 16.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH


LÊ VĂN TÂM

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƯ NHÂN HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG
ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Footer Page
2 of 16.




Header Page 3 of 16.

i

LỜI CAM ĐOAN
Luậ n văn "Nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế tư nhân hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện hội nhập nền kinh tế
quốc tế" đƣợc thực hiệ n từ tháng 6/2008 đến tháng 4/2010. Luậ n văn sử dụng

những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau . Các thông tin này đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc , đa số thông tin thu thậ p từ điều tra thực tế ở đị a phƣơng, số liệ u đã
đƣợc tổng hợp và xử lý trên phần mềm thống kê SPSS 15.

Tôi xin cam đoan rằng , số liệ u và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung th ực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ mộ t học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọ i sự giúp đ ỡ cho việ c thực hiệ n luậ n văn này
đã đƣợc cảm ơn và mọi thông ti n trong luậ n văn đã đƣợc chỉ rõ ng̀n gớc .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 3 of 16.




Header Page 4 of 16.

ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện cho tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS.Trần Đình Tuấn đã trực tiếp hƣớng
dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Thái
Nguyên, Sở Công thƣơng, Cục Thống kê, Sở Lao động - Thƣơng binh - Xã
hội, Sở Tài nguyên - Môi trƣờng, Sở Khoa học - Công nghệ, Cục Thuế tỉnh
Thái Nguyên... và các doanh nghiệp trong tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ khi điều tra tài liệu, số liệu để thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè đồng

nghiệp đã ln động viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Thái Ngun, ngày

tháng

năm 2010

Tác giả luận văn

Lê Văn Tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 4 of 16.




Header Page 5 of 16.

iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt

........................................................................ vi


Danh mục các bảng, biểu, biểu đồ, sơ đồ...................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 4
4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 5
5. Bố cục của luận văn ....................................................................................... 5
CHƢƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI............................................... 6
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ TƢ NHÂN ..................................... 6
1.1.1 Khái niệm...................................................................................... 6
1.1.2 Đặc điểm, vai trò của kinh tế tƣ nhân ............................................ 9
1.2 Thực trạng phát triển kinh tế tƣ nhân trên thế giới và ở Việt Nam.............. 14
1.2.1 Sơ lƣợc hình thành phát triển kinh tế tƣ nhân thế giới

14

1.2.2 Tình hình phát triển kinh tế tƣ nhân ở Việt Nam ......................... 18
1.2.3 Những vấn đề chủ yếu đặt ra để phát triển kinh tế tƣ nhân ở
Việt Nam .................................................................................... 19
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 23
1.3.1 Phƣơng pháp luận chung .................................................................. 23
1.3.2 Phƣơng pháp cụ thể .......................................................................... 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 5 of 16.





Header Page 6 of 16.

iv

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ............................ 26
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................. 26
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ..................................................................... 26
2.1.2 Tình hình kinh tế xã hội ............................................................. 31
2.1.3 Đánh giá tình hình chung ................................................................. 40
2.2 Thực trạng phát triển kinh tế tƣ nhân ở tỉnh Thái Nguyên ................... 41
2.2.1 Sơ lƣợc chung về tình hình phát triển kinh tế tƣ nhân tỉnh Thái Nguyên . 41
2.2.2 Thực trạng doanh nghiệp tƣ nhân từ khi áp dụng Luật Doanh nghiệp...... 45
2.2.3 Tham gia của kinh tế tƣ nhân trong lĩnh vực phát triển nông
nghiệp nông thôn ...................................................................... 80
2.2.4 Những hạn chế của kinh tế tƣ nhân trong phát triển nông
nghiệp nông thôn và những nguyên nhân cơ bản ...................... 88
2.3 Các yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế tƣ nhân ....... 89
2.3.1 Những khó khăn cần hỗ trợ và nhu cầu của doanh nghiệp.......... 89
2.3.2 Đánh giá về quản lý nhà nƣớc của kinh tế tƣ nhân ..................... 93
2.3.3 Khái quát các yếu tố gây cản trở ................................................ 95
2.3.4 Cơ hội để doanh nghiệp tƣ nhân phát triển ................................101
CHƢƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY

PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ TƢ NHÂN HOẠT ĐỘNG
TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP Ở THÁI NGUYÊN..103
3.1 Quan điểm - Phƣơng hƣớng - Mục tiêu .............................................103
3.1.1 Quan điểm ................................................................................103
3.1.2 Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế tƣ nhân hoạt động trong lĩnh

vực nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên .....................................107
3.1.3 Mục tiêu....................................................................................110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 6 of 16.




Header Page 7 of 16.

v

3.2 Các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tƣ nhân ...............................111
3.2.1 Thống nhất nhận thức, quan điểm về kinh tế tƣ nhân ................111
3.2.2 Các giải pháp cụ thể ..................................................................112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................122
PHỤ LỤC .................................................................................................. 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 7 of 16.




Header Page 8 of 16.

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNTB

Chủ nghĩa tƣ bản

CTCP

Công ty cổ phần

DNNN

Doanh nghiệp nông nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

DNVN

Doanh nghiệp Việt Nam

FDI

Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


HĐBT

Hộ đồng Bộ trƣởng

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật



Quyết định

NNNT

Nông nghiệp nông thôn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TW

Trung ƣơng

WTO


Tổ chức thƣơng mại thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 8 of 16.




Header Page 9 of 16.

vii

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai của tỉnh Thái Nguyên năm 2009 ........ 28
Bảng 2.2: Dân số và lao động của tỉnh Thái Nguyên năm 2009 .................. 31
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu cơ bản về kinh tế của tỉnh Thái Nguyên ............. 33
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu cơ bản về giáo dục tỉnh Thái Nguyên năm 2009 ..... 34
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu cơ bản về y tế của tỉnh Thái Nguyên .................. 36
Bảng 2.6: Số lƣợng doanh nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp .......... 45
Bảng 2.7: Số lƣợng doanh nghiệp phân theo ngành nghề kinh doanh ......... 48
Bảng 2.8: Phân loại doanh nghiệp theo địa giới hành chính ........................ 53
Bảng 2.9: Số lƣợng doanh nghiệp tƣ nhân đăng ký thành lập ..................... 54
Bảng 2.10: Quy mơ nguồn vốn phân loại theo loại hình doanh nghiệp ......... 55
Bảng 2.11: Phân loại vốn theo ngành nghề kinh doanh ................................ 58

Bảng 2.12: Phân loại doanh thu theo loại hình doanh nghiệp ....................... 63
Bảng 2.13: Phân loại doanh thu theo ngành nghề ......................................... 65
Bảng 2.14: Trình độ cơng nghệ của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu ..... 70
Bảng 2.15: Số lƣợng lao động trong các doanh nghiệp tƣ nhân .................... 72
Bảng 2.16: Một số thông tin chung đối với các chủ doanh nghiệp ................ 74
Bảng 2.17: Trình độ lao động trong doanh nghiệp tƣ nhân ........................... 75
Bảng 2.18: Trình độ lao động trong các cơng ty TNHH ............................... 76
Bảng 2.19: Trình độ của lao động tại các cơng ty CP có vốn góp ................. 77
Bảng 2.20: Trình độ học vấn của lao động tại các công ty CP tƣ nhân ......... 78
Bảng 2.21: Tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp tƣ nhân ....................... 79
Bảng 2.22: Một số thơng tin chính về các doanh nghiệp hoạt động .............. 84
Bảng 2.23: Những khó khăn gặp phải của doanh nghiệp tƣ nhân ................. 89
Bảng 2.24: Những khó khăn gặp phải của doanh nghiệp tƣ nhân nông nghiệp .... 91
Bảng 2.25: Tổng hợp đánh giá của doanh nghiệp đối với quản lý nhà nƣớc ........ 94
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1: Cơ cấu kinh tế của các thành phần kinh tế ..................................... 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 9 of 16.




Header Page 10 of 16.

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế tƣ nhân thực tế đã tồn tại ở nƣớc ta từ rất lâu, nhƣng trong thời

kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, thành phần kinh tế này bị xem nhẹ, thậm
chí cịn có những định kiến đề nghị xoá bỏ thành phần kinh tế tƣ nhân. Thực
hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng, các thành phần kinh tế tƣ nhân đã khẳng
định vai trị của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nƣớc. Năm
1986, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng và Nhà
nƣớc ta đã tiến hành cơng cuộc đổi mới tồn diện các thành phần kinh tế,
trong đó phát triển kinh tế nhiều thành phần đƣợc chú trọng đặc biệt, quan
tâm đến phát triển kinh tế tƣ nhân, trong đó kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ
đạo, chuyển nền kinh tế từ cơ chế quản lý bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng
có sự quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa [8].
Sau hơn hai mƣơi năm đổi mới, cùng với các thành phần kinh tế khác,
kinh tế tƣ nhân đã góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất
nƣớc, thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
định hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hố, phát triển kinh tế thị trƣờng theo
định hƣớng XHCN, tăng thêm số lƣợng công nhân, lao động và doanh nhân
Việt Nam, thực hiện các chủ trƣơng xã hội hoá y tế, văn hố, giáo dục... đóng
góp một phần khơng nhỏ vào thu nhập quốc dân, tạo thêm nhiều việc làm,
góp phần ổn định đời sống nhân dân. Đã có biết bao những gƣơng mặt các
doanh nghiệp, doanh nhân đã làm rạng danh đất nƣớc. Nghị quyết Đại hội
toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã đánh giá một cách tổng quát: "Công cuộc đổi
mới ở nƣớc ta đã đạt những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử" và tiếp
tục khẳng định vai trò của kinh tế tƣ nhân đã đóng góp đáng kể vào sự nghiệp
phát triển đất nƣớc [10]. Trong Văn kiện Đại hội X của Đảng đã nêu: "cơ cấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 10 of 16.





Header Page 11 of 16.

2

thành phần kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng phát huy tiềm năng của
các thành phần kinh tế và đan xen nhiều hình thức sở hữu”. Khu vực kinh tế
nhà nƣớc chiếm 38,4 % GDP; kinh tế dân doanh chiếm 45,7 % GDP; kinh tế
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chiếm 15,9 % GDP. Ngoài ra tại Hội nghị lần thứ 3
Ban chấp hành Trung ƣơng khoá X, Đảng ta đã ban hành Quy định số 15 QĐ/TW, ngày 28/8/2006 về đảng viên đƣợc phép làm kinh tế tƣ nhân, điều đó
càng khẳng định vai trò của kinh tế tƣ nhân trong sự nghiệp xây dựng đất
nƣớc trong thời kỳ mới [17].
Tuy vậy, kinh tế tƣ nhân của nƣớc ta hiện nay còn nhiều hạn chế, phần
lớn sản xuất với quy mơ nhỏ, vốn ít, cơng nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ quản
lý yếu kém, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp, ít đầu tƣ vào lĩnh vực sản xuất;
cịn nhiều khó khăn vƣớng mắc về vốn; mặt bằng sản xuất kinh doanh; về môi
trƣờng pháp lý và môi trƣờng tâm lý xã hội; nhiều đơn vị kinh tế tƣ nhân chƣa
thực hiện tốt quy định của pháp luật, trốn lậu thuế, gian lận thƣơng mại, kinh
doanh trái phép... nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nƣớc ta đã gia nhập vào
Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) thì các doanh nghiệp nƣớc ta gặp rất
nhiều khó khăn; một mặt do trình độ còn hạn chế, mặt khác am hiểu về thị
trƣờng quốc tế chƣa sâu, những quy định, luật pháp quốc tế còn rất hiểu
chung chung, mơ hồ, sản phẩm trong nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu chất
lƣợng để xuất khẩu...[13].
Trong những năm qua, Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chính sách, tạo môi
trƣờng kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, nhƣng việc quản lý
Nhà nƣớc đối với nền kinh tế nhiều thành phần nói chung, kinh tế tƣ nhân nói
riêng vẫn cịn mới mẻ, chƣa đầy đủ, đặc biệt là quản lý sau đăng ký kinh doanh.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi, cùng với cả nƣớc, kinh tế tƣ
nhân phát triển nhanh cả về số lƣợng và chất lƣợng, đã có những đóng góp
tích cực vào tổng thu ngân sách, giải quyết việc làm, xố đói giảm nghèo,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 11 of 16.




Header Page 12 of 16.

3

khẳng định vai trò trong nền kinh tế nhiều thành phần và thực hiện sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Tuy nhiên, kinh tế tƣ nhân ở Thái
Ngun quy mơ sản xuất cịn nhỏ bé, công nghệ sản xuất lạc hậu, phát triển
không đồng đều, phần lớn tập trung ở các đô thị, khu công nghiệp; sản phẩm
do khu vực kinh tế này tạo ra có tính cạnh tranh yếu, thu nhập của ngƣời lao
động còn thấp và chƣa ổn định; quản lý nhà nƣớc đã và đang bộc lộ khơng ít
những khó khăn cho kinh tế tƣ nhân phát triển. Tỉnh Thái Ngun hiện nay
vẫn chƣa có một cơng trình nghiên cứu nào nhằm tìm ra các giải pháp cho các
thành phần kinh tế tƣ nhân phát triển và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc
đối với kinh tế tƣ nhân nói chung đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực nơng nghiệp nói riêng.
Phát triển kinh tế tƣ nhân đang là vấn đề thời sự của những nhà quản lý
để khu vực kinh tế này đóng góp nhiều hơn cho nền kinh tế, thực hiện thắng
lợi mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến 2015 và tầm nhìn đến 2020.
Do đó, tơi đã chọn đề tài "Nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế tư nhân
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế" nhằm góp phần giải quyết các vấn đề đặt ra ở trên.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung

Từ đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa quản lý nhà nƣớc về phát triển kinh
tế tƣ nhân nhằm đề xuất giải pháp thúc đẩy kinh tế tƣ nhân hoạt động trong lĩnh
vực nơng nghiệp phát triển, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2015 và tầm nhìn đến 2020.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về kinh tế tƣ nhân trong nền kinh tế nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trƣờng, có sự quản lý của Nhà nƣớc theo
định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 12 of 16.




Header Page 13 of 16.

4

- Đánh giá thực trạng hoạt động và phát triển kinh tế tƣ nhân hoạt động
trong sản xuất kinh doanh nói chung và trong lĩnh vực nơng nghiệp ở tỉnh
Thái Ngun nói riêng, nghiên cứu xác lập các căn cứ khoa học để phát triển
kinh tế tƣ nhân.
- Đề xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm khuyến khích và tạo điều
kiện, mơi trƣờng thuận lợi cho thành phần kinh tế tƣ nhân hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên phát triển.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Theo Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, nƣớc ta có 6 thành
phần kinh tế. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, số lƣợng các thành phần

kinh tế giảm xuống còn 5 thành phần kinh tế, trong đó thành phần kinh tế tƣ
nhân bao gồm 2 thành phần kinh tế tƣ bản tƣ nhân và kinh tế cá thể tiểu chủ
[1]. Trong khuôn khổ của nghiên cứu đề tài, chúng tôi tập trung nghiên cứu
đến thành phần kinh tế tƣ bản tƣ nhân mà chủ yếu là các công ty TNHH, các
doanh nghiệp tƣ nhân hoạt động trong lĩnh vực kinh tế nói chung và nghiên
cứu thêm về các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Về không gian
Các doanh nghiệp tƣ nhân, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, các công ty
hợp danh có Trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đƣợc đăng ký kinh
doanh từ khi có luật Công ty, Luật Doanh nghiệp tƣ nhân ban hành đến năm 2008.
3.2.2 Về thời gian
Tài liệu đánh giá thực trạng kinh tế tƣ nhân chủ yếu từ năm 2004 đến
năm 2009 tập chung vào giai đoạn 2006-2008. Định hƣớng và giải pháp đề
xuất đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 13 of 16.




Header Page 14 of 16.

5

3.2.3 Về nội dung
Nghiên cứu tình hình các yếu tố, nội dung cơ bản trong các loại hình doanh
nghiệp của tƣ nhân (quy mơ, vốn, lao động, sản xuất kinh doanh, cơng nghệ...)

Phân tích những khó khăn, thuận lợi trong q trình phát triển; vị trí, vai
trò của kinh tế tƣ nhân trong cải cách và phát triển kinh tế, những hạn chế của
khu vực kinh tế này.
Phân tích đánh giá mơi trƣờng kinh doanh, những nhân tố mới, xác
định quan điểm, nguyên tắc trong đề xuất các giải pháp để phát triển ở
tỉnh Thái Nguyên.
Tác động của quản lý nhà nƣớc đặc biệt là cấp tỉnh, đến quá trình hoạt
động và phát triển kinh tế tƣ nhân.
4. Đóng góp mới của luận văn
Hệ thống hố thực trạng, quá trình phát triển, đánh giá đúng vị trí, vai trị
của kinh tế tƣ nhân. Lƣợng hố, xác định mức độ ảnh hƣởng của quản lý nhà
nƣớc đối với sự phát triển của kinh tế tƣ nhân bằng cách tiếp cận và phƣơng
pháp phân tích khoa học.
Khái quát những rào cản, yếu tố gây cản trở đang ảnh hƣởng đến khu
vực kinh tế này, đồng thời để xuất các quan điểm, nguyên tắc, các giải pháp
tƣơng đối đồng bộ, tồn diện từ cải thiện mơi trƣờng đầu tƣ, đổi mới quản lý
nhà nƣớc, phát huy các yếu tố tiềm lực và định hƣớng phát triển kinh tế tƣ
nhân phù hợp với thực tế của tỉnh Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn bao gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận và kiến nghị, danh
mục các tài liệu tham khảo, nội dung chính đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vẫn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế tƣ
nhân và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Chƣơng 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển của kinh tế
tƣ nhân ở Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 14 of 16.





Header Page 15 of 16.

6

CHƢƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƢ NHÂN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ TƢ NHÂN
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Kinh tế tư nhân
Kinh tế tƣ nhân là một tổ chức kinh tế ngoài nhà nƣớc, quyền sở hữu tài
sản của doanh nghiệp này thuộc về một cá nhân hay một nhóm ngƣời góp vốn
sản xuất kinh doanh đƣợc đăng ký và hoạt động theo luật định. Kinh tế tƣ
nhân gồm kinh tế cá thể, tiểu thủ và kinh tế tƣ bản tƣ nhân, hoạt động dƣới
hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp của tƣ nhân
[10]. Trong khn khổ pháp luật doanh nghiệp của tƣ nhân có quyền tự do và
chủ động hoạt động kinh doanh (trừ một số ngành nghề mà pháp luật cấm
kinh doanh) và tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Quyền sở hữu về tƣ liệu sản xuất, quyền thừa kế vốn, tài sản
các quyền và lợi ích hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tƣ nhân, các thành
viên công ty đƣợc nhà nƣớc bảo hộ theo pháp luật.
1.1.1.2 Khái niệm về các loại hình doanh nghiệp của tư nhân
So với các nƣớc trên thế giới và khu vực, doanh nghiệp của tƣ nhân ở
nƣớc ta ra đời muộn, tuy nhiên nó chứa đựng sự phong phú, đa dạng và chủ
yếu ở các loại hình cơ bản: Doanh nghiệp tƣ nhân, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.

- Doanh nghiệp tƣ nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ tự chịu
trách nhiệm trƣớc pháp luật bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp [16].
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ của cơng ty đƣợc
chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đơng chỉ chịu trách nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 15 of 16.




Header Page 16 of 16.

7

về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
góp vào doanh nghiệp, cổ đơng có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của
mình cho ngƣời khác (trừ trƣờng hợp cổ đông sở hữu cổ phần ƣu đãi biểu
quyết) cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng cổ đông tối thiểu là 03
(ba) và không hạn chế số lƣợng tối đa [16].
- Công ty TNHH, có cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và
cơng ty TNHH có 02 thành viên trở lên.
+ Cơng ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm
chủ sở hữu công ty. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của
doanh nghiệp. Chủ sở hữu có quyền chuyển nhƣợng một phần hay toàn số
vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác [16].
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp
trong đó các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài

sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đóng góp vào doanh nghiệp.
Việc chuyển nhƣợng một phần hay toàn bộ phần vốn góp phải chào bán phần
vốn góp đó cho tất cả các thành viên còn lại theo tỷ lệ tƣơng ứng với phần
vốn góp của họ trong cơng ty với điều kiện: Chỉ đƣợc chuyển phần vốn góp
cho ngƣời không phải là thành viên công ty nếu các thành viên cịn lại của
cơng ty khơng mua hoặc mua khơng hết. Thành viên có thể là tổ chức, cá
nhân; số lƣợng thành viên không vƣợt quá 50% [16].
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất 02 thành viên hợp
danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành
viên hợp danh là cá nhân có trình độ chun mơn và uy tín nghề nghiệp và
phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng
ty, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty [16].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 16 of 16.




Header Page 17 of 16.

8

Trong các loại hình doanh nghiệp của tƣ nhân, thì cơng ty hợp danh ra
đời muộn hơn, mới đƣợc nhà nƣớc thừa nhận từ năm 2000.
Doanh nghiệp tƣ nhân nơng nghiệp là loại hình doanh nghiệp tƣ nhân
hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp có đặc điểm đặc trƣng đó là yếu tố
chính trong q trình sản xuất là đất đai, cây trồng và vật nuôi; kinh doanh chế biến đối với các sản phẩm nông nghiệp và bao gồm cả yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất nơng nghiệp nhƣ: cung cấp giống, phân bón, thức ăn chăn

ni, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y...
1.1.1.3 Sự khác biệt cơ bản giữa các loại hình doanh nghiệp tư nhân
Đƣa ra quyết định cuối cùng về phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tƣ nhân là chủ doanh nghiệp; công ty hợp danh, công ty trách
nhiệm hữu hạn là Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, cịn cơng ty cổ
phần là Đại hội cổ đông.
Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, các thành viên góp vốn
phải chuyển quyền sở hữu tài sản đó cho cơng ty sau khi doanh nghiệp đƣợc
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Doanh nghiệp tƣ nhân có duy nhất một chủ sở hữu, cịn cơng ty hợp danh
có ít nhất 02 (hai) chủ sở hữu. Một cá nhân nhà đầu tƣ không thể cùng một
lúc là chủ sở hữu của 02 hay nhiều doanh nghiệp tƣ nhân; vừa là chủ sở hữu
của doanh nghiệp tƣ nhân lại vừa là thành viên hợp danh của công ty hợp
danh, không thể cùng một lúc là thành viên hợp danh của 02 hay nhiều công
ty hợp danh (Một ngƣời khơng thể có nhiều trách nhiệm vơ hạn).
Một số ngành nghề chỉ có cơng ty TNHH hoặc cơng ty cổ phần mới
đƣợc phép kinh doanh, nhƣ công ty chứng khốn phải là cơng ty TNHH hoặc
cơng ty cổ phần, cơng ty quản lý đầu tƣ chứng khốn phải là công ty cổ phần.
Sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp tƣ nhân do sự hình thành và
sở hữu tài sản quyết định, các loại hình doanh nghiệp của tƣ nhân sẽ dần thay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 17 of 16.




Header Page 18 of 16.

9


thế cho các loại hình doanh nghiệp khác đang tồn tại hiện nay, trong đó hình
thức công ty cổ phần, công ty TNHH sẽ ngày càng phát triển.
1.1.2 Đặc điểm, vai trò của kinh tế tƣ nhân
1.1.2.1 Đặc điểm
a. Đặc điểm chung về kinh tế tư nhân
Kinh tế tƣ nhân có những đặc điểm khác với kinh tế nhà nƣớc, kinh tế
hợp tác xã. Quyền sở hữu tài sản của các doanh nghiệp thuộc một cá nhân hay
một nhóm ngƣời tham gia góp vốn sản xuất kinh doanh, đƣợc đăng ký và hoạt
động theo Luật doanh nghiệp (Trƣớc đây là Luật doanh nghiệp tƣ nhân, Luật
công ty). Trong khuôn khổ pháp luật doanh nghiệp của tƣ nhân có quyền tự
do kinh doanh hoặc chủ động trong mọi sản xuất kinh doanh (trừ một số
ngành nghề mà pháp luật cấm sản xuất kinh doanh) và tự chịu trách nhiệm
trƣớc pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình [13].
Quyền sở hữu về tƣ liệu sản xuất, quyền thừa kế về vốn tài sản, các
quyền lợi hợp pháp khác của chủ các doanh nghiệp tƣ nhân, các thành viên
công ty đƣợc nhà nƣớc bảo hộ theo pháp luật.
Mục đích hoạt động của kinh tế tƣ nhân là thu lợi nhuận tối đa, không bị
chi phối bởi các mục tiêu kinh tế xã hội khác nhƣ các doanh nghiệp nhà nƣớc,
nên bộ máy quản lý thƣờng gọn nhẹ, thận trọng nhƣng rất năng động, sáng
tạo, có khả năng chớp thời cơ kinh doanh nhanh chóng (Doanh nghiệp nhà
nƣớc vấn đề này không dễ thực hiện).
Kinh tế tƣ nhân gắn với sở hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất nên tài sản,
kinh nghiệm và kiến thức kinh doanh có thể đƣợc các thế hệ sau thừa kế và
tạo động lực thúc đẩy phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh hơn hẳn doanh
nghiệp nhà nƣớc. Kinh tế tƣ nhân sở hữu tài sản gắn với quản lý nên giữa
quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi gắn chặt với nhau tạo ra tính chủ
động tích cực, năng động trƣớc thị trƣờng. Vì lẽ đó nhà nƣớc chỉ cần có chiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Footer Page 18 of 16.




Header Page 19 of 16.

10

lƣợc, chính sách đúng đắn để khuyến khích phát triển và hỗ trợ, khơng cần
đầu tƣ trực tiếp lớn cho khu vực kinh tế này.
Kinh tế tƣ nhân hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp có tƣ liệu lao động
chính là đất đai, cây trồng và vật ni. Trong đó, chu kỳ của sản xuất phụ
thuộc vào các đặc tính sinh lý của chính các đối tƣợng cây trồng và vật ni
đó. Ngày nay, với sự tiến bộ của KHKT con ngƣời có thể tác động một phần
vào đặc tính sinh lý đó để có thể kéo dài hoặc làm tăng nhanh q trình đó
nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá “trái vụ” bởi các sản phẩm nơng nghiệp
thƣờng có giá rẻ khi chính vụ và giá bán cao khi trái vụ [12].
b. Kinh tế tư nhân ở Việt Nam
Kinh tế tƣ nhân ở Việt Nam có đặc điểm hoạt động trong nền kinh tế thị
trƣờng, có sự quản lý của nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Các
doanh nghịêp đƣợc thành lập từ khi có Luật Doanh nghiệp tƣ nhân và Luật
Cơng ty (1990), chủ doanh nghiệp thƣờng thiếu kiến thức, kinh nghiệm kinh
doanh và bỡ ngỡ trƣớc thị trƣờng (nhất là thị trƣờng nƣớc ngồi). Quy mơ sản
xuất nhỏ bé, phân tán, năng suất lao động thƣờng thấp hơn doanh nghiệp nhà
nƣớc, doanh nghiệp cùng thành phần của thế giới và khu vực. Sự hình thành
và ra đời phần lớn là tự phát, khả năng cạnh tranh hạn chế, khả năng tích tụ
chƣa đáng kể. Do khơng đủ sức cạnh tranh, khả năng điều hành, kinh nghiệm,
trình độ kinh doanh yếu kém nên có doanh nghiệp ra đời khơng lâu đã mất
phƣơng hƣớng trong sản xuất kinh doanh, lâm vào tình trạng phá sản hoặc

phải tuyên bố chấm dứt hoạt động [1].
Doanh nghiệp của tƣ nhân và hộ kinh doanh cá thể ln có sự quan hệ
mật thiết. Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung, hộ kinh doanh cá thể
có vai trị quan trọng đối với sự vận hành của nền kinh tế cũng nhƣ phúc lợi
xã hội. Sau 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, đặc biệt là 5 năm trở lại đây,
đã có nhiều hộ kinh doanh cá thể chuyển thành doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 19 of 16.




Header Page 20 of 16.

11

Một nghiên cứu gần đây trong dự án nâng cao hiệu quả thị trƣờng cho
ngƣời nghèo của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), cho thấy việc chuyển
đổi của hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số doanh nghiệp mới đăng ký, gần 1/4 số doanh nghiệp đã từng là hộ
kinh doanh cá thể, thời gian trung bình kể từ thời điểm đăng ký thành lập
doanh nghiệp là 4 năm. Việc chuyển đổi từ hộ kinh doanh cá thể sang doanh
nghiệp diễn ra mạnh mẽ nhất từ năm 2001 khi Luật Doanh nghiệp chính thức
có hiệu lực. Số lƣợng các hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi thành doanh
nghiệp ở miền Bắc nhiều hơn miền Nam (3/4 các trƣờng hợp chuyển đổi ở
miền Bắc là những hộ kinh doanh cá thể đƣợc thành lập từ trƣớc khi ban
hành Luật Doanh nghiệp và đã chuyển đổi thành doanh nghiệp ngay sau thời
điểm luật có hiệu lực, trong khi đó tỷ lệ này ở miền Nam là 40% [14].
Trình độ phát triển của doanh nghiệp thấp cả về công nghệ, kỹ năng lao

động và quản lý, số doanh nghiệp có đủ khả năng vƣơn ra các địa bàn khác
(trong và ngoài nƣớc) ít. Nƣớc ta chƣa có doanh nghiệp tƣ nhân đa quốc gia
hoặc là thành viên của các tập đoàn kinh tế lớn, đầu tƣ phát triển dàn trải,
manh mún. Tình trạng phổ biến là một doanh nghiệp kinh doanh nhiều nghề,
khơng chun một ngành nghề nào, ít có sản phẩm truyền thống, có thƣơng
hiệu trên thị trƣờng quốc tế và khu vực. Trình độ xã hội hố về sở hữu vốn
chƣa cao (thể hiện rõ nhất là loại hình một chủ chiếm ƣu thế khoảng 42%).
Hình thức cơng ty, đặc biệt là cơng ty cổ phần (có trình độ xã hội hoá về sở
hữu cao hơn), tỷ trọng thấp, sự liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp của tƣ
nhân với nhau và với các khu vực kinh tế khác hạn chế.
Các doanh nghiệp của tƣ nhân phân bố không đều, chủ yếu tập trung vào
những vùng có cơ sở hạ tầng thuận lợi, dân cƣ đông nhƣ thành phố, thị xã, các
khu cơng nghiệp nhƣ Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, vùng trọng điểm kinh
tế Bắc Bộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 20 of 16.




Header Page 21 of 16.

12

Các doanh nghiệp tƣ nhân thƣờng quan tâm đến lợi nhuận, lợi ích trƣớc
mắt ít chú ý đến lợi ích cộng đồng. Các doanh nghiệp này chủ yếu kinh doanh
lĩnh vực thƣơng mại, xây dựng (60- 70%). Ngồi ra, do sản xuất kinh doanh
tự phát cịn thiếu sự hỗ trợ, định hƣớng của nhà nƣớc nên cịn nhiều doanh
nghiệp tuy có khả năng vốn, chất xám nhƣng chƣa biết sản xuất cái gì, tiêu

thụ sản phẩm ở đâu, vì thế mà khơng dám đầu tƣ.
Một đặc điểm nữa là chủ yếu các doanh nghiệp cuả tƣ nhân ít hiểu biết
về pháp luật, dẫn đến nhiều doanh nghiệp vi phạm pháp luật kinh doanh. Hiện
tƣợng trốn lậu thuế khá phổ biến và có chiều hƣớng gia tăng. Các thủ đoạn
trốn lậu thuế từ đơn giản đến tinh vi: Không đăng ký kê khai nộp thuế, khai
giảm doanh số, đánh tráo các sản phẩm có mức thuế thấp, khai tăng chi phí và
giảm giá bán, thơng đồng mua chuộc cán bộ thuế...Tình trạng làm hàng giả,
hàng nhái kiểu dáng công nghiệp, vi phạm bản quyền, vi phạm luật lao động,
kinh doanh không đúng với đăng ký khá phổ biến. Kinh doanh kiểu chụp giật,
lừa đảo; kinh doanh hàng cấm, cho thuê mƣợn giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh... làm giảm lòng tin trong cộng đồng doanh nghiệp và xã hội [10].
Các sáng lập viên, thành viên góp vốn trong các cơng ty (TNHH, Cổ
phần) thƣờng có quan hệ gia đình họ hàng, số lƣợng thành viên khơng nhiều.
c. Kinh tế tư nhân ở Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi đƣợc thành lập từ lâu, đến năm 1997
đƣợc chia tách thành 02 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. Trên địa bàn tỉnh có
nhiều doanh nghiệp nhà nƣớc lớn nhƣ: Công ty giấy Hoàng Văn Thụ, Công ty
Gang thép Thái Nguyên, công ty Kim loại màu, Công ty xây lắp Thái
Nguyên, công ty TNHH Thái Hƣng, ... Ngoài các đặc điểm chung của kinh tế
tƣ nhân Việt Nam, một đặc điểm có tính chất riêng biệt là kinh tế tƣ nhân ở
Thái Nguyên giao kết chặt chẽ với các doanh nghiệp nhà nƣớc, giữ vai trị là
xí nghiệp vệ tinh, cung cấp nguyên vật liệu... Đối tƣợng thành lập doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 21 of 16.




Header Page 22 of 16.


13

nghiệp ban đầu chủ yếu là các tiểu thƣơng, các cá nhân trong các tổ chức hợp
tác. Về sau là những công nhân, cán bộ nghỉ chế độ, có khả năng chun mơn
cao, có tƣ duy kinh tế. Những năm gần đây đã xuất hiện nhiều nông dân làm
kinh tế giỏi thành lập doanh nghiệp.
1.1.2.2 Vai trò vị thế của kinh tế tư nhân
Sự ra đời các doanh nghiệp của tƣ nhân đã làm cho nền kinh tế năng
động, hiệu quả hơn, số doanh nghiệp tăng nhanh về mặt số lƣợng doanh
nghiệp của thành phần kinh tế này chiếm tỷ lệ áp đảo trong các doanh nghiệp
ở nƣớc ta (năm 1995 là 87%, năm 1998 là 92%, năm 2004 là 97%). Doanh
nghiệp của tƣ nhân đã huy động khai thác mạnh mẽ các nguồn lực xã hội còn
tiềm ẩn vào sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội sản xuất ra
khối lƣợng lớn sản phẩm hàng hoá, đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội.
Doanh nghiệp của tƣ nhân cùng doanh nghiệp của nhà nƣớc tạo thành hệ
thống doanh nghiệp đồng bộ. Một bộ phận doanh nghiệp của tƣ nhân đã thay
thế xứng đáng một số vị trí của doanh nghiệp nhà nƣớc. Ở những lĩnh vực mà
doanh nghiệp nhà nƣớc chƣa vƣơn tới hoặc kinh doanh khơng hiệu quả, doanh
nghiệp của tƣ nhân cịn đóng vai trị là các xí nghiệp vệ tinh cung cấp ngun
liệu và tiêu dùng sản phẩm cho doanh nghiệp nhà nƣớc, góp phần đƣa nền
kinh tế phát triển tồn diện, cân đối, nhất là trên các lĩnh vực thƣơng mại, tiêu
thụ nơng sản hàng hố, sơ chế ngun liệu cho cơng nghiệp chế biến, tạo sức
mạnh tổng lực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng trƣởng
ngành công nghiệp và dịch vụ [18].
Kinh tế tƣ nhân đã khắc phục đƣợc các nhƣợc điểm cố hữu của doanh
nghiệp nhà nƣớc. Việc tiếp nhận chuyển tải thông tin, xử lý thông tin đƣa ra
quyết định cuối cùng đƣợc giải quyết nhanh chóng kịp thời, khơng phải qua
nhiều khâu, nhiều tầng nấc giúp họ điều tiết linh hoạt thích ứng nhanh với cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 22 of 16.




Header Page 23 of 16.

14

chế thị trƣờng, tận dụng hiệu quả những cơ hội sản xuất kinh doanh mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
Kinh tế tƣ nhân phát triển đã giải quyết việc làm cho một bộ phận lao
động nhất là trong lĩnh vực sản xuất các ngành nghề thủ cơng truyền thống,
đóng vai trị khơng nhỏ trong việc khắc phục tình trạng thiếu việc làm nhất là
ở khu vực nông thôn, khu công nghiệp đô thị, lao động dôi dƣ trong quá trình
sắp xếp lại doanh nghịêp nhà nƣớc, cải cách hành chính; có tác dụng làm
chủn dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng phát triển tỷ trọng công
nghiệp - dịch vụ, các doanh nghiệp tƣ nhân tiêu thụ khối lƣợng nguyên liệu
lớn trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thu về khối lƣợng ngoại tệ đáng kể cho
đất nƣớc. Nhiều vùng nguyên liệu, ngành nghề, làng nghề truyền thống bị
lãng quên nay đƣợc khôi phục và phát triển. Thu nhập của ngƣời lao động
tăng lên rõ rệt, tỷ trọng GDP đóng góp cho nền kinh tế ngày một tăng [18].
Doanh nghiệp tƣ nhân làm tăng khả năng cạnh tranh trong cộng
đồng doanh nghiệp tạo sự hấp dẫn trong mơi trƣờng kinh doanh. Nó tác động
thúc đẩy các doanh nghiệp nhà nƣớc từng bƣớc xóa bỏ tệ quan liêu, cửa
quyền, độc quyền trong kinh doanh tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Doanh nghiệp của tƣ nhân còn thúc đẩy tƣ duy nhạy bén, linh hoạt trong

phƣơng thức quản lý của cơ quan quản lý nhà nƣớc, địi hỏi bộ máy cơng
quyền, các công chức, viên chức phải đổi mới tƣ duy và phƣơng pháp quản lý
trong cơ chế thị trƣờng, khắc phục tƣ duy cứng nhắc, cơ chế xin cho, bất cập
với tốc độ phát triển kinh tế [33].
1.2 Thực trạng phát triển kinh tế tƣ nhân trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1 Sơ lược hình thành phát triển kinh tế tư nhân thế giới
Kinh tế tƣ nhân xuất hiện và phát triển từ khi xã hội loài ngƣời phân chia
giai cấp, nhƣng chỉ đến thời kỳ Tƣ bản chủ nghĩa thì khái niệm doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 23 of 16.




Header Page 24 of 16.

15

tƣ nhân mới bắt đầu xuất hiện. Sự thay đổi các hình thức sở hữu là do sự tiến
hoá của chế độ kinh tế - xã hội và phát triển của lực lƣợng sản xuất. Sản xuất
công nghiệp, phát triển đã xác định giới hạn sàn của các hình thức sở hữu có
tính tƣơng thích với điều kiện của chế độ, công nghệ và phƣơng thức sản
xuất; sở hữu tƣ nhân phát triển bởi tính chất dễ dàng xác lập, chuyển nhƣợng.
Đối với các nƣớc công nghiệp trong thế kỷ 19, sở hữu tƣ nhân trở thành hình
thức sở hữu chủ đạo. Nó đã làm phân rã và loại bỏ các dạng quan hệ sở hữu
cổ sơ, đã đóng vai trị quyết định, thúc đẩy CNTB phát triển [10].
Các nƣớc Phƣơng Đông, sự phân rã các dạng sở hữu cổ sơ cùng với sự
thủ tiêu bằng bạo lực, là cơ sở để hình thành và mở rộng nhanh chóng sở hữu
tƣ nhân. Tuy nhiên, khác với các nƣớc phƣơng Tây, xã hội phƣơng Đông

không biến thành các chế độ tƣ hữu vì sở hữu tƣ nhân phải cùng tồn tại và
tƣơng tác với các dạng khác của nó. Các nƣớc phƣơng Đơng, nơng nghiệp
vẫn là ngành kinh tế chủ yếu trong suốt nhiều thế kỷ. Cuộc chiến tranh thế
giới lần thứ nhất kết thúc và chủ nghĩa dân tộc ngày càng lớn mạnh, phát triển
đi đôi với sự ra đời của hàng loạt quốc gia độc lập, phong trào giải phóng dân
tộc ở phƣơng Đơng phát triển mạnh mẽ. Thêm nữa tại các nƣớc đang phát
triển trong thời kỳ này, cùng với cuộc cách mạng công nghệ lần thứ ha đã
diễn ra. Cuối cùng việc Liên Xơ ra đời và giúp đỡ phong trào giải phóng dân
tộc đã làm thay đổi chính sách của các nƣớc lớn đối với nhiều nƣớc phƣơng
Đông. Kinh nghiệm tồn tại độc lập chỉ ra rằng việc sử dụng sở hữu tƣ nhân để
củng cố nền độc lập dân tộc là việc cực kỳ phức tạp, do sở hữu tƣ nhân chịu
sự chi phối của xung lực thị trƣờng và động cơ lợi nhuận, khơng thể ƣu tiên
phát triển khi nhìn từ góc độ củng cố nền độc lập. Chính vì vậy mà sở hữu
nhà nƣớc với tính cách là cơng cụ để củng cố chính quyền dân tộc đã xuất
hiện và phát triển nhanh chóng ở Liên Xơ, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ và các
nƣớc XHCN khác (trong đó có nƣớc ta) [10].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 24 of 16.




Header Page 25 of 16.

16

Kết quả hình thành và phát triển nhà nƣớc ở phƣơng Tây và phƣơng
Đông trong nửa đầu thế kỷ 20 đã có sự khác nhau về căn bản, ở phƣơng Tây
sở hữu nhà nƣớc đƣợc hình thành trên cơ sở hạn chế sở hữu tƣ nhân, chỉ khi

qúa trình tái sản xuất trở lên hỗn loạn so khủng hoảng kinh tế gây lên thì sự
hình thành sở hữu nhà nƣớc mới chuyển sang một giai đoạn mới. Ở phƣơng
Đơng thì khơng nhƣ vây, vào thời kỳ đó sự hình thành sở hữu nhà nƣớc diễn
ra bằng con đƣờng xố bỏ và loại trừ các hình thức sở hữu cổ hủ. Nhƣng bản
thân sự hình thành sở hữu nhà nƣớc theo chiều thuận và nghịch của những
mối liên hệ hợp tác đã kích thích sự phát triển của sở hữu tƣ nhân.
Nhƣ vậy, hơn nửa thế kỷ 20 có sự đa dạng hố các hình thức sở hữu đặc
biệt là ở các nƣớc phƣơng Đông. Tuy nhiên hƣớng phát triển chủ yếu vẫn là
hình thành sở hữu tƣ nhân đi đôi với việc loại bỏ các dạng sở hữu cổ sơ và
hình thành sở hữu tƣ nhân.
Từ những năm 80 của thế kỷ trƣớc trở lại đây, xu thế tồn cầu hố kinh
tế diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới buộc các nƣớc chuyển sang phát triển
kinh tế thị trƣờng, phân tích đánh giá lại một cách thận trọng, khách quan và
cơng bằng hơn vai trị ngày càng quan trọng của kinh tế tƣ nhân. Tính hiệu
quả của kinh tế tƣ nhân trong sự phát triển đa dạng, đa chiều của nhiều nền
kinh tế quốc gia và kinh tế thế giới chính vì vậy mà phong trào tƣ nhân hố
diễn ra sơi nổi trong hai thập kỷ cuối cùng của thế kỷ 20 vốn đƣợc đặc trƣng
bởi ƣu thế của thuyết tự do hố, nó đƣợc nhìn nhận nhƣ một phƣơng tiện để
nhiều nƣớc chuyển đổi và đang phát triển thực hiện cuộc cải cách nhằm đẩy
nhanh tăng trƣởng kinh tế [10].
Sự phát triển kinh tế tư nhân của một số nước trên thế giới
(1) Trung Quốc: Thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa khu vực, kinh
tế tƣ nhân phát triển mạnh mẽ trong hơn 20 năm trở lại đây. Từ năm 1953,
thực hiện đƣờng lối chạy theo thời kỳ quá độ với lịch trình 15 năm cải tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 25 of 16.





×