Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng bệnh giun đũa chó ở tỉnh thái nguyên và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.12 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THANH CƯỜNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
DỊCH TỄ, BỆNH LÝ, LÂM SÀNG BỆNH GIUN
ĐŨA CHÓ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THANH CƯỜNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
DỊCH TỄ, BỆNH LÝ, LÂM SÀNG BỆNH GIUN
ĐŨA CHÓ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Ngành: Thú Y
Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y



Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Minh

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
- Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Phạm Thanh Cường


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành
Luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Thú y. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự ủng hộ, quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình,
chu đáo của các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô

giáo TS. Lê Minh, đã trực tiếp tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, định hướng cho
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin được cảm ơn phòng Đào tạo, các thầy, cô giáo khoa Chăn
nuôi Thú y đã giảng dạy, truyền đạt, hướng dẫn tôi tiếp thu được những kiến
thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu tại trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ tận tình của Ban lãnh đạo, cán bộ Chi cục Thú y tỉnh Thái Nguyên.
Tôi xin cảm ơn đồng nghiệp,bạn bè và gia đình đã nhiệt tình ủng hộ,
giúp đỡ, cung cấp thông tin, tư liệu và tạo điều kiện để tôi học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn

Phạm Thanh Cường


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................viii

1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................viii
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................ix
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, đặc điểm bệnh lý, lâm sàng và biện pháp
phòng trị bệnh giun đũa chó.........................................................................ix

3. Mục đích nghiên cứu................................................................................ix
4. Ý nghĩa của đề tài.....................................................................................ix
Chương 1................................................................................................................. xi
TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................................xi

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài......................................................................xi
1.1.1. Đặc điểm sinh học của giun đũa chó..............................................xi
1.1.2. Bệnh giun đũa chó........................................................................xvi
1.1.2.1. Dịch tễ học bệnh giun đũa chó..................................................xvi
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.......................................xxvi
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước...............................................xxvi
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước.............................................xxvii
Chương 2.............................................................................................................xxix
ÐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG...........................................................xxix
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................xxix

2.1. Ðối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu........................................xxix
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................xxix
2.1.2. Ðối tượng nghiên cứu.................................................................xxix
2.1.3. Thời gian nghiên cứu..................................................................xxix
2.2. Vật liệu, dụng cụ nghiên cứu.............................................................xxix
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu....................................................................xxix
2.2.2. Dụng cụ nghiên cứu.....................................................................xxx
2.2.3. Hóa chất.......................................................................................xxx


iv
2.3. Nội dung nghiên cứu..........................................................................xxx
2.3.1. Đánh giá thực trạng chăn nuôi chó tại địa phương và việc áp dụng
các biện pháp phòng bệnh cho chó........................................................xxx

2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh giun đũa chó nuôi
tại một số huyện, thành phố của tỉnh Thái Nguyên...............................xxx
2.3.3. Nghiên cứu bệnh giun đũa chó (Toxocariosis)..........................xxxi
2.3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun đũa chó...................xxxi
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................xxxi
2.4.1. Phương pháp điều tra tình hình thực trạng chăn nuôi chó tại địa
phương và việc áp dụng các biện pháp phòng bệnh cho chó ở 4 huyện,
thành phố của tỉnh Thái Nguyên..........................................................xxxi
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu.................................................................xxxi
2.4.3. Phương pháp định danh giun đũa chó.......................................xxxii
2.4.4. Phương pháp xét nghiệm mẫu:.................................................xxxiv
2.4.5. Phương pháp gây nhiễm cho chó..............................................xxxv
2.4.6. Phương pháp theo dõi các biểu hiện lâm sàng của chó bị bệnh giun
đũa.....................................................................................................xxxvii
2.4.7. Phương pháp xét nghiệm máu để xác định một số chỉ số huyết học
của chó bị bệnh giun đũa và chó khỏe..............................................xxxvii
2.4.8. Phương pháp xác định bệnh tích đại thể, vi thể......................xxxvii
2.4.9. Phương pháp theo dõi hiệu lực của thuốc tẩy giun đũa chó. .xxxviii
2.4.10. Phương pháp đánh giá độ an toàn của thuốc..........................xxxix
2.5. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................xxxix
2.5.1. Một số tham số thống kê..........................................................xxxix
2.5.2. Một số công thức tính tỷ lệ (%)................................................xxxix
Chương 3...........................................................................................................xxxix
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................................xl

3.1. Thực trạng chăn nuôi chó và việc áp dụng các biện pháp phòng bệnh
giun sán cho chó...........................................................................................xl
3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa ở chó..................xli
3.2.1. Xác định thành phần loài giun đũa ký sinh ở chó (qua mổ khám)xli
3.2.2. Tình hình nhiễm giun đũa chó ở 4 huyện của tỉnh Thái Nguyênxliv

3.3. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh giun đũa chó............liv
3.3.1. Kết quả gây nhiễm cho chó...........................................................liv
3.3.2. Biểu hiện lâm sàng của chó bị bệnh giun đũa...............................56
3.3.3. Bệnh tích bệnh giun đũa chó do gây nhiễm..................................60
3.3.4. Nghiên cứu một số chỉ tiêu huyết học của chó bị bệnh và chó khỏe
.................................................................................................................65
3.4. Đánh giá hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc điều trị bệnh giun
đũa chó........................................................................................................68


v
3.4.1. Hiệu lực của thuốc điều trị bệnh giun đũa chó..............................68
3.4.2. Độ an toàn của một số thuốc điều trị bệnh giun đũa chó..............69
3.4.3. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun đũa cho chó.....................71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................68


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
-

: Đến

A0

: độ ẩm

cs


: cộng sự

n

: số mẫu

N

: Ngày thứ

Nxb

: nhà xuất bản

g

: gram

to

: nhiệt độ

TT

: thể trọng

T.canis

: Toxocara canis


T. leonine

: Toxascaris leonine

KQ

: Kết quả


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Thực trạng chăn nuôi chó và việc áp dụng các biện pháp
phòng bệnh cho chó..............................................................................xl
Bảng 3.2. Thành phần loài giun đũa ký sinh ở chó............................xlii
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở chó tại một số huyện,
thành phố của tỉnh Thái Nguyên (qua mổ khám)..............................xliv
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở chó tại một số địa
phương...............................................................................................xlvi
Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo lứa tuổi chó............l
Bảng 3.6: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa chó theo mùa vụ.........liii
Bảng 3.7. Kết quả gây nhiễm giun đũa cho chó..................................55
Bảng 3.8. Biểu hiện lâm sàng của chó bị bệnh giun đũa chó do gây
nhiễm...................................................................................................57
Bảng 3.9. Biểu hiện lâm sàng của chó bị bệnh giun đũa chó tự nhiên59
Bảng 3.10. Bệnh tích bệnh giun đũa chó do gây nhiễm......................60
Bảng 3.11. Tỷ lệ tiêu bản có bệnh tích vi thể do gây nhiễm giun đũa
cho chó................................................................................................62
Bảng 3.12. So sánh số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, hàm lượng
.............................................................................................................65

Bảng 3.13. So sánh công thức bạch cầu của chó trước và sau khi gây
nhiễm %...............................................................................................67
Bảng 3.14. Hiệu lực của một số loại thuốc điều trị giun đũa trên chó 68
Bảng 3.15. Các chỉ tiêu lâm sàng của chó nhiễm giun đũa.................69
Bảng 3.16. Độ an toàn của một số thuốc điều trị bệnh giun đũa chó. .70


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Trứng giun Toxocara canis.......................................................................xiii
Hình 1.2: Giun đũa Toxocara canis..........................................................................xiii
Hình 1.3. Trứng giun Toxascaris leonina.................................................................xiii
Hình 1.4. Toxascaris leonina....................................................................................xiii
Hình 1.5. Sơ đồ vòng phát triển Toxocara canis........................................................xv
Hình 3.7. Niêm mạc dạ dày........................................................................................63
Hình 3.8. Niêm mạc dạ dày thoái hóa, long tróc, xâm nhập dày đặc tế bào viêm....63
Hình 3.9. Niêm mạc ruột bình thường.......................................................................63
Hình 3.10. Niêm mạc ruột thoái hóa, long tróc, xâm nhập dày đặc tế bào viêm......63
Hình 3.11. Giun đũa nằm trong lòng ruột non...........................................................64
Hình 3.12. Giun đũa nằm trong lòng ruột non, niêm mạc ruột bị thoái hóa long tróc,
xâm nhập nhiều tế bào viêm......................................................................64
Hình 3.13. Niêm mạc ruột xâm nhập nhiều tế bào viêm, đặc biệt là bạch cầu ái toan
....................................................................................................................65
1.So sánh sự sai khác giữa số lượng hồng cầu chó trước và sau gây nhiễm.............84

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chó là một trong những loài động vật được thuần hóa rất sớm nên rất
gần gũi với con người. Chó được xem là biểu tượng của lòng trung thành.

Người ta nuôi chó phục vụ nhiều mục đích khác nhau. Nuôi chó không chỉ để
làm cảnh, trông nhà mà đối với nhiều người chó là người bạn trung thành gần
gũi, thân thiện. Chính vì vậy, nhiều giống chó được nhập về Việt Nam làm
phong phú thêm chủng loại và loại chó ở nước ta.


ix
Song, chó lại là loài vật mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh. Chó được
nuôi ngày một nhiều thì vấn đề dịch bệnh xảy ra trên chó càng khó kiểm soát,
không những gây thiệt hại kinh tế chó nhiều hộ chăn nuôi mà còn ảnh hưởng
đến sức khỏe con người. Bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng
đã và đang làm chết nhiều chó ở tỉnh Thái Nguyên, gây thiệt hại kinh tế cho
nhiều hộ chăn nuôi. Các bệnh truyền nhiễm thường gặp như bệnh dại, viêm
ruột truyền nhiễm, bệnh Carê, bệnh do Parvovirus, trong đó có bệnh về ký
sinh trùng. Các nhà khoa học nước ta đã xác định được 26 loài giun, sán ký
sinh ở chó, trong đó bệnh giun đũa chó là một bệnh khá phổ biến. Trong mấy
năm trở lại đây người nhiễm ấu trùng giun đũa chó khá phổ biến với những
biểu hiện bệnh lý như: đau bụng, ho, rối loạn giấc ngủ, kém phát triển tinh
thần và thể lực, ăn uống kém, sốt, viêm hạch cổ.... Đây cũng là một vấn đề
đáng quan tâm của bệnh ký sinh trùng truyền lây sang người nói chung và
bệnh giun đũa chó nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của việc khống chế dịch bệnh, đảm bảo
sức khỏe cho đàn chó và sức khoẻ của con người, đặc biệt là người chăn nuôi
ở tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu một số đặc
điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng bệnh giun đũa chó ở tỉnh Thái Nguyên và
biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, đặc điểm bệnh lý, lâm sàng và biện pháp
phòng trị bệnh giun đũa chó.
3. Mục đích nghiên cứu

Làm sáng tỏ và bổ sung thêm những thông tin khoa học về bệnh giun
đũa ở chó, từ đó có cơ sở khoa học xây dựng biện pháp phòng trị bệnh giun
đũa cho chó có hiệu quả cao.
4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học:


x
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm
dịch tễ của bệnh giun đũa chó ở một số địa phương thuộc tỉnh Thái Nguyên
và biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả.
* Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những minh chứng về tác hại của giun
đũa ký sinh ở chó, đồng thời là những khuyến cáo có ý nghĩa cho những hộ
chăn nuôi chó trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các địa phương khác.
Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng để chẩn đoán và phòng trị bệnh
giun đũa cho chó, góp phần khống chế bệnh, bảo vệ sức khỏe của người và
vật nuôi.


xi
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đặc điểm sinh học của giun đũa chó
1.1.1.1. Vị trí của giun đũa chó trong hệ thống phân loại động vật
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14], hệ thống phân loại giun đũa ký
sinh ở chó như sau:
Lớp: Nematoda Rudolphi, 1808
Bộ: Ascaridida Skrjabin và Schulz, 1940

Phân bộ: Ascaridina Skrjabin, 1915
Họ: Anisakidae Skrjabin et Karokhin, 1945
Giống: Toxocara Stiles, 1905
Loài Toxocara canis Werner, 1782
Loài Toxascaris leonina Linstow, 1902
Ký chủ cuối cùng: chó
Nơi ký sinh: dạ dày, ruột non
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, kích thước, cấu tạo giun đũa chó
* Giun đũa Toxocara canis (Werner 1782)
Theo mô tả của Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [9], giun đũa Toxocara
canis có đặc điểm như sau:
T.canis có kích thước lớn, màu vàng nhạt, đầu hơi cong về phía bụng,
miệng có 3 môi bao quanh, trên mỗi môi đều có các răng nhỏ. Thực quản hình
trụ, đặc biệt giữa thực quản và ruột có đoạn phình to như dạ dày.
Giun đực dài 50 - 100 mm, đầu có cánh dài, hẹp, hơi giống mũi giáo, có
hai gai giao cấu bằng nhau, dài 0,75 - 0,95 mm.


xii
Giun cái dài 90 - 180 mm, đuôi thẳng. Lỗ sinh dục cái ở khoảng 1/4 phía
trước thân. Giun cái đẻ trứng, trứng hình tròn hoặc hình ovan, đường kính
0,068 - 0,075 mm, có 4 lớp vỏ dày, trên vỏ trứng có những nếp nhăn nhỏ mịn.
tế bào phôi xếp thành khối bên trong.
Lê Thị Hải (2011) [5] cho biết: trứng giun đũa chó T. canis có hình cầu,
vỏ xù xì thô nhám, có màu vàng xám; có 3 màng, trong đó: màng ngoài cùng
dầy, xù xì, có màu vàng xám, màng trong nhẵn và mỏng, màng trong cùng
bao bọc phôi bào khi chưa phân chia là khối màu xám.
Sau khoảng 2 - 3 ngày phôi bào trong trứng bắt đầu phân bào thành
2,3,4… phôi bào.
Trong quá trình phôi bào biến đổi, nhân lên liên tục trong trứng thì hình

thái của trứng gần như không thay đổi. Sau đó trứng giun đũa chó tiếp tục
phát triển thành trứng có ấu trùng bên trong.
Trứng có ấu trùng A1: trứng vẫn có hình tròn, vỏ có màu xám nhạt, vỏ
mỏng hơn vỏ trứng ở trạng thái ban đầu, có thể nhìn thấy ấu trùng bên
trong nhưng ấu trùng ở giai đoạn này còn ngắn và mập, ấu trùng hầu như
không vận động.
Trứng có ấu trùng A2: trứng vẫn không có sự thay đổi hình thái, vỏ màu
xám nhạt và mỏng hơn rất nhiều so với vỏ trứng ban đầu. Ấu trùng bên trong
phát triển dài hơn và thon hơn, có thể nhìn thấy các tế bào tiền cơ quan tiêu
hoá, ấu trùng hoạt động mạnh với cường độ khá cao.
Trứng có ấu trùng A3: vỏ rất mỏng, mất màu và không còn xù xì như
trước nữa. Quan sát dưới kính hiển vi thấy ấu trùng có dạng hình giun, nhìn
thấy tiền cơ quan tiêu hoá, lúc đầu chuyển động rất mạnh nhưng sau đó
chuyển động chậm dần và ngược lại.


xiii

.
Hình 1.1: Trứng giun Toxocara canis
(Nguồn: />hp?
mod=thongtinvien&dvid=2&tvid=295[42])

Hình 1.2: Giun đũa Toxocara canis
(Nguồn: />news/Benh-o-cun/Benh-giun-dua-36/[44])

* Giun đũa Toxascaris leonina (Linstow, 1902)
Theo Lê Thị Hải (2011) [5], giun đũa T.leonina có đặc điểm:
T. leonina có màu vàng nhạt, đầu có 3 môi, thực quản hình trụ, không có
đoạn phình to như loài T.canis.

Giun đực dài 20 - 60mm. Lỗ sinh dục ở cuối cơ thể, hai gai giao hợp bằng nhau.
Giun cái dài 65 - 100mm, lỗ sinh dục cái ở phía trước thân, trứng hình ô
van, có 4 lớp vỏ dày, vỏ ngoài cùng nhẵn, tế bào phôi xếp thành khối kín
trong trứng, đường kính 0,075 - 0,085mm.

Hình 1.3. Trứng giun Toxascaris
leonina

Hình 1.4. Toxascaris leonina

(Nguồn: [46])


xiv
1.1.1.3. Vòng đời của giun đũa chó
* Giun đũa Toxocara canis (Werner, 1782)
Giun cái trưởng thành ký sinh ở dạ dày, ruột non, đẻ trứng. Trứng giun
theo phân được thải ra môi trường bên ngoài, gặp điều kiện ngoại cảnh (nhiệt
độ, độ ẩm, ánh sáng) thích hợp, trứng phát triển thành ấu trùng cảm nhiễm, ấu
trùng vẫn nằm trong vỏ trứng.
Khi xâm nhập vào trong đường tiêu hóa của chó qua thức ăn nước uống,
ấu trùng cảm nhiễm phá vỡ vỏ trứng và chui ra khỏi trứng, bắt đầu quá trình
di hành trong cơ thể ký chủ. Ấu trùng xuyên qua niêm mạc ruột, vào máu,
theo hệ thống tuần hoàn đến gan, về tim, lên phổi đến nhánh khí quản lên hầu,
theo đờm trở lại ruột non phát triển tới dạng giun trưởng thành.
Một số ấu trùng sau khi vào phổi tiếp tục theo hệ thống tuần hoàn về
các tổ chức cư trú làm thành kén nhưng vẫn có khả năng gây nhiễm nếu
các động vật cảm nhiễm khác ăn phải. Ấu trùng còn qua hệ tuần hoàn của
chó mẹ khi có chửa và nhiễm vào bào thai. Ở bào thai, ấu trùng cư trú chủ
yếu ở gan và phổi.

Do vậy, chó con sau khi được sinh ra đã mang mầm bệnh, đến 14 ngày
tuổi đã gây bệnh cho chó con và khi 30 ngày tuổi đã thành giun trưởng thành.
Thời gian hoàn thành vòng đời từ 26 - 28 ngày (Skrjabin K.I. và Petrov A.M.,
1963) [18].


xv
Sơ đồ vòng đời giun T.canis được mô tả như sau:
Ký chủ cuối cùng
Giun trưởng thành

Thức
Trứng

ăn
nước
uống
Tạo kén
trong tổ chức

Trứng gây nhiễm

Bào thai

Hình 1.5. Sơ đồ vòng phát triển Toxocara canis
Sprent quan sát thấy ấu trùng Toxacara canis ở giai đoạn hai dài
0,335 - 0,444 mm và ký sinh trong các mô khác nhau của chó. Các ấu trùng
này lột xác lần hai ở gan, phổi, tim hoặc trong thành dạ dày. Ở đây, chúng lột
xác lần ba và trở thành ấu trùng giai đoạn bốn và chuyển đến ruột chó. Ấu
trùng giai đoạn bốn lột xác lần thứ tư trong ruột chó dài 5,3 - 7,4 mm. Spent

cho biết, ở chó sơ sinh, ấu trùng giai đoạn ba chỉ ở phổi. Sau 3 ngày, ấu trùng
này chuyển vào ruột chó, ở đó, 23 ngày sau, chúng phát triển thành giun trưởng
thành. (Phan Địch Lân và cs, 1989) [13].
* Giun đũa Toxascaris leonina (Linstow, 1902)
Giun cái trưởng thành ký sinh ở ruột non của ký chủ cuối cùng. Giun đẻ
trứng, trứng theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thuận lợi, phát triển thành trứng
có ấu trùng gây nhiễm, ấu trùng vẫn nằm trong trứng. Trứng lẫn vào thức ăn,


xvi
nước uống, vào đường tiêu hóa của ký chủ, ấu trùng được giải phóng ở ruột,
chúng chui qua niêm mạc ruột tới tĩnh mạch của rồi vào gan, theo hệ tuần
hoàn đến phổi, phế nang, lên yết hầu, ấu trùng cảm nhiễm theo đờm lên
miệng rồi được nuốt trở lại ruột non. Tại đây ấu trùng lột xác 3 lần rồi phát
triển thành dạng trưởng thành. Thời gian hoàn thành vòng đời từ 55 - 72 ngày
(Skrjabin K.I. và Petrov A.M., 1963) [18].
Vòng đời phát triển của Toxascaris leonina được mô tả như sau:
T.leonnina
(ruột non chó)

Trứng

Trứng có ấu trùng
có sức gây bệnh
Chó
nuốt

Hầu

Phổi


Ấu trùng

Gan

Máu

Niêm mạc ruột

Hình 1.6. Sơ đồ vòng phát triển của Toxascaris leonina
1.1.2. Bệnh giun đũa chó
1.1.2.1. Dịch tễ học bệnh giun đũa chó
Nghiên cứu dịch tễ học cho ta cơ sở phòng trị bệnh ký sinh trùng có hiệu
quả. Sự phát triển của ký sinh trùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
* Động vật cảm nhiễm
Trịnh Văn Thịnh (1963), Đoàn Văn Phúc, Phạm Văn Khuê (1993) cho
biết: chó và hầu hết các loài thú ăn thịt họ chó (Canidae) đều nhiễm giun đũa


xvii
Toxocara canis. Các tác giả trong và ngoài nước đều có nhận xét: chó cũng
như thú ăn thịt khác bị nhiễm giun nặng ở giai đoạn còn non và nhẹ hơn ở giai
đoạn trưởng thành (Trích theo Hoàng Minh Đức, 2008) [3].
- Ở Ba Lan, Sieczko W. and Patralek (1992) [37] ghi nhận một trường
hợp bé trai 10 tuổi mắc bệnh do giun đũa rất nặng và ấu trùng xâm lấn nhiều
cơ quan. Villano M. Cerillo và cs (1992) [39] phát hiện một trường hợp T.
canis ở màng nhện thuộc vùng cổ của người thuộc Italia.
- Ở Việt Nam:
+ Một điều tra khảo sát tình hình nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người,
xã Thạnh Tân, thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh năm 2009 cho thấy, tỷ lệ huyết

thanh dương tính với Toxocara canis là 20,6% (Nguyễn Thị Khả Ái và cs,
2009) [1].
+ Bé Trần Văn Đạt (34 tháng tuổi) ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
năm 2011, nhập viện cấp cứu. Bác sĩ chẩn đoán tắc ruột do nhiễm giun đũa chó,
mổ bắt được hơn nửa kg giun trong bụng ( [45].
+ Theo dõi tình hình nhiễm Toxocara canis trong số cán bộ chiến sĩ công
an nghi ngờ nhiễm ký sinh trùng đến khám và điều trị tại bệnh viện 30-4 TP.
Hồ Chí Minh, cho các số liệu sau: năm 2011 huyết thanh dương tính với
Toxocara sp. là 40/861 (4,6%) trường hợp, năm 2012 tỷ lệ này là 130/1628
(8%) trường hợp (Lương Trường Sơn và cs, 2012) [20].
+ Năm 2013, bệnh nhân là L.T.T, 21 tuổi ở Thái Bình nhập viện trong
tình trạng có nhiều cơn đau đầu vùng đỉnh, sốt kéo dài, không liệt. Qua xét
nghiệm ký sinh trùng cho thấy, giun đũa chó dương tính mạnh, sọ não không
thấy có u não hay tổn thương ở não () [41].
Ngày 01/12/2014, bệnh nhân Hồ Thị Hồng Nh., 11 tuổi, ở huyện
Đakrong tỉnh Quảng Trị, được bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị chuyển đến
Trung tâm Nhi, Bệnh viện Trung ương Huế Trẻ vào viện trong tình trạng đau
đầu nhẹ, không có dấu thần kinh bất thường, không sốt. Trước đó bệnh nhân


xviii
có lên cơn động kinh một lần. Tại đây trẻ được chụp lại cộng hưởng từ não
phát hiện có thay đổi tín hiệu vùng đỉnh trái khả năng tổn thương do nhiễm ký
sinh trùng. Xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán các loại ký sinh trùng kết quả
dương tính với giun đũa chó, mèo ( [43].
Nghiên cứu của Kutdang E.T. và cs (2010) [34] chỉ ra rằng, Toxocara
canis là loài phổ biến ở chó, trứng thường xuyên được thải ra ngoài theo phân
và thể tồn tại nhiều năm trong đất và là nguồn lây nhiễm tiềm tàng.
* Tuổi cảm nhiễm
Qua nghiên cứu của nhiều tác giả, hầu hết các tài liệu cho thấy: chó

nhiễm giun đũa chủ yếu ở giai đoạn tuổi còn non (chiếm 60%) và nhiễm nặng
hơn chó trưởng thành.
Skrjabin K.I. và Petrov A.M. (1963) [19] cho biết: chó 80 - 90 ngày tuổi
mới thấy nhiễm giun đũa Toxascaris leonina, chó 2 tháng tuổi nhiễm nặng
giun đũa Toxocara canis. Thậm chí chó 15 - 21 ngày tuổi đã thấy nhiễm
Toxocara canis do vòng đời phát triển của loại này qua bào thai. Ở chó lớn,
bệnh do Toxocara canis thấy ít hơn so với chó con, điều đó nói lên rằng: chó
trưởng thành có sức đề kháng (miễn dịch) đối với bệnh Toxocara canis.
Tác giả cũng cho biết, chó mắc bệnh sớm nhất vào tuần tuổi thứ năm,
chó trưởng thành mắc bệnh nhẹ hơn chó non. Chó trưởng thành được nuôi
dưỡng tốt, có sức đề kháng cao với giun đũa Toxocara canis. Người ta làm
thực nghiệm gây nhiễm 15.000 trứng giun đũa có sức gây bệnh cho 3 chó hai
năm tuổi, cả 3 chó đều không bị bệnh khi nuôi dưỡng tốt; nhưng chó bị mắc
bệnh ngay sau khi giảm tiêu chuẩn vitamin A trong thức ăn. Chó và các loài
thú ăn thịt trưởng thành khác ít bị nhiễm Toxocara canis, điều này chứng tỏ
rằng: chó trưởng thành có sức đề kháng với bệnh và được duy trì khi được
nuôi dưỡng và chăm sóc tốt.


xix
Phạm Sỹ Lăng (1985) [10] cho biết: chó Nhật, Becger, Tây Ban Nha,
Fok từ 1 - 3 tháng tuổi nhiễm giun móc với tỷ lệ 62,1%, 3 - 6 tháng tuổi
(90,7%), Toxocara canis là 14,6%, Toxascaris leonine là 85,4%. Tỷ lệ nhiễm
của chó còn phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng chăm sóc, điều kiện môi trường
bị ô nhiễm, mất vệ sinh, ẩm thấp thì tỷ lệ nhiễm giun đũa ở chó cao, có thể từ
30 - 60%.
William Heinemann (1978) [40] điều tra sự nhiễm Toxocara canis ở các
lứa tuổi khác nhau của chó, tác giả kết luận: chó dưới 1 năm tuổi tỷ lệ nhiễm
là 45%, trên 1 năm tuổi là 20%.
Chó con nhiễm giun đũa nặng vì cơ thể có sức đề kháng yếu với mầm

bệnh, dễ mẫn cảm với các loài giun. Mặt khác, giun đũa truyền cho chó non
ngay từ khi còn trong bụng mẹ (qua bào thai).
Theo Oluyomi. A. Sowemimo (2007) [36], tỷ lệ và cường độ nhiễm
T.canis ở chó Nigeria từ 0 - 6 tháng tuổi khá cao và cao hơn ở những chó lớn.
Tác giả cũng xác nhận, tính biệt của chó ảnh hưởng tới tỷ lệ nhiễm T. canis và
chó cái tỷ lệ nhiễm T. canis cao hơn chó đực.
Qua kết quả nghiên cứu thực tế của nhiều tác giả, tỷ lệ nhiễm giun đũa
qua các lứa tuổi chó khác nhau.
* Mùa vụ
Aguilar A. và cs (2005) [29] mổ khám ruột non của 120 chó ở thành phố
Mexico, các tác giả thấy 102 chó nhiễm giun, sán; trong đó T. canis nhiễm chủ
yếu ở chó non và tập trung vào mùa khô.
Phan Địch Lân và cs (1989) [13] cho biết: chó con từ 1 - 3 tháng tuổi bị
nhiễm bệnh hầu hết các tháng trong năm. Ngoài con đường lây nhiễm trực tiếp
(do ăn phải trứng giun cảm nhiễm), chó con còn bị lây nhiễm ấu trùng từ lúc
còn trong bào thai thông qua máu của con mẹ.


xx
Trứng giun đũa có khả năng phát triển thành ấu trùng, có tính gây
nhiễm với ẩm độ của đất tốt nhất 40 - 60%, độ xốp của đất tốt nhất là 80 100%. Trong các loại đất thì đất cát thích hợp nhất với sự phát triển của
trứng giun đũa.
Bệnh lây nhiễm và phát sinh nhiều vào mùa hè và mùa thu, nhiệt độ
nóng, ẩm ướt và điều kiện thích hợp để trứng phát triển. Mùa đông thời tiết
lạnh sẽ hạn chế sự phát triển của ấu trùng và ấu trùng có thể bị chết. Vì vậy,
mùa đông chó ít mắc bệnh giun đũa hơn.
Ở nước ta, do điều kiện nóng, ẩm gần như quanh năm nên trứng giun có
thể phát triển thành trứng có ấu trùng có sức gây nhiễm, ở bất cứ tháng nào và
lây nhiễm cho chó cũng như loài ăn thịt khác. Nhiệt độ thích hợp để trứng
phát triển thành ấu trùng là 20 - 30 0C. Tuy nhiên, chó con thường bị nhiễm

nặng trong những tháng nóng ẩm từ mùa hè sang thu.
1.1.2.2. Bệnh lý lâm sàng của chó bệnh
Khi nghiên cứu về bệnh lý lâm sàng, các tác giả đều cho thấy: bệnh xảy
ra ở thể cấp và mạn tính. Tuỳ theo số lượng giun và sức đề kháng của chó mà
biểu hiện lâm sàng nặng hay nhẹ khác nhau.
- Thể cấp tính: thường xảy ra ở chó non, sức đề kháng yếu, chó hay nôn
mửa là do giun tròn kích thích vào niêm mạc ruột, đặc biệt chó nhiễm nhiều
giun đũa, cuộn thành từng búi trong ruột, chó nôn ra cả giun.
Skrjabin K.I. và Petrov A.M. (1963) [19] cho biết: giun đũa tiết độc tố,
phá hoại hồng cầu và mạch máu ngoại biên, gây rối loạn tiêu hoá, ảnh hưởng
đến quá trình trao đổi chất của chó dẫn đến viêm đường tiêu hoá, gây ỉa chảy,
suy nhược cơ thể. Ngoài ra, độc tố của giun còn gây các triệu chứng thần kinh
như: co giật, sùi bọt mép.
Theo Kolevatova (1959), Brumpt (1949), chó nôn dữ dội là do tác động
cơ giới của giun bám vào tá tràng, tạo các vết tổn thương làm ruột tăng nhu
động gây nôn (dẫn theo Skrjabin K.I. và Petrov A.M., 1963) [19].


xxi
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7] cho biết: ấu trùng giun còn mang
vi khuẩn đến các cơ quan tổ chức gây viêm.
Theo Ngô Huyền Thúy (1996) [26], chó bị bệnh giun đũa có biểu hiện
gày còm, thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù, rối loạn tiêu hóa, ỉa ra máu.
Chó chết với tỷ lệ cao 62 - 85% do rối loạn chất điện giải, hạ huyết áp, trụy
tim mạch. Chó 2 - 6 tháng tuổi nôn mửa liên tục, mồm có nhiều nước dãi,
nhiều con nôn ra cả giun đũa Toxocara canis, có những cơn đau bụng vật vã,
kêu rên giãy dụa (do nhiễm nhiều giun đũa).
- Thể mạn tính:
Thể này thường thấy ở chó lớn, triệu chứng lâm sàng giống như thể cấp
tính, nhưng thể hiện với mức độ nhẹ hơn và thời gian kéo dài. Một tháng sau

khi nhiễm ấu trùng, chó thể hiện hội chứng viêm ruột, xuất huyết ruột. Nhưng
sau vài tháng, triệu chứng này giảm dần, chó chỉ còn hiện tượng gầy còm, thể
hiện thiếu máu và thỉnh thoảng nôn khan, đôi khi ỉa chảy, lông xù, không
bóng, có biểu hiện rối loạn thần kinh. Skrjabin K.I. và Petrov A.M. (1963)
[19] cho biết: chó rối loạn cả tính thèm ăn, ăn cả phân của chính nó hoặc của
gia súc khác.
Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978) [21] nhận xét: khi mắc bệnh
giun đũa, chó thường gầy còm, lông xù, bụng to, ăn uống thất thường, đi tả
hoặc đi táo, có khi có triệu chứng như động kinh, nôn mửa, chất chứa nôn ra
có mùi hắc như mùi bơ để lâu. Khi bội nhiễm giun đũa, chó run rẩy, thỉnh
thoảng lên cơn co giật, giẫy dụa, chảy nước dãi. Chó 3 tháng tuổi nhiễm giun
đũa có biểu hiện viêm phúc mạc, xoang bụng tích nước. Thời kỳ ấu trùng di
hành qua phổi gây viêm phổi, tắc ống dẫn mật.
Theo Kolevatova A.L. (1959), trong điều kiện được nuôi dưỡng tốt thì
sau một thời gian nhất định, chó có thể tự khỏi bệnh và phục hồi sức khoẻ.
(Dẫn theo Hoàng Minh Đức, 2008) [3].


xxii
Khi mắc bệnh do giun đũa Toxocara canis, chó gầy còm, suy nhược do
giun chiếm đoạt chất dinh dưỡng, chó ăn kém, hay nôn mửa, chậm lớn và hầu
như không tăng trọng, bụng to làm cho người ta nhầm với với bệnh viêm gan
ở chó con và hội chứng còi xương. Độc tố của giun tác động lên hệ thần kinh
làm cho súc vật non biểu hiện run rẩy, co giật.
Phạm Sỹ Lăng và cs (1993) [12] quan sát thấy 6 chó con 45 ngày tuổi có
biểu hiện triệu chứng trên, khi được tẩy giun, bình quân mỗi chó thải ra 48
giun đũa trưởng thành.
Phạm Sỹ Lăng và cs (1989) [11] cho biết, hội chứng viêm ruột cấp và
mạn tính cũng thấy rõ ở chó với các triệu chứng như: nôn mửa, ỉa chảy, phân
tanh khắm. Chó con 1 - 2 tháng tuổi ỉa phân trắng xám, lỏng, đau bụng, rên rỉ,

lăn lộn, có con nôn ra giun và ỉa ra giun, chó có hội chứng thần kinh như đi lại
run rẩy, loạng choạng giống như trạng thái thần kinh của bệnh Ca rê, chỉ khác
là không tăng nhiệt độ. Chó trưởng thành bị nhiễm giun chỉ thể hiện gầy còm,
thỉnh thoảng nôn khan và ít biểu hiện triệu chứng lâm sàng như chó con.
Trường hợp chó nhiễm nhẹ (số lượng Toxascaris leonina ít), thường
không có biểu hiện bệnh lý. Nếu chó nhiễm nặng, số lượng giun có thể đến
vài trăm con trong ruột non chó thì bệnh lý thể hiện rõ.
1.1.2.3. Bệnh tích
Theo Sprent (1955), ấu trùng giun đũa Toxocara canis khi di hành trong
máu có thể làm tắc mao mạch, tắc ống dẫn mật và gây viêm nhiễm ở đó. Giun
đũa Toxascaris leonina trưởng thành với số lượng nhiều có thể gây tắc ruột và
thủng ruột non của chó (Dẫn theo Hoàng Minh Đức, 2008) [3].
Trịnh Văn Thịnh (1963) [22] nhận xét: ấu trùng giun đũa gây những tổn
thương ở phổi, phế nang khi nhanh chóng di hành.
Phạm Văn Khuê và cs (1993) [6] cho biết: viêm gan, viêm túi mật, viêm
phổi ở chó non do quá trình di hành của ấu trùng Toxocara canis, hoặc giun đũa
trưởng thành chui vào túi mật phá hoại chức năng hoạt động của các cơ quan.


xxiii
1.1.2.4. Biện pháp phòng, chống bệnh giun đũa ở chó
* Điều trị bệnh:
Ngày nay, có rất nhiều loại hóa dược đã được nghiên cứu trong và ngoài
nước được sử dụng để điều trị và phòng bệnh giun sán cho gia súc và gia cầm.
Trong số đó có nhưng loại thuốc dễ sử dụng có hiệu lực cao, an toàn và đang
được áp dụng điều trị cho động vật.
- Piperazin
Sloan (1954) dùng cho chó với liều 200mg/kg TT và mèo liều 100mg/kg
đều có hiệu lực tẩy giun đũa. Sprent và English (1958) cho rằng: piperazin
adipate liều 200mg/kg tẩy được giun đũa trưởng thành. Chó con 1 - 2 tuần

tuổi, khi điều trị có thể ngăn ngừa sự sinh sản của giun, từ đó phòng sự phát
tán của trứng ra khỏi môi trường. Tuy nhiên, thuốc này không ngăn được chó
con bị nhiễm trước khi sinh. (Dẫn theo Hoàng Minh Đức, 2008) [3].
Theo Hayes và Medaniel (1959), hợp chất piperazin được dung nạp tốt
(Dẫn theo Soulsby E.J.L., 1965) [38].
- Mebendazol
Biệt dược của mebendazol là vermox, là một loại hóa dược an toàn, có thể
tẩy được nhiều loại giun tròn ở chó mèo với liều 60 - 100mg/kg TT, hiệu lực đạt
93% (Phan Địch Lân và cs, 1989) [13].
- Levamisol
Với liều 10mg/kg TT dùng 2 lần trong 14 ngày có hiệu quả tẩy trừ giun
tròn chó (Arundel H.J., 2000) [28].
Phạm Sỹ Lăng (1993) [12] sử dụng levamisol để tẩy các loài giun đũa,
giun lươn ở động vật ăn thịt với liều 7 - 10mg/kg TT cho kết quả tốt, hiệu lực
đạt 90 - 100% đối với giun đũa và giun tóc.
- Mebenvet
Là chế phẩm chứa 10% hoạt chất mebendazol, liều dùng 0,6-1 gam/kg
TT, chia thuốc thành 2 liều tẩy vào 2 buổi sáng, có tác dụng tẩy giun móc,
giun đũa, giun lươn (Trần Minh Châu và cs,1988) [2].


×