ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NGUYỄN VĂN HIỂN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH GIUN ĐŨ A
Ở GÀ NUÔI TẠI HUYỆN PHÚ BÌ NH, TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRI”̣
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính qui
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Thái Nguyên - năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NGUYỄN VĂN HIỂN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH GIUN ĐŨ A
Ở GÀ NUÔI TẠI HUYỆN PHÚ BÌ NH, TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRI”̣
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính qui
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: 43TY - N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Lê Minh
Thái Nguyên - năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại cơ sở và ở trƣờng, đến nay em đã hoàn
thành bản khóa luận tốt nghiệp đại học của mình. Để có đƣợc kết quả này
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của nhà trƣờng, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y,
Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cũng nhƣ sự giúp đỡ của các cô các
chú trƣởng thôn, trƣởng xóm của huyện Phú Bình. Em xin bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận
tình dạy dỗ giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Tập thể ban lãnh đạo huyện Phú Bình, đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập, giúp em hoàn thành tốt công việc trong thời gian
thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.Lê Minh đã
luôn động viên, giúp đỡ và hƣớng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, em đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình
và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả mọi ngƣời đã luôn giúp đỡ
em trong thời gian qua
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Văn Hiển
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa ở gà ta ̣i các xã của huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ............................................................... 22
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa theo tuổi gà ............................. 24
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa ở gà theo các tháng ................. 25
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa ở gà theo phƣơng thƣ́c chăn nuôi
...... 27
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm đũa ở gà qua mổ khám .......................... 29
Bảng 4.6. Thời gian phát triển của trứng giun đũa gà thành trứng có sức
gây bệnh trong phân gà....................................................................... 30
Bảng 4.7. Tỷ lệ gà nhiễm giun A. galli có triệu chứng lâm sàng.................... 31
Bảng 4.8. Bệnh tích đại thể và số lƣợng giun A. galli ký sinh ở gà bị bệnh.. 32
Bảng 4.9. Hiệu lực của thuốc tẩy giun đũa cho gà trên diện hẹp.................... 33
Bảng 4.10. Hiệu lực của thuốc tẩy giun đũa cho gà trên diện rộng ................ 35
Bảng 4.11. Độ an toàn của gà sau khi dùng thuốc điều trị ............................. 37
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
A. galli
: Ascaridia galli
cs
: cộng sự
<
: nhỏ hơn
>
: lớn hơn
mg
: mili gram
TT
: thể trọng
ml
: mili lít
Nxb
: Nhà xuất bản
kg
: kilogam
%
: Tỷ lệ phần trăm
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................ 1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI............................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI........................................................... 3
2.1.1. Giun đũa ký sinh ở gia cầm..................................................................... 3
2.1.2. Bệnh giun đũa ở gà.................................................................................. 4
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH GIUN ĐŨA GÀ ..................... 11
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.......................................................... 11
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ...................................................... 12
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 14
3.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 14
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 14
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 14
3.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ......................................... 14
3.2.1. Thời gian nghiên cứu dự kiến ............................................................... 14
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu dự kiến ................................................................ 14
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 14
v
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa ở gà nuôi tại huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................... 14
3.3.2. Nghiên cƣ́u biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của gia cầm mắc bệnh
giun đũa ................................................................................................... 15
3.3.3. Thử nghiệm thuốc tẩy giun đũa cho gà và đề xuất biện pháp phòng
bệnh ......................................................................................................... 15
3.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 15
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập mẫu.................................................................... 15
3.4.2. Phƣơng pháp xét nghiệm mẫu phân ...................................................... 16
3.4.3. Phƣơng pháp xác định tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa ở gà ............ 17
3.4.4. Phƣơng pháp xác định tỷ lệ nhiễm giun đũa theo tuổi gà, các tháng
trong năm và phƣơng thức chăn nuôi ...................................................... 17
3.4.5. Phƣơng pháp mổ khám và xác đinh
̣ tỷ lê ̣ nhiễm giun đũa ở gà ............ 18
3.4.6. Phƣơng pháp theo dõi sự phát triển của trứng giun đũa mới thải
thành trứng có sức gây bệnh trong phân gà ............................................ 18
3.4.7. Phƣơng pháp xác định biểu hiện lâm sàng, bệnh tích đại thể của gà
mắc bệnh giun đũa................................................................................... 19
3.4.8. Phƣơng pháp xác định bệnh tích đại thể ............................................... 19
3.4.9. Phƣơng pháp bố trí và theo dõi thí nghiê ̣m th
ử nghiệm thuốc tẩy
giun đũa cho gà trên diện hẹp. ................................................................ 19
3.4.10. Phƣơng pháp đánh giá hiê ̣u lƣ̣c của thu ốc tẩy giun đũa cho gà trên
diện rộng .................................................................................................. 19
3.4.11. Phƣơng pháp đánh giá độ an toàn của gà sau khi dùng ...................... 20
3.5. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ........................................................ 20
3.5.1. Đối với các tính trạng định tính nhƣ: tỷ lệ nhiễm, cƣờng độ nhiễm
giun đũa,… đƣợc tính theo công thức: .................................................... 20
vi
3.5.2. Đối với các tính trạng định lƣợng nhƣ số lƣợng trứng giun đũa/gam
phân đƣợc tính theo công thức: ............................................................... 21
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 22
4.1. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH GIUN ĐŨA
Ở GÀ NUÔI TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN. ........ 22
4.1.1. Tình hình nhiễm giun đũa ở gà tại các xã của huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên. ........................................................................................... 22
4.1.2. Nghiên cứu sự tồn tại và phát triển của trứng giun đũa gà ở ngoài
ngoại cảnh................................................................................................ 30
4.2. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ VÀ LÂM SÀNG
BỆNH GIUN ĐŨA Ở GIA CẦM ........................................................... 31
4.2.1. Biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của gà mắc bệnh giun đũa ở các địa
phƣơng ..................................................................................................... 31
4.3. THỬ NGHIỆM THUỐC TẨY GIUN ĐŨA CHO GÀ VÀ ĐỀ XUẤT
BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH.................................................................. 33
4.3.1. Thử nghiệm thuốc tẩy giun đũa cho gà trên diện hẹp ........................... 33
4.3.2. Hiệu lực thuốc tẩy giun đũa cho gà trên diện rộng ............................... 34
4.3.3 Phƣơng pháp đánh giá độ an toàn của gà sau khi dùng thuốc .............. 36
4.3.4. Bƣớc đầu đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun đũa cho gia cầm ...... 37
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 39
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 39
2. ĐỀ NGHỊ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành chăn nuôi nƣớc ta đã và đang chiếm một vị trí quan trọng trong
sản xuất nông nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền kinh tế nói chung. Chăn
nuôi với nhiều phƣơng thức phong phú, đa dạng đã góp phần giải quyết việc
làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân, tạo ra các sản phẩm có giá trị cao, phù
hợp với thị hiếu ngƣời tiêu dùng.
Nghề nuôi gà ở nƣớc ta đang ngày càng đƣợc mở rộng và cải tiến theo
xu thế tiếp cận với các thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới. Trong đó
nuôi gà ở gia đình chiếm một vị trí quan trọng, phát triển ở cả nông thôn,
thành thị, trung du, miền núi với quy mô số lƣợng ngày càng tăng nhằm mục
tiêu sản xuất nhiều sản phẩm nhƣ thịt, trứng phục vụ cho xã hội. Song song
với sự phát triển của ngành chăn nuôi gà thì dịch bệnh trên đàn gà cũng ngày
càng diễn biến phức tạp. Bên cạnh những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây
tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi gà thì cũng phải kể đến bệnh ký sinh trùng,
đặc biệt là nội ký sinh trùng. Chính phƣơng thức sống ký sinh trong đƣờng
tiêu hoá của chúng đã làm tổn thƣơng niêm mạc đƣờng tiêu hoá, nhờ đó các
loại mầm bệnh dễ xâm nhập gây viêm ruột, gây rối loạn quá trình tiêu hoá,
hấp thu, kích thích nhu động ruột, gây tiêu chảy và hiện tƣợng nhiễm trùng.
Nhƣng điều quan trọng hơn cả là phần lớn ký sinh trùng gây bệnh cho súc vật
nuôi ở thể mạn tính, các bệnh ký sinh trùng ít biểu lộ những dấu hiệu đặc
trƣng, gây khó khăn cho việc chẩn đoán và xử lý. Bởi vậy, cho đến nay bệnh
ký sinh trùng ở vật nuôi vẫn là một bệnh khá phổ biến gây nhiều thiệt hại.Việt
Nam là nƣớc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và có khu
hệ ký sinh trùng phong phú với nhiều giống loài ký sinh gây bệnh cho gia súc,
gia cầm; trong đó có giun đũa gà Ascaridia galli.
2
Giun đũa ký sinh chiếm đoạt chất dinh dƣỡng của gia cầm, gây tổn
thƣơng và làm viêm nhiễm, tắc ruột của gà và gây nên những biến đổi bệnh lý
khác. Những tác động đó làm cho gà gầy yếu, giảm sức sản xuất thịt, trứng,
giảm sức đề kháng và dễ mắc các bệnh ghép khác. Mặc dù là bệnh ký sinh
trùng phổ biến nhƣng việc nghiên cứu về bệnh giun đũa ở gà còn nhiều hạn
chế; mặt khác, do nhận thức của ngƣời dân còn chƣa cao nên vấn đề phòng
chống bệnh giun đũa ở gà chƣa đƣợc chú ý. Vì vậy, chƣa có quy trình phòng trị
bệnh hiệu quả. Từ yêu cầu của thực tiễn chăn nuôi gia cầm, để đảm bảo sức khoẻ
cho đàn gia cầm và nâng cao năng suất chăn nuôi gia cầm tại huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên, chúng em thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm
dịch tễ bệnh giun đũa ở gà nuôi tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên và
biện pháp phòng trị”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Làm sáng tỏ và bổ sung thêm những thông tin khoa học về bệnh
giun đũa ở gà, đề xuất quy trình phòng trị bệnh giun đũa cho đàn gà,
góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi gà ở huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học: kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về
đặc điểm dịch tễ của bệnh giun đũa ở gà, về đặc điểm bệnh lý và lâm sàng, về
hiệu quả của một số loại thuốc tẩy giun đũa cho gia cầm.
- Ý nghĩa thực tiễn: đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun đũa cho
gia cầm có hiệu quả cao, từ đó hạn chế những thiệt hại do giun đũa gây ra
ở gia cầm.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Giun đũa ký sinh ở gia cầm
2.1.1.1. Căn bệnh, ký chủ và vị trí ký sinh
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012)[9], cho biết: bệnh do loài giun
Ascaridia galli, thuộc họ Ascaridiidae gây ra. Giun trƣởng thành ký sinh ở
ruột non gà, gà tây, gà rừng.
2.1.1.2. Vị trí của giun đũa ký sinh ở gia cầm trong hệ thống phân loại động
Vị trí phân loại này trong hệ thống phân loại (Theo Nguyễn Thị Lê và
cs, 1996) [14] nhƣ sau:
Lớp giun tròn Nematoda Rudolphi, 1808
Bộ Ascaridida Skrjabin et Schulz, 1940
Phân bộ Ascaridina Skrjabin, 1915
Họ Ascaridiidae Skrjabin et Mosgovoy, 1973
Giống Ascaridia Dujardin, 1845
Loài Ascaridia galli Freeborn, 1923 (Schrank, 1788)
2.1.1.3. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun đũa ký sinh ở gà
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [9], cho biết: Ascaridia galli
trƣởng thành ký sinh ở ruột non gà, gà tây, gà rừng..., Giun đũa gà màu
vàng nhạt hoặc trắng ngà, thân có vân ngang, quanh miệng có 3 môi; trên
mỗi môi có răng.
Giun có kích thƣớc tƣơng đối lớn. Giun đực dài 30 – 80 mm, rộng
0,6mm; có cánh đuôi và 10 đôi gai chồi, có bàn hút trƣớc hậu môn hình tròn,
có 2 gai giao hợp dài bằng nhau, phía trên phình to, đầu gai rất nhọn. Đuôi
cong, vùng lỗ hậu môn đuôi phình ra tạo thành cánh đuôi. Giác trƣớc huyệt
4
dạng bầu dục nằm ở phía bụng. Đƣờng kính giác trƣớc huyệt 0,16 - 0,26 mm,
sau giác có những núm nhỏ. Hậu môn cách mút đuôi 0,48 - 0,85 mm. Núm
đuôi tạo thành 3 nhóm: 3 đôi trƣớc, 1 đôi ngang và 6 đôi sau hậu môn.
(Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [7].
Phan Lục (2006) [20] cho biết: Giun cái dài 65 – 110 mm, rộng 1,6 – 1,8
mm; âm hộ ở đằng trƣớc, đoạn giữa thân. Giun cái đuôi thẳng, lỗ sinh dục ở
giữa thân, đuôi mập nhọn, lỗ hậu môn ở phía cuối thân. Trứng hình bầu dục,
có kích thƣớc: 0,075 - 0,092 x 0,045 - 0,057 mm; màng ngoài nhẵn, màu tro
nhạt (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [7].
2.1.1.4. Chu kỳ sinh học của giun đũa ký sinh ở gia cầm
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7], (2008) [26] cho biết: giun cái sau
khi thụ tinh đẻ trứng rất nhiều (khoảng 72.500 trứng/ngày), trứng theo phân ra
ngoài, gặp điều kiện thích hợp thì trứng phát triển thành trứng có ấu trùng có
sức gây bệnh. Trứng này lẫn vào thức ăn, nƣớc uống của gà. Vào đƣờng tiêu
hoá, tới dạ dày tuyến và dạ dày cơ thì ấu trùng nở ra, di hành tới đoạn trƣớc
ruột non. Sau 1 – 2 giờ ấu trùng chui vào các tuyến ở ruột và phát triển ở đó
19 ngày rồi lại trở lại xoang ruột, phát triển thành giun trƣởng thành. Thời
gian hoàn thành vòng đời là 35 – 58 ngày.
Những trứng gây nhiễm ở môi trƣờng ngoài, nếu đƣợc giun đất nuốt vào
cơ thể, ấu trùng gây nhiễm giải phóng khỏi vỏ trứng và đƣợc tích tụ lại trong
giun đất. Khi gà ăn phải những giun đất là vật chủ dự trữ này, ấu trùng phát
triển thành giun trƣởng thành (Phan Lục và cs, 2005) [19].
2.1.2. Bệnh giun đũa ở gà
2.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh giun đũa ở gà
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7] cho biết: ở nhiệt độ 17 – 39oC, ẩm
độ 90 – 100%, trứng giun đũa gà phát triển tốt. Nếu nhiệt độ quá cao (>50oC)
trứng chết nhanh. Khẩu phần ăn thiếu vitamin A và B thì gà nhiễm giun nhiều
hơn và giun có kích thƣớc lớn hơn so với gà ăn đủ vitamin A, B.
5
Theo Phan Địch Lân và cs (2005) [12] : biến động tỷ lệ nhiễm giun đũa
theo tuổi gà (tuổi gà càng tăng tỷ lệ nhiễm càng giảm), cụ thể: qua mổ khám
thấy gà 3 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 73,8%; gà 3 – 5 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là
62,9%; gà trên 6 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 44,0%. Tuy nhiên, một số tác giả
khác lại cho rằng tỷ lệ nhiễm không biến động theo tuổi.
Đỗ Hồng Cƣờng (1999) [2] cho biết: Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở gà Lơ – go
là 24,27%, cao hơn ở gà Ri là 14,43%.
Theo Nguyễn Minh Toán (1989) [28]: Tuổi gà càng tăng, thời gian hoàn
thành vòng đời của giun càng dài:
+ Gà 2 tuần tuổi là 28 ngày.
+ Gà 4 tháng tuổi là 51 ngày.
+ Gà 6 tháng tuổi là 56 ngày.
2.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh của giun đũa ở gà
Ấu trùng giun đũa A. galli chui vào tuyến tiêu hoá ở ruột, phá hoại niêm
mạc và nhung mao ruột gây viêm, tụ máu mở đƣờng cho vi khuẩn xâm nhập
vào cơ thể gây ra các bệnh ghép. Khi gà bị nhiều giun gây tắc ruột hoặc thủng
ruột, ngoài ra giun tiết độc tố làm gà bị trúng độc, chậm lớn, sản lƣợng trứng
giảm sút (Phan Địch Lân và cs, 2005) [12].
Giun đũa chiếm chất dinh dƣỡng của gà, làm gà gầy yếu, chậm lớn.
(Nguyễn Thị Kim Lan, 2012) [9].
2.1.2.3. Triệu chứng và bệnh tích của bệnh giun đũa ở gà
Theo Phan Địch Lân và cs (2005) [12]: nếu gà nhiễm Ascaridia galli nhẹ
thì triệu chứng không rõ. Nếu nhiễm nặng, gà có triệu chứng sau: gà con sau
khi nhiễm 10 - 40 ngày thấy mào nhợt nhạt; gầy yếu; phân lúc táo, lúc lỏng;
cánh rũ; lông xù, bệnh mỗi ngày nặng thêm, sau 40 ngày thì gầy còm và có
thể chết. Trong quá trình ký sinh, giun đũa tiết ra độc tố và độc tố này cũng
gây ra trạng thái suy nhƣợc, thiếu máu, rối loạn tiêu hoá, đôi khi có biểu hiện
hội chứng thần kinh ở gà con khi nhiễm giun đũa với cƣờng độ cao.
6
Trịnh Văn Thịnh (1963) [24] cho biết: bệnh giun đũa thƣờng phổ biến ở
gà, giết hại nhiều gà, nhất là khi nuôi gà đàn. Giun đũa tích ở ruột non gây
chứng viêm ruột và làm gà ăn kém, gầy, lờ đờ, ủ rũ, tiêu chảy. Ở nƣớc ta,
bệnh làm chết khá nhiều gà con, làm gà mái gầy, bị viêm ruột. Giun có thể
làm thủng tổ chức gan và ống dẫn mật. Mổ khám gà chết do bệnh giun đũa
thấy xác gầy, lông xù, mào trắng nhợt, ấu trùng gây tổn thƣơng ở niêm mạc
ruột, có hiện tƣợng viêm thuỷ thũng, xung huyết, tụ huyết và tế bào thẩm
xuất. Những nơi có nhiều ấu trùng ký sinh thì thấy tổ chức liên kết tăng sinh.
Gan thƣờng tụ huyết, tế bào thần kinh và sợi thần kinh ở niêm mạc ruột và
tầng cơ bị tổn thƣơng, tế bào thần kinh và nhân đều teo đi (Phan Địch Lân và
cs, 2005) [12].
2.1.2.4. Chẩn đoán bệnh giun đũa ở gà
Việc chẩn đoán bệnh giun đũa ở gà có thể dựa vào đặc điểm dịch tễ,
triệu chứng lâm sàng của bệnh, xét nghiệm phân và kiểm tra bệnh tích. Cách
thức chẩn đoán nhƣ đối với các loài giun tròn khác.
* Đối với gia cầm còn sống:
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [9], để chẩn đoán bệnh cần dựa vào
triệu chứng lâm sàng, kết hợp xét nghiệm phân tìm trứng Ascaridia galli bằng
phƣơng pháp phù nổi Fulleborn.
Phƣơng pháp xét nghiệm phân phát hiện trứng giun đũa:
Sử dụng phƣơng pháp phù nổi Fullerborn: Nguyên lý của phƣơng pháp
này dựa trên sự chênh lệch về tỷ trọng của dung dịch muối Nacl bão hoà (d =
1,18 - 1,20) lớn hơn tỷ trọng của trứng giun, do đó trứng sẽ nổi lên trên, ta có
thể tìm thấy trứng các loài giun tròn dƣới kính hiển vi (độ phóng đại x100
hoặc x 400).
Dung dịch muối bão hoà đƣợc pha bằng cách: Lấy 1 lít nƣớc sôi, cho
380 g muối NaCl vào (hoặc đun sôi nƣớc, cho từ từ muối vào), khuấy đều đến
khi muối không tan đƣợc nữa, khi để nguội trên mặt có lớp muối kết tinh là
đƣợc. Lọc qua vải màn hoặc bông, bỏ cặn.
7
Cách xét nghiệm nhƣ sau: Lấy mẫu phân cần xét nghiệm cho vào cốc
thuỷ tinh, cho tiếp nƣớc muối bão hoà vào cốc với lƣợng thể tích gấp 10 lần
khối lƣợng phân. Dùng đũa thuỷ tinh khuấy nát phân và lọc qua lƣới lọc.
Phần cặn bã bỏ đi, dung dịch lọc đƣợc đổ vào ống penicillin sao cho đầy đến
miệng, đậy phiến kính sạch lên cho tiếp xúc với mặt nƣớc, để khoảng 15 phút
rồi lấy phiến kính ra soi trên kính hiển vi tìm trứng giun đũa gà.
Để xác định cƣờng độ nhiễm, có thể dùng phƣơng pháp đếm số trứng
giun đũa ở gà trên buồng đếm Mc. Master nhằm xác định số trứng giun/g
phân. Phƣơng pháp đếm trứng trên buồng đếm Mc. Master gồm các bƣớc sau:
- Bƣớc 1: Cân 4g phân vào cốc thủy tinh, thêm nƣớc lã sạch (khoảng 100
- 150 ml), khuấy tan phân, lọc bỏ cặn bã thô. Nƣớc lọc để lắng trong 1 - 2 giờ,
gạt bỏ nƣớc, giữ lại cặn.
- Bƣớc 2: Cho 56 ml dung dịch nƣớc muối bão hòa vào, khuấy đều cho
tan cặn. Trong khi đang khuấy, lấy công tơ hút hút 1 ml dung dịch phân nhỏ
đầy hai buồng đếm Mc. Master. Để yên 5 phút rồi kiểm tra dƣới kính hiển vi
(độ phóng đại 10 x 10). Đếm toàn bộ số trứng trong những ô của hai buồng
đếm, rồi tính theo công thức sau:
Số trứng / 1g phân =
Tổng số trứng ở hai buồng đếm x 60
4
(Tổng số trứng ở hai buồng đếm là số trứng có trong 1 ml dung dịch phân)
* Đối với gia cầm đã chết:
Việc chẩn đoán bệnh giun đũa ở gia cầm đƣợc tiến hành qua phƣơng
pháp mổ khám.
Mổ khám tìm giun đũa ở xoang ruột non, đồng thời kiểm tra bệnh tích do
giun gây ra ở ruột non.
Khi phát hiện nhẹ nhàng lấy giun ra và để chết tự nhiên trong nƣớc sạch,
sau đó bảo quản trong dung dịch Barbagallo (dung dịch Barbagallo gồm 30 ml
Formol; 7,5 g NaCl; nƣớc cất 1000 ml) và có ghi nhãn đầy đủ (Chu Thị Thơm
và cs, 2006) [25].
8
2.1.2.5. Điều trị bệnh giun đũa ở gà
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [9]: việc dùng thuốc tẩy giun
phải đạt đƣợc những yêu cầu sau: Trƣớc hết phải tiêu diệt ký sinh trùng, dùng
thuốc tẩy trùng cho vật nuôi. Chữa cho con vật ốm khỏi bệnh và đảm bảo cho
ngoại cảnh không bị nhiễm bệnh giun sán. Tránh mầm bệnh nhiễm vào những
con vật khác. Phải dùng thuốc tẩy giun sán từ lúc nó chƣa trƣởng thành, chƣa
đẻ trứng và phải tiêu độc thật tốt phân có trứng giun. Dùng thuốc tẩy giun sán
thì phải dùng thuốc hƣớng ký sinh trùng, tức là độc với giun sán mà không
độc với ký chủ, nên chọn thuốc có hiệu lực cao nhất đối với ký sinh trùng,
đồng thời ít nguy hiểm nhất đối với ký chủ, rẻ tiền và dễ dùng nhất. Ngăn
chặn không cho con vật ốm tái nhiễm, chăm sóc nuôi dƣỡng tốt, bổ sung đầy
đủ dinh dƣỡng, đƣa con vật ra khỏi nơi có bệnh, tiêu độc chỗ đó trƣớc khi cho
vật nuôi vào lại. Hƣớng mới trong việc chữa bệnh ký sinh trùng là tìm những
thuốc có hiệu lực đối với nhiều loại ký sinh trùng nhƣ: mebendazol có tác
dụng tẩy nhiều loài giun tròn.
Nguyễn Phƣớc Tƣơng (1994) [29], Phạm Khắc Hiếu và cs (1997) [4];
Phạm Đức Chƣơng và cs (2003) [1] đã tổng hợp các loại hoá dƣợc có tác
dụng điều trị các bệnh giun tròn ở gia cầm, trong đó có các thuốc
phenothiazin, levamisol, piperazin…
* Đối với bệnh giun đũa gà:
Theo Phan Lục và cs (2005) [19]: Tẩy giun cho gà bằng một trong các
thuốc sau: cambendazole (70mg/kgTT); febantel (60 ppm trong thức ăn, ăn
trong 6 ngày); levamizole (30mg/kgTT)...
Piperazin: liều 200 – 300 mg/kg TT, trộn lẫn với thức ăn cho hiệu quả
tốt. Với liều 0,25 – 0,5g cho 1 gà có hiệu quả 95 – 100% đối với giun trƣởng
thành; còn đối với ấu trùng đạt 75 – 100%. Có thể trộn lẫn thuốc với nƣớc cho
gà uống (4g/1lít nƣớc) hiệu quả tẩy 80% đối với giun trƣởng thành.
9
Theo Phan Địch Lân và cs (2005) [12]: tetramisol dùng liều 12 – 14 mg/
kg TT. Khi cho gà uống thuốc cần nhốt 3 ngày để tránh trứng khuếch tán ra
bên ngoài. Phân cần tập trung để ủ, làm vệ sinh tiêu độc chuồng trại, dụng
cụ...
Phạm Văn Khuê và cs (1996) [6] cho biết: dùng xăng ôtô, liều 2,5 – 3
ml/kg TT, tiêm vào diều gà cho hiệu quả 70 – 100%. Liều 400 mg/ kg TT, cho
ăn 6 ngày liền
2.1.2.6. Phòng bệnh giun đũa ở gà
Phòng bệnh ký sinh trùng bằng nhiều biện pháp nhƣng đều nhằm mục
đích không cho mầm bệnh ký sinh trùng phát triển và thực hiện các chu trình
tiến hoá của nó, để nó không thể phát triển thành ký sinh trùng trƣởng thành.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7] cho biết: tấn công ký sinh trùng ở từng
giai đoạn nhằm chống ký sinh trùng:
- Chống giai đoạn thứ nhất: Ký sinh trùng trƣởng thành đẻ trứng ở ký
chủ cuối cùng. Có thể tiêu diệt nó bằng hai phƣơng pháp:
+ Dùng thuốc đặc hiệu diệt ký sinh trùng (việc tẩy ký sinh trùng này có
tính chất dự phòng, tức là thực hiện trƣớc khi súc vật có biểu hiện triệu chứng
bệnh và trƣớc khi súc vật gieo rắc mầm bệnh ra bên ngoài môi trƣờng).
+ Tiêu diệt ký sinh trùng bằng cách giết tất cả những vật mắc bệnh
(phƣơng pháp này triệt để nhƣng tốn kém vì thịt súc vật vẫn sử dụng đƣợc).
- Chống giai đoạn thứ hai (trứng): Có thể áp dụng hai phƣơng pháp:
+ Tiêu diệt hầu hết trứng bằng cách thu gom hết phân của gia súc ốm
trong chuồng và đem chôn (biện pháp này phải làm đi làm lại nhiều lần để
trứng không có thời gian phát triển thành phôi thai)
+ Có thể ủ phân theo phƣơng pháp nhiệt sinh vật học.
- Chống giai đoạn thứ ba và thứ tƣ (phôi thai và ấu trùng tự do ngoài
thiên nhiên) có hai cách:
10
+ Diệt toàn bộ phôi thai và ấu trùng ngoài đồng cỏ và ao tù bằng vôi bột,
sunfat sắt, sunfat đồng với lƣợng dùng 400 kg cho 1ha đồng cỏ, 5 kg cho 100
m3 nƣớc ao.
+ Không cho phôi thai hay ấu trùng xâm nhập cơ thể ký chủ (cách ly
súc vật ốm, tiêu độc dụng cụ và chuồng nuôi, vệ sinh thức ăn, nƣớc uống,
diệt ký chủ trung gian) để phôi thai và ấu trùng bị chết. Skrjabin K. I.
(1944) đã đề ra học thuyết tiêu diệt tận gốc bệnh giun sán. Học thuyết này
có thể áp dụng cho các bệnh ký sinh trùng khác. Nội dung của học thuyết là
dự phòng có tính chất chủ động nhƣ dùng tất cả các biện pháp cơ giới, vật
lý, hoá học, sinh vật học nhằm tiêu diệt ký sinh trùng trên cơ thể ký chủ,
tiêu diệt ký sinh trùng ngoại giới, tiêu diệt ký sinh trùng ở tất cả các giai
đoạn phát dục, tiêu diệt ký sinh trùng ở cả ngƣời và vật nuôi. Mỗi hộ gia
đình, mỗi trại chăn nuôi cần phải thực hiện các biện pháp phòng trừ tổng
hợp nhƣ sau:
+ Định kỳ cho thuốc tẩy giun sán.
+ Dùng thuốc đặc hiệu để tẩy giun sán, chống tái nhiễm, bội nhiễm.
+ Nuôi dƣỡng chăm sóc tốt.
+ Xử lý phân để diệt các mầm bệnh giun sán.
+ Điều trị trên quy mô lớn.
+ Đảm bảo vệ sinh chuồng trại, thức ăn, nƣớc uống, dụng cụ chăn nuôi
và môi trƣờng xung quanh chuồng nuôi nhằm hạn chế lây nhiễm mầm bệnh.
Vũ Tứ Mỹ (1999) [21] cho biết: hiện nay việc sử dụng thuốc điều trị dự
phòng bệnh giun sán cho vật nuôi đã bộc lộ một số nhƣợc điểm cần phải khắc
phục đó là:
Các thuốc đã sử dụng phòng và trị bệnh giun sán là những thuốc hoá
học; vì vậy, sử dụng lâu ngày một loại thuốc gây hiện tƣợng nhờn thuốc, thậm
chí là chống chéo (khi ký sinh trùng đã chống một loại thuốc nào đó thì nhanh
chóng trở lên chống với tất cả các thuốc trong cùng nhóm). Đã là thuốc hoá
11
học, sử dụng nhiều nhất trong điều trị dự phòng định kỳ đều có ảnh hƣởng
đến sự phát triển, khả năng sinh sản của thú nuôi làm giảm hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi.
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH GIUN ĐŨA GÀ
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Bùi Lập và cs (1969) [13] nghiên cứu và cho biết: gà ở tỉnh Hà Bắc
nhiễm Ascaridia galli với tỷ lệ 69,8%; Heterakis gallinarum là 74,6%;
Acuaria nasuta là 7,8%; Acuaria hamulosa là 33,3%; Tetrameres fissispina là
76,9%; Oxyspirura mansoni là 45,2%; Capillaria annulata là 24,6%;
Capillaria obsignata là 18,4%.
Theo Phan Lục (1972) [18]: gà ở Nghĩa Lộ nhiễm một số loài giun tròn
nhƣ: A. galli với tỷ lệ 59,3%; Heterakis gallinarum là 87,8%; Heterakis
beramporia là 91%; Acuaria nasuta là 15,6%; Acuaria hamulosa là 1,2%;
Tetrameres fissispina là 28%; Oxyspirura mansoni là 19,8%; Capillaria
annulata là 1,2%; Capillaria obsignata là 3,7%.
Phan Thế Việt (1984) [31] cho biết: đã gặp loài A. galli ở gà hầu hết các
địa điểm nghiên cứu ở phía Bắc và phía Nam đất nƣớc. Ngoài ra đã gặp ở gà
rừng tỉnh Quảng Ninh (1969), Vĩnh Phú (1975) và Lai Châu (1983).
Theo nghiên cứu của Nguyễn Minh Toán (1989) [28]: Tỷ lệ nhiễm
Ascaridia galli và Heterakis gallinarum ở gà công nghiệp nuôi tập trung lần
lƣợt là 33,16% và 5,71%.
Phan Địch Lân và cs (2005) [12] cho biết: Ở nƣớc ta, tất cả các vùng đều
có bệnh giun đũa gà. Tỷ lệ nhiễm trung bình của gà ở các tỉnh cao (33,3% 69,8%) và cƣờng độ nhiễm ở mức trung bình (7,3 giun/gà – 16,3 giun/gà).
Tỷ lệ nhiễm giun đũa ở đàn gà nuôi tại các nông hộ ở xã Quyết Thắng,
thành phố Thái Nguyên theo phƣơng thức gà thả vƣờn là khá cao, trong 190
mẫu kiểm tra có 106 mẫu cho kết quả dƣơng tính, chiếm tỷ lệ 55,79% (Phan
Thị Hồng Phúc, 2007 [22]).
12
Theo Hoàng Thị Tĩnh (2009)[27], thì: tỷ lệ nhiễm giun đũa Ascaridia
galli tại huyện Văn Lâm – tỉnh Hƣng Yên là 24,11%.
Kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Vân Giang (2010) [3], cho thấy: trong
2.688 mẫu phân gà thu thập tại tỉnh Thái Nguyên thì có 1.014 mẫu nhiễm
Ascaridia galli (chiếm 37,72%); trong đó gà nuôi ở huyện Định Hoá có tỷ lệ
nhiễm cao nhất (40,36%) và thấp nhất là huyện Đồng Hỷ (35,14%).
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Nnadi P. A và cs (2010) [42] đã tiến hành một cuộc điều tra sơ bộ về tỷ
lệ mắc bệnh ký sinh trùng ở gà tại một số địa phƣơng thuộc Đông Nam
Nigeria trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2008. Kết quả cho thấy:
Gà tại các địa phƣơng nghiên cứu nhiễm ký sinh trùng đƣờng tiêu hoá và
ngoại ký sinh trùng. Cụ thể: trong 1038 gà điều tra (trong đó có 468 gà con,
207 gà dò và 363 gà trƣởng thành) có 41% gà nhiễm ngoại ký sinh trùng;
35,5% gà nhiễm giun sán (trong đó gà nhiễm Ascaridia galli với tỷ lệ cao
nhất là 17,2%).
Orunc O và cs (2009) [43] nghiên cứu về các loài ký sinh trùng ký sinh ở
gà tại Van (miền đông Thổ Nhĩ Kỳ). Kết quả cho thấy: gà nhiễm rất nhiều
loài ký sinh trùng, trong đó tỷ lệ nhiễm Raillietina spp là 10%, Dispharynx
nasuta là 1%, Ascaridia galli là 13%, Heterakis gallinarum là 15%,
Capillaria spp là 30%.
Mungube E. O và cs (2008) [41] công bố kết quả nghiên cứu về tỷ lệ
nhiễm ký sinh trùng ở gà thả vƣờn tại một số địa phƣơng của Đông Kenya từ
tháng 3 năm 2005 đến tháng 8 năm 2006. Kết quả cho thấy: Trong 360 gà
kiểm tra có 93,3% gà nhiễm giun sán; trong đó, tỷ lệ nhiễm Tetrameres sp là
37,7%; tỷ lệ nhiễm A. galli là 33,3%; Heterakis gallinarum là 22,8%.
Abdelqader A và cs (2008) [34] cho biết: các tác giả đã tiến hành mổ
khám nhằm xác định tỷ lệ nhiễm giun sán khí quản và đƣờng tiêu hoá của gà
13
ở miền bắc Jordan trong giai đoạn từ 12/2004 – 2/2005 và từ 6/2005 – 8/2005.
Kết quả cho thấy: gà nhiễm 3 loài giun tròn và 8 loài sán dây, không tìm thấy
sán lá ký sinh. Tính biệt ảnh hƣởng đến tỷ lệ nhiễm A. galli. Trong tổng số
208 gà trống mái mổ khám ngẫu nhiên có 152 gà nhiễm bệnh (chiếm tỷ lệ
73,1%). Trong đó, tỷ lệ gà nhiễm Heterakis gallinarum là 33%; tỷ lệ gà nhiễm
Capillaria obsignata là 0,5% và tỷ lệ gà mái nhiễm Ascaridia galli là 28%, gà
trống là 43%.
Irungu L. W và cs (2004) [36] cho biết: các tác giả đã mổ khám 456 gia
cầm nhằm xác định tỷ lệ nhiễm giun sán đƣờng tiêu hoá tại một số vùng thuộc
Kenya. Kết quả cho thấy: có 21,33% số gia cầm nhiễm Heterakis gallinarum;
10,03% nhiễm Ascaridia galli; 1,5% nhiễm Capillaria sp.
Jabłonowski Z và cs (2002) [37] đã tiến hành nghiên cứu ảnh hƣởng của
việc bổ sung lƣợng Protein và vitamin B2 khác nhau trong khẩu phần ăn đến
tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm A. galli ở gà. Kết quả nghiên cứu cho thấy: bổ sung
khẩu phần ăn giàu Protein và Vitamin B2 làm giảm tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm
A. galli ở gà.
14
Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Gà mọi lứa tuổi nuôi tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Bệnh do giun đũa ở gà.
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu
- Mẫu phân mới thải của gà ở các lứa tuổi.
- Gia cầm địa phƣơng (mổ khám giun đũa).
- Trứng giun đũa phân lập từ phân gia cầm của huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên.
- Dung dịch NaCl bão hoà, kính hiển vi quang học, buồng đếm Mc.
Master và các dụng cụ thí nghiệm khác.
- Một số loại thuốc tẩy giun đũa: abendazuo, mebendazol 10%;
levamisol.
3.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
3.2.1. Thời gian nghiên cứu dự kiến
Từ tháng 25/5/2015 đến tháng 18/11/2016
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu dự kiến
Địa phƣơng triển khai: 3 xã của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên,
bao gồm: Tân Khánh, Tân Kim, Tân Hòa.
Địa điểm xét nghiệm mẫu: Phòng thí nghiệm Bộ môn Bệnh động vậtkhoa Chăn nuôi thú y – Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa ở gà nuôi tại huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên
3.3.1.1. Nghiên cứu tình hình nhi
ễm giun đũa ở gà nuôi taị huyện Phú Bình
Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa ở gà tại 3 xã thuộc huyện Phú Bình
(qua xét nghiê ̣m phân).
15
Tỷ lệ và cƣờng độ nhi ễm giun đũa theo tuổi gia cầm (qua xét
nghiê ̣m p hân).
Tỷ lệ và cƣờng độ nhi ễm giun đũa ở gà theo các tháng (qua xét
nghiê ̣m phân ).
Tỷ lệ và cƣờng độ nhi ễm giun đũa ở gà theo phƣơng thƣ́c chăn nuôi
(qua xét nghiê ̣m phân).
Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa ở gà qua mổ khám.
3.3.1.2. Nghiên cứu sự phát triển của trứng giun đũa gà ở ngoài ngoại cảnh
Nghiên cứu thời gian phát triển của trứng giun đũa gà thành trứng có
sức gây bệnh trong phân gà.
3.3.2. Nghiên cƣ́u biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của gia cầm mắc bệnh
giun đũa
3.3.2.1. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng bệnh giun đũa (Ascaridia galli) ở gà
tại địa phương.
Biểu hiện lâm sàng của gà mắc bệnh giun đũa tại địa phƣơng.
Bệnh tích đại thể bệnh giun đũa ở gà tại địa phƣơng.
3.3.3. Thử nghiệm thuốc tẩy giun đũa cho gà và đề xuất biện pháp
phòng bệnh
Thử nghiệm thuốc tẩy giun đũa cho gà trên diện hẹp.
Kết quả dùng thuốc tẩy giun đũa cho gà trên diện rộng.
Độ an toàn của gà sau khi dùng thuốc tẩy giun.
Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun đũa cho gà.
3.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập mẫu
* Phương pháp lấy mẫu phân
Mẫu đƣợc thu thập tại các nông hộ chăn nuôi gia cầm ở tại 3 xã
của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên theo phƣơng pháp lấy mẫu
chùm nhiều bậc.
16
- Cách lấy mẫu phân: Thu thập mẫu phân mới thải của gà ở mọi lứa tuổi
tại 3 xã của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Để riêng mỗi mẫu phân vào
một túi nilon nhỏ, trên mỗi túi có ghi nhãn với các thông tin: tên chủ hộ, thời
gian, địa điểm lấy mẫu, giống gia cầm, tuổi gia cầm, trạng thái cơ thể và biểu
hiện lâm sàng (nếu có).
* Phương pháp thu thập mẫu trứng giun đũa gà:
- Phƣơng pháp lấ y mẫu: mẫu đƣợc thu thập bằng phƣơng pháp Darling
- Cách lấy mẫu : hòa tan 5g phân với nƣớc lã, lọc qua lƣới thép bỏ cặn,
rồi quay ly tâm nƣớc lọc. Tỷ trọng của trứng nặng hơn tỷ trọng của nƣớc lã sẽ
lắng xuống đáy, gạn từ từ nƣớc ở trên, giữ lại cặn rồi cho dung dịch NaCl bão
hòa vào dùng đũa thủy tinh khuấy đều, lại ly tâm lần nữa, trứng sẽ nổi lên
trên. Dùng vòng thép vớt lớp màng nổi trên bề mặt dung dịch để thu trứng.
3.4.2. Phƣơng pháp xét nghiệm mẫu phân
Chúng em đã sử dụng phƣơng pháp Fulleborn để xét nghiệm mẫu tìm
trứng giun đũa ở gà:
- Nguyên lý: Lợi dụng tỷ trọng của dung dịch bão hoà lớn hơn tỷ trọng
của trứng giun, sán để làm cho trứng giun nổi lên trên bề mặt dung dịch bão
hoà (dung dịch NaCl bão hoà, tỷ trọng 1,18 – 1,20).
- Cách pha nƣớc muối bão hoà: Lấy 1 lít nƣớc đun sôi, cho 380g NaCl
vào (hoặc đun sôi nƣớc cho từ từ muối vào), khuấy đều cho đến khi muối
không tan đƣợc nữa, để nguội thấy có lớp muối kết tinh trên bề mặt là đƣợc.
Lọc qua vải màn hoặc bông để loại bỏ cặn.
- Cách tiến hành : Lấy 5-10 gam phân cho vào cốc thủy tinh, dùng đũa
thủy tinh nghiền nát, vừa nghiền vừa đổ 50-60ml nƣớc muối bão hòa vào, sau
đó lọc qua lƣới lọc để loại cặn bã thô, lấy nƣớc lọc cho vào lọ nhỏ sao cho
đầy lên đến miệng, đặt phiến kính lên miệng lọ sao cho tiếp xúc với nƣớc đã
lọc, để yên 15 phút rồi lấy phiến kính ra soi.
17
3.4.3. Phƣơng pháp xác định tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun đũa ở gà
3.4.3.1. Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm giun đũa ở gà
Tất cả các mẫu phân đƣợc xét nghiệm bằng phƣơng pháp Fulleborn với
dung dịch NaCl bão hoà để phát hiện trứng giun đũa dƣới kính hiển vi. Những
mẫu có trứng giun đũa đƣợc đánh giá là có nhiễm, ngƣợc lại là không nhiễm.
3.4.3.2. Phương pháp xác định cường độ nhiễm giun đũa ở gà
- Cƣờng độ nhiễm đƣợc xác định bằng phƣơng pháp đếm số trứng giun
đũa có trong 1g phân bằng buồng đếm Mc. Masteur (Theo tài liệu của Jogen
Hansen và cs, 1994 [40]).
- Cƣờng đô ̣ nhiễm giun đũa ở gà s ẽ căn cứ vào kết quả xác định cƣờng
độ nhiễm của toàn bộ số mẫu xét nghiệm đƣơ ̣c đánh giá ở 4 mƣ́c:
+ Nhiễm nhẹ < 2000 trứng/g phân (ký hiệu +)
+ Nhiễm trung bình 2000 – 4000 trứng/g phân (ký hiệu ++)
+ Nhiễm nặng 4000 – 6000 trứng/g phân (ký hiệu +++)
+ Nhiễm rất nặng > 6000 trứng/g phân (ký hiệu ++++)
3.4.4. Phƣơng pháp xác định tỷ lệ nhiễm giun đũa theo tuổi gà, các tháng
trong năm và phƣơng thức chăn nuôi
3.4.4.1. Xác định tỷ lệ nhiễm giun đũa theo tuổi gia cầm
- Quy định về tuổi gà: Tuổi gà nghiên cứu đƣợc phân ra theo 3 lứa tuổi:
+ < 3 tháng tuổi
+ > 3 – 6 tháng tuổi
+ > 6 tháng tuổi
- Chỉ thực hiện chỉ tiêu này với những đàn gia cầm xác định tƣơng đối
đúng độ tuổi .
3.4.4.2. Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm giun đũa ở gà theo các tháng
Theo dõi trong các tháng: 6, 7, 8, 9, 10