Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai ngắn ngày trồng trên đất tăng vụ tại miền núi đông bắc việt nam (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.93 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------------------------

NGUYỄN TIẾN TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU
CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ LAI NGẮN NGÀ Y
TRỒNG TRÊN ĐẤT TĂNG VỤ TẠI MIỀN NÚI
ĐÔNG BẮC VIỆT NAM

Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số: 62.62.01.11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2016


2
Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Mai Xuân Triệu, Viện Nghiên cứu Ngô
2. TS. Nguyễn Tất Khang, Hội giống cây trồng Việt Nam

Phản biện 1: ………………………………………………….
Phản biện 2: ………………………………………………….
Phản biện 3: ………………………………………………….



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại

Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm

Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam


1
MỞ ĐẦU
Vùng miền núi Đông Bắc bao gồm 8 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng,
Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang với
diện tích trồng ngô năm 2015 là 238.200 ha, chiếm 20,2% diện tích ngô
toàn quốc và là vùng có diện tích sản xuất ngô lớn nhất của cả nước. Tuy
nhiên, đây cũng là vùng có năng suất thấp nhấ t, chỉ đạt 38,6 tạ/ha tương
đương 86,2% năng suất trung bình cả nước.
Miền núi Đông Bắc có một diện tích rất lớn đất có thể sử dụng
giống ngô ngắn ngày để tăng vụ. Đến nay, đã có một số mô hình trồng
ngô trên đất tăng vụ nhưng chưa thành công do thiếu giống ngắn ngày và

một số biện pháp kỹ thuật canh tác chưa phù hợp nên năng suất thấp. Vì
vậy, việc nghiên cứu cho ̣n ta ̣o ra những giống ngô lai có thời gian sinh
trưởng ngắn, năng suất cao, có thể trồ ng trên các chân đấ t tăng vu ̣ ta ̣i vùng
miề n núi Đông Bắ c là công việc rất cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ
những lý do trên, đề tài: “Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai ngắn ngày
trồng trên đất tăng vụ tại miền núi Đông Bắc Việt Nam” đã được thực
hiện.
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
- Chọn tạo được một số dòng ngô ngắn ngày, năng suất cao, khả năng
kết hợp tốt phục vụ công tác chọn tạo giống ngô lai ngắn ngày
- Chọn tạo được 1 – 2 giống ngô lai triển vọng có thời gian sinh
trưởng ngắn (100-110 ngày trong vụ Xuân ở miền núi Đông Bắc), năng
suất cao thích hợp với điều kiện sinh thái và một số cơ cấu tăng vụ ở vùng
miền núi Đông Bắc Việt Nam (Năng suất đạt 50-60 tạ/ha trong điều kiện
tăng vụ).
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
- Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Xác định được nguồn vật liệu khởi đầu phù hợp cho việc tạo dòng
ngô thuần có khả năng kết hợp chung cao về một số tính trạng như: thời
gian sinh trưởng ngắn (nguồn giống Trung Quốc, giống địa phương) hoặc
năng suất hạt cao (nguồn giống lai thương mại), góp phần nâng cao hiệu


2
quả chọn tạo giống ngô lai ngắn ngày, năng suất cao thích hợp cho trồng
tăng vụ tại vùng núi Đông Bắc Việt Nam.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu của đề tài luận án có thể là tài
liệu tham khảo có giá trị cho công tác nghiên cứu khoa học về chọn tạo
và phát triển giống ngô lai ngắn ngày, năng suất cao ở Việt Nam
Cung cấp thông tin, dẫn liệu khoa học về thực trạng khó khăn,

thuận lợi và giải pháp mở rộng diện tích trồng ngô tăng vụ ở các tỉnh vùng
núi Đông Bắc.
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án có thể làm tài liệu tham
khảo cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ trong tái cơ cấu ngành
trồng trọt ở các tỉnh miền núi Đông Bắc.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
- Đề tài đã xác định được 2 giống ngô lai triển vọng ngắn ngày,
năng suất cao, thích hợp với điều kiện sinh thái của vùng miền núi Đông
Bắc Việt Nam là LVN111 và LVN883. Hai giống ngô lai LVN111 và
LVN883 đã phù hợp với cơ cấu cây trồng trên đất tăng vụ ngô và đủ điều
kiện mở rộng qui mô
- Đề tài đã xác định được 2 dòng ngô (D17 và D37) ngắn ngày,
năng suất cao, chống chịu tốt, vừa có khả năng kết hợp chung cao về năng
suất đồng thời cũng có KNKH chung cao về tính chín sớm phục vụ công
tác chọn tạo giống ngô lai ngắn ngày
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
* Đối tượng nghiên cứu:
- Một số giống ngô địa phương của vùng núi Đông Bắc (Tẻ vàng Pá
Làng, Tẻ Vàng Đồng Văn); Một số giống ngô lai Trung Quốc
(GuiDan698, YAHANG505, GuiDan699) và một số giống ngô lai
thương mại (C919, DK949, NK4300, NK67, NK66, PA33, 30Y87,
CP999, B9698)
- 56 dòng ngô được chọn tạo bằng các phương pháp khác nhau.
Dòng đối chứng là T5 và T8 (Bố và Mẹ của giống ngô lai ngắn ngày
LVN99), giống đối chứng là LVN99


3
* Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi Viện Nghiên cứu Ngô và 2 tỉnh

miền núi Đông Bắc: Thái Nguyên và Cao Bằng trong thời gian từ 2006-2015
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Bằng việc đánh giá kiểu hình kết hợp với đánh giá đa dạng di
truyền bằng chỉ thị phân tử và khả năng kết hợp, đã cung cấp cơ sở lý luận
để lựa chọn các dòng ngô bố mẹ phục vụ cho chọn tạo giống ngô lai ngắn
ngày, năng suất cao ở Việt Nam.
- Chọn tạo được một số dòng ngô thuần thích hợp cho việc chọn
tạo giống ngô lai ngắn ngày (D17 và D37), năng suất cao (D27, D30, D46
và D49) và có thể sử dụng làm cây thử trong chương trình chọn tạo giống
ngô lai ở nước ta.
- Đã chọn tạo được 01 giống ngô lai mới được công nhận chính
thức (LVN111 theo Quyết định số 227/QĐ-TT-CLT ngày 09/6/2015) và
được chuyển nhượng quyền phân phối sản phẩm cho Công ty Cổ phần
Bảo vệ Thực vật 1 Trung ương với tên thương mại là PSC-747, 01 giống
ngô lai triển vọng (LVN883), ngắn ngày, năng suất cao, thích hợp với
điều kiện trồng tăng vụ tại vùng núi Đông Bắc Việt Nam.
BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Nội dung chính của luận án gồm 148 trang, có 61 bảng, 13 hình ảnh
và đồ thị được trình bày trong 5 phần: Mở đầu (5 trang); Chương 1: Tổng
quan tài liệu (45 trang); Chương 2: Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên
cứu (10 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (86 trang); Kết
luận và đề nghị (2 trang). Tài liệu tham khảo gồm 109 tài liệu, trong đó có
37 tài liệu Tiếng Việt và 72 tài liệu Tiếng Anh. Có 2 công trình liên quan
đến luận án đã được công bố trên các tạp chí trong nước và 1 giống ngô
lai chín sớm được công nhận Chính thức là LVN111 và đã được chuyển
nhượng bản quyền phân phối sản phẩm cho Công ty Cổ phần Bảo vệ Thực
vật 1 Trung Ương với tên thương mại là PSC-747.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Cây ngô có tên khoa học là Zea mays L. thuộc chi Maydeae, họ
hoà thảo Poaceae, bộ nhiễm sắc thể 2n = 20. Ngô là cây hàng năm với
hệ thống rễ chùm phát triển, là loài cây giao phấn có hoa đơn tính cùng
gốc.
1.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NGÔ TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Năm 2014, diê ̣n tić h trồ ng ngô trên toàn thế giới là 183,3 triê ̣u ha
với năng suấ t 56,64 ta ̣/ha và tổ ng sản lươ ̣ng đa ̣t 1.038,28 triê ̣u tấ n. Trung
Quốc là nước đứng đầu về diện tích trồng ngô trên thế giới và có năng
suất ngô trung bình cao hơn năng suất bình quân thế giới. Năm 2014, diện
tích trồng ngô ở Trung Quốc là 35.98 triệu ha với năng suất 59,98 ta ̣/ha
và sản lượng là 215,81 triệu tấn. Mỹ là nước có diện tích trồng ngô đứng
thứ 2 với 33.64 triệu ha, năng suất trung bình đạt 107,33 ta ̣/ha và sản
lượng đạt 361,09 triệu tấn.
1.1.2. Tình hình tiêu thụ ngô trên thế giới
Năm 2013, Brazin là nước xuất khẩu ngô lớn nhất thế giới, tuy
nhiên nhiều năm liền trước đó Mỹ luôn đứng đầu thế giới về xuất khẩu
ngô. Tiếp theo là Argentina, Ukraina, Pháp, Ấn Độ. Nhật Bản là nước
nhập khẩu ngô nhiều nhất trong nhiều năm với 14.400.910 tấn năm 2013,
tiếp theo là Triều Tiên, Mexico, Ai Cập… Việt Nam đứng thứ 16 trong
số những quốc gia nhập khẩu ngô.
1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NGÔ Ở VIỆT NAM
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Năm 2015, diện tích trồng ngô của Việt Nam là 1.179.300 ha,
trong đó khoảng 90% diện tích là sử dụng các giống ngô lai đã góp phần
quan trọng trong việc nâng năng suất ngô trung bình toàn quốc lên 4,48



5
tấn/ha (tăng khoảng 61 % so với năm 2000), đạt tổng sản lượng 5.281,0
nghìn tấn.
1.2.2. Tình hình tiêu thụ ngô ở Việt Nam
Năm 2015, Việt Nam nhập khẩu 7.629.674 tấn ngô hạt trị giá
1.652.307.123 USD, đứng thứ 3 trong số những nước nhập khẩu ngô
nhiều nhất, tăng 60,15% về lượng và tăng 35,89% về trị giá so với cùng
kỳ năm trước. Trong năm 2014, nhập khẩu ngô Việt Nam đạt 4.794.917
tấn, trị giá 1.224.143.991 USD, tăng 119,05% về lượng và tăng 81,4% về
trị giá so với năm 2013.
1.3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI VÀ SẢN XUẤT NGÔ CỦA
CÁC TỈNH MIỀN NÚI ĐÔNG BẮC VIỆT NAM
1.3.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội
Miền núi Đông Bắc Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới,
gió mùa với hai mùa cơ bản: mùa Đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc (thường kéo dài từ tháng 11 năm trước đến hết tháng 4 năm sau) và
mùa Hè chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam (thường kéo dài từ tháng
5 đến tháng 10). Nhiệt độ trung bình trong năm từ 20ºC đến 22ºC.
Miền núi Đông Bắc là vùng có nhiều dân tộc cùng cư trú lâu đời
như: Tày, Nùng, Kinh, Mông, Dao, Sán Chay, Thái, Giáy, Bố Y, Pà Thẻn,
Hà Nhì, Phù Lá, Lô Lô, La Chí, Cờ Lao, Pu Péo,... các dân tộc ở đây có
đặc điểm riêng về ngôn ngữ, về số lượng dân cư và về sự phân bố.
1.3.2. Tin
̀ h hin
̀ h sản xuấ t ngô ở các tỉnh miề n núi Đông Bắ c
Vùng miền núi Đông Bắc bao bồm 8 tỉnh, nơi ngô được coi là
cây trồng chính thúc đẩy phát triển ngành chăn nuôi và là cây lương thực
quan trọng đối với đồng bào các dân tộc thiể u số , với diện tích trồng ngô
năm 2015 là 238.200 ha, chiếm 20,2% diện tích ngô toàn quốc và là vùng
có diện tích sản xuất ngô lớn nhất của cả nước. Tuy nhiên, đây cũng là

vùng có năng suất thấp nhấ t, chỉ đạt 38,6 tạ/ha tương đương 86,2% năng
suất trung bình cả nước.


6
1.3.3. Vai trò cây ngô trong sản xuất nông nghiệp của vùng miền núi
Đông Bắc
Diê ̣n tích đấ t sản xuấ t ngô năm 2013 chiế m mô ̣t tỷ lê ̣ khá cao
trong đấ t sản xuấ t nông nghiê ̣p, đă ̣c biê ̣t ở mô ̣t số tỉnh như Bắ c Ka ̣n
(44,7%), Cao Bằ ng (41,4%), Lào Cai (41,2%) và Hà Giang (34,0%). Tính
trung bình trên cả vùng miề n núi Đông Bắ c diê ̣n tích sản xuấ t ngô chiế m
29,2% trong đấ t sản xuấ t nông nghiê ̣p
1.3.4. Khả năng mở rộng diện tích trồng ngô vùng miền núi Đông Bắc
theo hướng tăng vụ
1.3.4.1. Cơ cấu cây trồng nông nghiệp hiện nay của vùng miền núi Đông
Bắc
+ Độc canh 1 vụ lúa Mùa/năm (Ruộng bậc thang)
+ Độc canh 1 vụ ngô Hè Thu/năm (Đất đồi núi, soi bãi)
+ Đất 2 vụ ngô/năm
+ Đất độc canh 1 vụ lúa nương/năm
1.3.4.2. Khái niệm về đất tăng vụ
Đất tăng vụ là đất trồng trọt tăng thêm vụ cây trồng trên diện tích
đất trồng truyền thống nhờ áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới như: giống,
kỹ thuật canh tác…
1.3.4.3. Những khó khăn cho việc tăng vụ ngô, tăng năng suất và sản
lượng ngô ở miền núi Đông Bắc:
Tập quán sản xuất chỉ gieo trồng vào mùa mưa; Chăn thả gia súc
tự do; Thiếu giống ngắn ngày chịu hạn; Kỹ thuật làm đất để giữ ẩm chưa
có; Thiếu vốn đầu tư phân bón, giống mới, thuê nhân công gieo trồng;
Trình độ dân trí thấp, tiêu thụ nông sản khó do ít có cơ hội tiếp cận thị

trường mà phải qua khâu trung gian nên bị ép giá; Thiếu cơ sở vật chất
cho việc thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản sau thu hoạch nên thất
thoát sau thu hoạch là lớn; Rét kéo dài đầu năm và cuối năm; Đa số diện
tích sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nước trời; Hạn kéo dài đầu năm và


7
cuối năm; Với vùng đất bãi ven sông suối dễ bị ngập úng và lũ lụt khi
mùa mưa đến vào cuối tháng 6 đầu tháng 7…
1.3.4.4. Vai trò của giố ng ngắ n ngày trong sản xuất và nhu cầu tăng vu ̣ ở
miền núi Đông Bắc
Sử dụng giống ngắn ngày giúp thu hoạch sớm nhằm tránh lũ cuối
vụ Xuân, tránh rét và hạn cuối vụ Đông. Do đó, giống ngắn ngày rất cần
thiết trong sản xuất và nhu cầu tăng vu ̣ ở miền núi Đông Bắc.
1.3.4.5. Khả năng mở rộng diện tích ngô tăng vụ
Ở vùng miền núi Đông Bắc có một diện tích rất lớn đất có thể mở
rộng diện tích ngô tăng vụ như: Đất ruộng bậc thang chỉ cấy 1 vụ lúa Mùa,
bỏ hóa vụ Xuân và vụ Đông; các loại đất gò đồi, đất phù sa, đất ruộng
một vụ, soi bãi, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, đất lầy, đất xám bạc
màu…dễ ngập úng khi mùa mưa đến sớm vào tháng 6, tháng 7 có thể sử
dụng giống chín sớm nhằm thu hoạch trước khi mùa lũ đến cuối vụ Hè
Thu và tránh hạn, tránh rét cuối vụ vào cuối năm để tăng vụ ngô Thu
Đông…
Qua điều tra khảo sát và kết quả nghiên cứu trước đây thì khung
thời vụ đối với một số cây trồng trong cơ cấu luân canh tăng vụ cần đạt
được như sau:
Các huyện miền núi vùng cao
+ 1 vụ ngô Xuân Hè/năm  Ngô Xuân Hè (gieo 20/3 đến 10/4;
thu hoạch 25/6 đến 10/7) + ngô Thu Đông (Gieo 20/7 đến 5/8; thu hoạch
15-30/11): Đất gò đồi, lúa nương

+ 1 vụ lúa Mùa/năm  Ngô Xuân Hè (Gieo 20/3 đến 10/4; thu
hoạch 25/6 đến 10/7) + lúa Mùa (Cấy 20/7 đến 10/8), nếu hiệu quả sản
xuất lúa thấp có thể chuyển sang trồng 2 vụ ngô/năm: Đất ruộng bậc thang
+ Đậu tương, lạc Xuân Hè  Đậu tương, lạc Xuân Hè + Ngô Thu
Đông (Gieo 20/7 đến 5/8; thu hoạch 15-30/11): Đất gò đồi
Các huyện miền núi vùng thấp


8
+ Lúa mùa chính vụ  Ngô Xuân (Gieo 20/2 đến 15/3; thu hoạch
10/6 đến 20/6) + Lúa mùa chính vụ (Cấy 1/7 đến 15/7): Đất ruộng bậc
thang
+ 1 vụ ngô Xuân Hè/năm  Ngô Xuân Hè (Gieo 20/3 đến 10/4;
thu hoạch 25/6 đến 10/7) + ngô Thu Đông (Gieo 10-20/9; thu hoạch 2030/12): Đất soi bãi ven sông
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, SỬ DỤNG GIỐNG NGÔ NGẮN
NGÀY TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.4.1. Nghiên cứu về phân nhóm thời gian sinh trưởng ở ngô
Theo FAO, giống ngắn ngày là giống có thời gian sinh trưởng
103-107 ngày; Theo CIMMYT là 86-105 ngày; Theo Lưu Trọng Nguyên
là giống có tổng nhiệt độ bình quân ngày đêm cần cho sự phát dục bình
thường là 1800 - 2000 0C. Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT tại QCVN 0156:2011/BNNPTNT là dưới 105 ngày trong vụ Xuân ở phía Bắc, dưới 95
ngày ở Tây Nguyên và dưới 90 ngày ở Duyên hải Miền Trung và Nam
Bộ.
1.4.2. Tình hình nghiên cứu, sử dụng giống ngô lai ngắn ngày trên thế
giới
Trên thế giới hầu hết các vùng trồng ngô đều đã sử dụng ngô ngắn
ngày, đồng thời cũng có nhiều nghiên cứu về giống ngô ngắn ngày như:
Troyer and Brown (1976); Banzinger và cô ̣ng sự (2000); Derieux (1979);
Galeev (1990); Agrawal và cô ̣ng sự (1990); Peshev (1979); HAS (2012);
Schrag (2006); Troyer (2001); Revilla (1999); Has (2010); Iqbal (2011);

Hefiny (2010); Amer (2002); Sofi (2006); Devi (2004)…Các nghiên cứu
đều cho thấy di truyền tính chín sớm ở ngô là di truyền số lượng, các gen
tương tác theo kiểu cộng tính, bao gồm ảnh hưởng của nhiều gen tác động
tương đương nhau hoặc khác nhau
1.4.3. Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai ngắn ngày ở Việt Nam
Tại Việt Nam, những nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai ngắn
ngày đã được thực hiện từ những năm 80 của thế kỷ 20. Các nhà khoa


9
học: Ngô Hữu Tình, Bùi Mạnh Cường, Nguyễn Thị Bính đã chọn tạo ra
các giống ngô lai ngắn ngày tiêu biểu như: LVN20; LVN99; LVN885…
1.5. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHỌN TẠO DÒNG THUẦN NGÔ
Dòng thuần là khái niệm tương đối để chỉ các dòng tự phối đã đạt
đến độ đồng hợp tử cao và ổn định ở nhiều tính trạng. Đối với ngô, thường
sau 7 - 9 đời tự phối. Một số phương pháp chọn tạo dòng tự phối như:
Phương pháp tự phố i; Phương pháp câ ̣n phố i; Phương pháp lai trở la ̣i;
Phương pháp ta ̣o dòng đơn bô ̣i kép…
1.6. ƯU THẾ LAI TRONG CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ LAI
Ưu thế lai là hiện tượng vượt trội của con lai so với các dạng bố
mẹ về sức sống, khả năng thích ứng, năng suất và chất lượng. Ưu thế lai
dựa chủ yếu trên 2 học thuyết: Thuyế t tính trội và Thuyế t siêu trội
Ưu thế lai về tính chín sớm: là sự biể u hiê ̣n của tổ hơ ̣p lai chín
sớm hơn so với trung bình bố me ̣và có thể cho năng suấ t cao hơn. Nguyên
nhân là do có sự tăng cường hoa ̣t đô ̣ng của các quá trình sinh lý, sinh hóa,
trao đổ i chấ t trong cơ thể con lai ma ̣nh hơn bố me ̣.
1.7. KHẢ NĂNG KẾT HỢP VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHỌN TẠO
GIỐNG NGÔ LAI
Khả năng kết hợp là một thuộc tính được chế định di truyền,
truyền lại thế hệ sau qua tự phối và qua lai. Khả năng kết hợp được xác

định thông qua đánh giá khả năng kết hợp chung và khả năng kết hợp
riêng. Khả năng kết hợp chung biểu thị giá trị trung bình của ưu thế lai
quan sát ở tất cả các tổ hợp lai. Khả năng kết hợp riêng biểu thị độ lệch
của một cặp lai nào đó so với giá trị trung bình
1.8. NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ ỨNG DỤNG
TRONG CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ LAI
Cây ngô là loài cây giao phấn điển hình, quần thể rất đa dạng và
cá thể dị hợp tử về kiểu gen. Vì thế những thông tin về đa dạng di truyền
của các nguồn gen là rất cần thiết và vô cùng hữu ích trong công tác đánh
giá dòng, phân nhóm ưu thế lai và dự đoán các tổ hợp lai ưu tú. Các nghiên


10
cứu về hiện tượng ưu thế lai cho thấy sự khác biệt di truyền của bố mẹ có
ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự biểu hiện ưu thế lai của các tổ hợp lai đơn. Ưu
thế lai giữa các dòng thích nghi trong cùng một điều kiện sinh thái sẽ tăng
khi các dòng bố mẹ có sự khác biệt di truyền lớn hơn.
Chương 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
- Một số giống địa phương của các tỉnh miền núi Đông Bắc, nguồn
gốc từ Trung Quốc: Tẻ vàng Pá Làng (Tuyên Quang); Tẻ Vàng Đồng Văn
(Hà Giang), GuiDan698, GuiDan699, YAHANG505 (Trung Quốc).
- Một số giống ngô lai thương mại: NK4300, NK67, NK66
(Syngenta), PA33, 30Y87 (Pioneer), C919, DK949 (Mosanto), CP999
(CP group), B9698 (Bioseed).
- Các dòng thuần được tạo ra từ các vật liệu trên
- Dòng T8 và T5 (bố mẹ LVN99)
- Giống ngô lai ngắn ngày LVN99
2.2. Nội dung nghiên cứu

- Chọn tạo và đánh giá dòng
+ Nguồn gốc các dòng nghiên cứu
+ Đánh giá đa dạng di truyền của các dòng nghiên cứu
+ Đánh giá đặc điểm hình thái, khả năng chống chịu sâu bệnh hại
chính và năng suất hạt của các dòng
- Đánh giá ưu thế lai và khả năng kết hợp của các dòng
- Khảo nghiệm sản xuất các tổ hợp lai triển vọng trong cơ cấu tăng vụ
ở một số vùng miền núi Đông Bắc
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm:


11
Các thí nghiệm chọn tạo và đánh giá dòng được tiến hành tại Viện
Nghiên cứu Ngô, Đan Phượng, Hà Nội
Các thí nghiệm so sánh tổ hợp lai được tiến hành tại Võ Nhai,
Thái Nguyên
Các mô hình được tiến hành tại Quảng Uyên – Cao Bằng và Võ
Nhai – Thái Nguyên.
- Thời gian:
2006 – 2008: Chọn tạo và xây dựng tập đoàn dòng
2009 – 2011: Đánh giá dòng và tổ hợp lai đỉnh, luân giao
2012 – 2014: Khảo nghiệm các THL triển vọng ở một số cơ cấu
cây trồng tăng vụ
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp chọn tạo dòng thuần
Sử dụng phương pháp truyền thống (tự phối, sib,..)
2.4.2. Phương pháp đánh giá đa dạng di truyền của các dòng nghiên
cứu
- Quy trình tách chiết DNA theo phương pháp của Saghai-Maroof (1984)

- điện di theo quy trình của AMBIONET (2004)
- hệ số tương đồng di truyền được tính theo hệ số Jacard (1997)
2.4.3. Phương pháp đánh giá dòng
Dựa vào một số chỉ tiêu về đặc điểm nông sinh học như: thời gian
sinh trưởng, chiều cao cây, chiều cao đóng bắp; các giai đoạn sinh trưởng
phát triển (Trỗ cờ, tung phấn, phun râu, chín sinh lý), khả năng chống
chịu (đổ, sâu đục thân, khô vằn, đốm lá lớn, gỉ sắt...) và năng suất trong
đó ba chỉ tiêu được quan tâm nhất là thời gian sinh trưởng, khả năng chống
chịu và năng suất hạt.
Ưu thế lai và khả năng kết hợp về năng suất hạt và thời gian sinh
trưởng của các dòng được xác định qua thí nghiệm lai đỉnh và lai luân
giao theo Omarov (1975), Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền (1996).


12
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu ngoài đồng ruộng
Theo hướng dẫn đánh giá và thu thập số liệu ở các thí nghiệm so
sánh giống ngô của CIMMYT (CIMMYT, 1985) và Viện Nghiên cứu
Ngô.
2.4.5. Xử lý và phân tích số liệu
Thu thập số liệu theo phương pháp thống kê sinh học. Kết quả thí
nghiệm được xử lý bằng các chương trình Excel, IRISTAT, Linetester,
chương trình di truyền số lượng của Nguyễn Đình Hiền.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả chọn tạo và đánh giá dòng
3.1.1. Nguồn gốc các dòng nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu, sử dụng 2 giống địa phương vùng miền
núi Đông Bắc, 3 giống ngô lai Trung Quốc và 9 giống ngô lai thương mại
có thời gian sinh trưởng ngắn hoặc trung bình làm vật liệu chọn tạo dòng

với phương pháp truyền thống (tự phối, kết hợp fullsib với tự phối). Các
vật liệu được chia làm 2 bộ: Bộ 1 gồm các vật liệu có nguồn gốc Trung
Quốc, giống địa phương của vùng miền núi phí Bắc, giống ngô nhập nội
ngắn ngày đang phổ biến tại miền núi Đông Bắc (Tẻ vàng Pá Làng, Tẻ
Vàng Đồng Văn, GuiDan698, GuiDan699, YAHANG505, C919 và
NK4300); Bộ 2 gồm các vật liệu là các giống thương mại có thời gian
sinh trưởng trung bình sớm và trung bình trồng phổ biến ở các tỉnh miền
núi Đông Bắc (PA33, NK67, CP999, 30Y87, DK949, NK66 và B9698).
Mỗi vật liệu chọn tạo ra 4 dòng, sau đó dựa vào những đặc điểm
nông sinh học, khả năng chống chịu và sơ đồ phả hệ dựa trên 30 mồi SSR
theo phương pháp phân nhóm UPGMA tuyển chọn mỗi vật liệu 2 dòng
có khả năng chống chịu tốt, năng suất khá, tổng số dòng đề tài lựa chọn
là 28 dòng (mỗi vật liệu 2 dòng) để tiếp tục đánh giá khả năng kết hợp
chung, khả năng kết hợp riêng thông qua các thí nghiệm lai đỉnh và luân
giao. Đồng thời để các thí nghiệm và những nghiên cứu được chính xác


13
hơn các dòng nghiên cứu được chia thành 2 bộ dòng, mỗi bộ 14 dòng (từ
7 vật liệu):
- Bộ 1 gồm các dòng được chọn tạo từ các vật liệu có nguồn gốc
từ Trung Quốc thuộc, giống địa phương của miền núi Đông Bắc và giống
thương mại đang được trồng phổ biến trong vùng, bao gồm: D1, D2
(C919, Mosanto), D5, D7 (GuiDan698, Trung Quốc), D9, D10 (Tẻ vàng
Pá Làng, Tuyên Quang), D13, D16 (Tẻ Vàng Đồng Văn, Hà Giang), D17,
D18 (YAHANG505, Trung Quốc), D21, D22 (GuiDan699, Trung Quốc),
D27, D28 (NK4300, Syngenta)
- Bộ 2 gồm các dòng được chọn tạo từ các vật liệu là các giống
thương mại có thời gian sinh trưởng trung bình sớm và trung bình trồng
phổ biến ở các tỉnh miền núi Đông Bắc, bao gồm: D30, D31 (PA33,

Pioneer), D33, D34 (NK67, Syngenta), D37, D38 (CP999, CP), D43, D44
(30Y87, Pioneer), D45, D46 (DK949, Mosanto), D49, D50 (NK66,
Syngenta), D54, D55 (B9698, Bioseed)
Từ kết quả đánh giá thông qua lai đỉnh sẽ chọn mỗi bộ 7 dòng có
khả năng kết hợp chung cao hơn của 7 vật liệu để đánh giá bằng thí
nghiệm luân giao.
3.1.2. Kết quả đánh giá đa dạng di truyền của các dòng nghiên cứu
Từ sơ đồ quan hệ di truyền của 58 dòng được phân tích thông qua
chỉ thị phân tử SSR cho thấy: Ở mức tương đồng di truyền là 0,30 các
dòng ngô nghiên cứu được phân thành 6 nhóm:
- Nhóm I: Gồm 25 dòng, nhóm này phân thành 4 phân nhóm như sau:
+ Phân nhóm 1.1: Gồm các dòng: D27, D26, D33, D36, D9, D49,
D51, D54, D56, D13, D15, D7, D8, D12, D50 và D52
+ Phân nhóm 1.2: Gồm các dòng: D30, D32, D14 và D16
+ Phân nhóm 1.3: Gồm các dòng: D44, D41, D18 và D20
+ Phân nhóm 1.4: Dòng T5
- Nhóm II: Gồm các dòng: D55, D53, D34, D35, D37 và D40


14
- Nhóm III: Gồm các dòng: D29, D31, D2, D3, D47, D46, D17,
D19, D42, D43, D45, D48, D22, D10, D11, D24, T8, D38 và D39. Nhóm
này phân thành 4 phân nhóm như sau:
+ Phân nhóm 3.1: Gồm các dòng: D29 và D31
+ Phân nhóm 3.2: Gồm các dòng: D2, D3, D47, D46, D17, D19,
D42, D43, D45, D48 và D22
+ Phân nhóm 3.3: Gồm các dòng: D10, D11 và D24
+ Phân nhóm 3.4: Gồm các dòng: T8, D38 và D39
- Nhóm IV: Chỉ có duy nhất 1 dòng: D28
- Nhóm V: Gồm các dòng: D1, D4 và D25

- Nhóm VI: Gồm các dòng: D5, D6, D23 và D21
3.1.3. Đặc điểm hình thái, khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính và
năng suất hạt của các dòng
Các dòng có thời gian sinh trưởng từ ngắn đến trung bình đáp
ứng được yêu cầu cho công tác chọn tạo giống ngô lai ngắn ngày. Xác
suất chọn tạo được những dòng có thời gian sinh trưởng ngắn từ các vật
liệu có nguồn gốc từ Trung Quốc và các vật liệu địa phương cao hơn từ
các giống ngô lai thương mại. Năng suất của các dòng rất khác nhau giữa
các vật liệu tạo giống và ngay trong cùng một vật liệu, tuy nhiên xác suất
để chọn tạo được những dòng năng suất cao từ các vật liệu là giống ngô
thương mại cao hơn từ vật liệu là giống địa phương. Năng suất có sự khác
nhau khá lớn giữa các dòng nhưng không khác nhau nhiều giữa vụ Xuân
và vụ Đông, điều này cho thấy tính ổn định của các dòng nghiên cứu khá
cao.
3.2. Kết quả đánh giá ưu thế lai và khả năng kết hợp của các dòng
3.2.1. Kết quả đánh giá KNKH chung của các dòng bằng phương pháp
lai đỉnh
3.2.1.1. Kết quả thí nghiệm lai đỉnh I
Các tổ hợp lai có nguồn gốc từ giống địa phương cho thời gian
sinh trưởng trung bình ngắn nhất, sau đó là giống Trung Quốc và dài nhất
là giống lai thương mại. Ảnh hưởng của thời gian sinh trưởng các dòng
đến thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai là rất lớn nhưng tác động đến


15
năng suất tổ hợp lai đỉnh không đáng kể, phụ thuộc nhiều vào nền di
truyền của cây thử và các dòng. Như vậy, để chọn tạo được giống ngô lai
ngắn ngày thì ít nhất một trong 2 dòng bố mẹ phải là dòng ngắn ngày.
Bảy dòng có khả năng kết hợp chung cao nhất được chọn cho thí
nghiệm luân giao là: D2, D5, D10, D13, D17, D21 và D27

3.2.1.2. Kết quả thí nghiệm lai đỉnh II
Kết quả phân tích cho thấy dòng D46 có khả năng kết hợp chung
cao nhất (5,517 vụ Xuân và 7,372 vụ Đông), tiếp đến là các dòng D30
(4,390 vụ Xuân; 5,710 vụ Đông), D37 (3,388 vụ Xuân; 5,915 vụ Đông),
D33 (2,578 vụ Đông; 3,765 vụ Đông). Trong đó, dòng D30 vừa có khả
năng kết hợp chung cao và phương sai khả năng kết hợp riêng cao. Khả
năng kết hợp chung của các dòng có sự biến động khá lớn giữa các vật
liệu và cả trong cùng một vật liệu. Ở vật liệu PA33, dòng D30 có khả
năng kết hợp chung cao hơn dòng D31, tương tự với những vật liệu NK67,
CP999, 30Y87, DK949, NK66 và B9698 thì các dòng D33, D37, D44,
D46, D49 và D55 có khả năng kết hợp cao hơn các dòng còn lại trong
cùng vật liệu. Để trách trùng lặp các dòng trong thí nghiệm luân giao có
cùng nguồn gốc, hiệu quả chọn tạo giống sẽ không cao nên 7 dòng đã
được chọn đưa vào thí nghiệm luân giao là: D30, D33, D37, D44, D46,
D49 và D55.
3.2.2. Kết quả đánh giá KNKH chung, KNKH riêng của các dòng và
ƯTL của các THL bằng phương pháp luân giao
3.2.2.1. Kết quả thí nghiệm luân giao I
Thí nghiệm luân giao 1 gồm 7 dòng được chọn tạo từ 7 vật liệu
thuộc 3 nguồn gen khác nhau: D10 và D13 (Từ Tẻ vàng Pá Làng và Tẻ
Vàng Đồng Văn là các giống địa phương); D5, D17 và D21 (Từ
GuiDan698, YAHANG505 và GuiDan699 là các giống ngô lai Trung
Quốc); D2 và D27 (Từ C919 và NK4300 là các giống ngô lai thương
mại). Tính trung bình qua 2 vụ thí nghiệm chỉ có duy nhất tổ hợp lai D17
x D27 cho năng suất vượt trội so với đối chứng LVN99. Các tổ hợp lai


16
triển vọng chủ yếu tập trung ở 4 dòng D17, D27, D2 và D5, đây là những
vật liệu quý cho công tác chọn tạo giống ngô lai sau này.

Bảng 3.22. Các giá trị trung bình về TGST và ưu thế lai tính chín
sớm của các tổ hợp lai có chung nguồn gốc vật liệu
Vụ Xuân 2011
TT

Vật liệu

1
2

D2 (C919)
D5 (GuiDan698)
D10 (Tẻ vàng Pá
Làng)
D13 (Tẻ Vàng Đồng
Văn)
D17 (YAHANG505)
D21 (GuiDan699)
D27 (NK4300)
Giống địa phương
(D10, D13)
Giống Trung Quốc
(D5, D17, D21)
Giống thương mại
(D2, D27)

3
4
5
6

7
8
9
10

Vụ Đông 2011

TGST Hmp Hbp Hs TGST Hmp Hbp Hs
(ngày) (%) (%) (%) (ngày) (%) (%) (%)
107,1
106,1

-5,4
-6,3

-5,8
-6,6

2,0
1,1

107,3
105,3

-4,3
-5,4

-5,3
-6,1


1,8
0,0

106,4

-6,1

-6,5

1,4

105,7

-5,1

-5,8

0,4

105,1

-6,8

-7,4

0,1

104,1

-5,6


-6,9

-1,2

104,5
106,9
107,2

-6,9
-6,0
-5,3

-7,9
-6,7
-5,6

-0,5
1,9
2,1

103,1
105,9
106,7

-6,0
-5,5
-4,1

-7,7

-6,5
-4,9

-2,1
0,6
1,3

105,8

-6,4

-6,9

0,8

104,9

-5,3

-6,3

-0,4

105,9

-6,3

-7,0

0,9


105,0

-5,5

-6,5

-0,3

106,9

-5,5

-5,9

1,8

106,7

-4,4

-5,3

1,3

Bảng 3.24. Các giá trị trung bình về năng suất thực thu và ưu thế lai ở
tính trạng năng suất hạt của các tổ hợp lai có chung nguồn gốc vật liệu
Vụ Xuân 2011
TT


Vật liệu

NS
Hmp
(tạ/ha) (%)

Vụ Đông 2011

Hbp
(%)

Hs
(%)

NS
Hmp
(tạ/ha) (%)

Hbp
(%)

Hs
(%)

1

D2 (C919)

72,7


129,6 111,8

-3,1

66,4

119,3 103,1 -10,5

2

D5 (GuiDan698)

65,8

119,1 108,0 -12,3

59,8

108,2

98,8

-19,4

62,5

111,7 101,7 -16,7

57,0


99,6

91,2

-23,2

56,0

102,1

-25,3

50,0

84,0

70,0

-32,6

69,6
63,7
71,8

133,5 122,0 -7,3
118,8 105,9 -15,1
119,7 98,2 -4,3

65,2
57,9

66,3

128,1 117,4 -12,2
104,2 94,7 -22,0
106,7 83,2 -10,7

59,6

106,8

-20,6

53,8

91,7

67,2

125,3 112,2 -10,5

61,8

114,7 103,2 -16,8

71,9

125,6 104,7

66,2


114,2

3
4
5
6
7
8
9
10

D10 (Tẻ vàng Pá
Làng)
D13 (Tẻ Vàng Đồng
Văn)
D17 (YAHANG505)
D21 (GuiDan699)
D27 (NK4300)
Giống địa phương
(D10, D13)
Giống Trung Quốc
(D5,D17,D21)
Giống thương mại
(D2, D27)

82,7

92,1

-4,1


80,4

93,6

-27,6

-10,8


17
Bảng 3.27. Giá trị KNKH chung (ĝi) và phương sai KNKH riêng
( sij) ở tính trạng TGST và năng suất hạt của các dòng nhóm I tại Thái
Nguyên năm 2011
2

ĝi
TGST
Dòng
vụ
Xuân
2011
D2 1,038
D5 -0,095
D10 0,305
D13 -1,362
D17 -2,029
D21 0,905
D27 1,238


ĝi
2 sij
ĝi NS
ĝi NS
TGST
TGST
vụ
vụ
vụ
vụ
Xuân
Đông
Đông
Xuân
2011
2011
2011
2011
8,007 2,200 7,226 0,336
-0,208 -0,133 -0,684 0,441
-4,233 0,333 -4,030 0,145
-11,971 -1,667 -12,428 0,279
4,252 -2,800 5,790 1,390
-2,795 0,600 -2,984 0,601
6,947 1,467 7,111 1,561

2 sij
TSGT
vụ
Đông

2011
1,461
1,745
0,277
0,579
1,425
0,826
1,852

2 sij
NS vụ
Xuân
2011

2 sij
NS vụ
Đông
2011

14,870
23,909
13,655
19,392
20,544
15,939
37,949

30,979
35,198
19,542

28,333
32,339
20,672
51,213

Dòng D2 và D27 có khả năng kết hợp chung cao về năng suất hạt
nhưng khả năng kết hợp về tính chín sớm không cao. Các dòng có khả
năng kết hợp chung mang giá trị âm thấp về tính chín sớm như D5 và D13
nhưng KNKH chung ở tính trạng năng suất hạt cũng thấp. Duy nhất dòng
D17 vừa có khả năng kết hợp chung về năng suất hạt cao đồng thời cũng
có KNKH chung về tính chín sớm mang giá trị âm thấp. Như vậy, D17 là
dòng có giá trị cao trong công tác chọn tạo giống ngô lai chín sớm.
3.2.2.2. Kết quả thí nghiệm luân giao II
Chỉ có 6 tổ hợp cho năng suất cao hơn LVN99 ở cả 2 vụ đó là:
D30 x D37, D46 x D49, D30 x D49, D30 x D46, D37 x D46 và D33 x
D37, trong đó năng suất cao nhất là D30 x D37.
Tổng hợp các giá trị KNKH chung (ĝi) và phương sai KNKH riêng
( sij) ở tính trạng TGST và năng suất hạt của các dòng nhóm II tại Bảng
3.38 cho thấy dòng D30, D46 và D49 có khả năng kết hợp chung cao ở tính
trạng năng suất hạt nhưng lại có khả năng kết chung thấp về tính chín sớm
(ĝi có giá trị dương cao). Dòng D44 và dòng D55 có khả năng kết hợp
chung về tính chín sớm cao (ĝi có giá trị âm thấp) nhưng có khả năng kết
hợp chung ở tính trạng năng suất thấp. Duy nhất dòng D37 vừa có khả năng
2


18
kết hợp chung cao ở tính trạng năng suất hạt vừa có khả năng kết hợp chung
cao về tính chín sớm, đây là dòng có giá trị cao trong công tác chọn tạo
giống ngô lai chín sớm.

Bảng 3.38. Giá trị KNKH chung (ĝi) và phương sai KNKH riêng
(2sij) ở tính trạng TGST và năng suất của các dòng nhóm II tại Thái
Nguyên năm 2011
2 sij 2 sij 2 sij 2 sij
ĝi
ĝi
ĝi NS
ĝi NS TGS TSG
NS
NS
TGS
TGS
Dòn
vụ
vụ
T vụ T vụ
vụ
vụ
T vụ
T vụ
g
Xuân
Đông Xuâ Đôn Xuâ Đôn
Xuân
Đông
2011
2011
n
g
n

g
2011
2011
2011 2011 2011 2011
D30 0,943 6,986 0,629 6,821 0,381 0,360 45,797 37,365
D33 1,076 -4,392 1,162 -3,672 0,190 0,214 85,717 86,397
D37 -1,324 10,108 -0,838 11,318 0,310 0,650 27,674 19,958
D44 -1,657 -9,384 -1,571 -9,706 1,287 0,918 68,216 54,215
D46 1,076 2,655 0,762 2,840 0,750 0,740 38,668 40,156
D49 1,610 5,627 1,162 4,921 0,256 0,321 129,010 126,375
D55 -1,724 -11,601 -1,305 -12,522 0,745 0,508 71,466 62,824
3.2.3. Kết quả nghiên cứu mối tương quan giữa các tính trạng trong
thí nghiệm luân giao
Thời gian sinh trưởng và các yếu tố cấu thành năng suất như:
chiều dài bắp, đường kính bắp, số hàng hạt/bắp, số hạt/hàng, khối lượng
1000 hạt và tỷ lệ hạt/bắp có mối tương quan không đáng kể.
Hệ số tương quan giữa thời gian sinh trưởng với năng suất mang
giá trị dương nhưng không cao ở cả 2 vụ và 2 bộ thí nghiệm, vụ Xuân r =
0,226 và 0,344, vụ Đông r = 0,213 và 0,309. Như vậy, năng suất hạt có mối
tương quan thuận với thời gian sinh trưởng nhưng không chặt, do đó vẫn
có thể chọn tạo ra những giống ngô lai có thời gian sinh trưởng ngắn nhưng
năng suất tương đương hoặc cao hơn các giống dài ngày. Kết quả này cũng
giống với kết luận của Nguyễn Thị Bính, 2004.
Mối tương quan giữa năng suất với các tính trạng hình thái cây
như: chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, số lá không thể hiện rõ ràng. Tuy
nhiên, giữa năng suất với các yếu tố cấu thành năng suất như: chiều dài bắp,


19
đường kính bắp, số hàng hạt/bắp, số hạt/hàng, khối lượng 1000 hạt và tỷ lệ

hạt/bắp có mối tương quan thuận thể hiện ở các hệ số tương quan mang giá
trị dương cao. Đặc biệt là chiều dài bắp, đường kính bắp và tỷ lệ hạt/bắp có
tương quan thuận rất chặt. Đây là những mối tương quan rất quan trọng và
có ý nghĩa trong công tác chọn tạo giống ngô lai năng suất cao.
3.3. Kết quả khảo nghiệm sản xuất các tổ hợp lai triển vọng trong
một số cơ cấu tăng vụ ở một số vùng miền núi Đông Bắc
3.3.1. Kết quả khảo nghiệm các tổ hợp lai triển vọng trong vụ Xuân Hè
năm 2012 trước vụ lúa Mùa trên ruộng bậc thang (Đất 1 vụ lúa
Mùa/năm bỏ hóa vụ Xuân) tại Phúc Sen – Quảng Uyên – Cao Bằng
Trong vụ Xuân Hè năm 2012 trên đất bỏ hóa vụ Xuân chỉ cấy 1
vụ lúa Mùa/năm (Đất ruộng bậc thang) tại Phúc Sen – Quảng Uyên – Cao
Bằng, thí nghiệm được gieo ngày 5 tháng 3, thu hoạch ngày 15 tháng 6
với 5 tổ hợp lai: D2/T5, D2/D17, D17/D27, D30/D37, D46/D49 và đối
chứng LVN99, kết quả đạt được:
Tổ hợp lai D17/D37 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất (92 ngày),
D2 x D17, D30 x D37 và LVN99 có thời gian sinh trưởng tương đương
nhau (94 – 95 ngày) và dài hơn D17 x D27 từ 2-3 ngày. Tổ hợp lai D2 x
T5 và D46 x D49 có thời gian sinh trưởng dài nhất (101 ngày).
Năng suất của các tổ hợp lai có sự khác nhau đáng kể, biến động
từ 51,08 tạ/ha (D2 x T5) đến 60,56 tạ/ha (D17 x D27). Ngoại trừ tổ hợp lai
D2 x T5 cho năng suất thấp hơn hẳn các tổ hợp lai khác, 4 tổ hợp lai còn
lại có năng suất khác nhau nhưng không có ý nghĩa thống kê P ≥ 95%, trong
đó có 2 tổ hợp cho năng suất cao hơn đối chứng LVN99 (57,14 tạ/ha) là
D17 x D27 (60,56 tạ/ha) và D30 x D37 (59,21 tạ/ha).
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm các tổ hợp lai triển vọng trong vụ Thu Đông năm
2012 trên đất gò đồi (tăng vụ ngô Thu Đông) tại Võ Nhai – Thái Nguyên
Vụ Thu Đông năm 2012, trên đất đồi tại Tràng Xá - Võ Nhai – Thái
Nguyên, do thời tiết cuối vụ bắt đầu lạnh do gió mùa đông bắc đã ảnh hưởng



20
đáng kể đến thời gian sinh trưởng và năng suất của các tổ hợp lai, những tổ hợp
có thời gian sinh trưởng dài hơn bị ảnh hưởng nhiều hơn.
Tổ hợp lai D17 x D27 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất (103
ngày), sau đó là đối chứng LVN99 (105 ngày), D30 x D37 (106 ngày),
D2 x D17 (108 ngày), D2 x T5 (110 ngày) và dài nhất là tổ hợp lai D46 x
D49 (111 ngày). Như vậy, so với đối chứng LVN99 chỉ có duy nhất tổ
hợp lai D17 x D27 có thời gian sinh trưởng ngắn hơn (2 ngày), các tổ hợp
khác đều dài ngày hơn LVN99 từ 1 – 6 ngày.
Năng suất của các tổ hợp lai biến động từ 48,7 – 60,4 tạ/ha, cao nhất
là tổ hợp lai D17 x D27 (60,4 tạ/ha), tiếp sau là tổ hợp D30 x D37 (58,0
tạ/ha), LVN99 (57,0 tạ/ha), D2 x D17 (54,4 tạ/ha), D46 x D49 (52,6 tạ/ha)
và thấp nhất là D2 x T5 (48,7 tạ/ha). Như vậy, có 2 tổ hợp cho năng suất
tương đương và cao hơn đối chứng LVN99 là D17 x D27 và D30 x D37.
3.3.3. Kết quả xây dựng mô hình trình diễn giống ngô LVN111 và
LVN883 trên đất tăng vụ tại Võ Nhai – Thái Nguyên và Quảng Uyên –
Cao Bằng
* Tại Tràng Xá – Võ Nhai – Thái Nguyên
Tại Tràng Xá - Võ Nhai – Thái Nguyên, mô hình trình diễn giống
ngô lai LVN111 và LVN883 được thực hiện trên đất gò đồi trong vụ Thu
Đông 2014 với diện tích 1,0 ha/giống với đối chứng là LVN99.
Bảng 3.43. Một số đặc điểm hình thái, chống chịu và năng suất của
các giống trong mô hình
TT
1
2
3
4
5
6

7
8
9

Đặc điểm
LVN883 LVN111 LVN99 (đc)
TGST (ngày)
98
105
103
Cao cây (cm)
169,2
175,4
175,1
Cao đóng bắp (cm)
86,1
91,5
88,2
Độ che kín bắp (điểm 1-5)
1,0
1,0
1,0
2,0
2,0
2,0
Khô vằn (điểm 1-5)
2,0
2,0
2,0
Đốm lá (điểm 1-5)

2,0
2,0
2,0
Gỉ sắt (điểm 1-5)
1,6
1,6
3,2
Chống đổ (%)
Năng suất (tạ/ha)
56,27
54,34
51,48


21
Tại Võ Nhai – Thái Nguyên trong vụ Thu Đông 2014, trong mô
hình trình diễn LVN883 có thời gian sinh trưởng 98 ngày, LVN111 là
105 ngày và đối chứng LVN99 là 103 ngày phù hợp với cơ cấu mùa vụ
của địa phương. Chiều cao cây của 3 giống không khác nhau nhiều, dao
động từ 169,2 cm (LVN883) đến 175,4 cm (LVN111). Các giống đều có
vỏ bi bao kín bắp, nhiễm nhẹ bệnh khô vằn, đốm lá, gỉ sắt và chống đổ
tốt. Năng suất LVN883 đạt cao nhất (56,27 tạ/ha), LVN111 đạt 54,34
tạ/ha và thấp nhất là LVN99 (51,48 tạ/ha)
Kết quả hạch toán kinh tế cho thấy, sử dụng giống ngô lai ngắn
ngày sản xuất trên đất tăng vụ sẽ tạo ra công việc tại chỗ và thu nhập cho
người nông dân từ 3,844 triệu đồng/ha (LVN99) đến 6,239 triệu đồng/ha
(LVN883). Bước đầu đánh giá LVN111 và LVN883 thích hợp với cơ cấu
cây trồng tăng thêm 1 vụ ngô Thu Đông trên đất đồi tại vùng Võ Nhai –
Thái Nguyên góp phần cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, hàng hóa (lương
thực) cho thời gian giáp hạt vào đầu năm mới.

* Tại Phúc Sen – Quảng Uyên – Cao Bằng
Tại Phúc Sen – Quảng Uyên – Cao Bằng, mô hình trình diễn được
thực hiện trên đất ruộng bậc thang thường cấy 1 vụ lúa Mùa/năm trong
vụ Xuân Hè năm 2014 với qui mô 0,5 ha/giống.
Bảng 3.45. Một số đặc điểm hình thái, chống chịu và năng suất của
các giống trong mô hình
TT

Đặc điểm

1
2
3
4
5
6
7
8
9

TGST (ngày)
Cao cây (cm)
Cao đóng bắp (cm)
Độ che kín bắp (điểm 1-5)
Khô vằn (điểm 1-5)
Đốm lá (điểm 1-5)
Gỉ sắt (điểm 1-5)
Chống đổ (%)
Năng suất (tạ/ha)


LVN883 LVN111
92
160,1
76,5
1,0
2,0
2,0
2,0
1,6
62,89

94
177,8
84,3
1,0
2,0
2,0
2,0
1,6
60,52

LVN99 (đc)
94
174,3
86,9
1,0
2,0
2,0
2,0
3,2

57,65


22
Mô hình được gieo ngày 5 tháng 3, thu hoạch ngày 15 tháng 6 và
thời vụ cấy lúa Mùa của địa phương là từ 20/6 – 10/7 hàng năm. Như vậy
mô hình ngô tăng vụ với giống ngắn ngày không ảnh hưởng tới thời vụ
cấy lúa Mùa của địa phương.
Trong vụ Xuân Hè tại Phúc Sen – Quảng Uyên – Cao Bằng, các
giống trong mô hình có thời gian sinh trưởng ngắn (92 – 94 ngày), thấp
cây (160,1 – 177,8 cm), chiều cao đóng bắp thấp (76,5 cm – 86,9 cm),
chống chịu tốt với một số loại sâu bệnh hại chính, chống đổ tốt. Năng suất
LVN883 đạt 62,89 tạ/ha, LVN111 đạt 60,52 tạ/ha và LVN99 đạt 57,65
tạ/ha.
Chênh lệch thu – chi trong mô hình đạt từ 3,736 triệu đồng/ha
(LVN99) đến 6,2512 triệu đồng/ha (LVN883). Như vậy, bước đầu cho
thấy có thể sử dụng giống LVN111, LVN883 và LVN99 trồng tăng thêm
1 vụ ngô Xuân Hè trên những diện tích đất 1 vụ lúa Mùa bỏ hóa vụ Xuân,
đem lại công việc tại chỗ và thu nhập cho đồng bào vùng miền núi Đông
Bắc Việt Nam, cung cấp thức ăn cho chăn nuôi và hàng hóa, lương thực
cho thời gian trước khi thu hoạch ngô chính vụ.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Xác suất chọn tạo được những dòng có thời gian sinh trưởng
ngắn từ các vật liệu có nguồn gốc từ Trung Quốc và các vật liệu địa
phương cao hơn từ các giống ngô lai thương mại, tuy nhiên xác suất để
chọn tạo được những dòng năng suất hạt cao từ các vật liệu là giống ngô
thương mại và giống ngô lai Trung Quốc cao hơn từ vật liệu là giống địa
phương.
Từ sơ đồ quan hệ di truyền của 56 dòng và 2 dòng đối chứng

được phân tích thông qua chỉ thị phân tử SSR ở mức tương đồng di truyền
là 0,30 các dòng ngô nghiên cứu được phân thành 6 nhóm.
1.2. Khả năng kết hợp chung về tính chín sớm của các dòng được
chọn tạo từ giống địa phương và giống Trung Quốc cao hơn từ giống ngô


23
lai thương mại, nhưng khả năng kết hợp chung ở tính trạng năng suất hạt
của các dòng được chọn tạo từ giống lai thương mại cao nhất và thấp nhất
là từ giống địa phương.
Dòng D17 và D37 là dòng có giá trị cao trong công tác chọn tạo
giống ngô lai ngắn ngày. Dòng D27, D30, D49 và D46 là những dòng có
giá trị khi sử dụng làm cây thử trong chương trình chọn tạo giống ngô lai
năng suất cao.
Hai tổ hợp lai D27 x D17 và D30 x D37 có thời gian sinh trưởng
thuộc nhóm ngắn ngày, chống chịu khá, năng suất cao thích ứng với điều
kiện sinh thái của vùng miền núi Đông Bắc. Tổ hợp lai D30 x D37 đã
được công nhận chính thức theo quyết định số 227/QĐ-TT-CLT ngày
09/6/2015 với tên là LVN111, đã được chuyển nhượng bản quyền phân
phối sản phẩm cho Công ty Cổ phần Bảo vệ Thực vật 1 Trung ương với
tên thương mại PSC-747. Tổ hợp lai D27 x D17 được đặt tên là LVN883,
qua khảo nghiệm đã được Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm
cây trồng và phân bón Quốc gia đánh giá cao.
1.3. Kết quả trình diễn 2 giống LVN111 và LVN883 trên đất tăng
vụ ở Võ Nhai – Thái Nguyên và Quảng Uyên – Cao Bằng cho hiệu quả
kinh tế cao, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất ngô trên đất tăng vụ của
vùng núi Đông Bắc.
2. Đề nghị
2.1. Tiếp tục nghiên cứu thêm về kỹ thuật canh tác, khuyến cáo
và đưa vào thực tiễn sử dụng giống ngô lai ngắn ngày LVN111 và

LVN883 trên các diện tích đất có khả năng tăng vụ ở các tỉnh miền núi
Đông Bắc và các vùng miền khác.
2.2. Sử dụng các dòng D17, D37 làm cây thử trong chương trình
chọn tạo giống ngô lai ngắn ngày. D27, D30, D49 và D46 trong công tác
chọn tạo giống năng suất cao.
2.3. Sử dụng vật liệu có nguồn gốc từ Trung Quốc để chọn tạo
giống ngô lai ngắn ngày đáp ứng yêu cầu của sản xuất.


×