Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Trung tâm kỹ thuật đường bộ 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 75 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCDC

Công cụ dụng cụ

ĐBVN

Đường bộ Việt Nam

GTGT

Giá trị gia tăng



Hóa đơn

QLĐBVN

Quản lý đường bộ Việt Nam

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

TK


Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Kết quả hoạt động của Trung tâm QL đường bộ 3

19

Bảng 2.2

Bảng tổng hợp TSCĐ hữu hình theo kết cấu (2014)

26

Bảng 3.1

Phân cấp thiết kế đường thi công


55

Các chỉ tiêu kỹ thuật chính của đường thi công

55

Bảng hệ số điều chỉnh thời gian sử dụng TSCĐ

58

Bảng phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ(2014)

60

Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4


DANH MỤC HÌNH ẢNH – SƠ ĐỒ
Số hiệu hình

Tên hình

Trang

Sơ đồ 2.1

Tổ chức sản xuất của Trung tâm kỹ thuật đường bộ 3


20

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ bộ máy tổ chức

20

Sơ đồ 2.3

Sơ đồ bộ máy Kế toán

22

Sơ đồ 2.4

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán máy

24

Sơ đồ 2.5

Sơ đồ luân chuyển chứng từ tăng TSCĐ

28

Sơ đồ 2.6

Sơ đồ luân chuyển chứng từ giảm TSCĐ


35

Hình 2.1

Hóa đơn GTGT 1

29

Hình 2.2

Biên bản giao nhận TSCĐ 1

30

Hình 2.3

Thẻ tài sản MM156

31

Hình 2.4

Chứng từ ghi sổ (Số 065)

31

Hình 2.5

Sổ cái TK 211


32

Hình 2.6

Bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ

33

Hình 2.7

Biên bản thanh lý TSCĐ

36

Hình 2.8

Hóa đơn GTGT 2

37

Hình 2.9

Thẻ tài sản VT88

38

Hình 2.10

Chứng từ ghi sổ (Số 050)


39

Hình 2.11

Chứng từ ghi sổ (Số 056)

39

Hình 2.12

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

41

Hình 2.13

Chứng từ ghi sổ (Số 070)

42

Hình 2.14

Sổ cái TK 214

42

Hình 2.15

Tờ trình 1


43

Hình 2.16

Dự toán sữa chữa Ô tô

44

Hình 2.17

Hóa đơn GTGT

45

Hình 2.18

Biên bản nghiệm thu bàn giao

46

Hình 2.19

Chứng từ ghi sổ (Số 066)

47

Hình 2.20

Tờ trình 2


47


Hình 2.21

Hóa đơn GTGT 3

48

Hình 2.22

Biên bản nghiệm thu bàn giao

49

Hình 2.23

Chứng từ ghi sổ (Số 064)

50

Hình 2.24

Sổ cái TK 241

50

Hình 2.25

Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ


51


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để tiến hành các hoạt động kinh doanh, các cơ quan, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu
tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. TSCĐ là tư liệu sản xuất và là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là điều kiện quan trọng để cơ quan,
doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
Các loại TSCĐ đều có giá trị lớn, thời hạn sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Bởi vậy, đòi hỏi công tác tổ chức kế toán TSCĐ phải hết sức khoa học:
TSCĐ phải được phân loại và đánh giá một cách đúng đắn, việc theo dõi tình hình biến
động và sửa chữa TSCĐ phải được ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời, việc tính khấu
hao phải phù hợp với đặc điểm riêng của từng cơ quan, doanh nghiệp.
Trung tâm kỹ thuật đường bộ 3 có một khối lượng TSCĐ lớn, nên đòi hỏi công tác tổ
chức kế toán TSCĐ tại Trung tâm càng đặt ra yêu cầu cao hơn cho kế toán và đây là một
trong những phần quan trọng trong công tác kế toán của Trung tâm. Trong thời gian thực
tập tại Trung tâm kỹ thuật đường bộ 3, với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Thị
Hương Mai và các anh chị trong phòng kế toán và ban lãnh đạo Trung tâm, em được tìm
hiểu thực tế công tác tổ chức kế toán tại Trung tâm nói chung và công tác tổ chức kế toán
từng phần nói riêng và trong đó có phần hành kế toán TSCĐ xuất phát từ vị trí quan trọng
của Trung tâm bao gồm: việc tổ chức vận dụng chế độ kế toán, những đặc điểm riêng nổi
bật, ưu nhược điểm trong kế toán TSCĐ tại Trung tâm là những lý do mà em chọn đề tài
“Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Trung tâm kỹ thuật đường bộ 3”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá công tác quản lý, sử dụng TSCĐ và công tác kế toán TSCĐ tại Trung tâm
kỹ thuật đường bộ 3, nhận xét ưu và nhược điểm còn tồn tại trong thời gian qua tại đơn vị.
Đề xuất một số giải pháp tiêu biểu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
TSCĐ và hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ trong thời gian tới. Tìm hiểu tình hình quản

lý, sử dụng và công tác kế toán TSCĐ tại Trung tâm kỹ thuật đường bộ 3. Đánh giá thực
trạng công tác kế toán TSCĐ của Trung tâm kỹ thuật đường bộ 3. Dựa trên cơ sở đánh giá
thực trạng đưa ra nhận xét ưu và nhược điểm còn trong thời gian tại đơn vị. Đề xuất một


số giải pháp tiêu biểu nhằm góp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng TSCĐ và hoàn thiện
công tác kế toán TSCĐ trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so sánh
tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại Trung tâm, các số liệu
trên báo cáo tài chính và các thông tin có được từ việc học hỏi trực tiếp các nhân viên
phòng kế toán để xác định xu hướng pháp triển, mức độ biến động của các số liệu cũng
như các chỉ tiêu và từ đó phân tích đánh giá tình hình TSCĐ của Trung tâm. Đồng thời
đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong thời gian tới.
4. Kết cấu của báo cáo
Kết cấu của báo cáo gồm 3 chương
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về tài sản cố định trong đơn vị hành chính sự nghiệp

-

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại Trung tâm kỹ thuật
đường bộ 3

-

Chương 3: Một số nhận xét và ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố
định tại Trung tâm kỹ thuật đường bộ 3



1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về TSCĐ trong đơn vị hành chính sự nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ
1.1.1.1. Khái niệm về TSCĐ
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn và thời gian
sử dụng dài theo quy định trong chế độ quản lý TSCĐ hiện hành. Tiêu chuẩn và giá trị
thời gian sử dụng của TSCĐ được nhà nước quy định tùy theo điều kiện kinh tế, yêu cầu
và trình độ quản lý kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
1.1.1.2. Đặc điểm về TSCĐ
TSCĐ trong các đơn vị hành chính sự nghiệp là cơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết để
đảm bảo cho hoạt động của các đơn vị được tiến hành bình thường. Theo chế độ kế toán
hiện hành, TSCĐ là những tư liệu lao động và tài sản khác phải có đủ 2 tiêu chuẩn sau
đây:
- Có giá trị (nguyên giá) từ 10.000.000 trở lên
- Thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên
Riêng đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, cũng giống như các đơn vị sản
xuất kinh doanh, TSCĐ là những tư liệu lao động phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam đã ban hành:
- Chắc chắn thu lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng ước tính trên 01 năm
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Trong quá trình tham gia hoạt động sự nghiệp cũng như hoạt động SXKD, TSCĐ có
những đặc điểm sau:
- TSCĐ tham gia vào nhiều năm hoạt động hành chính sự nghiệp, cũng như vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà không thay đổi hình thái vật chất ban đầu.

- Trong quá trình tham gia vào các hoạt động, TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị hao
mòn TSCĐ được ghi giảm nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (đối với TSCĐ dùng vào


2
hoạt động sự nghiệp), hoặc được tính vào chi phí SXKD (đối với chi dùng vào hoạt động
SXKD).
1.1.1.3. Yêu cầu quản lý TSCĐ
Xuất phát từ các đặc điểm trên, TSCĐ phải được quản lý chặt chẽ về mặt hiện vật và
giá trị. Về mặt hiện vật, cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, sử dụng TSCĐ; về mặt
giá trị, phải quản lý chặt chẽ việc tính toán và xác định giá trị hao mòn, giá trị còn lại, sự
điều chỉnh tăng, giảm giá trị theo chế độ tài chính hiện hành.
TSCĐ phải được sử dụng đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn định mức, không được
sử dụng vào mục đích cho thuê, cá nhân, kinh doanh… khi chưa được sự cho phép của cơ
quan có thẩm quyền.
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ
- Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời số lượng, giá trị, hiện trạng
TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm trong kỳ, việc sử dụng TSCĐ trong đơn vị. Thông qua
đó, giám đốc chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, sử dụng TSCĐ ở đơn vị.
- Tham gia nghiệm thu và xác định nguyên giá TSCĐ trong các trường hợp: hoàn
thành việc mua sắm, xây dựng, bàn giao, đưa vào sử dụng, tài sản được cơ quan quản lý
cấp phát trừ vào kinh phí, tài sản tiếp nhận của các đơn vị khác bàn giao hoặc biếu tặng,
viện trợ.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ trong đơn vị, lập kế
hoạch và theo dõi việc sửa chữa, thanh lý, khôi phục, đổi mới TSCĐ,
- Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ, phân tích tình hình sử dụng TSCĐ tại đơn vị.
1.1.3. Phân loại và đánh giá TSCĐ
1.1.3.1. Phân loại TSCĐ
TSCĐ trong đơn vị HCSN gồm nhiều thứ khác nhau, có kết cấu, công dụng khác
nhau, để thuận lợi cho quản lý và kế toán, cần phải tiến hành phân loại theo các tiêu thức

sau:
a. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và công dụng TSCĐ.
Theo cách phân loại này, TSCĐ được phân thành các loại sau:
- TSCĐ hữu hình:


3
TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất có đủ tiêu chuẩn của
TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định.
Căn cứ vào công dụng và kết cấu TSCĐ hữu hình được phân chia thành các loại sau:
 Nhà cửa, vật kiến trúc: phản ánh giá trị tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc, gồm:

Nhà cửa: Nhà làm việc, nhà hát, bảo tàng, thư viện, hội trường, câu lạc bộ, cung
văn hóa, nhà thi đấu thể thao, phòng nghiên cứu, thực hành, lớp học, nhà nghỉ, nhà an
dưỡng, nhà để xe, khí tài, thiết bị, nhà kho, chuồng trại gia súc.
Vật kiến trúc: giếng khoan, giếng đào, sân chơi, bể chức, cầu cống, hệ thống cấp thoát
nước, đê, đập, đường xá (do đơn vị đầu tư xây dựng), sân vận động, bể bơi, trường bắn,
các lăng tẩm, tượng đài, tường rào.
 Phương tiện vận tải truyền dẫn: phản ánh giá trị các phương tiện vận tải, truyền

dẫn dùng trong công tác chuyên môn của đơn vị gồm: xe máy, ô tô, tàu thuyền, xe bò, xe
ngựa, xe lam, đường ống và các thiết bị truyền dẫn (thông tin, điện nước).
 Phương tiện quản lý: phản ánh giá trị các loại thiết bị và dụng cụ sử dụng trong

công tác quản lý và văn phòng như: máy tính, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị dụng
cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, hút bụi chóng mối mọt.
 TSCĐ khác: phản ánh giá trị TSCĐ khác chưa được quy định, phản ánh các loại tài

sản nêu trên. (Chủ yếu là tài sản mang tính đặc thù) như: tác phẩm nghệ thuật, sách, báo
khoa học, kỹ thuật trong các thư viện và sách báo phục vụ cho công tác chuyên môn, các

vật phẩm trưng bày trong các nhà bảo tàng, các bảng thiết kế mẫu của đơn vị thiết kế cho
các đơn vị khác thuê, các TSCĐ là cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật cho sản phẩm,
vườn cây cảnh, súc vật cảnh.
b. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng
Theo cách phân loại này TSCĐ của đơn vị được chia thành:
- TSCĐ dùng cho hoạt động HCSN.
- TSCĐ chuyên dùng cho hoạt động SXKD, dịch vụ.
- TSCĐ dùng vào mục đích phúc lợi.
c. Phân loại theo nguồn hình thành TSCĐ
Theo cách phân loại này TSCĐ của đơn vị được chia thành:
- TSCĐ hiện hành do mua sắm;


4
- TSCĐ hiện hành do đầu tư xây dựng cơ bản;
- TSCĐ do được cấp, được điều chuyển đến;
- TSCĐ được tặng, cho.
d. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
- TSCĐ đang sử dụng
- TSCĐ chờ xử lý (không còn sử dụng được, hoặc không cần dùng)
- TSCĐ nhờ giữ hộ, bảo quản hộ.
1.1.3.2. Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định.
TSCĐ được phản ánh theo giá trị sau:
- Nguyên giá (giá trị ban đầu): Theo giá thực tế mua sắm, xây dựng hoặc cam kết
nhận vốn, đánh giá.
- Giá trị bao mòn: Xác định theo nguyên tắc cộng dồn hao mòn sau mỗi năm hoặc số
khấu hao đã tính mỗi kỳ kế toán.
- Giá trị còn lại bằng nguyên giá - giá trị hao mòn lũy kế.
a. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá

TSCĐ của đơn vị HCSN được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy việc xác
định nguyên giá TSCĐ trong trường hợp cụ thể có khác nhau, nguyên giá được tính khi
có đủ chứng từ kế toán hợp lý, hợp lệ, hợp pháp.
- Với TSCĐ hữu hình:
TSCĐ mua sắm (kể cả mua mới và cũ)
Nguyên giá bằng giá mua thực tế trừ giảm giá cộng với chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
chí phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, chi phí lắp đặt, chạy
thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
Đối với TSCĐ mua sắm dùng cho hoạt động SXKD, nguyên giá tính giống như các
DN sản xuất, tức là phụ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT đầu vào mà bộ phận
SXKD này phải áp dụng.
Nguyên giá TSCĐ xây dựng mới hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng là giá thực tế
của công trình xây dựng được duyệt y quyết toán theo quy định.


5
Nguyên giá TSCĐ được cấp hoặc chuyển đến là giá trị ghi trong Biên bản giao nhận
TSCĐ của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ được tài trợ, viện trợ, được cho, được biếu được tăng là giá được
cơ quan tài chính tính để ghi thu, ghi chi Ngân sách, hoặc giá trị theo đánh gián thực tế
của khi giao nhận cộng (+) với chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ, các chi phí lắp
đặt, chạy thử (nếu có) mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
Các tài sản đặc biệt (tài sản vô giá) được sử dụng giá quy ước làm căn cứ để ghi sổ kế
toán, nhưng không cộng (+) vào tổng giá trị TSCĐ của đơn vị. Giá quy ước được xác định
trên cơ sở giá thị trường hoặc giá trị các tài sản tương đương.
Với TSCĐ vô hình: Nguyên giá được xác định như sau:
- Giá trị quyền sử dụng đất: là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra có liên quan tới đất
sử dụng.
- Bằng phát minh sáng chế: Nguyên giá là toàn bộ chi phí đơn vị phải trả cho công
trình nghiên cứu, sản xuất thử được Nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế của các nhà

nghiên cứu trong và ngoài nước.
- Bản quyền tác giả: Nguyên giá bản quyền tác giả là tổng số tiền chi thù lao cho tác
giả và được nhà nước công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của
mình.
- Chi phí phần mềm máy tính: là số tiền chi trả cho việc lập trình hoặc mua phần
mềm máy tính theo các chương trình của đơn vị.
b. Giá trị hao mòn TSCĐ:
Là phần giá trị TSCĐ đã bị mất đi do sử dụng đã được kết chuyển để ghi giảm nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ của đơn vị, hoặc ghi nhận vào chi phí SXKD (đối với
TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD).
c. Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Số hao mòn lũy kế TSCĐ
1.2. Tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong đơn vị hành chính sự nghiệp
1.2.1. Kế toán tăng, giảm TSCĐ
1.2.1.1. Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn mua bán TSCĐ


6
- Chứng từ chi về vận chuyển, lắp đặt, chạy thử
- Tài liệu kĩ thuật và lý lịch TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số C50-HD)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số C51-HD)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số C52-HD)
- Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu số C53-HD)
- Bảng tính hao mòn TSCĐ
- Bảng tính và phân bố khấu hao TSCĐ
TSCĐ tăng do bất kì nguyên nhân nào cũng đều phải do ban kiểm nghiệm TSCĐ làm
thủ tục nghiệm thu, đồng thời cùng với bên giao lập “Biên bản giao nhận TSCĐ” cho
từng đối tượng ghi TSCĐ. Biên bản giao nhận TSCĐ được lưu theo hồ sơ riêng của từng

TSCĐ. Bộ hồ sơ này gồm có: Biên bản giao nhận TSCĐ, Hợp đồng, Hóa đơn mua TSCĐ
và những chứng từ khác liên quan.
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng:
- TK 211 – TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hiện có và tính biến động của toàn bộ
TSCĐ hữu hình của đơn vị theo nguyên giá.
- TK 211 có các TK cấp 2
+ TK2111 – Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK2112 – Máy móc thiết bị
+ TK2113 – Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK2114 – Thiết bị dụng cụ quản lý
+ TK2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
+ TK2118 – TSCĐ khác
- TK 213: TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hiện có và tính biến động của toàn bộ
TSCĐ vô hình của đơn vị.
- TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ: Phản ánh số hiện có và tình hình
biến động của nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ của đơn vị.
1.2.1.3. Sổ kế toán sử dụng
TSCĐ trong đơn vị hành chính sự nghiệp được theo dõi chi tiết theo từng loại, từng
TSCĐ trên sổ tài sản cố định (Mẫu số S31-H). Sổ TSCĐ được dùng để đăng kí, theo dõi


7
và quản lý chặt chẽ TSCĐ trong đơn vị khi hình thành đưa ra sử dụng đến khi giảm
TSCĐ. Sổ được đóng thành quyển, mỗi loại tài sản được ghi riêng một số trang sổ hay
một quyển, mỗi tài sản ghi vào một dòng trên sổ.
Để quản lý tài sản đã được trang bị cấp cho các phòng ban, kế toán mở sổ TSCĐ
(Mẫu S31-H), Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng (Mẫu sổ S32-H), sổ
được mở cho từng nơi sử dụng, dung cho từng năm, mỗi phòng ban lập 2 quyển, một
quyển lưu phòng kế toán, một quyển cho phòng ban quản lý, sử dụng tài sản giữ.
1.2.1.4. Kế toán tăng TSCĐ

- Kế toán mua sắm tài sản bằng dự toán kinh phí
TK 461, 462, 111,
112, 331, …

TK 211, 213

TK 241

Mua sắm phải qua lắp đặt, chạy thử

Hoàn thành

TK 3113
Thuế
GTGT

TSCĐ mua ngoài đưa vào sử dụng ngay
Đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
TK 661, 662, 625, 441, 431.

TK 466

Ghi tăng nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
TK 008, 009

Nếu rút dự toán mua TSCĐ
- Kế toán mua sắm TSCĐ bằng vốn kinh doanh


8

TK 241

TK 112, 112, 331...

Mua sắm phải qua lắp đặt, chạy thử

TK 211, 213

Hoàn thành

TK 3113
Thuế
GTGT

TSCĐ mua ngoài đưa vào sử dụng ngay
Đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
TK 431

TK 411
Nếu TSCĐ mua bằng quỹ cơ quan dùng vào hoạt động
SXKD

- Kế toán mua nhập khẩu TSCĐ


9

TK 211, 213

TK 331

Số tiền phải trả người bán
TK 333
Thuế nhập khẩu phải nộp NSNN
TK 111,112,331 …
Chi phí vận chuyển, lắp đặt
Đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
TK 33312
Thuế GTGT của TSCĐ phải nộp NSNN nếu
không được khấu trừ
TK 3113

Thuế GTGT của TSCĐ phải
nộp NSNN nếu được khấu trừ
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
TK 661, 662, 625,
441, 431, …

TK 466
Ghi tăng nguồn kinh phí hình thành TSCĐ

- Tăng do được viện trợ, tài trợ
 Nếu nhận viện trợ phi dự án hoặc được tài trợ của các đơn vị, cá nhân trong và

ngoài nước:


10

TK 211, 213


TK 461
Khi nhận viện trợ bằng TSCĐ

Đồng thời ghi:
TK 661

TK 466
Tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ và tính vào
chi hoạt động

 Nếu nhận TSCĐ do được viện trợ không hoàn lại theo chương trình dự án:

TK 211, 213

TK 462
Khi nhận viện trợ bằng TSCĐ

Đồng thời ghi:

TK 662

TK 466
Tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ và tính vào
chi dự án
- Kế toán tăng TSCĐ do cấp trên cấp

TK 211, 213

TK 461, 462
Khi nhận TSCĐ mới do cấp trên cấp

Khi nhận TSCĐ đã sử dụng do cấp trên cấp
TK 214

Giá trị hao mòn


11

Đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ
TK 466

TK 661

Tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ và tính vào
chi hoạt động

TK 662

TK 466
Tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ và tính vào
chi dự án
1.2.1.5. Kế toán giảm TSCĐ
Thanh lý nhượng bán TSCĐ thuộc nguồn vốn kinh doanh hoặc vốn vay


12
TK 111, 112, 331 …

TK 3113


TK 111, 112, 331 …

TK 5118

Tiền thu do thanh lý nhượng
bán TSCĐ

Thuế GTGT (nếu có)

Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ
TK 33311

TK 211, 213
Giá trị còn lại

TK 214
Giá trị hao mòn

TK 421
Chênh lệch thu > chi (lãi)

Chênh lệch thu < chi (lỗ)

Thuế GTGT
(nếu có)


13
1.2.2. Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ

1.2.2.1. Nguyên tắc kế toán
-

Tất cả TSCĐ được Nhà nước giao quản lý, sử dụng tại đơn vị đều phải tính hao

mòn TSCĐ hàng năm. Hao mòn TSCĐ được tính một năm một lần vào tháng 12 hàng
năm. TSCĐ tăng, giảm trong năm này thì năm sau mới tính hao mòn hoặc thôi không tính
hao mòn nữa.
- Các loại TSCĐ sau đơn vị không phải tính hao mòn: TSCĐ đặc biệt (vô giá) như:
Các cổ vật, các bộ sách cổ, hiện vật trưng bày ở viện bảo tàng, lăng, tẩm.
- Đối với TSCĐ của đơn vị HCSN sử dụng vào mục đích SXKD, phải trích khấu
hao tính vào chi phí SXKD và phải theo dõi chi tiết việc trích khấu hao TSCĐ theo chế độ
quản lý và khấu hao tài sản của Bộ Tài chính.
 Các loại TSCĐ không phải tính hao mòn: TSCĐ là giá trị quyền sử dụng đất;

TSCĐ đơn vị thuê sử dụng; TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất trữ hộ Nhà nước; Các TSCĐ
đã tính hao mòn hết nguyên giá mà vẫn còn sử dụng được; Các TSCĐ chưa tính hao mòn
hết nguyên giá mà đã hư hỏng không tiếp tục sử dụng được.
 Hao mòn TSCĐ được tính mỗi năm 1 lần vào tháng 12, trước khi khoá sổ kế toán

hoặc bất thường.
1.2.2.2. Phương pháp tính hao mòn TSCĐ
Mức hao mòn
=
hàng năm TSCĐ

Nguyên
giá
x
của TSCĐ


Tỷ lệ hao mòn
(% năm)

Hàng năm, trên cơ sở số hao mòn tăng, số hao mòn giảm phát sinh trong năm, đơn vị
tính tổng hao mòn cho năm đó.

Số
hao
mòn tăng
=
năm N

Số hao mòn
=
giảm năm
N

Nguyên
giá
Tỷ lệ tính
Số
tháng
TSCĐ tăng năm x hao
mòn
TSCĐ tăng phải
(N-1)
(%)
tính hao mòn
x

trong năm
12 tháng
Nguyên
giá
TSCĐ giảm năm x
(N-1)
12 tháng

Tỷ lệ tính
hao mòn (%)

Số tháng TSCĐ
giảm phải tính
x
hao mòn trong
năm


14
Trong đó
Số hao mòn
giảm trong năm
N

Số hao mòn của những TSCĐ
Số hao mòn của
=
+ đã tính đủ hao mòn nhưng vẫn
những TSCĐ giảm
còn sử dụng trong năm N


Về nguyên tắc: TSCĐ tăng, giảm tháng trước thì tháng sau là tháng tính thêm hao
mòn hay thôi không tính hao mòn.


15
1.2.2.3. Phương pháp kế toán

TK 211, 213

TK 214
Ghi giảm TSCĐ (giá trị hao mòn)

TK 466

Cuối năm tính và phản ánh giá trị hao
mòn TSCĐ

TK 466
Giá trị còn lại

TK 211, 213
Nhận TSCĐ được điều chuyển, cấp kinh
phí qua sử dụng (Giá trị hao mòn)

Ghi giảm giá trị hao mòn TSCĐ (thuộc
nguồn vốn kinh doanh)

TK 466
Giá trị còn lại


TK 631
Do thanh lý
nhượng bán (giá trị
còn lại)
TK 3118
Do phát hiện thiếu
(giá trị còn lại)

Nếu được cấp kinh phí bằng TSCĐ, đồng thời ghi:

TK 466

TK 661, 662, 635


16
Đối với TSCĐ thuộc nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD
(đơn vị sự nghiệp có thu):
- Hàng tháng đơn vị phải tính khấu hao TSCĐ:
TK 631

TK 431
Hàng tháng, tính và trích khấu hao TSCĐ

- Cuối năm, đơn vị phản ánh hao mòn TSCĐ ghi:
Nợ TK 466
Có TK 214
Đối với TSCĐ thuộc nguồn vốn kinh doanh:
TK 631


TK 214
Hàng tháng, tính và trích khấu hao TSCĐ
1.2.3. Kế toán sửa chữa TSCĐ

Cũng như các DN SXKD, công tác sửa chữa TSCĐ cũng được chia thành 2 loại: sửa
chữa thường xuyên và sửa chữa lớn.
1.2.3.1. Kế toán chi phí sửa chữa thường xuyên
Sửa chữa thường xuyên là sửa chữa nhỏ và vừa, công việc sửa chữa có thể do đơn vị
tự làm hoặc thuê ngoài sửa chữa. Chi phí sửa chữa được kế toán ghi vào chi phí của đơn
vị, tùy thuộc vào TSCĐ đã đang phục vụ cho mục đích gì. Khi chi phí sửa chữa TSCĐ
phát sinh, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc liên quan ghi định khoản.


17

TK 111, 112, 331, …

TK 661, 662, 631
Chi sửa chữa thường xuyên

TK 461, 462 …
Rút dự toán để sửa chữa thường xuyên
TK 008, 009 …
Rút dự toán để sửa chữa thường xuyên
1.2.3.2. Kế toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Trong các đơn vị HCSN, sửa chữa lớn TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho từng
công việc sửa chữa lớn trên TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang, tài khoản chi tiết cấp
hai 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ.
TK 2413

Trường hợp tự làm
TK 111, 112, 312, 152,
331, 461, 462, 465, …

TK 661, 662, 635, 631

Tập hợp chi phí sửa
chữa lớn phát sinh
Kết chuyển chi
phí sửa chữa
lớn hoàn thành

Trường hợp thuê ngoài
TK 331
Tổng số tiền phải thanh
toán về sửa chữa lớn
TK 008, 009
Rút dự toán


18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT ĐƯỜNG BỘ 3
2.1. Khái quát chung về Trung tâm kỹ thuật đường bộ 3
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Trung tâm kỹ thuật đường bộ 3
-

Một số thông tin chính về Trung tâm:


Tên đơn vị: TRUNG TÂM KỸ THUẬT ĐƯỜNG BỘ 3
Tên tiếng Anh: Road Technical Centre No 3 (RTC3)
Trụ sở: 59B Lê Lợi - Phường Thạch Thang - Quận Hải Châu - Tp. Đà Nẵng
Điện thoại: (84 511) 3886491 – Fax: (84 511) 3895704
Website: www.rtc3.vn – Email:
Trung tâm kỹ thuật đường bộ 3 (tiền thân là Trung tâm Kỹ thuật đường bộ 5) được
thành lập theo Quyết định số 2570/TCCB-LĐ ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Cục
Đường Bộ Việt Nam (nay là Tổng Cục Đường Bộ Việt Nam) và được chuyển đổi thành
Trung tâm kỹ thuật đường bộ 3 theo Quyết định số 213/QĐ-TCĐBVN ngày 24 tháng 01
năm 2014 của Tổng Cục Đường Bộ Việt Nam.
Quản lý các dự án ứng dụng và chuyển giao công nghệ chuyên ngành giao thông vận
tải đường bộ.
-

Kết quả hoạt động của Trung tâm trong những năm gần đây

Trải qua 20 năm xây dựng, từ những khó khăn ngày đầu thành lập với những nhiệm vụ
mới được giao trong điều kiện số lượng cán bộ ít, máy móc, phương tiện, trang tiết bị rất
hạn chế và thô sơ. Tuy nhiên, với sự quyết tâm của lãnh đạo trung tâm và sựu đoàn kết
nhất trí cao của đội ngũ cán bộ, cùng sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo cục
ĐBVN và khu QLĐBVN qua các thời kỳ, Trung tâm kỹ thuật đường bộ 3 đã nắm bắt thời
cơ, tận dụng mọi khả năng và điều kiện hiện có, nỗ lực phấn đấu để từng bước phát triển
vững chắc và trưởng thành về mọi mặt, ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong
hoạt động khoa học, kỹ thuật và công nghệ giao thông vận tải trong khu vực và trên phạm
vi cả nước.


19
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động của Trung tâm trong những năm gần đây:
Đơn vị tính : Triệu đồng

TT
1

Chỉ tiêu

2010

2011

2012

2013

2014

Tài sản cố định

14.733

15.704

15.406

12.474

13.409

Tài sản lưu động

14.053


21.823

17.939

13.274

14.048

Tài sản

2

Nguồn vốn chủ sở hữu

7.256

7.773

8.187

8.633

8.682

3

Nguồn vốn kinh doanh

6.842


6.842

7.035

7.035

7.047

4

Sản lượng

21.324

24.840

24.726

28.726

29.277

5

Doanh thu

19.386

22.581


22.478

25.943

26.830

6

Lợi nhuận
Trước thuế

869

1.205

919

1.114

1.210

Sau thuế

650

892

689


835

942

2.1.2. Tổ chức sản xuất của Trung tâm kỹ thuật đường bộ 3
Do đặc thù của ngành nghề kinh doanh, địa bàn hoạt động ở nhiều nơi trong cả nước
và đặc biệt là khu vực miền trung cho nên việc tổ chức sản xuất như thế nào để mang lại
hiệu quả cao nhất là vấn đề mà Trung tâm cần hết sức quan tâm. Hiện nay, toàn Trung
tâm chia làm 2 khối: Khối quản lý (tức văn phòng Trung tâm) có địa điểm tại TP Đà Nẵng
và khối trực tiếp (các đơn vị thi công).
Các phòng ban nghiệp vụ: Có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Trung tâm trong việc
tổ chức quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh và quan hệ với các tổ chức bên ngoài. Và
thực hiện các nghiệp vụ chức năng theo quy định của pháp luật, ngành nghề, cơ chế của
cơ quan chủ quản và quy định của Trung tâm.
Các công trường: Được thành lập để thực hiện nhiệm vụ sản xuất thi công, tùy theo
quy mô và tính phức tạp của mỗi công trường khác nhau. Công trường là đơn vị nhận kế
hoạch sản xuất của Trung tâm, điều hành sản xuất theo phân cấp của Trung tâm là đơn vị
kế toán theo hình thức báo sổ.


×