Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Tổ chức công tác kế toán Tài sản cố định tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Thương Mại Bách Gia.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.66 KB, 71 trang )

Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================
LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật
chất cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xã
hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động để tác
động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người.
Với doanh nghiệp, TSCĐ là nhân tố công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh. Bởi
vậy TSCĐ xem như là thước đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng
cạnh tranh của DN.
Trong những năm qua việc sử dụng TSCĐ đặc biệt được quan tâm. Đối với
một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô TSCĐ mà còn phải
biết khai thác có hiệu quả nguồn TSCĐ hiện có. Do vậy một doanh nghiệp phải tạo
ra một chế độ quản lý đảm bảo sử dụng hợp lý công suất TSCĐ, kết hợp với việc
thường xuyên đổi mới TSCĐ.
Để kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, được sự giúp đỡ của thầy cô giáo em mạnh
dạn đi nghiên cứu chuyên đề 6 ‘‘Kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp”. Với
mục đích cung ứng đủ cho người tiêu dùng, công ty đã tiếp cận một cách có chọn lọc
nguyên vật liệu đầu vào, các chế độ do Nhà Nước ban hành. Bản báo cáo này bao
quát một cách có hệ thống tổng quan về công ty, đến thực trạng quản lý ‘‘tổ chức
công tác kế toán TSCĐ’’ và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại
công ty.
Báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Các vấn đề chung về kế toán TSCĐ
Phần II: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty
Phần III: Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán TSCĐ tại công ty
Sau thời gian thực tập công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Thương Mại Bách Gia với
thời gian thực tế còn ít và phần kiến thức còn hạn hẹp nên bài báo cáo của em khó
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và những ý kiến đóng
góp của Ban Giám Đốc, các anh chị kế toán và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn:
Thạc sĩ: Phùng Thị Mỹ Linh


Em xin chân thành cảm ơn!
==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
1
Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================
PHẦN I:
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của TSCĐ trong qua trình SXKH:
1. Khái niệm, đặc điểm, tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ:
1.1 Khái niệm:
TSCĐ hữu hình là tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ để
sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ( theo chuẩn mực kế toán Việt Nam)
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được
giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp
dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho
thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu, tiền thu về cho
thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với các khoản lợi
nhuận từ đầu tư đó.
1. 2 Đặc điểm:
TSCĐ có nhiều chủng loại khác nhau với hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư và
mục đích sử dụng khác nhau. Nhưng nhìn chung khi tham gia vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh đều có những đặc điểm sau:
- TSCĐ là một trong ba yếu tố khong thể thiếu của nền kinh tế của một quốc
gia nói chung, và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói
riêng.
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Giá trị của TSCĐ.

- Giá trị của TSCĐ được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh thông
qua việc doanh nghiệp trích khấu hao. Hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp phải tích
lũy phần vốn này để hình thành nguồn vốn khấu hao cơ bản
- TSCĐ hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng còn
TSCĐ vô hình khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì cũng bị hao mòn
do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, giá trị của TSCĐ vô hình cũng dịch chuyển dần
dần, từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ:
a) Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
2
Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. Nguyên giá trên
1.000.000đ
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
b) Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình:
- Tính có thể xác định được: Tức tài sản cố định vô hình phải được xác định một
cách riêng biệt để có thể đem cho thuê, bán một cách độc lập
- Khả năng kiểm soát : Doanh nghiệp có khả năng kiểm soát tài sản, kiểm soát lợi
ích thu được, gánh chịu rủi ro liên quan đến tài sản
- Lợi ích kinh tế tương lai: Doanh nghiệp phải thu được lợi ích từ tài sản đó trong
tương lai
- Tiêu chuẩn giá trị, thời gian sử dụng của TSCĐ vô hình cũng giống tài sản cố
định hữu hình
2. Vai trò của TSCĐ trong quá trình SXKD:
TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu, do đó nó có vai trò rất quan trọng tới hoaatj

động sản xuất, quyết định hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng sản phẩm, từ
đó ảnh hưởng tới sự hoạt động và phát triển của DN.
Trong nền kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh là tất yếu. “Sản xuất cái gì?,
sản xuất cho ai?, sản xuất như thế nào?” là những câu hỏi luôn đặt ra đòi hỏi các chủ
DN phải tìm cho được lời giả thỏa đáng nhất. Muốn vậy DN phải điều tra nắm bắt
nhu cầu thị trường, từ đó lựa chon quy trình công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị
phù hợp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng. Do đó, việc đổi mới TSCĐ trong DN để theo kịp sự phát triển của
xã hội là một vấn đề đăowcj đặt lên hàng đầu. Bởi vì nhờ có đổi mới máy móc thiết
bị, cải tiến quy trình công nghệ DN mới có thể tăng năng suất lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đảm bảo cho sản phẩm của DN có uy thế cạnh
tranh chiếm lĩnh thị trường.
Như vậy TSCĐ là một bộ phận then chốt trong các doanh nghiệp sản xuất, có
vai trò quyết định tới sự sống còn của DN. TSCĐ thể hiện một cách chính xác nhất
năng lực, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của DN và sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân. TSCĐ được đổi mới, cải tiến và hoàn thiện tùy thuộc vào hoàn
cảnh thực tế mỗi thời kỳ, nhưng phải đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất một cách có
hieuj quả nhất, thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của các DN trong nền kinh tế thị
==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
3
Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================
trường.
Xuất phát từ những đặc điểm, vai trò của TSCĐ khi tham gia vào SXKD, xuất
phát từ thực tế khách quan là cuối cùng với sự phát triển của KH-KT, cùng với sự
phát triển của nền sản xuất xã hội, TSCĐ được trang bị vào các DN ngày càng nhiều
và càng hiện đại, đặt ra yêu cầu quản lý TSCĐ là phải quản lý chặt chẽ cả về hiện vật
và giá trị. Về mặt hiện vật, phải theo dõi kiểm tra việ bảo quản và sử dụng TSCĐ
trongtwngf nơi bảo quản và sử dụng để nắm được số lượng TSCĐ và hiệ trạng của

TSCĐ. Về mặt giá trị, phải theo dõi được nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn
lại của TSCĐ, theo dõi quá trình thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất TSCĐ
II. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ:
Trình độ trang bị TSCĐ là một trong những biểu hiện về quy mô sản xuất của
DN. Tất cả các DNSX thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ trong việc
mua sắm và đổi mới TSCĐ, có thể thanh lý TSCĐ khi đến hạn, nhượng bán TSCĐ
không cần dùng theo giá thỏa thuận. Thực tế đó dẫn đến cơ cấu và quy mô trang bị
TSCĐ của DN sau một thời kỳ thường có biến động, để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế
toán TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) – Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ,
chính xác kịp thời về số lượng, hiệ trạng, và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng
giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ DN nhằm giám sát chặt chẽ việc,mua sắm,
đầu tư, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở DN.
(2) – Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong qua trình sử dụng, tính
toán phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD.
(3) – Tham gia lập kế hoạch sử chữa và dự toán chi phí sử chữa TSCĐ, phản
ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và
chi phí sửa chữa TSCĐ
(4) – Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hoặc bất thường TSCĐ, tham gia
đánh giá lại TSCĐ khi cầm thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng
TSCĐ ở DN
III. Các cách phân loại TSCĐ chủ yếu và nguyên tắc đánh giá TSCĐ:
1.Các cách phân loại TSCĐ chủ yếu:
Tổ chức phân loại TSCĐ là căn cứ vào những tiêu thức nhất định để phân chia
TSCĐ thành từng loại, từng nhóm phù hợp với yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ.
Đối với DNSX, việc phân loại đúng đắn TSCĐ là cơ sở để thực hiện chính xác công
tác kế toán, thốn kê, lập báo cáo về TSCĐ để tổ chức quản lý sử dụng TSCĐ thích
==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
4

Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================
ứng với vị trí vai trò của từng TSCĐ hiện có trong DN. Từ đó có kế hoạch chính xác
trong việc trang bị, đổi mới từng loại TSCĐ đáp ứng yêu cầu phát triển ản xuất và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN
1.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này thì TSCĐ được chia thành 2 loại:
- Đối với TSCĐ hữu hình gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà ở, nhà kho, xưởng sản xuất,
cửa hàng, bể chứa, chuồng trại chăn nuôi…
+ Máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác và
các loại máy móc thiết bị khác dùng trong SXKD.
+ Phương tiện vận tải truyền dẫn: Ô tô, máy kéo, tàu thuyền,… dùng trong vận
chuyển, hệ thống đường ống dẫn nước,… thuộc tài sản của DN.
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: Thiết bị dụng cụ sử dụng trong quản lý kinh doanh,
quản lý tài chính,…
+ Cây lâu năm, gia súc cơ bản.
+ TSCĐ khác.
- Đối với TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Bằng phát minh sáng chế.
+ nhóm vật liệu hàng hóa.
+ Phần mềm máy vi tính.
- Đối với TSCĐ vo hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Bằng phát minh sáng chế.
+ Nhãn hiệu hàng hóa.
+ Phần mềm máy vi tính.
+ Giấy phép, quyền phát hành.
+ TSCĐ vô hình khác.

Cách phân loại này giúp cho việc quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể, cụ thể
theo từng loại, nhóm TSCĐ và có phương pháp khấu hao thích hợp với từng loại
TSCĐ
1.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
TSCĐ phân loại theo tiêu thức này bao gồm TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
5
Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================
- TSCĐ tự có là TSCĐ doanh nghiệp mua sắm, xây dựng hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của DN, nguồn vốn do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng hoặc do
nguồn vốn liên doanh.
- TSCĐ thuê ngoài bao gồm 2 loại: TSCĐ thuê hoạt động (những TSCĐ mà
Dn thuê của đơn vị khác trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết) và
TSCĐ thuê tài chính (những TSCĐ mà DN đi thuê dài hạn và được bên thuê chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu TSCĐ).
1.3 Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
TSCĐ phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
- TSCĐ mua sắm, xâu dựng bằng nguồn nhà nước cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn doanh nghiệp tự bổ sung.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn kinh doanh.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vay.
1.4 Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình trạng sử dụng.
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ thực tế đang được
sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những
TSCĐ mà doanh nghiệp tính và trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
- TSCĐ sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp: Là những TSCĐ mà

doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp.
- TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ sử dụng cho các hoạt động phúc lợi công
cộng như: nhà trẻ, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ mà doanh nghiệp không sử dụng do
bị hư hỏng hoặc thừa so với nhu cầu, không thích hợp với trình độ đổi mới công
nghệ.
2. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh giá
lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo
nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại theo công thức
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn
2.1 Nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nguyên giá hay giá trị ban đầu của TSCĐ là toàn bộ các chi phí hợp lí mà DN chi
ra để có và đưa vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
6
Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================
Nguyên giá TSCĐ được xác định theo từng nguồn hình thành:
a) Đối với TSCĐHH mua sắm trực tiếp:
NGTSCĐ = Giá mua - Các khoản + Các khoản thuế + Chi phí
(hóa đơn) giảm trừ (trừ thuế được liên quan
hoàn lại)

- Đối với TSCĐHH mua trả chậm:
NGTSCĐ = Tổng số tiền phải trả ngay tại thời điểm mua (giá mua trả tiền
ngay tại thời điểm mua)
- Đối với TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi TSCĐ lấy TSCĐ:


NGTSCĐ = Giá trị hợp lệ của + Chi phí bỏ thêm hoặc
TSCĐ nhận về lợi ích thu được
- Đối với TSCĐHH mua nhập khẩu:
NGTSCĐ = Giá mua + Thuế + Chi phí - Các khoản
(hóa đơn) nhập khẩu liên quan giảm trừ
- Đối với TSCĐ biếu tặng hoặc cấp phát:
NGTSCĐ = Giá trị hợp lý + Chi phí trực tiếp
(giá trị danh nghĩa) liên quan khác
b) Đối với TSCĐHH do tự chế hoặc do xây dựng cơ bản:
- Nếu TSCĐ do tự chế:
NGTSCĐ = Giá thành sản xuất thực tế + chi phí trực tiếp khác
- Nếu TSCĐ do XDCB:
NGTSCĐ = Giá trị công trình + Chi phí liên quan
được quyết toán trực tiếp
c) Đối với TSCĐHH do nhận vốn góp liên doanh, liên kết hoặc góp vốn cổ phẩn:
NGTSCĐ = Giá thỏa thuận giữa các + Chi phí trực
bên góp vốn tiếp khác
2.2 Nguyên giá TSCĐ vô hình:
- Đối với TSCĐ vô hình mua riêng biệt:
NGTSCĐ = Giá mua – Các khoản + Thuế + Chi phí
(hóa đơn) giảm trừ (nếu có) liên quan
- Đối với TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi:
==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
7
Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================
NGTSCĐ = Giá mua hợp lệ của + Chi phí bỏ thêm hoặc lợi
TSCĐ nhận về ích thu được
- Đối với TSCĐ hình thành từ việc thanh toán bằng chứng từ liên quan đến

quyền sở hữu vốn:
NGTSCĐ = Giá trị hợp lệ của các loại + Các chi phí
chứng từ về quyền sở hữu vốn trực tiếp khác
- Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị quyền sử
dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất dài hạn đã trả tiền thuê một lần cho nhiều
năm và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã trả khi
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc quyền sử dụng nhận góp
vốn.
- Đối với TSCĐ vô hình hình thành trong nội bộ doanh nghiệp là toàn bộ chi phí
bình thường, hợp lý phát sinh từ thời điểm tài sản đáp ứng được định nghĩa và
tiêu chuẩn ghi nhận vô hình cho đến khi đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng .
2.3 Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định theo 2 giá:
- Giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu công với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt
động tài chính.
- Giá trị hiên tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc cho thuê tài
sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được ghi
trong hợp đồng thuê hoặc lãi suất đi vay hoặc bên thuê
Chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hợp đồng thuê tài chính được tính vào
nguyên giá của thuê như chi phí đàm phán, ký hợp đồng…..
IV . Thủ tục tăng, giảm TSCĐ. Chứng từ kế toán và kế toán chi tiết
TSCĐ:
1. Thủ tục tăng, giảm TSCĐ theo chế độ quản lý TSCĐ:
1.1 Thủ tục tăng TSCĐ :
- Tăng do mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu
- Tăng do mua sắm bằng phúc lợi
- Tăng do mua sắm bằng nguồn vốn vay
- Tăng do mua sắm bằng phương pháp trả chậm, trả góp
- Tăng do đầu tư xây dựng cơ bản bàn giao
- Tăng do tự chế

==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
8
Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================
- Tăng do tài trợ, biếu tặng
- Tăng do nhận vốn góp liên doanh
- Tăng do chuyển từ đơn vị khác đến
- Tăng do nhận lại vốn góp liên doanh
- Tăng do kiểm kê phát hiện thừa
- Tăng do đánh giá tăng TSCĐ
1.2 Thủ tục giảm TSCĐ:
- Giảm do thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
+ Phản ánh giá trị của tài sản thanh lý
+ Phản ánh số tiền thu về khi thanh lý
+ Chi phí thanh lý
+ Kết chuyển thu nhập khác
+ Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh
- Giảm do chuyển nhượng thành công cụ dụng cụ:
- Giảm do liên doanh liên kết
- Giảm do thiếu khi kiểm kê
- Giảm do trả vốn góp
2. Chứng từ kế toán TSCĐ sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu số 01- TSCĐ)
- Hợp đồng khối lượng XDCB hoàn thành( Mẫu số 10- BH)
- Biên bản thanh lý TSCĐ ( Mẫu số 03- TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ( Mẫu số 05- TSCĐ)
- Bảng tính và phân bổ TSCĐ
- Thẻ TSCĐ( Mẫu số 02- TSCĐ)
- BB giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành( Mẫu số 04- TSCĐ)

- Sổ TSCĐ, sổ theo dõi TSCĐ, sổ cái
- Các chứng từ liên quan: Hóa đơn mua hàng, tờ khai thuế…
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
3. Kế toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ:
Nội dung chính của kế toán chi tiết TSCĐ gồm:
- Đánh giá (ghi số liệu) TSCĐ.
- Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở các bộ phận kế toán và các đơn vị bộ phận
quản lý, sử dụng TSCĐ.
3.1 Đánh số TSCĐ:
==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
9
Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================
Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi TSCĐ một số hiệu theo những nguyên tắc
nhất định. Việc đánh số TSCĐ được tiến hành theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Mỗi
đối tượng ghi TSCĐ không phân biệt đang sử dụng hay lưu trữ đều phải có số hiệu
riêng và không thay đổi trong suốt thời gian bảo quản sử dụng tại đơn vị. Số hiệu của
những TSCĐ đã thanh lý hoặc nhượng bán không sử dụng lại cho những tài sản mới
tiếp nhận.
Số hiệu TSCĐ là một tập hợp số bao gồm nhiều chữ số sắp xếp theo một thứ tự
và nguyên tắc nhất định để chỉ loại TSCĐ, nhóm TSCĐ và đối tượng TSCĐ và đối
tượng TSCĐ trong nhóm.
Nhờ đánh số TSCĐ mà thống nhất được giữa các bộ phận liên quan trong việc
theo dõi và quản lý, tiện cho tra cứu khi cần thiết cũng như tăng cường và ràng buộc
được trách nhiệm vật chất của các bộ phận cá nhân trong khi bảo quản và sử dụng
TSCĐ
3.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và các đơn vị, bộ phận bảo
quản, sử dụng:
3.2.1 Xác định đối tượng ghi TSCĐ:

TSCĐ của doanh nghiệp là các tài sản có giá trị lớn cần phải được quản lý đơn
chiếc. Để phục vụ cho công tác quản lý kế toán ghi sổ phải theo từng đối tượng ghi
TSCĐ.
Đối tượng ghi TSCĐ là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả vật gá lắp và
phụ tùng kềm theo. Đối tượng ghi TSCĐ có thể là một vật thể riêng biệt về mặt kết
cấu có thể thực hiện được những chức năng độc lập nhất định hoặc là một hệ thống
gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để cùng thực hiện một
hoặc một số chức năng nhất định.
Đối tượng ghi TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn liền với một nội dung
chi phí và một mục đích riêng mà doanh nghiệp có thể xác định một cách riêng biệt,
có thể kiểm soát và thu được lợi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài sản đó.
Để tiện cho việc theo dõi và quản lý phải tiến hành đánh số cho từng đối tượng
ghi TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải có ký hiệu riêng. Việc đánh số TSCĐ là do
doanh nghiệp quy định tùy theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đó nhưng phải
đảm bảo tính thuận lợi trong công việc nhận biết TSCĐ theo nhóm, theo loại và tuyệt
đối không trùng lặp.
3.2.2 Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ:
==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
10
Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================
Kế toán chi tiết TSCĐ gồm: Lập và thu thập các chứng từ ban đầu có liên quan
đến TSCĐ ở doanh nghiệp; Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở phòng kế toán và tổ
chức kế toán ở các đơn vị sử dụng TSCĐ.
Chứng từ ban đầu phản ánh mọi biến động của TSCĐ trong doanh nghiệp và là
căn cứ kế toán để kế toán ghi sổ.
TSCĐ của doanh nghiệp được sử dụng và bảo quản ở nhiều bộ phận khác nhau.
Bởi vậy kế toán chi tiết TSCĐ phải phán ánh và kiểm tra tình
hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ trên phạm vi toàn doanh nghiệp và theo dõi

từng nơi bảo quản, sử dụng. Kế toán chi tiết phải theo dõi từng đối tượng ghi
TSCĐ theo các chỉ tiêu như: Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại.
Đồng thời theo dõi về nguồn gốc, thời gian sử dụng, công suất , số hiệu ….
• Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản:
Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn
trách nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng cao trách
nhiệm và hiệu quản sử dụng TSCĐ.
Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ (các phòng ban, phân xưởng…) sử
dụng sổ ‘‘TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ trong
phạn vi bộ phận quản lý.
• Tổ chức kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán:
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ và sổ TSCĐ để hạch toán chi tiết TSCĐ.
Thẻ chi tiết TSCĐ được lập một bản và lưu tại phòng kế toán để theo dõi diễn biến
phát sinh trong quá trình sử dụng. Ở phòng kế toán, kế toán chi tiết TSCĐ được thực
hiện ở thẻ TSCĐ (mẫu 02 – TSCĐ/BB) và sổ TSCĐ
Thẻ TSCĐ: Do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của doanh nghiệp.
Thẻ được thiết kế thành các phần để phán ánh các chỉ tiêu chungvề TSCĐ, các chỉ
tiêu về giá trị: Nguyên giá, giá đánh giá lại, giá trị hao mòn.
Thẻ TSCĐ cũng được thiết kế để theo dõi tình hình ghi giảm TSCĐ.
Căn cứ để ghi thẻ là chứng từ ghi tăng, giảm TSCĐ. Ngoài ra để theo dõi việc
lập thẻ TSCđ doanh nghiệp có thể lập sổ đăng ký thẻ TSCĐ.
Sổ TSCĐ: Được mở để theo dõi tình hình tăng giảm, tình hình hao mòn TSCĐ
của toàn doanh nghiệp. Mỗi loại TSCĐ có thể dùng riêng một loại sổ hoặc một số
trang
Căn cứ ghi sổ là chứng từ tăng giảm TSCĐ và các chứng từ gốc liên quan.
==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
11
Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================

Sơ đồ xử lý luân chuyển chứng từ tăng TSCĐ:
Bộ phận liên
quan
Bộ phận
dự án
Bộ phận
kế toán
Bộ phận sử
dụng
Kế toán TSCĐ Kế toán
nguồn
vốn
Kế toán
trưởng

(1
)

( 1 )
( 2 )
(11)
(5)
(10)

(3)
(6)
(7)
(9)
(4)
(8)

Giải thích sơ đồ:
(1) Căn cứ chứng từ liên quan lập biên bản giao nhận TSCĐ
(2,3) Các bộ phận nhận và ký vào biên bản giao nhận
(4,5) Các bộ phận liên quan giữ lại biên bản giao nhận
(6) Kế toán TSCĐ ghi sổ
==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
12
-Mua sắm
-Hóa đơn
-Hồ sơ kỹ
thuật
-Chứng từ
BB
giao
nhận
TSCĐ
(ký
,họ
tên)
BB giao
nhận
TSCĐ
(ký ,họ
tên)
BB
giao
nhận
TSCĐ
(ký ,họ

tên)
-Đầu tư
XDCB
-Quyết
toán
-Chứng
từ khác
- Nhận
vốn góp
LD, LK
- Giao
nhận
TSCĐ
- Hợp
đồng
LD, LK
BB giao
nhận
TSCĐ
(ký ,họ
tên)
Ghi
sổ
TSC
Đ
BB giao
nhận
TSCĐ
(ký ,họ
tên)

BB giao
nhận
TSCĐ
(ký ,họ
tên)
BB giao
nhận
TSCĐ
(ký ,họ
tên)
Ghi sổ
nguồn
Ghi Sổ
Lưu
chứng từ
Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================
(7,8) Kế toán nguồn vốn nhận chứng từ, ghi sổ
(9,10) Các bộ phận kế toán tiến hành ghi sổ
(11) Kế toán TSCĐ lưu chứng từ
Sơ đồ xử lý luân chuyển chứng từ giảm TSCĐ:
Bộ phận liên quan Bộ phận kế toán Kế toán TSCĐ
Kế toán trưởng, thủ
trưởng
(1)
(4)
(5)
(2)
(3)
Giải thích sơ đồ:

(1) Bộ phận liên quan lập chứng từ về giảm TSCĐ
(2) Chứng từ chuyển cho kế toán trưởng, thủ trưởng ký duyệt
(3) Chứng từ chuyển cho bộ phận kế toán TSCĐ ghi sổ
(4) Chứng từ chuyển cho bộ phận kế toán ghi sổ
(5) Kế toán TSCĐ lưu chứng từ
==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
13
BB thanh
lý,liên
doanh, BB
kiểm kê,
đánh giá(ký)
Hợp
đồng
liên
doanh
BB
kiểm
kê, BB
đánh
giá
TSCĐ
(ký)
BB thanh
lý TSCĐ
BB thanh
lý,liên
doanh, BB
kiểm kê,

đánh giá (ký)
BB thanh
lý,liên
doanh, BB
kiểm kê,
đánh giá (ký)
Ghi Sổ kế
toán
Lưu chứng từGhi Sổ kế
toán
Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================
V. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ:
- TK 211: TSCĐ hữu hình để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm
TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
Bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do tăng TSCĐ
- Điều chỉnh tăng nguyên TSCĐ.
Bên Có: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do giảm TSCĐ.
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ.
Số dư bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị
- TK 213: TSCĐ vô hình phản ánh số hiện có và tình trạng tăng, giảm TSCĐ
vô hình theo nguyên giá.
Bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng.
Bên Có: - Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
Số dư bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện còn ở DN
- TK 212: Kết cấu TK 212
Bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng.
Bên Có: - Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả khi hết hạn
hợp đồng hoặc mua lại và chuyển thành TSCĐ tự có của DN.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có.

Sơ đồ hạch toán tăng tài sản cố định:
TK 111, 112, 331 TK 211
Giá mua và tổn phí của TSCĐ không qua lắp dặt

TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
TK 241
TK152, 334, 338 Chi phí xd, lắp TSCĐ hình thành qua xd,
đặt triển, khai lắp đặt triển khai
TK 711
Nhận quà biếu, tặng, viên trợ không
Hoàn lại bằng TSCĐ
TK 3381 Tài sản thừa không rõ nguyên nhân

==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
14
Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================
Sơ đồ hạch toán giảm tài sản cố định:
TK 211 TK 811
Giá trị còn lại TSCĐ nhượng bán, thanh lý
TK 214 TK 627, 642
Giá trị hao mòn giảm Khấu hao TSCĐ

TK 411
NG Trả vốn góp liên doanh
TK 138
TSCĐ thiếu

Sơ đồ hạch toán tài sản thuê tài chính:
TK 342 TK 212 TK 211, 213 TK 627, 641, 642

NG TSCĐ Chuyển thành TSCĐ
Thuê TC tự có
TK 2141 TK 2141
Chuyển khấu hao Tính khấu
hao
Trả lại TSCĐ cho bên
Cho thuê
TK 1421
Lãi thuê Phân bổ dần lãi phải trả về thuê
phải trả TSCĐ
VI. Kế toán khấu hao TSCĐ :
Khấu hao TSCĐ là biểu hiện bằng tiền giá trị hao mòn của TSCĐ. Trích khấu
hoa TSCDD là việc trích chuyển giá trị hao mòn TSCĐ vào chi phí kinh doanh, đồn
==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
15
Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================
thời hình thành nguồn vốn khấu hao cơ bản để tái sản xuất TSCĐ khi TSCĐ bị hư
hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi quá trình sản xuất.
Chế độ tính và sử dụng khấu hao TSCĐ hiện hành:
Hiện nay công ty đang áp dụng các văn bản về chế độ tính khấu hao theo thông
tư 33/2005/TT- BTC ngày 29/4/2005 của Bộ Tài Chính quy định ‘‘Mọi tài sản cố
định hiện có của công ty gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý …
đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành. Khấu hao tài sản cố định dùng
trong kinh doanh hạch toán vào chi phí kinh doanh; khấu hao tài sản cố định chưa
dùng, không dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác”.

Công ty đang sử dụng khấu hao TSCĐ theo phương pháp ‘‘Khấu hao đường
thẳng’’. Đây là một phương pháp khấu hao hằng năm không thay đổi trong suốt thời
gian sử dụng.
Mức khấu hao hàng tháng tính theo phương pháp đương thẳng được xác định
theo công thức sau:
Khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ
Phải trích trong = trích từ tháng + tăng trong - giảm trong
Tháng trước tháng tháng
Trong đó:
Mức khấu hao tăng = Mức khấu hao tháng * Số ngày còn lại
Giảm trong tháng 30 ngày của tháng
Mức khấu hao bình = Giá trị phải khấu hao(NG) * 12 tháng
Quân tháng Số năm sử dụng
1. Cách lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ:
Bảng tính và phân bổ khấu hao có mẫu sẵn trong đó thể hiện đựợc nguyên giá, tỷ
lệ khấu hao số khấu hao. Nơi sử dụng là toàn doanh nghiệp gồm bộ phận sản
xuất chung, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp. Các chỉ tiêu số khấu
hao đã trích tháng trước là số đã cho, số khấu hao tăng trong tháng thì căc cứ vào các
nghiệp vụ tăng TSCĐ ở bộ phận nào để tính khấu hao cho bộ phân đó. Tương tự số
khấu hao giảm dựa vào các nghiệp vụ giảm TSCĐ ở các bộ phận và tính khấu hao
giảm cho bộ phận đó. Cuối cùng số khấu hao phải trích trong năm = số khấu hao đã
trích tháng trước + số khấu hao tăng trong tháng – số khấu hao giảm trong tháng .
2. Kế toán các nghiệp vụ khấu hao và sử dụng nguồn vốn khấu hao trong
doanh nghiệp:
==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
16
Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================
Kế toán sử dụng TK 214 – Hao mòn TSCĐ

Kết cấu TK 214:
- Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ do giảm TSCĐ.
- Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do tính khấu hao TSCĐ và các nguyên
nhân khác.
- Số dư bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
Ngoài ra kế toán sử dụng TK 009 – Nguồn vốn khấu hao cơ bản và các TK khác.
Kết cấu TK 009:
- Bên Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng do tính khấu hao cơ bản hoặc thu
hồi vốn khấu hao cơ bản đã điều chuyển cho đơn vị khác.
- Bên Có: Nguồn vốn KHCB giảm do đầu tư đổi mới TSCDD, trả nợ vay đầu tư
TSCĐ, điều chuyển vốn KHCB cho đơn vị khác.
- Số Dư bên Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện còn
Trình tự kế toán được thể hiện trên sơ đồ sau:
TK 211,213 Tk 214 TK 627,641,641
Giảm TSCĐ đã khấu hao
TK 138
Trích TK 214
TK 222,228 khấu hao TSCĐ
TK 142,335
TK 111,112,338 TK 411 TK 211
Khấu hao nộp lên cấp Nhận TSCĐ trong
trên(nếu không được hoàn lại) nội bộ đã khấu hao
TK 009
Nguồn vốn Nguồn vốn
KH tăng KH giảm
VII. Kế toán sữa chữa TSCĐ:
1. Phân loại công tác sữa chữa TSCĐ:
==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
17

Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phần. Để đảm
bảo cho TSCDD hoạt động bình thường trong suốt quá trình sử dụng, các DN phải
tiến hành thường xuyên việc bảo dưỡng và sử chữa TSCĐ khi bị hư hỏng.
Căn cứ vào quy mô sữa chữa TSCĐ thì công việc sữa chữa gồm 2 loại sau:
- Sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng: Là hoạt động sửa chữa nhỏ, hoạt động bảo
trì, bảo dưỡng theo yêu cầu quản lý nhằm đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình
thường. Vì công việc tiến hành thường xuyên, thời gian ngắn, chi phí không lớn nên
không phải lập dự toán.
- Sửa chữa lớn : Mang tính chất khôi phục hoặc nâng cấp, cải tạo khi TSCĐ bị hư
hỏng hoặc theo yêu cầu quản lý kỹ thuật đảm bảo năng lực sản xuất và hoạt động của
TSCĐ.
2. Phương thức tiến hành sửa chữa:
- Phương thức tự làm: Doanh nghiệp phải chi ra các khoản chi phí như chi phí
nguyên vật liệu, nhân công….Công việc sửa chữa có thể là do bộ phận quản lý, bộ
phận sản xuất phụ của doanh nghiệp thực hiện
- Phương thức thuê ngoài: Doanh nghiệp tổ chức cho các đơn vị ngoài đấu thầu
hoặc giao thầu sửa chữa và ký hợp đồng sửa chữa với đơn vị trúng thầu hoặc nhận
thầu. Hợp đồng này là cơ sở để doanh nghiệp quản lý, kiểm tra công tác sửa chữa
TSCĐ
Sơ đồ nghiệp vụ chủ yếu:
TK 111,112,152,334… TK 627,641,642
Chi phí sửa chữa thường xuyên, tự làm
TK 2413 TK 1421
Chi phí Giá thành ttế công trình SCL Phân bổ
SC lớn kết chuyển vào CP trả trước vào CPSXK
TK 331 TK 331
Chi phí lớn Giá thành công trình Trích trước CP
Thuê ngoài SCL hoàn thành SCL TSCĐ

PHẦN II:
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI DOANH NGHIỆP
==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
18
Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================
I . Đặc điểm chung của doanh nghiệp (công ty):
1. Quá trình hình thành công ty:
Cùng với sự phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế Quốc tế, đất
nước ta đang đổi mới và bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa; vừa xây
dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, vừa phát triển nền kinh tế đất nước. Hiện nay nước ta
đang xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị, văn phòng và nhà ở...,
chất lượng sống của người dân ngày càng được nâng cao. Do đó, lĩnh vực đầu và
thương đang đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, đáp
ứng được nhu cầu, nguyện vọng của người dân. Nhận biết được nhu cầu đó, công ty
cổ phần Đầu Tư và Thương Mại Bách gia đã được thành lập.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu Tư và Thương Mại Bách Gia
Địa điểm : Số 4, tổ 85, đường Tân Hồng, Phường Khương Trung, Quận Thanh
Xuân, TP Hà Nội
Tài khoản : 711A29208813
Tại : Ngân hàng công thương Việt Nam
Mã số thuế : 0104132201
Giấy phép kinh doanh: 0103040291
Do : Phòng ĐKKD - Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày: 26/08/2009
Vốn điều lệ : 3.000.000.000đ
Danh sách góp vốn:
stt Tên cổ đông Nơi ĐKHKTT Số cổ phần Giá trị cổ phần
1 Hoàng Văn Luyên Thôn Đầu Cầu, xã
Yên Mỹ, huyện

Lạng Giang, Tỉnh
Bắc Giang
60.000 600.000.000
2 Nguyễn Đình Cương Thôn Đầu Cầu, xã
Yên Mỹ, huyện Lạng
Giang, Tỉnh Bắc
Giang
80.000 800.000.000
3 Lê Thị Bách Đội 3, xã Thiệu
Trung, huyện Thiệu
Hóa, tỉnh Thanh Hóa
80.000 800.000.000
==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
19
Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================
4 Hoàng Văn Chuyên
Tổ 11, phường Sông
Bằng, Thị Xã Cao
Bằng, tỉnh Cao Bằng
60.000 800.000.000
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Hoàng Văn Chuyên
2. Qúa trình hoạt động của công ty:
Công ty cổ phần đầu tư & thương mại Bách Gia được thành lập năm 2009, có tư
cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập, tự điều chính về tài chính.
Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Bách Gia thuộc quyền sở hữu của các cổ
đông, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH 11 được Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Doanh nghiệp.

Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, với phạm vi hoạt động
trên toàn bộ lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và có văn phòng đại
diện ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tuy mới thành lập nhưng công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Bách Gia đã
đóng góp một phần công sức của mình và công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh
tế xã hội nước nhà. Công ty đã trải qua không ít khó khăn trong những năm đầu mới
đi vào hoạt động, khi mà điều kiện kinh doanh còn thiếu thốn, tình hình kinh tế trong
nước và trên thế giới suy thoái, lạm phát kinh tế gia tăng, khách hàng ít biết đến công
ty,…. Tuy nhiên với sự chỉ đạo đúng đắn của Ban giám đốc, tinh thần hăng say lao
động, phấn đấu vì lợi ích chung của công ty, sự hợp tác, giúp đỡ của các đối tác, của
khách hàng,… công ty đã từng bước tạo dựng được chỗ đứng của mình trên thị
trường và ngày càng phát triển ổn định. Nhiều khách hàng trong nước và nước ngoài
đã biết đến và tin tưởng công ty. Nên hoạt động kinh doanh của công ty có những
biểu hiện tương đối tốt, công ty luôn có lợi nhuận và lợi nhuận năm sau cao hơn năm
trước.
Kinh doanh bán buôn bán lẻ các nghành bách hóa, thực phẩm chức năng, máy
móc trang thết bị, rượu, bia, thuốc lá, …. phục vụ cho nhu cầu của toàn thể cán bộ
công nhân viên, nhân dân, các cơ quan đóng trên địa bàn hoạt động của công ty,
đồng thời còn phục vụ cho các khách hàng, các cơ quan, bạn hàng trên toàn quốc và
nước ngoài.
Công ty còn tìm hiểu, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, nắm bắt nhu
cầu, thị hiếu của khách hàng để có những phương hướng kinh doanh đứng đắn, tạo
dựng uy tín niềm tin, đối tin cậy đối với khách hàng, giảm thiểu những rủi ro trong
kinh doanh.
Công ty CP Đầu và Thương Mại Mẫu số B01/DN
Bách Gia BHQĐ số 15/2006/QĐ- BTC
==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
20
Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế

=====================================================================
Địa chỉ: Thanh Xuân, Hà Nội Ngày 14/9/2006- BTC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Năm 2010
TÀI SẢN Mã
số
Thuyết
minh
Năm nay Năm trước
1 2 3 4 5
TÀI SẢN
A. TSLĐ và TSNH 100 III.01 3.776.177.745 2.986.634.781
I.Tiền và các khoản tương
đương tiền
110 III.05 2.241.886.850 1.701.080.050
1. Tiền mặt 1111 304.133.126 357.670.850
2. TGNH 1112 1.825.103.724 1.350.409.200
II. Các khoản phải thu NH 130 150.000.000 10.625.000
1. Phải thu KH 131 150.000.000 10.625.000
III. Hàng tồn kho 140 1.070.250.895 872.109.237
IV. Tài sản ngắn hạn 150 426.690.000 395.720.500
1. Thuế GTGT được ktrừ 152 426.690.000 395.720.500
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 11.527.618.743 12.569.923.689
I. Tài sản cố định 210 11.527.618.743 12.569.923.689
1. TSCĐHH 211 8.752.147.979 9.631.189.937
- Nguyên giá 222 11.943.175.046 11.993.175.046
- Giá trị hao mòn lũy kế 223 (3.191.027.066 (2.361.895.067
1. TSCĐVH 227 2.775.470.764 2.938.733.752
- Nguyên giá 228 3.265.259.730 3.265.259.730
- Giá trị hao mòn lũy kế 229 (489.788.966) (326.525.978)

TỔNG TS 15.303.769.490 15.556.558.460
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 300 5.208.755.778 6.087.387.778
I. Nợ ngắn hạn 310 3.208.755.778 3.587.287.794
==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
21
Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================
1. Vay và … 311 1.050.000.000 1.580.000.000
2. Phải trả người bán 312 479.636.518 576.004.190
3.Thuế và các khoản phải nộp NN 314 1.553.626.943 1.310.233.043
4. Phải trả người lao động 315 125.492.317 121.050.561
II. Nợ dài hạn 330 2.000.000.000 2.500.099.984
B. NGUỒN VỐN CSH 400 10.095.040.710 9.469.170.682
I. Ngồn vốn CSH 410 10.095.040.710 9.469.170.682
1. Ngồn vốn kinh doanh 411 6.100.000.000 6.100.000.000
2.Lợi nhuận sau thuế 420 3.995.040.710 3.369.170.682
TỔNG NV 15.303.796.490 15.556.558.460


Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký)
Lê Trang Hoàng Văn Chuyên
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu Tư và
Thương Mại Bách Gia
Mẫu số B02- DN
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐBTC
==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K

22
Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
NĂM 2010

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
Chỉ tiêu Mã
số
Thuyết
minh
Năm nay Năm trước
1. DT bán hàng và cung cấp DV 01 VI 25
13.433.092.000 11.580.252.0000
2. Các khoản giảm trừ 03
0
3.DTT về BH và cung cấp DV 10
13.433.092.000 11.580.252.000
4. Giá vốn hàng bán 11 VI 27
7.054.357.000 6.046.956.800
5.LN gộp về BH và cung cấp DV 20
6.378.735.000 5.533.295.200
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI 26
137.607.000 158.360.000
7. Chi phí hoạt động tài chính 22 VI 28
578.968.000 607.382.000
8.Chi phí bán hàng 24
82.799.382 84.659.695

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
295.676.965 284.561.780
10. LN thuần từ hoạt động KD 30
5.558.897.653 4.710.051.725
11. Thu nhập khác 31
44.450.000 32.842.000
12. Chi phí khác 32
54.680.000 63.490.000
13. Lợi nhuận khác 40
(10.230.000) (30.648.000)
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 50
5.548.667.653 4.679.403.725
15. Thuế TNDN phải nộp 51 VI 30
1.553.626.943 1.310.233.043
16. Lợi nhuận sau thuế 60
3.995.040.710 3.369.170.682
23
Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================
(Ký, họ tên)
Lê Ngọc Ánh
(Ký, họ tên)
Lê Trang
(Ký tên, đóng dấu)
Hoàng Văn Chuyên
Trong năm tình hình kinh doanh của công ty đã tăng không ngừng, lợi nhuận
sau thuế tăng lên 3.995.040.710đ. Tình hình tài chính của công ty mạnh trước hết
phải thể hiện ở các khả năng thanh toán (Hệ số khả năng thanh toán):
- Hệ số khả năng thanh Tổng tài sản ngắn hạn(TSLĐ)
toán hiện thời Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán 2.986.634.781 0.83 lần
hiện thời năm trước 3.587.287.794
Hệ số khả năng thanh toán 3.776.177.745 1.18 lần
hiện thời năm nay 3.208.755.778
Hệ số thanh toán như trên là tương đối tốt, có xu hướng tăng lên chứng tỏ khả
năng trả nợ của doang nghiệp cao. Đầu năm cứ một đồng nợ thì phải trả 0.83 đồng tài
sản, cuối năm cứ một đồng nợ thì phải trả 1.18 đồng tài sản.
- Hệ số khả năng thanh Tổng TSNH – Hàng tồn kho
toán nhanh Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán 2.986.634.781 – 872.109.237
nhanh năm nay 3.587.287.794 0.59 lần
Hệ số khả năng thanh toán 3.776.177.745 – 1.070.250.895
nhanh năm trước 3.208.755.778 0.84 lần
Qua hệ số khả năng thanh toán nhanh ta thấy khả năng thanh toán nợ của công ty
rất tốt và có khả năng thanh toán ngay sau chu kỳ kinh doanh chấm dứt.
- Hệ số khả năng thanh Tiền và khoản tương đương tiền
toán tức thời Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán 1.708.080.050 0.48 lần
tức thời năm nay 3.587.287.794
Hệ số khả năng thanh toán 2.241.886.850 0.69 lần
tức thời năm trước 3.208.755.778
Nhìn chung khả năng thanh toán tức thời cuối năm tăng so với đầu năm đây là
biểu hiện tốt công ty cần cố gắng hơn nữa.
==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
24
Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế
=====================================================================
Như chúng ta biết mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận. Do đó các tỷ suất sinh
lời luôn được nhà quản trị quan tâm. Chúng là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động

kinh doanh trong một thời kỳ, là đáp số của quá trình kinh doanh và là căn cứ để các
nhà quản trị lập kế hoạch cho tương lai.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
trên doanh thu Doanh thu trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên = 3.369.170.690 = 0.92%
doanh thu năm trước 11.580.252.000
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế = 3.995.040.710 = 0.3%
trên doanh thu năm nay 13.433.092.000
Tỷ suất tăng chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả làm
tăng thu nhập cho người lao động .
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định:
- Hiệu suất sử dụng DTT trong kỳ
=
vốn cố định VCĐ bình quân trong kỳ

Vốn cố định bình quân VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
trong kỳ 2
12.569.923.689 + 11.527.618.743
2
= 12.048.771.210
Hiệu suất sử dụng 13.433.092.000 1.11%
Vốn cố định 12.048.771.210
Qua kết quả này cho thấy cứ một đồng vốn cố định tham gia sản xuất thì tạo ra
1.11 đồng doanh thu thuần.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên Lợi nhuận sau thuế
VKD hoặc tỷ suất lợi sinh lời =
ròng của tài sản VKD bình quân trong kỳ

3.995.040.710
= = 0.33%

==================================================================
Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
25

×