Tải bản đầy đủ (.ppt) (134 trang)

Quan ly nhan luc cac noi dung huong dan cong tac QLNL cơ quan nhà nước ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.46 KB, 134 trang )

 
QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
CÁC NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

Nguyễn Kim Tuyển
Bộ Tài nguyên và Môi trường

Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2015


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

Phần I: Quản lý nhân lực (cán bộ, công chức)
1- Luật cán bộ, công chức và các văn bản liên quan
2- Các nội dung chính trong quản lý và phát triển nhân lực
Phần II: Quản lý nhân lực (Viên chức)
1- Luật Viên chức và các văn bản liên quan
2- Các nội dung chính trong quản lý và phát triển nhân lực


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

Luật Cán bộ, Công chức ngày 13/11/2008 có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2010
Các văn bản liên quan:
- Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã.
- Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 quy định


những người là công chức,
- Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 về đào tạo,
bồi dưỡng công chức;
- Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 3 năm 2010 về quản lý
biên chế công chức;
- Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

Các văn bản liên quan:
- Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 quy định
về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức..
- Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2010 quy định
về xử lý kỷ luật với công chức
- Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 quy
định về công chức xã, phường, thị trấn.
- Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2012 qui định
về mức lương tối thiểu
- Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2012 qui định
về chế độ phụ cấp công vụ


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

Luật cán bộ, công chức
Luật CBCC thể hiện rõ tư tưởng đổi mới hoạt động công vụ và
phương thức quản lý cán bộ, công chức phù hợp với thể chế chính trị
ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; xây dựng nền

hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại với
đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực. Qua
đó, phục vụ tốt các nhu cầu của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân và doanh nghiệp; đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền
vững của đất nước. Với tư tưởng như vậy, Luật CBCC đã quy định
các vấn đề cơ bản thuộc lĩnh vực chế độ công vụ, cán bộ, công chức


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC
Về đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh:

Luật đã thu hẹp đối tượng áp dụng so với Pháp lệnh cán bộ, công
chức gắn với yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN. Theo
đó, đội ngũ viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý làm việc
trong khu vực sự nghiệp công lập chiếm số lượng tương đối lớn
(khoảng 2,31 triệu người – năm 2014) (trong khi đó, số cán bộ, công
chức từ cấp huyện trở lên là 396000- năm 2014), Do đặc điểm và tính
chất hoạt động của họ không trực tiếp thực thi quyền lực nhà nước,
quyền lực chính trị nên không thuộc phạm vi và đối tượng điều chỉnh
của Luật CBCC. Đây là một bước tiến mới về nhận thức trong quá
trình cải cách chế độ công vụ ở nước ta. Khi tách đội ngũ viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp ra khỏi Luật CBCC sẽ có điều kiện tiếp tục
hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích sự phát triển của các
đơn vị sự nghiệp, góp phần đẩy mạnh quá trình xã hội hóa các hoạt
động sự nghiệp, dịch vụ công


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

Cùng với việc thu hẹp đối tượng áp dụng, Luật CBCC đã phân định

tương đối rõ ai là cán bộ, ai là công chức. Đây là một nội dung cơ
bản, thể hiện tính cải cách và đổi mới của Luật CBCC. Từ trước tới
nay, do chưa phân định được rõ ràng ai là cán bộ, ai là công chức nên
cơ chế quản lý và chế độ, chính sách do Nhà nước ban hành vẫn còn
những hạn chế, chưa hoàn toàn phù hợp với từng nhóm đối tượng.
Điều này làm ảnh hưởng đến quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ và
đội ngũ công chức vốn có những đặc điểm hoạt động và công tác đặc
thù riêng. Khắc phục những hạn chế này, Luật CBCC năm 2008 đã
quy định tiêu chí phân định ai là cán bộ, ai là công chức. Theo đó, cán
bộ gắn với tiêu chí được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ; công chức gắn với tiêu chí được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Bên cạnh đó, cán bộ,
công chức cấp xã đã được tách ra thành cán bộ cấp xã (gắn với cơ chế
bầu cử) và công chức cấp xã (gắn với cơ chế tuyển dụng)


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC
Về các nội dung đổi mới chế độ công vụ, công chức: 
Luật CBCC lần này đã thống nhất cách hiểu về hoạt động công vụ và quy định rõ
các nguyên tắc trong thi hành công vụ. Đây là cơ sở để xây dựng nền công vụ phù
hợp với chế độ chính trị ở Việt Nam và với xu thế phát triển của các nền công vụ
tiên tiến trên thế giới. Qua đó bảo đảm mọi hoạt động công vụ do cán bộ, công
chức thực hiện đều hướng tới phục vụ nhân dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước và
nhân dân, chịu sự kiểm soát của nhân dân, bảo đảm hiệu quả và tuân thủ pháp luật.
Để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu mới, trong quản lý cán bộ,
công chức, Luật quy định rõ nguyên tắc kết hợp tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc
làm và chỉ tiêu biên chế. Nguyên tắc này tạo cơ sở xóa bỏ cơ chế "xin- cho" trong
quản lý biên chế cũng như bảo đảm thực hiện có hiệu quả, đúng mục đích công tác
tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch, đánh giá, sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức. Việc xác định biên chế được thực hiện trên cơ sở khoa học,

không chỉ dựa vào nhu cầu công việc, nhiệm vụ của cơ quan, mà còn căn cứ vào
tiêu chuẩn, vị trí việc làm và cơ cấu công chức. Nguyên tắc đề cao trách nhiệm cá
nhân trong thực thi công vụ được kết hợp với nguyên tắc tập trung dân chủ


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC
Về đổi mới cơ chế quản lý cán bộ, công chức:

- Đối với cán bộ, việc quản lý do cơ quan có thẩm quyền của Đảng
và của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thực hiện. Đối với công chức,
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chức- nghĩa là các
quy định cụ thể về tuyển dụng, sử dụng, nâng ngạch, bổ nhiệm, từ
chức, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, đãi ngộ, thôi việc, nghỉ hưu...
liên quan đến công chức đều phải được thực hiện thống nhất trong tất
cả các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Các
bộ, ngành, uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà
nước về công chức theo phân công, phân cấp.
- Do đặc điểm hoạt động và thực thi công vụ của cán bộ là khác với
công chức, nên một số nội dung quản lý cán bộ như đánh giá, kỷ luật,
đào tạo, bồi dưỡng được Luật quy định cụ thể và không giống như đối
với quản lý công chức


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

- Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức đổi mới theo hướng
dựa trên tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và cơ cấu công chức.
Tiêu chuẩn năng lực được nhấn mạnh trong tuyển chọn và sử dụng
công chức. Cùng với việc giao thẩm quyền tuyển dụng cho các bộ,
ngành và địa phương, Luật quy định các bộ, ngành và địa phương có

trách nhiệm thực hiện việc phân cấp tuyển dụng công chức cho các cơ
quan thuộc quyền quản lý. Từng bước gắn dần thẩm quyền sử dụng
với thẩm quyền tuyển dụng. Việc nâng ngạch phải căn cứ vào vị trí
việc làm, phù hợp với cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức và phải
thông qua kỳ thi theo nguyên tắc cạnh tranh để lựa chọn người giỏi;
công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để đảm nhận vị trí việc làm
tương ứng với ngạch cao hơn thì được quyền đăng ký dự thi nâng
ngạch.


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

- Bước đầu thực hiện quan điểm trong công vụ có vào, có ra. Nếu cán
bộ, công chức qua đánh giá mà bị phân loại là còn hạn chế về năng
lực hoặc không hoàn thành nhiệm vụ 2 năm liên tiếp thì cơ quan có
thẩm quyền sẽ bố trí công tác khác hoặc giải quyết miễn nhiệm, cho
thôi làm nhiệm vụ (đối với cán bộ) hoặc giải quyết cho thôi việc (đối
với công chức). Bên cạnh đó, theo quy định của Luật, không kéo dài
thời gian công tác đối với cán bộ, công chức khi đến tuổi nghỉ hưu,
trừ trường hợp đặc biệt do cơ quan có thẩm quyền quy định.


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

- Đối với cán bộ, công chức cấp xã: Bên cạnh việc quy định rõ và cụ
thể các chức vụ của cán bộ cấp xã, chức danh của công chức cấp xã,
Luật phân cấp cho cấp huyện quản lý công chức cấp xã. Để chủ động
và tạo thuận lợi trong quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã, Quốc hội giao Chính phủ quy định cụ thể số lượng cán bộ,
công chức cấp xã căn cứ vào điều kiện kinh tế- xã hội, quy mô, đặc

điểm của địa phương. Đồng thời nhằm thực hiện và bảo đảm tính liên
thông đối với đội ngũ cán bộ cấp xã, công chức cấp xã, Luật quy định
cán bộ, công chức cấp xã nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì được
chuyển thành công chức ở cấp huyện trở lên và được bảo đảm quyền
lợi về các mặt như chế độ bảo hiểm xã hội, được miễn tập sự, được
hưởng chế độ chính sách liên tục


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

Công vụ: Thuật ngữ “công vụ” được hiểu theo nhiều cách khác nhau
giữa các nước. Điểm thống nhất chung của các nước là thuật ngữ
công vụ gắn liền với con người làm việc cho Nhà nước và những
công việc của Nhà nước do những con người đó thực hiện. Chính vì
vậy, cũng có nhiều nước hai khái niệm công vụ và công chức luôn
gắn liền chặt chẽ với nhau.
Một số nước khi xem xét thuật ngữ công vụ không đề cập đến các
hoạt động mang tính quân sự. Điều này được thể hiện thông qua từ
“civil” khá phổ biến trong tài liệu nước ngoài - civil chỉ gắn liền với
dân sự. Do đó, nhiều nước công vụ chỉ gắn liền với hoạt động của hệ
thống các cơ quan dân sự. Đó là hệ thống các cơ quan Nhà nước
nhằm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC
Các loại công vụ trong cơ quan hành chính Nhà nước:
Cơ quan hành chính Nhà nước theo nghĩa rộng bao gồm các cơ quan hành chính
Nhà nước ở Trung ương và các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Các
nước hiểu theo nghĩa hoạt động quản lý hành chính Nhà nước (không bao gồm lập
pháp và tư pháp) thì chính quyền địa phương bao gồm cơ quan đại diện (Việt Nam

gọi đó là Hội đồng nhân dân) và các cơ quan chấp hành của cơ quan đại diện. Do
luật pháp Việt Nam phân định ở địa phương có hai nhóm cơ quan: cơ quan quyền
lực Nhà nước ở địa phương (Hội đồng nhân dân) và cơ quan hành chính Nhà nước
ở địa phương (Ủy ban nhân dân) nên trong một số tài liệu hệ thống các cơ quan
hành chính Nhà nước không bao gồm Hội đồng nhân dân.
Do cách quy định đó, công vụ trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước từ
Trung ương đến địa phương không bao gồm các hoạt động của cơ quan quyền lực
Nhà nước ở địa phương


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

Hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước là hoạt động mang tính
chấp hành các văn bản pháp luật của các cơ quan Nhà nước. Hoạt
động đó bao gồm nhiều lĩnh vực, mỗi lĩnh vực bao gồm nhiều hoạt
động mang tính tác nghiệp cụ thể. Tất cả các hoạt động đó do Nhà
nước quy định và do đó, ai chống lại việc thực thi các hoạt động đó
đều bị quy là “chống lại người thi hành công vụ”.
Hoạt động của người làm việc trong cơ quan hành chính Nhà nước
được phân theo ngành và ngạch.
- Ngạch Chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức chuyên ngành
tương đương.
- Ngạch Chuyên viên chính và các ngạch công chức chuyên ngành
tương đương.
- Ngạch Chuyên viên và các ngạch công chức chuyên ngành tương
đương.
- Ngạch Cán sự và các ngạch công chức chuyên ngành tương đương


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC


Ở Việt Nam, thuật ngữ “công chức” được sử dụng và quy định tại Luật Cán
bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị
sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC
Công chức trong Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tổ chức khác do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ thành lập:

- Thứ trưởng và người giữ chức danh, chức vụ tương đương; người
giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong văn phòng,
vụ, thanh tra và tổ chức khác không phải là đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Tổng cục trưởng và tương đương, Phó Tổng cục trưởng và tương
đương, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc
trong văn phòng, vụ, thanh tra thuộc Tổng cục và tương đương;
- Cục trưởng, Phó Cục trưởng, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó
và người làm việc trong văn phòng, phòng, thanh tra, chi cục thuộc

Cục;
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc
trong các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập.


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC
Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh:

- Ở cấp tỉnh:
+ Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, người giữ chức vụ cấp
trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy
ban nhân dân;
+ Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và
người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân;
+ Trưởng ban, Phó Trưởng ban, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp
phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân.


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp huyện:
- Ở cấp huyện:
+ Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong

Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn
phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng Ủy
ban nhân dân quận, huyện nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân
dân;
+ Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân.


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

Công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân:
- Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án các
tòa và tòa chuyên trách; Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; thư ký
tòa án; người làm việc trong văn phòng, vụ, ban và các tòa, tòa
chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân tối cao;
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Chánh án, Phó
Chánh án các tòa chuyên trách; Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
thư ký tòa án; người làm việc trong văn phòng, phòng, ban và Tòa
chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện; Thẩm phán
tòa án nhân dân cấp huyện; thư ký tòa án; người làm việc trong tòa án
nhân dân cấp huyện


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

Công chức trong hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân:
- Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; kiểm sát viên,
điều tra viên; người làm việc trong văn phòng, vụ, cục, ban và Viện

nghiệp vụ thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
kiểm sát viên, điều tra viên; người làm việc trong văn phòng, phòng
thuộc Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện;
kiểm sát viên, điều tra viên và người làm việc trong Viện Kiểm sát
nhân dân cấp huyện


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC
Công chức trong cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội:
- Ở Trung ương:
+ Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban và người
làm việc trong văn phòng, ban thuộc cơ cấu tổ chức ở Trung ương của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội
Cựu chiến binh Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức chính trị - xã hội);
+ Người làm việc trong bộ phận giúp việc của Ủy ban thuộc tổ chức chính trị - xã
hội.
- Ở cấp tỉnh: Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và người làm việc trong văn phòng, ban thuộc cơ cấu tổ chức của tổ chức chính
trị - xã hội và tổ chức tương đương.
-Ở cấp huyện: Những người làm việc trong cơ quan của các tổ chức chính trị - xã
hội và tổ chức tương đương.


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

Công chức trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân và Công
an nhân dân, bao gồm:

Người làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập:
  Đơn vị sự nghiệp công lập nêu tại Nghị định 06/2010/NĐ-CP là các tổ
chức được cơ quan có thẩm quyền của Đảng, cơ quan Nhà nước và tổ
chức chính trị - xã hội thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật,
có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản, hoạt động trong các lĩnh vực
giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao,
du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các
lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định.
Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định tại Nghị định 06/2010/NĐ-CP bao gồm:
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu; người giữ chức vụ cấp
trưởng, cấp phó tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính
trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;


NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC
Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được
Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí hoạt động thuộc các Ban và cơ quan tương
đương của Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội,
Kiểm toán Nhà nước, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, cơ
quan Trung ương các tổ chức chính trị - xã hội, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan

thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được Ngân sách Nhà nước cấp kinh
phí hoạt động thuộc Tổng cục, Cục và tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ; tỉnh ủy, thành ủy; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ủy; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Người giữ các vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong đơn vị sự
nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước


×