Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Cơ sở lý luận về HTTT quản lý và thực trạng hệ thống quản lý dự án tại công ty cổ phần CÔNG NGHỆ VITEQ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 58 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sĩ Phan Đa Phúc đã hướng
dẫn tận tình, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện đề tài để em có thể hoàn thành
Khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Hệ thống thông tin kinh tế,
trường Đại Học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu.
Em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến quý công ty Cổ phần công nghệ Viteq Việt
Nam, Ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể nhân viên trong công ty đã tạo điều kiện cho em
tìm hiểu, nghiên cứu trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành luận văn với tất cả sự nổ lực của bản thân, nhưng
Khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý Thầy Cô tận tình
chỉ bảo.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
TRANG
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... i

GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ HÌNH VẼ


Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Hình 2.1. Chu trình xây dựng HTTT
Hình 2.2. Các quy trình trong mỗi giai đoạn phát triển

Trang
9
16

dự án.
Hình 2.3. Quy trình thành lập đội dự án

21

Hình 2.4. Mô tả website nội bộ quản lý dự án

29

Hình 3.1. Biểu đồ Use case hệ thống thông tin quản lý

35

dự án
Hình 3.2. Biểu đồ tuần tự use case đăng nhập

36

Hình 3.3. Biểu đồ tuần tự use case đăng xuất

36


Hình 3.4. Biểu đồ tuần tự use case tra cứu thông tin dự

37

án
Hình 3.5. . Biểu đồ tuần tự use case quản lý người sử

38

dụng
Hình 3.6. Biểu đồ tuần tự use case cập nhật thông tin dự

39

án
Hình 3.7. Biểu đồ tuần tự use case cập nhật thành viên

40

tham gia dự án
Hình 3.8. Biểu đồ tuần tự use case cập nhật các công

41

việc
Hình 3.9. Biểu đồ tuần tự use case gửi thông báo họp

42

Hình 3.10. Biểu đồ tuần tự use case quản lý tài liệu


42

Hình 3.11. Biểu đồ tuần tự use case cập nhật các công

43

việc chịu trách nhiệm
Hình 3.12. Biểu đồ tuần tự use case in danh sách dự án

43

Hình 3.13 Mô tả liên kết giữa các thực thể

44

Hình 3.14. Biểu đồ liên kết thực thể

44

GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC


Khóa luận tốt nghiệp

Hình 3.15. Mô tả xử lý quan hệ N-N

45

Hình 3.16. Giao diện màn hình danh sách dự án


47

Hình 3.17. Giao diện màn hình nhắc công viêc

47

Hình 3.18. Giao diện màn hình các công việc dự án

47

Hình 3.19. Giao diện màn hình theo dõi tiến độ dự án

48

Hình 3.20. Giao diện danh sách nhân viên tham gia dự

48

án
Hình 3.21. Mô tả quan hệ dữ liệu trên MySQL

49

Bảng 2.1: Tóm tắt các số liệu về tài chính trong 03 năm

18

tài chính gần đây
Bảng 2.2. Kết quả điều tra khảo sát và phỏng vấn về hệ


24

thống quản lý dự án hiện tại của công ty cổ phần công
nghệ Viteq Việt Nam.
Bảng 3.1 Bảng mô tả Usecase HTTT quản lý dự án

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HTTT:

Hệ thống thông tin

CSDL:

Cơ sở dữ liệu

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CNTT

Công nghệ thông tin

GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC

34


Khóa luận tốt nghiệp


Phần 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay CNTT đã đi vào đời sống, đi vào các doanh nghiệp với một phương thức
hoạt động hoàn toàn mới mẻ, sáng tạo và nhanh chóng, tiết kiệm được nhiều thời gian,
công sức mà không mất đi sự chính xác, còn làm cho công việc được thuận lợi và phát
triển lên rất nhiều. Đặc biệt, nó đã đánh dấu một bước ngoặt trong việc áp dụng tin học
vào trong hệ thống quản lý, doanh nghiệp có thể thu thập, xử lý, phổ biến thông tin, một
cách nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả.
Được thành lập năm 2007, sau hơn 5 năm hoạt động, Công ty cổ phần công nghệ
Viteq Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những Công ty hàng đầu của Việt Nam
về cung cấp dịch vụ sữa chữa động cơ máy phát điện, phụ tùng ô tô và cung cấp thiết bị
điện cho đường dây trạm biến áp đến 220kV, sản phẩm của Công ty đã chiếm lĩnh đáng
kể thị trường trong nước.
Bên cạnh những thành công ban đầu, công ty cũng gặp phải không ít khó khăn do
sự bất cập trong quản lý dự án như trễ tiến độ dự án, thất thoát tài nguyên dự án, thiếu hụt
nguồn nhân lực… Để hạn chế những hậu quả do thiếu sót trong hoạt động quản lý dự án,
công ty đã đưa ra mô hình quản lý dự án đồng thời xây dựng bộ phận nhân viên quản lý
dự án là những người chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý dự án. Tuy nhiên
trong thời điểm hiện tại mô hình quản lý dự án mới chỉ xuất hiện, nhân viên thuộc bộ
phận này hầu hết còn thiếu kinh nghiệm quản lý, và chưa có công cụ quản lý dự án thật sự
hiệu quả.
Bài toán đặt ra cho công ty đó là làm sao để hoàn thiện và phát triển mô hình quản lý
dự án, trên cơ sở đó xây dựng HTTT quản lý dự án mang lại hiệu quả công việc cho công
ty. Hiện nay trên thị trường có một số phần mềm quản lý dự án như Vinno, PMS, GRM
và một số website quản lý dự án như Zoho Project, Asana, Redmine, ViewPath,
Collabtive, Whodo... Để sử dụng những công cụ này trong quản lý dự án công ty cần phải
chi trả phí sử dụng, tuy nhiên những phần mềm/website này không thật sự phù hợp với
hoạt động quản lý dự án của công ty, và có nhiều phần dư thừa và thiếu sót, thiếu tập

trung và bảo mật thông tin trong công ty. Vì vậy khóa luận đề xuất việc hoàn thiện HTTT
quản lý dự án công ty CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ Viteq Việt Nam sao cho phù hợp với
GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC


Khóa luận tốt nghiệp

hoạt động công ty, tận dụng CSDL nhân sự và thiết lập phong cách làm việc khoa học tập
trung đem lại hiệu quả cao.
1.2.
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Với tư cách là một ngành khoa học, quản lý dự án phát triển từ những ứng dụng
trong các lĩnh vực khác nhau như xây dựng, kỹ thuật và quốc phòng. Ở Hoa Kỳ, hai ông
tổ của quản lý dự án là Henry Gantt, được gọi là cha đẻ của kỹ thuật lập kế hoạch và kiểm
soát, người đã cống hiến hiểu biết tuyệt vời của mình bằng việc sử dụng biểu đồ Gantt
như là một công cụ quản lý dự án, và Henri Fayol người tìm ra 5 chức năng của quản lý,
là cơ sở cho những kiến thức cốt lõi liên quan đến quản lý dự án và quản lý chương trình.
Cả hai ông Gantt và Fayol đều được biết đến như là những học trò, theo trường phái
lý thuyết quản lý theo khoa học, của Frederick Winslow Taylor. Thuyết Taylor là nguyên
mẫu đầu tiên cho các công cụ quản lý dự án hiện đại, bao gồm cả cấu trúc phân chia công
việc (WBS) và phân bổ nguồn lực.
Những năm 1950, đánh dấu sự bắt đầu của kỷ nguyên quản lý dự án hiện đại. Quản
lý dự án đã được chính thức công nhận là một ngành khoa học phát sinh từ ngành khoa
học quản lý. Một lần nữa, tại Hoa Kỳ, trước những năm 1950, các dự án đã được quản lý
trên một nền tảng đặc biệt bằng cách sử dụng chủ yếu là biểu đồ Gantt (Gantt Charts),
cùng các kỹ thuật và các công cụ phi chính thức. Tại thời điểm đó, hai mô hình toán học
để lập tiến độ của dự án đã được phát triển. "Phương pháp Đường găng" (tiếng Anh là
Critical Path Method, viết tắt là CPM) phát triển ở liên doanh giữa công ty Dupont và
công ty Remington Rand để quản lý các dự án bảo vệ thực vật và hóa dầu. Và "Kỹ thuật
đánh giá và xem xét chương trình (dự án)" (tiếng Anh là Program Evaluation and Review

Technique hay viết tắt là PERT), được phát triển bởi hãng Booz-Allen & Hamilton thuộc
thành phần của Hải quân Hoa Kỳ (hợp tác cùng với công ty Lockheed) trong chương trình
chế tạo tên lửa Polaris trang bị cho tàu ngầm. Những thuật toán này đã lan rộng một cách
nhanh chóng sang nhiều doanh nghiệp tư nhân.
Năm 1969, viện Quản lý Dự án (PMI) đã được thành lập để phục vụ cho lợi ích của
kỹ nghệ quản lý dự án. Những tiền đề của viện Quản lý dự án (PMI) là những công cụ và
kỹ thuật quản lý dự án được chia sẻ bằng nhau giữa các ứng dụng phổ biến trong những
dự án từ ngành công nghiệp phần mềm cho tới ngành công nghiệp xây dựng. Trong năm
1981, ban giám đốc viện Quản lý dự án (PMI) đã cho phép phát triển hệ lý thuyết, tạo
GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC


Khóa luận tốt nghiệp

thành cuốn sách Hướng dẫn về những kiến thức cốt lõi trong Quản lý dự án (PMBOK
Guide). Cuốn sách này chứa các tiêu chuẩn và nguyên tắc chỉ đạo về thực hành được sử
dụng rộng rãi trong toàn bộ giới quản lý dự án chuyên nghiệp.
Trong nước, hiện đã có nhiều công trình nghiên cứu và các tài liệu liên quan đến
quản lý dự án đã đưa ra các khái niệm và lý thuyết rất đầy đủ về quản lý dự án và quy
trình quản lý dự án, như: Giáo trình Quản lý dự án của tác giả Trương Mỹ Dung, Trường
ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Tp.HCM ,xuất bản năm 2005 và cuốn Quản lý dự án, tác
giả Cao Hào Thi, năm 2008,Trung tâm Viện Công Nghệ Châu Á tại Việt Nam…. Đã đưa
ra các định nghĩa đầy đủ về quản lý dự án, vai trò và quy trình quản lý dự án, yêu cầu để
có một dự án thành công.
Tuy nhiên, về HTTT quản lý dự án hiện chưa có nhiều tài liệu và công trình nghiên
cứu mang tính tổng quan. Các bài viết và tài liệu đều chỉ liên quan cụ thể đến HTTT của
một doanh nghiệp cụ thể.
1.3.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, hệ thống hóa kiến thức một số lý luận về HTTT trong doanh nghiệp như:

khái niệm, thành phần, các HTTT phổ biến trong doanh nghiệp…
Thứ hai, hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về quản lý dự án, mô hình quản lý dự
án nói chung, của công ty cổ phần công nghệ Viteq Việt Nam nói riêng.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý dự án tại công ty, từ đó
đưa ra một số đề xuất, giải pháp có thể áp dụng, tiến hành phân tích thiết kế HTTT quản
lý dự án và cài đặt trên hệ quản trị CSDL cụ thể nhằm hòa thiện HTTT quản lý dự án cho
phù hợp và mang tính thiết thực đối với hoạt động quản lý dự án, đem lại hiệu quả trong
công việc.
1.4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng:
- HTTT và các thành phần của hệ thống, HTTT quản lý dự án.
- Phương pháp và cách thức ứng dụng HTTT quản lý trong quản lý dự án của công
ty.
Phạm vi:
GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC


Khóa luận tốt nghiệp

- Về không gian: tiến hành nghiên cứu cơ sở lý thuyết về HTTT quản lý, HTTT
quản lý dự án qua các bài giảng, các tài liệu thu thập và các đề tài nghiên cứu khoa học về
xây dựng HTTT trong quản lý và kiến thức về quản lý dự án. Đồng thời, tiến hành nghiên
cứu tại công ty cổ phần công nghệ Viteq Việt Nam, về hệ thống quản lý dự án, quy trình
quản lý dự án của công ty.
- Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu liên quan của công ty giai đoạn 2011- 2013.
Thời gian tiến hành nghiên cứu từ 24/2/2014 đến 25/4/2014.
1.5.
Phương pháp thực hiện đề tài.
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng chỉ đạo việc áp dụng các luận cứ, luận

điểm khoa học vào nghiên cứu cũng như đưa vào thực tiễn. Đảm bảo mối liên hệ biện
chứng giữa lý thuyết và thực tiễn, đảm bảo sau khi hoàn thành đề tài phải có tính thực
tiễn, tính khả thi, phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: phân tích lý thuyết thành những bộ
phận cấu thành, thành những mối quan hệ để nhận thức, phát hiện và khai thác những
khía cạnh khác nhau của lý thuyết về HTTT quản lý để từ đó chọn lọc những thông tin
cần thiết phục vụ cho đề tài của mình. Trên cơ sở đó sử dụng phương pháp tổng hợp lý
thuyết để liên kết những bộ phận, những mặt thành một chỉnh thể hoàn chỉnh. Phương
pháp này được sử dụng trong quá trình tìm kiếm, nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến
đề tài nghiên cứu. Cụ thể là trong 3 tuần đầu của thời gian nghiên cứu.
Phương pháp khảo sát thực tiễn: thu thập thông tin bởi quá trình nghiên cứu đối
tượng thực, bằng phương pháp hiện trường và phương pháp bàn giấy. Tiến hành phỏng
vấn trực tiếp với lãnh đạo, nhân viên công ty về các vấn đề thực tế; lập phiếu điều tra trắc
nghiệm và tiến hành phát phiêu điều tra. Tổng hợp và phân tích kết quả. Đưa ra các mô
hình, bảng biểu cần thiết. Các công việc này được áp dụng trong giai đoạn tiếp theo của
thời gian thực hiện đề tài.
1.6.

Kết cấu khóa luận.

Khóa luận được chia làm ba phần chính.

GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC


Khóa luận tốt nghiệp

Phần 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài, nêu ra tính cấp thiết của đề tài, đồng thời đặt
ra mục tiêu cụ thể cần giải quyết trong đề tài, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương
pháp thực hiện đề tài.

Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng quản lý dự án tại công ty cổ phần công nghệ
Viteq Việt Nam: hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản HTTT trong doanh nghiệp và các
mô hình quản lý dự án. Phân tích thực trạng quản lý dự án tại công ty, đánh giá ưu điểm
và nhược điểm.
Phần 3: Dựa trên những kết quả đã phân tích được về thực trạng hệ thống quản lý dự
án của công ty, đề xuất các phương án phát triển, tiến hành phân tích thiết kế, hoàn thiện
tin học hóa hệ thống. Tổng kết lại đề tài nghiên cứu khóa luận và đưa ra hướng phát triển
của đề tài.

GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC


Khóa luận tốt nghiệp

Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HTTT QUẢN LÝ VÀ THỰC TRẠNG HỆ
THỐNG QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VITEQ
VIỆT NAM.
2.1. Cơ sở lý luận về HTTT trong doanh nghiệp và tổng quan về quản lý dự án.
2.1.1. Khái niệm HTTT.
Hệ thống thông tin: HTTT là một tập hợp và kết hợp của các phần cứng, phần mềm
và các hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng để thu thập, tạo, tái tạo, phân
phối và chia sẻ các dữ liệu, thông tin và tri thức nhằm phục vụ các mục tiêu của tổ chức.
Các tổ chức có thể sử dụng các HTTT với nhiều mục đích khác nhau. Trong việc
quản trị nội bộ, HTTT sẽ giúp đạt được sự thông hiểu nội bộ, thống nhất hành động, duy
trì sức mạnh của tổ chức, đạt được lợi thế cạnh tranh.
2.1.2. Các thành phần HTTT.
Phần cứng: là các bộ phận (vật lý) cụ thể của máy tính hoặc hệ thống máy tính, hệ
thống mạng sử dụng làm thiết bị kỹ thuật hỗ trợ hoạt động trong hệ thống thống thông tin.
Phần cứng là các thiết bị hữu hình,có thể nhìn thấy, cầm nắm được.
- Phần mềm: là một tập hợp những câu lệnh được việt bằng một hoặc nhiều ngôn

ngữ lập trình theo thứ tự nào đó để thực hiện chức năng hoặc giải quyết một bài toán nào
đó. Phần mềm có thể là những ý tưởng trừu tượng, các thuật toán, các chỉ thị…
- Hệ thống mạng: mạng máy tính là tập hợp những máy tính độc lập được kết nối với
nhau thông qua các đường truyền vật lý và tuân theo các quy ước truyền thông nào đó
- Dữ liệu:
+ CSDL là một hệ thống các thông tin có cấu trúc được lưu trữ trên các thiết bị lưu
trữ thông tin thứ cấp (như băng đĩa, đĩa từ,…) để có thể thỏa mãn yêu cầu khai thác thông
tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với nhiều mục
đích khác nhau.
GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC


Khóa luận tốt nghiệp

+ Hệ quản trị CSDL là một phần mềm chuyên dụng giải quyết tốt tất cả các vấn đề
đặt ra cho một CSDL: tính chủ quyền, cơ chế bảo mật hay phân quyền hạn khai thác
CSDL, giải quyết tranh chấp trong quá trình truy nhập dữ liệu…
+ Tài nguyên về dữ liệu gồm các CSDL. CSDL phải được thu thập, lựa chọn và tổ
chức một cách khoa học theo một mô hình có cấu trúc xác định, tạo điều kiện cho người
sử dụng có thể truy cập một cách dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng.
- Con người: là chủ thể điều hành và sử dụng HTTT. Gồm hai nhóm chính là: những
người sử dụng HTTT trong công việc và những người xây dựng, bảo trì HTTT.
2.1.3. Hệ thống thông tin quản lý.
Một hệ thống tích hợp “người-máy” tạo ra các thông tin giúp con người trong sản
xuất, quản lý và ra quyết định là HTTT quản lý. HTTT quản lý sử dụng các thiết bị tin
học, các phần mềm, CSDL, các thủ tục thủ công, các mô hình để phân tích, lập kế hoạch
quản lý và ra quyết định.
Đây cũng là tên gọi của một chuyên ngành khoa học. Ngành khoa học này thường
được xem là một phân ngành của khoa học quản lý và quản trị kinh doanh. Ngoài ra, do
ngày nay việc xử lý dữ liệu thành thông tin và quản lý thông tin liên quan đến CNTT, nó

cũng được coi là một phân ngành trong toán học, nghiên cứu việc tích hợp hệ thống máy
tính vào mục đích tổ chức.
Phần lớn hệ thống xử lý giao dịch thường được xây dựng nhằm phục vụ cho một
hoặc vài chức năng nào đó, hoặc chỉ đơn giản là giúp con người giải thoát khỏi một số
công việc tính toán, thống kê nặng nhọc. Khi xuất hiện nhu cầu cung cấp các thông tin tốt
hơn và đầy đủ hơn, cũng là lúc cần đến những phương thức xử lý thông tin một cách tổng
thể - HTTT quản lý. Với hạt nhân là CSDL hợp nhất, HTTT quản lý có thể hỗ trợ cho
nhiều lĩnh vực chức năng khác nhau và có thể cung cấp cho các nhà quản lý công cụ và
khả năng dễ dàng truy cập thông tin, HTTT quản lý có các chức năng chính:
oThu nhập, phân tích và lưu trữ các thông tin một cách hệ thống, những thông tin có
ích được cấu trúc hoá để có thể lưu trữ và khai thác trên các phương tiện tin học.
GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC


Khóa luận tốt nghiệp

oThay đổi, sửa chữa, tiến hành tính toán trên các nhóm chỉ tiêu, tạo ra các thông tin mới.
oPhân phối và cung cấp thông tin.
Chất lượng của HTTT quản lý được đánh giá thông qua tính nhanh chóng trong đáp
ứng các yêu cầu thông tin, tính mềm dẻo của hệ thống và tính toàn vẹn, đầy đủ của hệ
thống.
2.1.4. Quy trình xây dựng và phát triển HTTT
Có hai phương pháp chủ yếu được sử dụng trong tin học hóa quản lý tổ chức kinh tế
- Phương pháp tin học hóa toàn bộ đồng thời tất cả các chức năng quản lý và thiết
lập một cấu trúc hoàn toàn tự động hóa thay thế cấu trúc cũ của tổ chức.
Ưu điểm: Hệ thống đảm bảo tính nhất quán và tránh được sự trùng lặp, dư thừa
thông tin.
Nhược điểm: Thực hiện lâu, đầu tư ban đầu khá lớn, hệ thống thiếu tính mềm dẻo và
việc thay đổi hoàn toàn cấu trúc tổ chức của hệ thống, thay đổi thói quen làm việc của
những người thực hiện chức năng quản lý của hệ thống là khó khăn.

- Phương pháp tin học hóa từng phần chức năng quản lý theo một trình tự nhất định:
Thiết kế các phân hệ quản lý của hệ thống một cách tách biệt và độc lập với các giải pháp
được chọn với các phân hệ khác.
Ưu điểm: Thực hiện đơn giản, đầu tư ban đầu không lớn (phù hợp với các tổ chức
kinh tế vừa và nhỏ), không kéo theo những biến đổi cơ bản và sâu sắc về cấu trúc của hệ
thống nên dễ được chấp nhận, hệ thống mềm dẻo.
Nhược điểm: Không đảm bảo tính nhất quán cao trong toàn bộ hệ thống, không
tránh khỏi sự trùng lặp và dư thừa thông tin.
Tùy vào từng trường hợp lựa chọn phương pháp thích hợp. Tuy nhiên với cả hai
phương pháp đều cần phải đảm bảo:

GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC


Khóa luận tốt nghiệp

+ Mọi ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phải đáp ứng yêu cầu là mang lại hiệu quả
kinh tế, dễ thực hiện (không gây ra những biến động lớn về cấu trúc tổ chức) và phù hợp
với khả năng của tổ chức kinh tế.
+ Việc xây dựng (hệ thống, ứng dụng tin học) phải được thực hiện theo một quy
trình chung gồm các công đoạn chính:

Hình 2.1: Chu trình xây dựng HTTT.
2.1.5..Một số khái niệm cơ bản về quản lí dự án và một số thuật ngữ
2.1.5.1. Khái niệm quản lý dự án
Quản lý dự án: là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và quản
lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời
gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ
thể của dự án và các mục đích đề ra. Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi
phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một

thời gian nhất định.
Phương pháp quản lý dự án lần đầu được áp dụng trong lĩnh vực quân sự của Mỹ
vào những năm 50 của thế kỉ trước. Các lực lượng cơ bản thúc đẩy sự phát triển phương
pháp quản lý dự án là:

GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC


Khóa luận tốt nghiệp

- Nhu cầu thực tế cho thấy khách hàng ngày càng “khắt khe, khó tính” với các hàng
hóa, dịch vụ, dẫn tới sự gia tăng độ phức tạp trong quy trình tổ chức, quản lý sản xuất và
chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
- Kiến thức của con người không ngừng phát triển về tự nhiên, xã hội, kinh tế, kĩ
thuật…
Quản lý dự án là “ứng dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào các hoạt
động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của dự án”
Xét theo khía cạnh khác, quản lý dự án là một quá trình lập kế hoạch, điều phối thời
gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định
về kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, bằng các phương pháp và điều kiện tốt
nhất cho phép.
2.1.5.2 Mục tiêu của quản lí dự án
Mục tiêu cơ bản nhất của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự án
theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo
đúng tiến độ thời gian cho phép.
Ba yếu tố: thời gian, nguồn lực (cụ thể là chi phí, nguồn nhân lực…) và chất lượng
có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa
các dự án, giữa các thời kỳ đối với từng dự án nhưng tựu chung, đạt được tốt đối với mục
tiêu này thường phải “hy sinh” một trong hai mục tiêu kia. Cụ thể trong quá trình quản lý

dự án thường diễn ra các hoạt động đánh đổi mục tiêu. Đánh đổi mục tiêu dự án là việc hy
sinh một mục tiêu nào đố để thực hiện tốt hiwn các mục tiêu kia trong ràng buộc không
gian và thời gian. Nếu công việc dự án diễn ra theo đúng kế hoạch thì không phải đánh
đổi mục tiêu. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan, cũng như chủ quan công việc
dự án thường có nhiều thay đổi nên đánh đổi là một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý
dự án.
2.1.5.3 Tác dụng của quản lí dự án
GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC


Khóa luận tốt nghiệp

Phương pháp quản lý dự án là sự điều phối nỗ lực cá nhân, tập thể; đòi hỏi dự hợp
tác chặt chẽ, kết hợp hài hào giữa các nguồn lực hạn hẹp nên bản chất của nó là:
- Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa các nhóm
ngành quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành
viên tham gia dự án
- Tạo điều kiện sớm phát hiện những khó khăn, vướng mắc phát sinh và điều chỉnh
kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện dự án đoán được. Tạo điều kiện cho việc
đàm pháp giữa các bên liên quan trong việc giải quyết bất đồng cục bộ.
- Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao
Tuy nhiên, phương pháp quản lý dự án cũng có mặt hạn chế của nó. Những mâu
thuẫn do cùng chia nhau một nguồn lực của đơn vị, quyền lực và trách nhiệm của các nhà
quản lý dự án trong một số trường hợp không được thực hiện đầy đủ, vấn đề hậu dự án là
những điểm cần được khắc phục với phương pháp quản lý các dự án CNTT.
2.1.6. Các hình thức và mô hình tổ chức quản lí dự án
- Các hình thức của quản lý dự án
* Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án

Chủ đầu tư sử dụng bộ máy sẵn có của mình để trực tiếp quản lý thực hiện dự án
hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản lý dự án riêng để quản lý việc thực hiện các công việc
của dự án.
* Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án
Chủ đầu tư giao cho ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc thuê một doanh nghiệp,
tổ chức có đủ điều kiện, năng lực chuyên môn đứng ra quản lý toàn bộ quá trình chuẩn bị
và thực hiện dự án. Ban quản lý dự án là một pháp nhân độc lập chịu trách nhiệm trước
pháp luật và chủ đầu tư về toàn bộ quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án.
GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC


Khóa luận tốt nghiệp

* Hình thức chìa khóa trao tay
Chủ đầu tư giao cho một nhà thầu (có thể do một số nhà thầu liên kết lại với nhau)
thay mình thực hiện toàn bộ các công việc từ lập dự án đầu tư đến thực hiện dự án và bàn
giao toàn bộ dự án đã hoàn thành cho chủ đầu tư khai thác, sử dụng.
- Mô hình tổ chức quản lý dự án
* Mô hình tổ chức quản lý dự án theo các bộ phận chức năng
Là mô hình trong đó chủ đầu tư không thành lập ra ban quản lý dự án chuyên trách
mà thành viên của ban quản lý dự án là các cán bộ từ các phòng ban chức năng làm việc
kiêm nhiệm; Hoặc chức năng quản lý dự án được giao cho một phòng chức năng nào đó
đảm nhiệm.
* Mô hình tổ chức quản lý dự án có ban quản lý dự án chuyên trách
Chủ đầu tư thành lập ra ban quản lý dự án chuyên trách, chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện toàn bộ các công việc của dự án.
* Mô hình tổ chức quản lý dự án theo ma trận
Là mô hình trong đó thành viên của nhóm dự án được tập hợp từ các cán bộ của các
bộ phận chức năng khác nhau dưới sự điều hành của nhóm trưởng còn gọi là giám đốc
(chủ nhiệm) dự án. Mỗi cán bộ có thể tham gia cùng lúc vào hai hoặc nhiều dự án khác

nhau và chịu sự chỉ huy đồng thời của cả trưởng nhóm dự án và trưởng bộ phận chức
năng.
Các giai đoạn của một dự án, vòng đời dự án
Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện xác định và có độ bất định nhất
định nên các tổ chức, đơn vị thường chia dự án thành một số giai đoạn để quản lý thực
hiện. Mỗi giai đoạn được đánh dấu bằng việc thực hiệm một hay nhiều công việc. Tổng
hợp các giai đoạn này được gọi là chu kỳ hay vòng đời của dự án. Chu kỳ của dự án được
xác định thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc và thời gian thực hiện dự án. Chu kỳ dự án
xác định những công việc nào sẽ được thực hiện trong từng giai đoạn và ai sẽ tham gia
GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC


Khóa luận tốt nghiệp

thực hiện. Nó cũng chỉ ra những công việc nào còn lại ở giai đoạn gần cuối sẽ thuộc về
hoặc không thuộc về phạm vi của dự án. Thông qua chu kỳ dự án có thể nhận thấy một số
đặc điểm:
- Mức chi phí và yêu cầu nhân lực thường là thấp khi mới bắt đầu dự án, tăng cao
hơn vào thời kỳ phát triển nhưng giảm nhanh khi dự án bước vào giai đoạn kết thúc.
- Xác suất hoàn thành dự án thành công thấp nhất và do đó mức độ rủi ro là cao nhất
khi dự án bắt đầu thực hiện. Xác suất thành công sẽ tăng lên khi sự án bước qua các giai
đoạn sau
- Khả năng ảnh hưởng của nhà tài trợ tới đặc tính cuối cùng của sản phẩm dự án và
do đó tới chi phí là cao nhất vào thời kỳ bắt đầu và giảm mạnh khi dự án tiếp tục trong
các giai đoạn sau
Vòng đời dự án xác định các giai đoạn mà một dự án phải trải qua tính từ lúc mắt
đầu cho tới khi kết thúc dự án. Các giai đoạn thường có cơ chế tự hoàn thiện kiểm soát
quản lý thông qua các công việc giám sát, đánh giá. Điển hình, sự chuyển tiếp giữa các
giai đoạn thường có điểm đánh dấu và một kết quả chuyển giao cụ thể, kèm theo những
phê duyệt, tán thành của nhà tài trợ trước khi bước sang giai đoạn tiếp theo.

Vòng đời phát triển của dự án là khung làm việc dùng để mô tả các giai đoạn trong
quá trình phát triển và duy trì hệ thống. Vòng đời phát triển của dự án cơ bản là nhóm các
giai đoạn của dự án. Các giai đoạn của dự án thay đổi tùy theo dự án, tổ chức hoặc lĩnh
vực kinh doanh, thường được chia thành 4 giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn xây đựng ý tưởng: Xây dựng ý tưởng là việc xác định bức tranh toàn
cảnh về mục tiêu, kết quả cuối cùng của dự án và phương pháp thực hiện dẫn tới kết quả
đó. Xây dựng ý tưởng dự án bắt đầu ngay khi hình thành dự án. Khảo sát- tập hợp số liệu,
xác định yêu cầu, đánh giá rủi ro, dự tính nguồn lực, so sánh lực chọn dự án… là những
công việc triển khai và cần được lưu ý trong giai đoạn này. Quyết định lựa chọn dự án là
những quyết định chiến lược dựa trên những mục đích, nhu cầu và các mục tiêu lâu dài
của tổ chức, doanh nghiệp. Trong giai đoạn này những nội dung được xét đến là mục đích
GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC


Khóa luận tốt nghiệp

yêu cầu của dự án, tính khả thi, lợi nhuận tiềm năng, mức độ chi phí, mức độ rủi ro và
ước lượng các nguồn lực cần thiết. Đồng thời cũng cần làm rõ hơn nữa ý tưởng dự án
bằng cách phác thảo những kết quả và phương pháp thực hiện trong điều kiện hạn chế về
nguồn lực. Kết thúc giai đoạn này là sự phê duyệt về chủ trương thực hiện dự án (ý
tưởng)
+ Giai đoạn phát triển: Là giai đoạn chi tiết xem dự án cần được thực hiện như thế
nào, nội dung chủ yếu của giai đoạn này tập trung vào công tác thiết kế và lập kế hoạch.
Đây là giai đoạn chứa đựng những công việc phức tạp nhất của dự án. Nội dung chủ yếu
bao gồm:
o Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức
o Lập kế hoạch tổng thể
o Phân tích, lập bảng chi tiết công việc
o Lập kế hoạch tiến độ thời gian
o Lập kế hoạch ngân sách

o Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết
o Lập kế hoạch chi phí
o Xin phê chuẩn thực hiện tiếp
Kết thúc giai đoạn này, tiến trình dự án có thể bắt đầu. Thành công của dự án phụ
thuộc vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ lưỡng của các kế hoạch trong giai đoạn phát triển
+ Giai đoạn thực hiện: Là giai đoạn quản lý tổ chức triển khai các nguồn lực bao
gồm các công việc cần thiết như xây dựng phòng ốc, hệ thống, lựa chọn công cụ, mua
sắm trang thiết bị… Đây là giai đoạn chiếm nhiều thời gian và nỗ lực nhất. Những vấn đề
cần xem xét trong giai đoạn này là những yêu cầu kỹ thuật cụ thể nhằm so sánh, đánh giá
lựa chọn công cụ thiết bị, kỹ thuật lắp ráp, mua thiết bị chính, phát triển hệ thống. Kết

GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC


Khóa luận tốt nghiệp

thúc giai đoạn này, các hệ thống được xây dựng và kiểm định, hệ thống có thể chuyển
sang giai đoạn vận hành, đưa vào khai thác, thử nghiệm.
+ Giai đoạn kết thúc: Trong giai đoạn kết thúc của chu kỳ dự án, cần thực hiện
những công việc còn lại như hoàn thành sản phẩm, bàn giao hệ thống, công trình và
những tài liệu có liên quan; đánh giá dự án, giải phóng các nguồn lực. Dưới đây là một số
công việc cụ thể:
o Hoàn chỉnh và lập kế hoạch lưu trữ hồ sơ liên quan đến dự án
o Kiểm tra lại sổ sách kế toán, tiến hành bàn giao và báo cáo
o Thanh quyết toán
o Đối với phát triển, xây dựng hệ thống cần chuẩn bị và bàn giao sổ tay hướng dẫn
lắp đặt, quản trị và sử dụng
o Bàn giao dự án, lấy chữ lý của khách hàng về việc hoàn thành
o Bố trí lao động, giải quyết công ăn việc làm cho những người từng tham gia dự án
o Giải phóng và bố tri lại trang thiết bị

Các dự án thường bao gồm một số quy trình liên kết với nhau. Các quy trình này lặp
đi lặp lại và diễn ra trong từng giai đoạn của vòng đời và tác động lẫn nhau. Hình vẽ dưới
mô tả các mối quan hệ giữa các quy trình.
- Khởi tạo: Sự cấp phép cho dự án hay giai đoạn nào đó
- Lập kế hoạch: Sàng lọc các mục tiêu của dự án và lựa chọn phương án hành động
tốt nhất để đạt được mục tiêu đó.
- Thực thi kế hoạch: Quản lý, phân bổ các nguồn lực để thực hiện kế hoạch
- Kiểm soát: Là giai đoạn giám sát và xem xét mức độ tiến hành trên cơ sở nguyên
tắc nhằm xác định những điểm khác biệt so với kế hoạch đã đề ra thực hiện các hoạt động
cần thiết nhằm hiệu chỉnh, đảm bảo dự án đang đi đúng hướng, đáp ứng các mục tiêu của
dự án ban đầu
GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC


Khóa luận tốt nghiệp

- Kết thúc: Đạt được ký kết hoàn tất từ nhà tài trợ và đưa dự án hoặc giai đoạn đó
đến một kết thúc theo thứ tự.

Hình 2.2: Các quy trình trong mỗi giai đoạn phát triển dự án
2.2. Thực trạng HTTT quản lý dự án tại công ty cổ phần công nghệ Viteq Việt
Nam.
2.2.1. Giới thiệu chung về công ty.
• Giới thiệu chung về Công ty cổ phần công nghệ Viteq Việt Nam.
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VITEQ VIỆT NAM
Tên giao dịch quốc tế: VITEQ VIETNAM TECHNOLOGY JOINT STOCK
COMPANY.
Tên viết tắt
Giám đốc
Trụ sở chính

Điện thoại

GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC

: VITEQ TECHNOLOGY.JSC
: Nguyễn Bá Chính
: 1/41, ngõ 12, Trần Quốc Hoàn, Cầu Giấy, Hà Nội
: tel: 04 3793 0891 – Fax: 04 3793 0892


Khóa luận tốt nghiệp

Tài khoản

: 220 10000 112935 tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long
Mã số thuế
: 0102346631
Giấy phép kinh doanh số 0103019083 cấp ngày 16 tháng 08 năm 2007 do Sở Kế
hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thiết kế và thi
công kỹ thuật cơ điện.
Tổng số lao động hiện có:
- Trong lĩnh vực sản xuất: 160 lao động
Trong đó Kỹ sư chuyên ngành: 15 lao động
- Trong lĩnh vực kinh doanh: 39 lao động
Trong đó cán bộ chuyên môn: 25 lao động.
 Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của Công ty là: 8.000.000.000 đồng (Tám tỷ đồng)
- Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng

- Số cổ phần đã đăng ký mua: 80.000.
Sau hơn 05 năm thành lập đến nay Công ty cổ phần công nghệ viteq Việt Nam đã
vươn lên trở thành một trong những Công ty hàng đầu của Việt Nam về cung cấp dịch vụ
sữa chữa động cơ máy phát điện, phụ tùng ô tô và cung cấp thiết bị điện cho đường dây
trạm biến áp đến 220kV, sản phẩm của Công ty đã chiếm lĩnh đáng kể thị trường trong
nước.
Chỉ với bốn năm kinh nghiệm nhưng với sự hội tụ đông đảo của đội ngũ kỹ sư, cán
bộ quản lý, công nhân lành nghề, Viteq đã trưởng thành vượt bậc và đã hoàn thành hàng
chục dự án mỗi năm và nhận được sự đánh giá cao của khách hàng.
• Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh
Hiện nay,Công ty đang cung cấp vật tư thiết bị điện hạ- trung- cao thế cho các dự án
công trình đường dây trạm biến áp phục vụ cho công tác sửa chữa hệ thống phân phối
truyền tải điện, bảo vệ các nghành công nghiệp và năng lượng. Sản phẩm của công ty sản
xuất với chất lượng cao được kiểm định nghiêm ngặt theo hệ thống quản lý chất lượng
IS0 9001-2008.
Ngoài ra, Công ty còn nhập khẩu hàng hóa từ các nhà sản xuất uy tín trên thế giới
như: máy biến thế điện của Việt Nam, Ấn độ, China, Sứ thủy tinh, sứ gốm, cách điện
silicone ( Ukraine, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nga), phụ kiện đường đây và thiết bị đầu nối (
GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC


Khóa luận tốt nghiệp

Trung Quốc, Ấn Độ), phụ kiện cáp vặn xoắn, tủ phân phối hạ thế, trung thế do Công ty
sản xuất, hệ thống phân phối ( Siemens, Schneider), Aptomat ( LS, Huyndai, Schneider),
cầu chì, cầu dao, phụ tải ( Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam…), chống sét
van( Mỹ, Việt Nam, Pháp, Orient), hộp đầu cáp- hộp nối cáp ( Sheet- Pháp, 3M-Mỹ), cáp
quang và phụ kiện đầu nối cho đây cáp quang ADSS, OPGW ( Trung Quốc, Hàn
Quốc…), thiết bị cắt lọc sét ( Việt Nam, Australia), thiết bị báo cháy báo khói ( Japan,
Canada, Mỹ), dây cáp điện Cadivi, Cadisun, CadiPhuNghia v.v…

Không chỉ cung cấp vật tư, thiết bị, VITEQ TECHNOLOGY. JSC còn có đội ngũ
công nhân kỹ thuật lành nghề với máy móc và dụng cụ thi công chuyên dụng để tham gia
thi công xây lắp công trình đường dây và trạm biến áp tới 110kV với cam kết đảm bảo an
toàn, chất lượng và đúng tiến độ. Toàn bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao
được đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng và nâng cao nghiệp vụ trong và ngoài
nước với sự cộng tác đắc lực của các chuyên gia đầu nghành. Công ty được các nhà sản
xuất uy tín xác định về trình độ lắp đặt, hướng dẫn sử dụng và bảo hành. Qua đó công ty
đã trở thành đại lý độc quyền của các công ty nước ngoài uy tín cùng ngành tại Việt Nam.
Với năng lực hiện có Công ty cổ phần công nghệ viteq Việt Nam trong nhiều năm
qua đã hoàn thành đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng và đang trên đà phát triển
ổn định.
Bảng 2.1: Tóm tắt các số liệu về tài chính trong 03 năm tài chính gần đây (ĐV:
VNĐ)

GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC


Khóa luận tốt nghiệp

TT

Nội dung

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

So sánh chênh

lệch năm 2013

Tổng tài sản

so với 2012
22.266.302.401 24.507.023.176 27.219.210.904 Tăng gấp 1,1

2

Tổng nợ phải

lần
13.985.110.358 14.528.434.247 17.234.938.866 Tăng 1,18 lần

3

trả
Tài sản ngắn

17.278.454.766 18.875.683.914 22.165.889.733 Tăng 1,17 lần

4

hạn
Tổng nợ ngắn

13.985.110.358 14.528.434.247 17.234.938.866 Tăng 1,18 lần

5


hạn
Doanh thu

55.686.150.252 86.514.171.095 98.077.450.243 Tăng 1,13 lần

6

Lợi nhuận

283.360.641

2.638.118.572

2.645.696.050

Tăng 1,0 lần

7

trước thuế
Lợi nhuận sau

233.772.529

1.978.588.929

1.984.272.038

Tăng 1,0 lần


1

thuế
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần công nghệ Viteq Việt Nam năm
2011,2012,2013).
2.2.2. Thực trạng HTTT quản lý dự án tại công ty.
2.2.2.1. Quy trình quản lý dự án tại công ty
Hiện đối tác của công ty rất đa dạng, gồm nhiều doanh nghiệp, tổ chức thuộc chính
phủ và cả tư nhân, với các quy mô khác nhau như công ty TNHH Ngọc Minh, công ty cổ
phần TID, công ty cơ khí Quang Trung, công ty LICOGI 12, công ty thiết bị toàn bộ, nhà
máy thuỷ điện Hoà Bình, công ty cơ khí hoá chất Hà Bắc, tổng công ty điện lực Việt
Nam….
Các hoạt động quản lý và triển khai dự án:
Trong quá trình triển khai các dự án, song song với các hoạt động kỹ thuật có rất
nhiều việc quản lý cần được thực hiện để đảm bảo thành công của dự án.
GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC


Khóa luận tốt nghiệp

Quá trình triển khai phải đảm bảo các hoạt động theo dõi và kiểm soát quy trình
được thực hiện một cách nghiêm túc, hiệu quả bao gồm các hoạt động chính sau:
- Quản lý phạm vi dự án :Quản lý sản phẩm, quản lý yêu cầu và thay đổi yêu cầu
- Quản lý chi phí, bao gồm: Chi phí nhân công, Chi phí triển khai.
- Quản lý tiến trình: Lập kế hoạch chi tiết các giai đoạn, kiểm soát kế hoạch chi tiết.
- Quản lý chất lượng :Thực hiện các hoạt động đảm bảo chất lượng, thực hiện các
hoạt động kiểm soát chất lượng
- Quản lý nguồn nhân lực: Xây dựng đội dự án và quản lý đội dự án
- Quản lý rủi ro: Thực hiện các hoạt động khắc phục và phòng ngừa rủi ro, đánh giá
lại các rủi ro

- Quản lý truyền thông: Thực hiện các hoạt động truyền thông và quản lý các bên
liên quan
- Quản lý mua sắm: Thực hiện việc mua sắm theo kế hoạch
Quy trình quản lý dự án hiện tại của công ty bao gồm các hoạt động chính:
Quản lý khách hàng dự án:
+ Cập nhật thông tin khách hàng.
+ Tiếp nhận phiếu yêu cầu dự án.
+Gửi phiếu yêu cầu dự án đến ban giám đốc và phòng kỹ thuật.
+ Gửi thông tin phản hồi.
+ Lập hợp đồng.
Quản lý chi phí dự án:
+ Cập nhật thông tin danh mục dự án
+ Quản lý thu cho dự án.
+Quản lý chi cho dự án.
GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC


Khóa luận tốt nghiệp

+ Theo dõi công nợ và chuyển khoản.
Thống kê, báo cáo:
+ Báo cáo danh mục dự án đã hoàn thiện
+ Báo cáo danh mục dự án đang triển khai
+Báo cáo các khoản thu của dự án.
+ Báo cáo chi của dự án.
+Báo cáo thông tin chi tiết dự án.
Mô hình tổ chức quản lý dự án công ty đang sử dụng là mô hình tổ chức quản lý dự
án theo các bộ phận chức năng. Khi nhận được hợp đồng mới, đội dự án sẽ được thành
lập. Thành viên của đội dự án đến từ các phòng ban khác nhau, đảm bảo cho mọi hoạt
động của dự án được xuyên suốt và thống nhất. Giám đốc trực tiếp kí quyết định thành

lập đội dự án.

Dự án được phê duyệt

Giám đốc ký quyết định
thành lập đội dự án.

Trưởng ban dự án tổ chức họp
có mặt đầy đủ các thành viên
nhóm dự án
Hình 2.3 : Quy trình thành lập đội dự án.
Các bộ phận tham gia vào quá trình quản lý dự án.
Phòng kinh doanh:
GVHD: THS PHAN ĐA PHÚC


×