Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu thành phần bọ xít bắt mồi và biến động số lượng của một số loài phổ biến trên cây đậu rau ở xã Tiền Phong, Mê Linh, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 63 trang )

Header Page 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH-KTNN
------o0o------

NGUYỄN THỊ THUỲ LINH

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI
NHÓM BỌ XÍT BẮT MỒI VÀ BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG
CỦA MỘT SỐ LOÀI PHỔ BIẾN TRÊN CÂY ĐẬU RAU
Ở XÃ TIỀN PHONG, MÊ LINH, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học

HÀ NỘI - 2016

Footer Page 1


Header Page 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH-KTNN
------o0o------

NGUYỄN THỊ THUỲ LINH

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI
NHÓM BỌ XÍT BẮT MỒI VÀ BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG
CỦA MỘT SỐ LOÀI PHỔ BIẾN TRÊN CÂY ĐẬU RAU


Ở XÃ TIỀN PHONG, MÊ LINH, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học

Người hướng dẫn khoa học
ThS. VŨ THỊ THƯƠNG
PGS.TS. TRƯƠNG XUÂN LAM

HÀ NỘI - 2016

Footer Page 2


Header Page 3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn tới
ThS. Vũ Thị Thương và PGS.TS. Trương Xuân Lam đã định hướng nghiên cứu,
tận tình hướng dẫn, quan tâm dìu dắt, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt
quá trình em thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn thầy cô giảng dạy tại Khoa Sinh - Kỹ thuật nông nghiệp,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, cán bộ nghiên cứu tại phòng côn trùng thực
nghiệm của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã giảng dạy, nhiệt tình góp ý,
chia sẻ kinh nghiệm giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và hoàn thành khóa
luận.
Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn tới các bác, cô chú nông dân ở xã Tiền
Phong - Mê Linh - Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành điều tra thu mẫu cũng
như cung cấp các thông tin sản xuất rau để tôi hoàn thành tốt đề tài.
Cuối cùng, tôi dành lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè luôn động viên, khích
lệ giúp tôi vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt bản khóa luận tốt nghiệp này.

Xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Thùy Linh

Footer Page 3


Header Page 4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không sao
chép từ bất kì công trình nghiên cứu khoa học nào đã được công bố.
Tôi cũng xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong khóa luận tốt nghiệp
đều đã được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn.

Footer Page 4


Header Page 5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................... 2
NỘI DUNG ................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 3
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước.............................................................. 3

1.1.1. Nghiên cứu về thành phần loài của bọ xít bắt mồi (BXBM ) ......................... 3
1.1.2. Nghiên cứu về hình thái, sinh học và sinh thái học của các loài BXBM ..... 4
1.1.3. Nghiên cứu tập tính bắt mồi, ảnh hưởng của các loại thức ăn, khả năng tiêu
thụ vật mồi và vai trò của một số loài BXBM ................................................................ 5
1.1.4. Những nghiên cứu về biến động số lượng, ảnh hưởng của các yếu tố đến
mật độ của một số loài BXBM ........................................................................................... 6
1.2. Tình hình nghiên trong nước .................................................................... 7
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài của BXBM ......................................................... 7
1.2.2. Nghiên cứu về hình thái, sinh học và sinh thái học của một số các loài
BXBM ........................................................................................................... 9
1.2.3. Nghiên cứu tập tính bắt mồi, ảnh hưởng của các loại thức ăn, khả năng tiêu
thụ vật mồi và vai trò của một số loài BXBM .............................................................. 10
1.2.4. Những nghiên cứu về biến động số lượng, ảnh hưởng của các yếu tố đến
mật độ của một số loài BXBM ......................................................................................... 11
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, NỘI
DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 12
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 12
2.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 12
2.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 12

Footer Page 5


Header Page 6
2.4. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 12
2.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 13
2.5.1. Phương pháp điều tra thành phần loài bọ xít bắt mồi (BXBM) thuộc bộ
Heteroptera. Xác định tần suất xuất hiện, vị trí, số lượng của các loài BXBM ... 13
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu biến động số lượng của BXBM dưới ảnh hưởng
của một số yếu tố sinh thái (thời vụ, phun thuốc)........................................................ 14

2.5.3. Phương pháp sử dụng BXBM trong biện pháp sinh học trong quản lý tổng
hợp sâu hại đậu rau vùng nghiên cứu ............................................................................. 14
2.5.5. Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu .................................................................. 14
2.5.6. Chỉ tiêu theo dõi ....................................................................................................... 14
2.5.7. Phương pháp tính toán ............................................................................................ 15
2.5.8. Xử lý số liệu ............................................................................................................... 16
2.6. Địa điểm, vật liệu tiến hành nghiên cứu .................................................. 16
2.6.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................... 17
2.6.2.Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu ............................................................................. 17
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 18
3.1. Thành phần các loài bọ xít bắt mồi thuộc bộ Heteroptera trên sinh quần cây
đậu rau ......................................................................................................... 18
3.1.1. Thành phần các loài bọ xít bắt mồi trên cây đậu rau ....................................... 18
3.1.2. Tỷ lệ các loài bọ xít bắt mồi trên cây đậu rau .................................................. 20
3.2. Tần suất xuất hiện, vị trí, số lượng của các loài BXBM và vai trò của loài
BXBM chính tại xã Tiền Phong huyện Mê Linh (Hà Nội) .............................. 21
3.2.1. Mức độ phổ biến của các loài bọ xít bắt mồi trên cây đậu rau ..................... 21
3.2.2. Mối quan hệ giữa các loài bọ xít bắt mồi với sâu hại trên cây đậu rau .... 23
3.3. Biến động số lượng của loài bọ xít bắt mồi Coranus fuscipennis trên cây đậu
rau dưới ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái.............................................. 25

Footer Page 6


Header Page 7
3.3.1. Diễn biến mật độ của các loài bọ xít bắt mồi trên cây đậu trạch tại Tiền
Phong, Mê Linh, Hà Nội .................................................................................................... 25
3.3.2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đậu rau đến mật độ loài bọ xít bắt mồi
Coranus fuscipennis ............................................................................................................ 27
3.3.3. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến mật độ loài bọ xít bắt mồi Coranus

fuscipennis ............................................................................................................................. 31
3.4. Đề xuất khả năng bảo vệ, sử dụng BXBM trong mô hình quản lý tổng hợp
sâu hại chủ yếu trên đậu rau .......................................................................... 34
3.4.1. Khả năng nhân nuôi đẻ trứng của bọ xít nâu Coranus fucipennis ............... 34
3.4.2. Tuổi thọ và khả năng ăn mồi của bọ xít nâu Coranus fucipennis ................ 36
3.4.4. Đề xuất khả năng bảo vệ, sử dụng BXBM trong mô hình quản lý tổng hợp
sâu hại chủ yếu trên đậu rau .............................................................................................. 39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 42
PHỤ LỤC

Footer Page 7


Header Page 8
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

STT

Footer Page 8

Kí hiệu

Viết tắt

1

BVTV

Bảo vệ thực vật


2

IPM

Quản lý dịch hại tổng hợp

3

BXBM

Bọ xít bắt mồi.

4

CT

Công thức

5

Ctv

cộng tác viên


Header Page 9
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Thành phần loài bọ xít bắt mồi trên cây đậu rau tại xã Tiền Phong

- Mê Linh - Hà Nội..................................................................... 18
Bảng 3.2. Tỷ lệ các loài BXBM trên cây đậu rau tại Tiền Phong - Mê Linh Hà Nội ....................................................................................... 20
Bảng 3.3. Mức độ phổ biến của các loài bọ xít bắt mồi chính trên cây đậu
rau tại Tiền Phong - Mê Linh - Hà Nội ........................................ 21
Bảng 3.4. Mối quan hệ giữa mật độ của các loài BXBM với con mồi trên
đậu trạch tại điểm nghiên cứu ..................................................... 23
Bảng 3.5. Diễn biến mật độ (con/m2) của các loài bọ xít bắt mồi theo giai
đoạn phát triển của cây đậu trạch tại xã Tiền Phong, Mê Linh, Hà
Nội ............................................................................................ 25
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đậu trạch đến mật độ của loài
bọ xít nâu Coranus fuscipennis. .................................................. 28
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của 3 loại thuốc bảo vệ thực vật đến sức sống của bọ
xít bắt mồi Coranus fuscipennis trong điều kiện phòng thí
nghiệm....................................................................................... 32
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của số lần phun thuốc trừ sâu đến mật độ tập hợp các
loài bọ xít bắt mồi trên cây đậu rau tại xã Tiền Phong - Mê Linh Hà Nội ....................................................................................... 33
Bảng 3.9. Khả năng đẻ trứng của trưởng thành bọ xít nâu Coranus
fucipennis .................................................................................. 34
Bảng 3.10. Tỷ lệ nở và thời gian phát dục của trứng bọ xít nâu Coranus
fucipennis .................................................................................. 35

Footer Page 9


Header Page 10
Bảng 3.11. Thời gian phát dục của thiếu trùng bọ xít nâu bắt mồi Coranus
fucipennis .................................................................................. 35
Bảng 3.12. Khả năng ăn mồi của các tuổi thiếu trùng bọ xít nâu Coranus
fucipennis .................................................................................. 37
Bảng 3.13. Khả năng ăn mồi của trưởng thành bọ xít nâu Coranus fucipennis

với thức ăn là ấu trùng ngài gạo Corcyra cephalonica .................. 38
Bảng 3.14. Tuổi thọ của trưởng thành bọ xít nâu Coranus fuscipennis với
thức ăn là ấu trùng ngài gạo, sâu khoang và sâu cuốn lá. .............. 38

Footer Page 10


Header Page 11
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1. 4 loài BXBM phổ biến trên cây đậu rau tại điểm nghiên cứu ...... 22
Hình 3.2. Diễn biến mật độ của tập hợp các loài bọ xít bắt mồi trên cây đậu
trạch tại xã Tiền Phong, Mê Linh, Hà Nội năm 2015.................. 26
Hình 3.3. Tương quan mật độ giữa tập hợp các loài BXBM với loài C.
fuscipennis trên cây đậu trạch tại Tiền Phong, Mê Linh, Hà Nội . 27
Hình 3.4. Diễn biến mật độ của loài C. fuscipennis ở các thời vụ trên cây đậu
trạch tại Tiền Phong, Mê Linh, Hà Nội năm 2015 - 2016 ........... 30

Footer Page 11


Header Page 12
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cây rau là nguồn thực phẩm quan trọng không thể thiếu được trong đời
sống hàng ngày của mỗi gia đình, là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Theo số liệu
báo cáo sản xuất và xuất khẩu nông sản năm 2008 diện tích trồng rau là 710 nghìn
héc ta và sản lượng là 11,3 triệu tấn/năm. Hơn 50% tổng sản lượng rau là đậu rau,
các cây rau họ hoa thập tự, trong đó đậu trạch, đậu cove, đậu đũa, bắp cải, cải
xanh, xu hào… là những loại rau phổ biến trong vụ Đông Xuân, Xuân Hè, Thu

Đông. Những cây đậu rau luôn chịu sự phá hại của một số loài sâu: sâu cuốn lá,
ruồi đục lá, sâu xám, bọ trĩ, sâu đục quả… Để bảo vệ cây đậu rau người nông dân
đã sử dụng một lượng lớn thuốc trừ sâu trong phòng trừ sâu. Đặc biệt với những
vùng chuyên canh rau, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) được sử dụng nhiều, liên
tục đã gây ra những tác hại rất đáng lo ngại, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô
nhiễm môi trường, gây tính kháng thuốc của các loài sâu hại, tạo điều kiện cho
các loài này trước đây là thứ yếu nay trở thành chủ yếu.
Vấn đề rau sạch và bảo vệ môi trường đang là mối quan tâm hàng đầu của
nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Chính vì vậy hiện nay, biện pháp
phòng chống dịch hại có hiệu quả và thích hợp nhất là biện pháp quản lý dịch hại
tổng hợp (IPM), lấy biện pháp sinh học làm cốt lõi ngày càng được coi là một
chiến lược tốt nhất. Muốn xây dựng và thực hiện biện pháp IPM thì trước hết
chúng ta phải hiểu biết về mối quan hệ giữa cây trồng-sâu hại và những thiên
địch của chúng - với các yếu tố của môi trường. Để bảo vệ sự đa dạng sinh học
việc duy trì, bảo vệ và sử dụng các loài thiên địch trong phòng chống sâu hại là
một vấn đề đang được quan tâm. Trong những thiên địch của sâu hại đậu rau, các
loài bọ xít bắt mồi (BXBM) thuộc bộ Heteroptera được biết đến như là những loài
thiên địch quan trọng (Distant,1910). Việc nghiên cứu có tính chất hệ thống đối

1

Footer Page 12


Header Page 13
với các loài BXBM phổ biến trong hệ sinh thái ruộng đậu rau là hết sức cần thiết,
làm cơ sở cho việc bảo vệ chúng như những nguồn gen có ích và khả năng lợi
dụng chúng trong IPM và bảo vệ môi trường.
Để góp phần bổ sung tài liệu nghiên cứu và sử dụng loài BXBM thuộc bộ
Heteroptera trong quản lý sâu hại đậu rau tổng hợp, đồng thời bổ sung số lượng

thiếu hụt của chúng khi bị tác động của yếu tố môi trường, nhất là tác động của
con người, góp phần bảo tồn nguồn gen hữu ích của 1 số loài bọ xít bắt mồi quan
trọng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu thành phần bọ xít bắt mồi và biến động số lượng của một
số loài phổ biến trên cây đậu rau ở xã Tiền Phong, Mê Linh, Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở xác định thành phần, số lượng loài BXBM thuộc bộ Heteroptera
và xác định mối quan hệ giữa các loài BXBM với vật mồi là những loài sâu hại
trên đậu rau, đồng thời nghiên cứu biến động số lượng của chúng nhằm lợi dụng,
sử dụng các loài BXBM có ý nghĩa trong quản lý tổng hợp sâu hại đậu rau đạt
hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Xác định thành phần, số lượng loài bọ xít bắt mồi trên cây đậu rau, góp phần
bổ sung vào danh mục các loài bọ xít bắt mồi trên cây đậu rau ở vùng nghiên cứu
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định mối quan hệ giữa các loài bọ xít bắt mồi và vật mồi của chúng
trên cây đậu rau, giúp người trồng rau nhận biết vai trò của BXBM.
- Cung cấp tài liệu khoa học cho nông dân, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý
ở địa phương về các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến số lượng loài BXBM để lợi
dụng, bảo vệ các loài bọ xít bắt mồi trên cây đậu rau.

2

Footer Page 13


Header Page 14
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
1.1.1. Nghiên cứu về thành phần loài của bọ xít bắt mồi (BXBM )
Trên thế giới, các kết quả nghiên cứu về các loài BXBM phải kể đến những
công trình nghiên cứu về thành phần loài có liên quan tới khu hệ BXBM ở vùng
Đông Phương - Ấn Độ và các nước lân cận với Việt Nam mà điển hình là những
nghiên cứu của các tác giả Ấn Độ như Distant đã mô tả và phân loại hình thái 422
loài; Livingstone và ctv xây dựng khóa phân loại cho 168 loài thuộc 11 phân họ
của bọ xít ăn sâu Reduviidae và đã ghi nhận loài Platelus bhavanii là loài mới cho
khoa học (Distant, 1910; Livingstone và ctv, 1998) [22] [27].
Ở Đông Dương, Vitalis (1919) đã công bố 14 loài BXBM bao gồm họ
Reduviidae có 11 loài thuộc 9 giống, họ Nabidae có 1 loài, họ Pentatomidae có 2
loài thuộc giống Cazira và Dalpada [35].
Trung Quốc cho đến năm 1971, đã phát hiện được 820 loài côn trùng bắt
mồi trong đó có gần 200 loài thuộc nhóm BXBM (Price). Cai Wanzhi và ctv đã
mô tả loài BXBM thuộc giống Reduvius và 44 loài thuộc phân họ Harpactorinae
(họ bọ xít ăn sâu Reduviidae), trong đó tác giả ghi nhận 3 loài mới cho khoa học
(Price, 1975; Cai Wanzhi và ctv, 2000, 2002) [29], [20], [19].
Ở Nhật Bản, đã ghi nhận và mô tả hình thái 58 loài BXBM thuộc 7 họ, các
loài thuộc họ bọ xít ăn sâu Reduviidae có số lượng nhiều nhất 28 loài. Các công
trình nghiên cứu về thành phần loài của nhóm BXBM ở một số nước trên thế giới
cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu như Randall, Jame đã thống kê các loài
thuộc họ bọ xít ăn sâu Reduviidae trên thế giới có khoảng 6500 loài thuộc 930
giống trong 22 phân họ. Carver, Gross và Woodward đã ghi nhận giống
Pristhesancus, Helonotus, Entomcoris, Oncecophalus, Pygolampis, Ploiaria và

3

Footer Page 14



Header Page 15
giống Stenolemus là các giống phổ biến ở Australia. 7 loài thuộc giống Nabicula
(họ Nabidae) đã được ghi nhận ở Canada, trong đó loài Nabicula limbata là loài
đầu tiên được ghi nhận ở đây (Randall, Jame, 1995; Carver, Gross và Woodward,
1991) [30], [18].
1.1.2. Nghiên cứu về hình thái, sinh học và sinh thái học của các loài BXBM
Miller (1956) đã mô tả các đặc điểm hình thái trứng của 24 loài thuộc họ
bọ xít ăn sâu Reduviidae và mô tả thiếu trùng tuổi 1, tuổi 4 của 7 loài BXBM
thuộc họ này [28].
Singh và ctv (1989) nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài bọ xít
nâu viền trắng Andrallus spinidens (Farb). Andrallus spinidens đã được nghiên
cứu với vật mồi là loài sâu hại đậu tương Rivula sp. Trong điều kiện nhiệt độ: 24
- 34oC, ẩm độ: 75 - 85% tại phòng thí nghiệm tại Madhya Pradesh, vòng đời của
A. spinidens từ khi trứng nở đến khi trưởng thành đẻ trứng tương ứng là 32 và 40
ngày [31].
Bakti D. (2000) đã nuôi loài bọ xít nâu viền trắng Andrallus spinidens (F.)
từ tháng 4 đến tháng 10/1999 ở Inđônêxia với vật mồi là loài sâu khoang hại đậu
tương Spodoptera litura (F.) thấy rằng con cái của loài BXBM A. spinidens phát
dục từ 6-10 ngày, trung bình một con cái đẻ 379 quả trứng, thời gian phát dục của
trứng trung bình 6,86 ngày, tỷ lệ nở 70,79%, thiếu trùng có 5 tuổi, thời gian phát
dục của thiếu trùng từ 14 - 19 ngày và đạt tỷ lệ sống sót 68,77 - 72,81%, con
trưởng thành sống trung bình từ 34 - 44 ngày [17].
Ở Ấn Độ, Vennison và ctv (1990) đã nghiên cứu ảnh hưởng của việc ghép
đôi lên sự sinh sản và thời gian phát dục của trứng loài BXBM Euagoras plagiatus
(họ Reduviidae) (nhiệt độ: 30 - 35oC ẩm độ 75 - 85%) với vật mồi là loài sâu xanh
Helicoverpa armigera nhận thấy khi một con cái được ghép đôi từ 3 đến 4 con
đực khác tuổi, thì thời gian đẻ trứng ngắn hơn so với thời gian đẻ trứng của một
con cái được ghép đôi với một con đực cùng tuổi [34].
Kitamura, Kondo (1995) đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời


4

Footer Page 15


Header Page 16
gian phát dục của trứng và thiếu trùng loài BXBM Nabis stenoferus (họ Nabidae)
ở Nhật Bản nhận thấy: với nhiệt độ trung bình là 20oC thì trứng và thiếu trùng của
loài bọ xít này có thời gian phát dục dài hơn khoảng nhiệt độ từ 24 - 28oC và trong
khoảng nhiệt độ từ 13,3 - 13,5oC trứng của loài BXBM này không thấy phát dục.
Đặc điểm sinh học của loài BXBM Dicyphus tamaninii, Macropholus
calighinous, Orius laevigatus và Orius majusculus đã được Alvarado và ctv
(1997) nghiên cứu ở Tây Ban Nha với thức ăn là loài rệp hại bông Aphis gossypii
và Macrosiphum euphorbiae (Aphididae) thì thời gian phát dục của thiếu trùng
loài Dicyphus tamaninii dài nhất và thời gian phát dục của thiếu trùng loài Orius
majusculus là ngắn nhất (Kitamura, Kondo, 1995; Alvarado và ctv, 1997) [26],
[15].
1.1.3. Nghiên cứu tập tính bắt mồi, ảnh hưởng của các loại thức ăn, khả năng
tiêu thụ vật mồi và vai trò của một số loài BXBM
Bakti (2000) cho biết: trong nhóm côn trùng bắt mồi của 3 loài sâu cắn gié
Mythimna spp. hại lúa ở Ấn Độ phải kể đến loài bọ xít nâu viền trắng bắt mồi
Andrallus spinidens (họ Pentatomidae). Loài BXBM này ăn cả ấu trùng, nhộng
của sâu cắn gié và có vai trò trong việc kìm hãm số lượng của nhóm sâu hại này
trên cánh đồng lúa [17].
Jame (1994) đã đi sâu nghiên cứu khả năng tiêu thụ con mồi của loài BXBM
Pristhesancus plagipennis (họ Reduviidae) ở Autralia trong các điều kiện nhiệt
độ 22,5oC; 25oC và 30oC (vật mồi nuôi gồm trưởng thành loài ruồi dấm
Drosophila sp. ấu trùng mọt bột Tribolium castaneum, sâu mọt Tenebrio molitor,
thiếu trùng loài Biprorulus bibax và loài bọ xít xanh Nezara viridula). Trung bình
mỗi cá thể của loài BXBM này từ khi nở cho đến khi phát dục thành con trưởng

thành tiêu thụ hết 153,9 con mồi (nhiệt độ: 22,5oC), 127,6 con mồi (nhiệt độ:
25oC) và 117,3 con mồi (nhiệt độ: 30oC). Mỗi ngày một cá thể của loài này tiêu
thụ trung bình 2,5 con mồi (nhiệt độ 30oC), 2,0 con mồi (nhiệt độ 25oC) và 1,3
con mồi (nhiệt độ 22,5oC) [25].
Ambrose và ctv (1994) đã nghiên cứu khả năng ăn mồi của loài BXBM

5

Footer Page 16


Header Page 17
Acathaspis siva (họ Reduviidae) đối với 2 vật mồi là loài Camponotus compressus
và loài Dittopternis venusta cho thấy: lượng thức ăn tiêu thụ được có mối quan hệ
được với mật độ con mồi. Hai loài BXBM Rhinoceis marginatus và Acanthaspis
pedestris ở các tuổi khác nhau đều có vai trò quan trọng trong việc khống chế mật
độ của 2 loài côn trùng là sâu khoang hại lạc S. litura và loài mối hại lạc O.
assmuthi, khả năng ăn mồi của 2 loài BXBM này phụ thuộc vào mật độ và tuổi
của loài côn trùng hại lạc này. Vật mồi ưa thích nhất của 2 loài bọ xít Rhinoceis
marginatus và Acanthaspis pedestris là sâu khoang 3 ngày tuổi, sau đó đến sâu
khoang 4 ngày tuổi và 5 ngày tuổi [16].
1.1.4. Những nghiên cứu về biến động số lượng, ảnh hưởng của các yếu tố đến
mật độ của một số loài BXBM
Carver và ctv (1991) đã nghiên cứu ảnh hưởng của ong ký sinh lên trứng của
loài BXBM Nabis punctatus (họ Nabidae) trên một số cây trồng ở Italia. Tác giả
cho thấy: trên cây hoa hướng dương, trứng của loài BXBM Nabis punctatus bị ký
sinh bởi loài ong ký sinh Telenomus sp. và loài Polymema sp. (họ Scelionidae) với
tỷ lệ trung bình là 12,1%. Trên cây đậu tương 6,2% tổng số trứng của loài BXBM
N. punctatus bị loài ong ký sinh Telenomus sp. ký sinh [18].
Ảnh hưởng của 5 loại thuốc hóa học (Monocrotophos, Dimethoate,

Methylparathion, Quinalphos và Endousulfan) lên số lượng của loài BXBM
Rhynocoris kumarii (họ Reduviidae) đã được George và ctv (1998) nghiên cứu.
Kết quả cho biết: loại thuốc hóa học Methylparathion đã làm ảnh hưởng rất lớn
đến số lượng thiếu trùng tuổi 3 và con trưởng thành của loài BXBM này. Trong 5
loại thuốc được nghiên cứu ở trên thì thuốc Endousulphan làm ảnh hưởng tới số
lượng thiếu trùng cũng như số lượng con trưởng thành của loài BXBM Rhynocoris
kumarii ít nhất [23].
Livingston và ctv (1998) đã nghiên cứu biến động số lượng của con trưởng
thành và thiếu trùng của 7 loài BXBM (họ Reduviidae) bao gồm: loài Acanthaspis

6

Footer Page 17


Header Page 18
pedestris,

Edocla

slateri,

Catmiarus

brevipennis,

Haematorrhophus

nigroviolaceous, Neohaematorrhophus therasii, Rhinocoris fuscipes và loài R.
marginatus trên cánh đồng ở Tamil, Ấn Độ. Trong thời gian nghiên cứu từ tháng

9 năm 1984 đến tháng 7 năm 1986 tác giả nhận thấy: biến động số lượng của các
loài BXBM này có mối quan hệ với số lượng của vật mồi và phụ thuộc vào nhiệt
độ, lượng mưa và gió. Số lượng của loài bọ xít Acanthaspis pedestris thường đạt
mật độ cao trong khoảng từ tháng 8/1984 đến tháng 3/1985. Số lượng của loài bọ
xít Edocla slateri đạt mật độ cao từ tháng 11/1984 đến tháng 3/1985. Số lượng
loài Catamiarus brevipennis đạt mật độ cao vào tháng 4 hàng năm. Số lượng loài
Neohaematorrhophus therasii đạt mật độ cao từ tháng 3/1985 đến tháng 8/1986.
Số lượng loài Haematorrhophus nigroviolaceous đạt mật độ cao từ tháng 10/1984
đến tháng 2/1985. Số lượng loài Rhinocoris fuscipes đạt mật độ cao từ tháng
12/1984 đến tháng 3/1986. Số lượng loài R.marginatus đạt mật độ cao từ tháng
9/1984 đến tháng 6/1985 [27].
1.2. Tình hình nghiên trong nước
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài của BXBM
Ở Việt Nam việc nghiên cứu thành phần loài côn trùng bắt mồi trên các cây
trồng đã được thực hiện trong nhiều năm qua trên một số giống cây trồng như
ngô, đậu tương, bông và rau họ thập tự. Tuy nhiên, những nghiên cứu có tính chất
hệ thống về nhóm bọ xít bắt mồi còn ít được quan tâm tới.
Kết quả điều tra cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam năm 1981 đã thu thập
được 81 loài BXBM thuộc 6 họ trên các cây trồng, trong đó đã xác định được tên
53 loài còn 28 loài chưa xác định được tên. Họ bọ xít ăn sâu Reduviidae có số loài
nhiều nhất (71 loài), tiếp theo là họ bọ xít năm cạnh Pentatomidae có 6 loài. Các họ
còn lại gồm: họ bọ xít đỏ Pyrhocoridae có 1 loài (giống Antilochus), họ bọ xít mù
Miridae có 1 loài (giống Cyrtorhinus), họ bọ xít dài Lygaeidae có 1 loài (giống
Geocoris) và họ bọ xít đo nước Hydrometridae có 1 loài (giống Hydrometra) (Ủy

7

Footer Page 18



Header Page 19
ban khoa học Nhà nước, 1981) [13].
Trong danh sách thành phần loài côn trùng bắt mồi của sâu hại bông tại Tô
Hiệu (Sơn La), Vũ Quang Côn và ctv (1994) đã thu thập và xác định tên được 10
loài BXBM thuộc 3 họ. Họ bọ xít ăn sâu Reduviidae có 5 loài, họ Pentatomidae
có 4 loài và họ bọ xít đỏ Pyrrhocoridae có 1 loài [1].
Trong 40 loài côn trùng bắt mồi (thuộc 6 họ) của sâu hại cây ngô ở Hà Nội
và vùng phụ cận, thì nhóm BXBM có 9 loài (chiếm 22,5%). Trong đó họ bọ xít
ăn sâu Reduviidae có 3 loài, họ bọ xít Pentatomidae có 2 loài, họ bọ xít mù
Miridae, họ Nabidae, họ bọ xít đỏ Pyrrhocoridae và họ bọ xít dài Lygaeiidae mỗi
họ có 1 loài (Phạm Văn Lầm, 1997) [9].
Gần đây, công trình nghiên cứu về thiên địch của sâu hại lúa ở Việt Nam,
Phạm Văn Lầm (1997) đã ghi nhận 70 loài BXBM (trong đó xác định tên 47 loài
và 23 loài chưa xác định tên) thuộc 9 họ 38 giống. Trong tổng số các loài thu
được, các loài thuộc họ bọ xít ăn sâu Reduviidae chiếm nhiều nhất 56 loài (xác
định tên được 43 loài và 23 loài chưa xác định tên) thuộc 9 họ 38 giống. Trong
tổng số các loài thu được, các loài thuộc họ bọ xít ăn sâu Reduviidae chiếm nhiều
nhất 56 loài (xác định tên được 43 loài) [9].
Hà Quang Hùng và ctv (1999) đã ghi nhận được 5 loài thuộc họ
Pentatomidae và họ Reduviidae trên lúa tại Gia Lâm - Hà Nội [24].
Trong điều tra thành phần côn trùng bắt mồi trên cây đậu tương ở Hà Nội
và vùng phụ cận, Trần Đình Chiến (1999) đã xác định được 11 loài BXBM thuộc
4 họ: 7 loài thuộc họ bọ xít ăn sâu Reduviidae, 2 loài thuộc họ bọ xít năm cạnh
Pentatomidae, 1 loài thuộc họ bọ xít dài Lygaeidae và một loài thuộc họ bọ xít mù
Miridae [32].
Theo Trương Xuân Lam và ctv (2006) trong thành phần loài của nhóm bọ
xít bắt mồi thuộc họ Reduviidae (Heteroptera) ở huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh
đã ghi nhận 28 loài bọ xít bắt mồi thuộc họ Reduviidae thuộc 15 giống. Trong đó

8


Footer Page 19


Header Page 20
ghi nhận mới cho khu hệ côn trùng Việt Nam 4 loài gồm: Sirthenea dimidiate
Horvath, Lestomerus sp., Peirates leturoides Wolff và Ectomocoris biguttulus
Stal [33].
Trương Xuân Lam (2005) đã ghi nhận được 12 loài bọ xít ăn sâu thuộc
phân họ Peirarinae (Hemiptera: Reduviidae) và xây dựng khóa định loại 3 loài
bao gồm Sirthenea dimidiate Horvath, Peirates leturoides Wolff và Ectomocoris
biguttulus Stal được ghi nhận lần đầu tiên ở Việt Nam [5].
1.2.2. Nghiên cứu về hình thái, sinh học và sinh thái học của một số các loài
BXBM
Cho tới nay, ở Việt Nam đã có tác giả quan tâm nghiên cứu đặc điểm sinh
học của loài bọ xít bắt mồi. Nghiên cứu đầu tiên phải kể đến là nghiên cứu về loài
bọ xít bắt mồi Cantheconidae furcellata thuộc họ Pentatomidae, được một số tác
giả đi sâu nghiên cứu về sinh học và sinh thái học trong điều kiện phòng thí
nghiệm và đạt được những kết quả nghiên cứu tương đối đầy đủ.
Vũ Quang Côn và ctv (1994) chỉ rõ khi nuôi loài bọ xít hoa bắt mồi (một
nguồn là bọ xít hoa của Thái Lan nhập nội và một nguồn khác là bọ xít hoa nội địa)
với thức ăn là sâu khoang kết quả nghiên cứu cho thấy: thời gian phát dục ở các pha
của loài bọ xít này thay đổi tùy theo thời gian thí nghiệm trong năm, kéo dài hơn ở
mùa đông và ngắn hơn mùa hè. Trứng của loài bọ xít này phát dục từ 4,8 - 20,3 ngày
thì nở. Thiếu trùng phát dục qua 5 tuổi, thiếu trùng ở tuổi 1, 2 chỉ uống nước và bắt
đầu từ tuổi 3 thì mới sống theo kiểu bắt mồi. Thời gian phát dục của giai đoạn thiếu
trùng từ 14,1 - 38,8 ngày. Thiếu trùng tuổi 5 vũ hóa thành con trưởng thành và thường
giao phối sau 3,7 - 8,1 ngày. Một bọ xít cái có thể đẻ từ 132,3 - 191,9 quả trứng và
tuổi thọ của chúng có thể đạt 56,2 ngày trong mùa đông 15,4 - 21,3 ngày ở mùa hè
và mùa thu. Giai đoạn phát dục từ trứng đến khi vũ hóa thành con trưởng thành của

loài bọ xít này trung bình từ 20,3 - 59,1 ngày [1].
Phạm Văn Lầm và ctv (1994) cho rằng nuôi loài bọ xít hoa bắt mồi trong

9

Footer Page 20


Header Page 21
điều kiện nhiệt độ từ 26,1 - 29,4oC, độ ẩm từ 72 - 85% cho thấy vòng đời của loài
bọ xít này từ 22 - 31 ngày (giai đoạn trứng 5 - 7 ngày, thiếu trùng 11 - 20 ngày, từ
lột xác trưởng thành đến đẻ trứng 5 - 7 ngày) [10].
1.2.3. Nghiên cứu tập tính bắt mồi, ảnh hưởng của các loại thức ăn, khả năng
tiêu thụ vật mồi và vai trò của một số loài BXBM
Trong kết quả nghiên cứu của Hồ Khắc Tín (1992), loài bọ xít hoa bắt mồi
Catheconidea furcellata (Pentatomidae: Asopinae) có vai trò quan trọng trọng
việc kìm hãm số lượng của nhiều loài sâu xanh, sâu khoang, sâu đo trên cánh đồng
[12].
Trong kết quả nghiên cứu thiên địch của sâu hại khoai lang, Hà Quang
Hùng (1996) đã ghi nhận loài BXBM Andrallus spinidens (họ Pentatomidae) là
loài bắt mồi có triển vọng và vật mồi chủ yếu của nó là sâu non của các loài sâu
hại khoai lang [2].
Các loài bọ xít nâu viền trắng Andrallus spinidens, loài bọ xít cổ ngỗng đỏ
bắt mồi Sycalus falleni và loài bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus crocevittatus
đã ghi nhận là những loài BXBM tích cực trên cây bông, cây đậu tương và cây ngô
trong hệ sinh thái đồng ruộng ở Ninh Thuận, Đồng Nai và một số tỉnh miền Bắc.
Vật mồi của các loài BXBM này là ấu trùng sâu xanh, sâu khoang và sâu đo xanh.
Cho tới nay những nghiên cứu về sinh học, sinh thái đối với chúng hầu như không
được tiến hành, chỉ mới xác định tên loài, vùng phân bố và xác định một số vật mồi
của chúng trên cây đậu tương, cây bông (Vũ Quang Côn và ctv, 1994; Phạm Văn

Lầm, 1997, 1993; Viện BVTV, 1976) [1], [9], [11], [14].
Hà Quang Hùng và ctv (1999) đã ghi nhận loài BXBM Ectrychotes
linanensis (họ Reduviidae) là loài tương đối phổ biến trên cây lúa tại Gia Lâm Hà Nội. Vật mồi của loài bọ xít E. linanensis là sâu cuốn lá lúa [24].
Hà Quang Hùng và Bùi Thanh Hương (2002) đã nghiên cứu một số đặc
điểm hình thái học và sinh học của loài BXBM Orius sauteri Popius (Heteroptera:
Anthocoridae) với vật mồi là loài bọ trĩ Thris palmi và trứng ngài gạo Corcyra

10

Footer Page 21


Header Page 22
cephalonica và cho thấy loài BXBM này có ý nghĩa trong việc điều hòa số lượng
của loài bọ trĩ hại khoai tây ở Hà Nội và vùng phụ cận. Vòng đời của chúng là
21,58 ± 0,26 ngày (vật mồi là bọ trĩ) và 23,08 ± 0,26 ngày (vật mồi là trứng ngài
gạo). Khả năng ăn bọ trĩ đạt 35,02 ± 2,24 con/ngày và ăn trứng ngài gạo đạt 32,44
± 1,96 quả/ngày [3].
1.2.4. Những nghiên cứu về biến động số lượng, ảnh hưởng của các yếu tố đến
mật độ của một số loài BXBM
Những kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến số lượng
của loài bọ xít mù xanh cũng đã được Phạm Văn Lầm, Bùi Hải Sơn và ctv (1993)
nghiên cứu. Kết quả cho thấy: trong 3 loại thuốc hóa học phòng trừ rầy nâu (Bassa
50EC, Trebon 10EC, Aplaud 10WP) dùng với liều lượng khuyến cáo thì thuốc
Bassa 50EC đã làm giảm số lượng đối với loài bọ xít mù xanh và làm ảnh hưởng
đến sự tích lũy số lượng của loài bọ xít này trên cánh đồng. Thuốc Trebon 10EC
và Apauld 10WP chưa ghi nhận được sự ảnh hưởng rõ ràng đối với số lượng của
quần thể loài bọ xít mù xanh trên cánh đồng [11].
Trương Xuân Lam (2002b) khi nghiên cứu ảnh hưởng của số lần phun
thuốc trừ sâu Bassa 50EC, Padan 95SP lên cây đậu tương với số lần phun khác

nhau. Kết quả thu được khẳng định rằng số lần phun thuốc đã làm ảnh hưởng đến
mật độ của cả tập hợp các loài bọ xít bắt mồi. Công thức phun 1 lần thuốc Bassa
50EC và 2 lần phun thuốc Padan 95SP sau 48 ngày vẫn chưa thấy bất kì loài bọ
xít nào xuất hiện trên cánh đồng. Sau phun 54 ngày mới thấy sự xuất hiện của một
số loài bọ xít bắt mồi với số lượng rất thấp, trung bình 0,04 ± 0,01 con/m2. Trong
khi ở khu ruộng chỉ phun 1 lần thuốc Bassa 50EC sau 14 ngày đã thấy bọ xít bắt
mồi xuất hiện với mật độ trung bình là 0,14 ± 0,02 con/m2, mật độ này sai khác
không có ý nghĩa so với đối chứng. Điều đó cho thấy thuốc hóa học đã ảnh hưởng
mạnh mẽ đến sự sinh trưởng, phát triển của các loài bọ xít bắt mồi trên đồng ruộng
[4].

11

Footer Page 22


Header Page 23
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các loài BXBM. Các loài sâu hại chủ yếu là vật mồi của của BXBM.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Điều tra, thu thập xác định thành phần loài, tần suất xuất hiện, vị trí, số
lượng của các loài bọ xít bắt mồi (BXBM) thuộc bộ Heteroptera trên đậu rau.
- Điều tra sự biến động số lượng của các loài BXBM phổ biến, vai trò của
loài BXBM trên cây đậu rau, mối quan hệ giữa sâu hại chủ yếu thuộc bộ
Lepidoptera và BXBM.
- Các biện pháp sử dụng loài BXBM có ý nghĩa trong quản lý tổng hợp sâu
hại đậu rau.

2.3. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu từ tháng 9/2015 - 4/2016.
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Xác định được thành phần loài của họ BXBM thuộc bộ Heteroptera trên
đậu rau tại địa điểm nghiên cứu.
- Xác định tần suất xuất hiện, vị trí, số lượng của các loài BXBM và vai trò
của loài BXBM chính.
- Biến động số lượng của loài BXBM phổ biến Coranus fuscipennis dưới ảnh
hưởng của một số yếu tố sinh thái (Thời vụ, thuốc BVTV).
- Đề xuất khả năng bảo vệ, sử dụng chúng trong mô hình quản lý tổng hợp
sâu hại chủ yếu trên đậu rau.

12

Footer Page 23


Header Page 24
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp điều tra thành phần loài bọ xít bắt mồi (BXBM) thuộc bộ
Heteroptera. Xác định tần suất xuất hiện, vị trí, số lượng của các loài BXBM
- Để xác định thành phần BXBM tại Tiền Phong, Mê Linh, Hà Nội, tôi tiến
hành điều tra theo phương pháp tự do không cố định điểm, số điểm càng nhiều
càng tốt 1 tuần/lần. Khi điều tra ta quan sát ruộng đậu rau, dùng vợt và bắt bằng
tay toàn bộ số BXBM có tại điểm điều tra. Thu bắt toàn bộ số BXBM cho vào bảo
quản trong các túi nylon đựng mẫu để mang về phòng tiếp tục quan sát, xác định
đặc điểm hình thái, phân loại.
Các mẫu vật được miêu tả và cất giữ trong lọ có chứa cồn 70o, ghi nhãn
thời gian và địa điểm thu mẫu. Các mẫu BXBM được cố định bằng kim côn trùng
để phân loại. Dùng dung dịch keo Hoyer (Jeppson và Meyer, 1975; 1981) để cố

định mẫu. Thành phần gồm: 40ml nước cất, 30 gam keo Arabic, 200 gam
Chloralhydrate và 20 gam Glyserol.
Mẫu sau khi làm xong được chuyển vào sấy khô ở tủ ấm có nhiệt độ 4050oC trong thời gian ít nhất 2 ngày cho bột khí bay hết, các hoá chất đã tác dụng
làm trong và hiện rõ các đặc điểm cấu tạo đặc trưng của từng loài thiên địch. Sau
khi mẫu khô, độ chiết quang của dung dịch keo cho phép quan sát rõ dưới kính
hiển vi thì tiến hành định loại ngay. Trong trường hợp cần giữ mẫu, phải đặt mẫu
trong tủ hút ẩm hoặc tủ sấy như đã nêu trên.
- Phương pháp định loại:
Các loài thiên địch được đối chiếu với bộ mẫu gốc, kết hợp với sự mô tả
đặc điểm hình thái, màu sắc, kích thước của các tác giả trong nước và tham khảo
mô tả của W. Helle và M.W. Sabelis (1985), Distant, W. L., (1904), Usinger R.
L. (1959), Hsiao T.Y.(1981); Li Yongxi, Zhou Zhihong và ctv (1988); Maldonado
và Capriles (1990); Randall, James (1995); Ambrose D. P., (1999); Cai Wanzhi
(2004, 2007).

13

Footer Page 24


Header Page 25
- Điều tra diễn biến mật độ của các loài BXBM thuộc bộ Heteroptera theo
phương pháp của cục BVTV (2001), điều tra 5 điểm chéo góc, mỗi điểm 1m2,
định kỳ 7 ngày/lần. Đơn vị tính mật độ của các loài BXBM là con/m2.
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu biến động số lượng của BXBM dưới ảnh
hưởng của một số yếu tố sinh thái (thời vụ, phun thuốc)
- Điều tra ảnh hưởng của việc phun thuốc BVTV tới mật độ các loài BXBM.
Chúng ta tiến hành điều tra mật độ BXBM trước phun thuốc 1 ngày và sau phun
thuốc 1, 3, 5, 7, 10 ngày để tính được ảnh hưởng của thuốc đến mật độ BXBM.
- Tìm hiểu mối quan hệ giữa mật độ các loài BXBM - sâu hại (thức ăn của

chúng), tiến hành điều tra mật độ các loài BXBM, sâu hại có trên ruộng.
2.5.3. Phương pháp sử dụng BXBM trong biện pháp sinh học trong quản lý
tổng hợp sâu hại đậu rau vùng nghiên cứu
- Phương pháp xây dựng mô hình sử dụng BXBM có ý nghĩa như biện
pháp sinh học phối hợp với biện pháp canh tác, bẫy bả, thủ công cơ giới với sử
dụng thuốc BVTV hợp lý trong quản lý sâu hại đậu rau đạt hiệu quả kinh tế, xã
hội và môi trường trên quy mô 0,5 ha đậu trạch tại địa điểm nghiên cứu. Thí
nghiệm trên diện tích rộng không lập lại.
2.5.5. Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu
- Xử lý khô: Mẫu vật đặt vào phong bì đệm bông, ngoài ghi nhãn, ngày thu
thập, địa điểm lấy mẫu. sấy khô ở nhiệt độ 50 - 60oC.
- Xử lý ướt: Mẫu vật được ngâm vào cồn 70o hoặc Formol ngâm trong lọ,
chờ giám định.
2.5.6. Chỉ tiêu theo dõi
- Thành phần loài của nhóm BXBM tại điểm nghiên cứu và mô tả đặc điểm
hình thái của loài BXBM chính.
- Tần suất bắt gặp các loài BXBM thuộc bộ Heteroptera trên đồng ruộng.
- Mật độ (con/m2) của loài BXBM chính trên đồng ruộng.

14

Footer Page 25


×