Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý vốn tại Công ty Cổ phần nước sạch Quảng Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ NGỌC LOAN

QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
NƯỚC SẠCH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ NGỌC LOAN

QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
NƯỚC SẠCH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ THÚY PHƯƠNG

THÁI NGUYÊN - 2016



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Lê Thị Ngọc Loan


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhâ ̣n được sự giúp đỡ của nhiề u tập thể
và cá nhân. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào
tạo trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các Thầy, Cô
giáo trong quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học.
Đặc biệt là cô giáo PGS. TS. Đỗ Thị Thúy Phương người trực tiếp hướng dẫn
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn các cơ quan nơi tôi công tác và nghiên cứu
luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp, học viên lớp cao học quản lý kinh tế
khóa 11, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành
chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế
sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày


tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Lê Thị Ngọc Loan


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN VÀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP ............................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về vốn và công tác quản lý vốn của doanh nghiệp .............. 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về vốn của doanh nghiệp .................................................. 5
1.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.................. 12
1.1.3. Cơ sở lý luận về quản lý vốn trong doanh nghiệp ............................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý vốn của doanh nghiệp ................................... 30
1.2.1. Một số kinh nghiệm quản lý vốn hiêụ quả của một số DN ................ 30

1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty Cổ phần Nước
sạch Quảng Ninh ..................................................................................................... 32
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 34


iv
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 35
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 36
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH QUẢNG NINH .............................. 45
3.1. Khái quát về Công ty cổ phần nước sạch Quảng Ninh ............................ 45
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần nước
sạch Quảng Ninh ..................................................................................................... 45
3.1.2. Nhiệm vụ, bộ máy tổ chức quản lý và định hướng phát triển
của Công ty .............................................................................................................. 46
3.2. Thực trạng về vốn và tình hình quản lý vốn tại Công ty cổ phần
nước sạch Quảng Ninh .................................................................................... 52
3.2.1. Tình hình huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn và hoạt động kinh
doanh của Công ty .................................................................................................. 52
3.2.2. Thực tra ̣ng công tác quản lý và sử dụng vốn của Công ty.................. 66
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý vốn của Công ty ........... 82
3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn của Công ty cổ phần
Nước sạch Quảng Ninh ................................................................................... 91
3.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 91
3.3.2. Những hạn chế ......................................................................................... 93
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................... 94

Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH
QUẢNG NINH............................................................................................... 96
4.1. Quan điểm và định hướng phát triển nguồn vốn của Công ty cổ
phần Nước sạch Quảng Ninh .......................................................................... 96
4.1.1. Quan điểm phát triển nguồn vốn của Công ty cổ phần Nước
sạch Quảng Ninh ..................................................................................................... 96


v
4.1.2. Định hướng phát triển nguồn vốn của Công ty cổ phần Nước
sạch Quảng Ninh ..................................................................................................... 97
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn tại Công ty cổ
phần Nước sạch Quảng Ninh ........................................................................ 100
4.2.1. Khai thác và sử dụng các nguồn vốn hiệu quả và hợp lý .................. 100
4.2.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sử dụng vốn và huy động
vốn kinh doanh ..................................................................................................... 101
4.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý vốn cố định .............................................. 103
4.2.4. Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của Công ty.................... 105
4.2.5. Giải pháp khác nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn tại Công
ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh .................................................................... 106
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 108
KẾT LUẬN .................................................................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111


vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

BCTC


: Báo cáo tài chính

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

NMN

: Nhà máy nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSDH

: Tài sản dài hạn

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

VCĐ

: Vốn cố định


VKD

: Vốn kinh doanh

XNN

: Xí nghiệp nước


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2013 - 2015 ................ 53
Bảng 3.2: Bảng cân đối kế toán rút gọn của Công ty cổ phần Nước sạch
Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2015 ................................................. 55
Bảng 3.3. Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh giai
đoạn 2013 - 2015 ............................................................................ 56
Bảng 3.4: Bảng cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần nước sạch Quảng
Ninh giai đoạn 2013 - 2015 ............................................................ 58
Bảng 3.5: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2013 - 2015 .................. 61
Bảng 3.6: Tình hình đảm bảo nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2013 2015 ................................................................................................. 63
Bảng 3.7: Bảng tính và trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư
giảm dần có điều chỉnh ................................................................... 65
Bảng 3.8: Hiệu quả quản lý vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2013 2015 ................................................................................................. 69
Bảng 3.9: Hiệu suất toàn phần vốn cố định của Công ty qua các năm ........... 72
Bảng 3.10: Mức doanh lợi vốn cố định của Công ty qua các năm ................. 75
Bảng 3.11: Vòng quay hàng tồn kho và các khoản phải thu của Công ty
qua các năm..................................................................................... 77
Bảng 3.12: Hiệu suất và mức doanh lợi toàn phần vốn lưu động của
Công ty qua các năm ....................................................................... 79

Bảng 3.13: Các chỉ tiêu hiệu quả biên của vốn lưu động của Công ty qua
các năm ........................................................................................... 81


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 3.1: Tổ chức Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh ........................ 48
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ cơ cấu đầu tư vào tài sản ngắn hạn của Công ty giai
đoạn 2013 - 2015 ....................................................................... 59
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ cơ cấu đầu tư vào tài sản dài hạn của Công ty giai
đoạn 2013 - 2015 ........................................................................ 60


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là điều kiện tiên quyết của bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt
động trong nền kinh tế, là phương tiện để biến các ý tưởng trong kinh doanh
thành hiện thực. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ góp phần quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp, chính vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn
hay nhỏ cũng đều quan tâm đến vốn và vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý vốn.
Sự phát triển kinh tế kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của các
doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, ngày
nay sự tiến bộ của khoa học công nghệ với tốc độ cao và sự cạnh tranh trên
thị trường ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp cho
đầu tư phát triển ngày càng lớn. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao
độ nguồn vốn bên trong cũng như bên ngoài và phải sử dụng đồng vốn một
cách có hiệu quả cao nhất. Vì vậy, quản lý vốn là một bộ phận cấu thành quan
trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính quản lý và điều hành kiểm soát
các hoạt động về tình hình sử dụng nguồn vốn và cần thiết phải biết phân bổ

nguồn vốn sao cho hợp lý tránh tình trạng dư thừa, lãng phí, thất thu về nguồn
vốn làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, trong những năm qua nền kinh tế tăng trưởng một cách
nhanh chóng. Tỷ lệ GDP của nền kinh tế quốc doanh ngày càng cao. Tốc độ
phát triển đô thị ngày càng nhanh. Chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và
Chính phủ đã mang lại những kết quả to lớn trong công cuộc xây dựng đất
nước giàu mạnh. Song song với các ngành kinh tế trọng điểm đã được Chính
phủ ưu tiên phát triển là các chương trình nâng cấp, cải tạo các cơ sở hạ tầng
cho các khu vực đô thị và nông thôn trong toàn quốc như: giao thông, trường
học, điện và cấp - thoát nước, v.v... nhằm nâng cao điều kiện sống của nhân
dân và thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.


2
Công ty Cổ phần nước sạch Quảng Ninh được chuyển đổi từ Công ty
TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Quảng Ninh (tiền thân là Công
ty Thi công và Cấp nước Quảng Ninh). Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Khai
thác, sản xuất và kinh doanh nước sạch phục vụ sinh hoạt, du lịch, dịch vụ,
sản xuất và các nhu cầu khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Quản lý các dự án
đầu tư phát triển cấp nước, các hệ thống cấp nước trên địa bàn tỉnh. Tuy là
Công ty có truyền thống lịch sử lâu đời nhưng việc cổ phần hóa doanh nghiệp
chính thức được thự hiện trong thời điểm nền kinh tế toàn cầu suy thoái, việc
đưa Công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra trở thành
một trong những vấn đề đang được quan tâm hàng đầu của Công ty.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Quản lý vốn tại Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh” làm luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn của Công ty Cổ

phần Nước sạch Quảng Ninh, đề ra một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện
công tác quản lý vốn tại Công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những lý luận và thực tiễn về vốn và quản lý vốn trong
doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn tại Công ty Cổ
phần Nước sạch Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý
vốn tại Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác quản lý vốn tại Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh từ đó phân tích,
đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý vốn của Công ty trong thời gian tới.
- Về không gian: Đề tài đươ ̣c thực hiêṇ ta ̣i Công ty Cổ phần Nước sạch
Quảng Ninh
- Về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn chủ yếu
được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2015.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và
thực tiễn, luận văn có những đóng góp sau:
4.1. Về lý luận
Luận văn hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận và
thực tiễn về quản lý vốn tại Công ty Cổ phần nước sạch Quảng Ninh.

4.2. Về thực tiễn
- Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn tại
Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
- Luận văn đã đánh giá được tầm quan trọng của việc quản lý vốn tại
Công ty; hiệu quả trong sản xuất kinh doanh mang lại từ hoạt động quản lý
vốn và một số hạn chế trong công tác quản lý vốn.
- Luận văn đã xác định rõ một số giải pháp phù hợp, mang tính khả thi
nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn của Công ty trong thời gian tới.
4.3. Về giải pháp
Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
vốn tại Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh, trong đó các nhóm giải pháp
về xác định nhu cầu vốn; nhóm giải pháp về hoàn thiện công tác quản lý
vốn;… là những giải pháp mang tính đột phá.


4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
Luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn, công tác quản lý vốn của
doanh nghiệp;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý vốn tại Công ty cổ phần Nước
sạch Quảng Ninh;
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn tại
Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh.


5
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN
VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về vốn và công tác quản lý vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Cơ sở lý luận về vốn của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn của doanh nghiệp
Vốn có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
cũng như của nền kinh tế, do vậy, trong quá trình phát triển của lịch sử, bên
cạnh quan tâm về nguồn huy động và cách thức sử dụng vốn, các chủ doanh
nghiệp, nhà quản lý, các nhà kinh tế, nhà lý luận không ngừng nghiên cứu để
đưa ra những quan điểm, định nghĩa hoàn chỉnh về vốn của doanh nghiệp.
Trong thực tế có rất nhiều khái niệm về vốn, xuất phát từ cách nhìn
nhận vốn từ những góc độ khác nhau.
Dưới góc độ các yếu tố sản xuất, sự khái quát về phạm trù vốn thành
phạm trù tư bản của C.Mác đã bao hàm đầy đủ bản chất và tác dụng của vốn:
“Vốn là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là một yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất”.
Theo P.A Samuelson - nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển”:
“Vốn là hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là
đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Trong cuốn kinh tế học của D.Begg, tác giả đã đa ra hai định nghĩa vốn
hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. “Vốn hiện vật là dự trữ các hàng
hóa đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác; vốn tài chính là tiền và
các giấy tờ có giá của doanh nghiệp”
Có rất nhiều khái niệm về vốn nhưng khái niệm được chấp nhận rộng
rãi nhất là: “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện dưới hình thái giá trị của
toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh
nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”.


6

1.1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của vốn
Vốn có những đặc trưng cơ bản sau:
- Vốn phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của những tài
sản được sử dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác.
- Vốn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, tuy nhiên tiền chỉ là dạng
tiềm năng của vốn. Để tiền được gọi là vốn thì đồng tiền đó phải được vận
động vì mục đích sinh lợi.
- Vốn là hàng hoá đặc biệt, tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng, vì
vậy các chủ thể tạm thời thừa vốn hoặc tạm thời thiếu vốn có thể thoả thuận
để thoả mãn nhu cầu của mình.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn sẵn
có mà còn phải tìm cách huy động thêm vốn.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn
được biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình.
- Vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Nền kinh tế thị trường ảnh hưởng
bởi rất nhiều yếu tố như: lạm phát, khủng hoảng... mà sức mua của đồng tiền
ở những thời điểm khác nhau thì khác nhau.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định và được quản lý chặt chẽ. Tuỳ
từng loại hình doanh nghiệp mà người sở hữu vốn có đồng thời là người sử
dụng vốn hay không. Nhưng trong trường hợp nào thì vốn cũng phải gắn với
chủ sở hữu bởi lẽ sử dụng vốn như thế nào sẽ liên quan đến lợi ích của mỗi
doanh nghiệp.
1.1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Khi thành lập doanh nghiệp phải có một lượng vốn tối thiểu cần thiết
đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn là điều kiện để doanh nghiệp đầu tư thay thế tài sản cố định, đầu



7
tư cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Như vậy, vốn có thể được xem là
điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp
(Nguyễn Năng Phúc, 2007).
- Thứ nhất, vốn là yếu tố tiền đề của mọi quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Có thể thấy vốn là một trong ba yếu tố tiền đề đối với sự ra đời và tồn
tại của bất kỳ loại hình sản xuất kinh doanh nào. Dù doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế nào với quy mô ra sao thì vốn vẫn là điều kiện không thể
thiếu đối vói hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày từ giai
đoạn đầu của quá trình sản xuất doanh nghiệp đã cần một lượng vốn nhất định
để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất cần thiết là sức lao
động (cụ thể là thuê lao động), tư liệu sản xuất (cụ thể là máy móc thiết bị:
nguyên, nhiên liệu, công nghệ...). Như vậy có thể thấy vốn không chỉ là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà nó còn là yếu tố có tính chất
quyết định đối với hai yếu tố còn lại. Không có vốn thì doanh nghiệp cũng
không thể đảm bảo được hai yếu tố còn lại là lao động và công nghệ. Đồng
thời quy mô của vốn càng lớn nó sẽ quyết định đến quy mô sản xuất của
doanh nghiệp. (Nguyễn Năng Phúc, 2007).
- Thứ hai, quy mô của vốn là điều kiện quyết định đến quy mô kinh
doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Muốn được thành lập mọi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất
định theo quy định. Vì thế quy mô của vốn đủ lớn là điều kiện không thể thiếu
cho mỗi doanh nghiệp khi khởi nghiệp kinh doanh. Trong quá trình kinh
doanh, để tồn tại phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh
nghiệp phải không ngừng đầu tư đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm và mở rộng quy mô kinh doanh. Điều đó đòi hỏi quy
mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phải được bổ sung, mở rộng
để đáp ứng yêu cầu pát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường. (Nguyễn Năng Phúc, 2007).



8
1.1.1.4. Phân loại vốn
a. Căn cứ vào vai trò, tính chất luân chuyển vốn khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được chia thành hai loại: vốn cố định và vốn lưu động.
*. Vốn cố định
- Khái niệm vốn cố định:
Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành
nên tài sản cố định mà đặc điểm của nó là tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất
kinh doanh và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời
gian sử dụng.
- Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định:
Vốn cố địn là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài
sản cố định nên quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến tính
qui mô, tính đồng bộ của tài sản cố định, ảnh hưởng lớn đến trình độ trang
thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Song, những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định trong quá
trình sử dụng lại chi phối đến đặc điểm chu chuyển của vốn cố định. Tài sản
cố định có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh; giữ
nguyên hình thái hiện vật ban đầu; giá trị của nó dịch chuyển dần dần từng
phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. Đặc điểm này của tài sản
cố định đã quyết định đến đặc điểm luân chuyển của vốn cố định:
Vốn cố định chu chuyển giá trị dần dần từng phần vào giá trị của sản
phẩm và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Khi tham
gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân chuyển và cấu
thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tuơng ứng
với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mới hoàn

thành một vòng chu chuyển. Do đặc điểm tài sản cố định có giá trị lớn, thời


9
gian sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì vậy vốn cố
định cũng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất tương ứng. Sau mỗi chu kỳ sản
xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng lên, song phần
giá trị còn lại giảm cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Giá trị
của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý vốn
cố định phải kết hợp vừa quản lý theo giá trị vừa quản lý theo hình thái hiện
vật của nó là các tài sản cố định.Vốn cố định là một bộ phận quan trọng,
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm
luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng
vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
* Vốn lưu động
- Khái niệm:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển dịch
giá trị toàn bộ ngay trong một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
một chu kỳ kinh doanh. ()
- Đặc điểm của vốn lưu động:
Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất kinh doanh, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, và giá trị
của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Do vốn lưu
động là hình thái biểu hiện giá trị của tài sản lưu động, nên đặc điểm của tài
sản lưu động đã chi phối đến đặc điểm của vốn lưu động:
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay

trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.


10
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn
thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái
vốn sản xuất như vật tư, hàng hoá và kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm vốn
lưu động lại trở về hình thái ban đầu là vốn tiền tệ. Sự vận động của vốn lưu
động từ hình thái ban đầu qua các hình thái khác nhau cho đến khi trở về hình
thái ban đầu được gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Do quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên và liên tục, nên sự tuần
hoàn của vốn lưu động cũng lặp đi lặp lại có tính chu kỳ.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ
kinh doanh.
- Phân loại vốn lưu động:
Dựa theo các tiêu thức khác nhau có thể chia vốn lưu động thành các
loại khác nhau. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
+ Dựa theo hình thái biểu hiện có thể chia vốn lưu động thành:
++ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
++ Vốn về hàng tồn kho.
+ Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh:
++ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất
++ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất
++ Vốn lưu động trong khâu lưu thông
Từ đặc điểm về phương thức vận động và dịch chuyển về giá trị của
vốn lưu động mà đòi hỏi công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động cần phải
giải quyết một số vấn đề sau:
+ Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối
thiểu cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra liên tục, tránh ứ đọng hoặc thiếu vốn.

+ Trọng điểm của quản lý vốn lưu động là phải làm sao tăng cường tốc độ
luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh.


11
+ Thực hiện phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau nhằm
đánh giá sự hợp lý của cơ cấu vốn lưu động, từ đó có biện pháp đảm bảo sự
phù hợp của cơ cấu vốn lưu động.
Nhìn chung, từ đặc điểm của vốn cố định và vốn lưu động đòi hỏi
doanh nghiệp phải xác định được trọng tâm quản lý của mình. Để bảo toàn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải quản lý trên cả hai mặt
hình thái biểu hiện và giá trị.Với vốn lưu động thì doanh nghiệp phải quản lý
trên tất cả hình thái biểu hiện của nó. Quản lý và sử dụng tốt hai bộ phận vốn
này sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn sản xuất kinh doanh, đảm bảo đem
lại hiệu quả tối đa trong quá trình sản xuất kinh doanh.
b. Căn cứ vào nguồn hình thành thì vốn được chia làm 2 loại: vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tùy
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà
vốn chủ sử hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần… Vốn chủ sở hữu
được xác định là phần vốn còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi
trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Đó là số tiền
vốn mà doanh nghiệp đi vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân như:
vốn vay của ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông
qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
c. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể phân chia ngồn

vốn doanh nghiệp thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn từ một năm trở lên bao gồm
nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính


12
chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng dành cho việc đầu tư mua sắm
tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần
thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (ít hơn một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất
tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng cùng các khoản nợ khác.
Việc phân loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời giúp
cho người quản lý xem xét huy động nguồn vốn một cách hợp lý với thời gian
sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý
nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đã nhằm đạt được mục tiêu cuối
cùng của donh nghiệp la tối đa hóa tài sản của chủ sở hữu.
Tuy nhiên, khi xã hội ngày càng phát triển thì hiệu quả sử dụng vốn
không chỉ đơn thuần là lợi ích kinh tế mà được hiểu rộng hơn, thể hiện trên
hai mặt là: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế: phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, nói lên sức sản xuất, sức sinh lợi của các yếu tố DN. Nó phản ánh mối
quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được. Hiệu quả cao khi thu nhập
thu đươc lớn hơn chi phí và tỷ suất lợi nhuận lớn hơn chi phí huy động trên

thị trường.
Nếu tỷ lệ sinh lợi vốn đầu tư cao hơn lãi suất huy động thì hoạt động sử
dụng vốn được coi là có hiệu quả, số chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả
càng cao.


13
Hiệu quả xã hội: phản ánh bằng sự đóng góp trong việc thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội. Cụ thể là doanh nghiệp đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
các loại hàng hoá, dịch vụ trong toàn xã hội, nâng cao văn minh, văn hoá
trong tiêu dùng của nhân dân, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động, tạo nguồn thu nhập cho ngân sách Nhà nước.
Sự phân chia hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ là tương đối vì
chúng có mối quan hệ chặt chẽ, phụ thuộc lẫn nhau. Để thực hiện nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, DN cần chú ý những điều cơ bản sau:
- Sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm, tránh làm thất thoát vốn
trong quá trình hoạt động, như: mất mát TSCĐ, vật tư, hàng hoá, TSCĐ hư
hỏng trước thời hạn sử dụng, vốn bị khách hàng chiếm dụng quá thời hạn
trong khâu thanh toán...
- Nguyên tắc để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là số vốn cuối kỳ thu
được luôn phải lớn hơn hoặc bằng số vốn đã đầu tư ở đầu kỳ. Có như vậy DN
mới đảm bảo vốn để tiến hành tái sản xuất giản đơn hay tái sản xuất mở rộng.
Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, giá cả hàng hoá biến động lớn thì
DN phải có biện pháp điều chỉnh tăng nguồn vốn để duy trì khả năng sản xuất
hiện tại.
1.1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu khách quan, có ảnh
hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh
tế thị trường, khi các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ về
vốn thì vấn đề sử dụng vốn hiệu quả càng trở nên cấp thiết.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đảm bảo khả năng an toàn về tài chính,
đảm bảo khả năng thanh toán và khắc phục rủi ro trong kinh doanh cho doanh
nghiệp. Điều này ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu, nâng cao khả năng tài chính của doanh


14
nghiệp, tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ, nâng cao trình độ của người lao
động, tăng cao năng lực sản xuất, từ đó doanh nghiệp mở rộng quy mô cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. góp phần nâng cao vị thế, uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hợp tác phát triển của
DN, để DN thực hiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước
Nâng cao hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Đây là cơ sở để tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của người lao động, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia tốt các
chính sách xã hội, đóng góp vào các chương trình vì lợi ích cộng đồng, góp
phần vào xây dựng phát triển nền kinh tế của đất nước.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không
những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà
còn ảnh hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn xã hội.
1.1.2.3. Quản lý việc sử dụng vốn của doanh nghiệp
a. Quản lý sử dụng vốn và tài sản trong phạm vi doanh nghiệp
Mục tiêu cuối cùng của chính sách quản lý sử dụng vốn và tài sản là
bảo toàn và phát triển vốn tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần theo dõi chặt
chẽ sự biến động của vốn và tài sản, đảm bảo theo đúng các nguyên tắc kế
toán hiện hành, tránh thất thoát vốn và tài sản. Đồng thời doanh nghiệp cũng
phải được trao quyền lựa chọn cơ cấu tài sản và các loại vốn cho hợp lý nhằm
phát triển kinh doanh có hiệu quả.
Doanh nghiệp có trách nhiệm mở sổ và ghi sổ kế toán theo dõi chính

xác toàn bộ tài sản và vốn hiện có theo đúng chế độ hạch toán kế toán, thống
kê hiện hành; phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của
tài sản và vốn trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được quyền sử dụng vốn và qũy để kinh doanh theo
nguyên tắc có hiệu qủa, bảo toàn và phát triển vốn. Trường hợp sử dụng các
loại vốn và qũy khác với mục đích sử dụng đã quy định cho các loại vốn và


15
qũy đó thì phải theo nguyên tắc hoàn trả, như: dùng các qũy dự phòng, qũy
khen thưởng, qũy phúc lợi...để kinh doanh thì phải hoàn trả qũy đó khi có nhu
cầu sử dụng. Doanh nghiệp được quyền thay đổi cơ cấu tài sản và các loại
vốn cho việc phát triển kinh doanh có hiệu qủa, bảo toàn và phát triển vốn
Định kỳ và khi kết thúc năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành
kiểm kê toàn bộ tài sản và vốn hiện có. Xác định chính xác số tài sản thừa,
thiếu, tài sản ứ đọng, mất phẩm chất, nguyên nhân và xử lý trách nhiệm; đồng
thời để có căn cứ lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản công nợ phải
thu trong và ngoài doanh nghiệp. Định kỳ (tháng, qúy) doanh nghiệp phải đối
chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình công nợ phải thu; đặc biệt là các khoản nợ
đến hạn, qúa hạn và các khoản nợ khó đòi. Các khoản nợ không thu hồi được,
cần xác định rõ mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và biện pháp xử lý.
Doanh nghiệp được quyền cho thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền
quản lý và sử dụng của mình, để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập
nhưng phải theo dõi, thu hồi tài sản khi hết hạn cho thuê. Đối với tài sản cho
thuê hoạt động, doanh nghiệp vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định.
Doanh nghiệp được đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để
cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng
trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Doanh nghiệp không đợc đem cầm
cố, thế chấp, cho thuê các tài sản đi mượn, đi thuê, nhận giữ hộ, nhận cầm cố,

nhận thế chấp ... của doanh nghiệp khác nếu không được sự đồng ý của chủ
sở hữu tài sản đó.
Doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về
kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu qủa hơn.
Chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị
còn lại trên sổ kế toán và chi phí nhượng bán, thanh lý (nếu có) được hạch
toán vào kết qủa kinh doanh của doanh nghiệp.


×