Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ đỗ tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.22 KB, 27 trang )

SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.

PHẦN MỞ ĐẦU
I – Lý do chon đề tài:
Chất lượng giáo dục luôn là điều trăn trở đối với các nhà quản lý, là
mối quan tâm lớn của toàn xã hội, toàn ngành và của từng đơn vị trường học.
“Làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục?” không còn là một câu hỏi
mới nhưng câu trả lời thì luôn là một vấn đề mà các nhà quản lý giáo dục của
các cấp luôn quan tâm và tìm cách giải đáp.
Trường THPT Quyết Thắng- TXLC mới được thành lập, đối tượng
tuyển sinh đầu vào còn thấp nên ở giai đoạn đầu này thì nhà trường chưa đặt
ra các mục tiêu về chất lượng giáo dục mũi nhọn như thi học sinh giỏi, thi đỗ
Đại học, Cao đẳng mà mục tiêu trọng tâm của nhà trường ở giai đoạn này là
làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ đỗ tốt nghiệp
THPT.
Xuất pháp từ lý do trên tôi đã chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ đỗ tốt nghiệp” để nghiên cứu và thực hiện
tại trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
II- Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
1-Phạm vi nghiên cứu:
- Hoạt động dạy và học của Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
2-Đối tượng nghiên cứu:
- Các biện pháp chỉ đạo hoạt động dạy và học của Trường THPT Quyết
Thắng- TXLC.
III- Mục đích nghiên cứu:
Tôi quyết định chọn đề tài này nhằm nghiên cứu kỹ hơn về các giải pháp nâng
cao chất lượng giáo dục từ đó vận dụng vào công tác quản lý để góp phần đưa
chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ đỗ tốt nghiệp THPT của nhà trường ngày
1



SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.
càng cao và bền vững.
IV- Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:
Kết quả nghiên cứu , đề xuất một số giải pháp chỉ đạo hoạt động dạy và học
của giáo viên và học sinh trường THPT Quyết Thắng phù hợp với thực tiễn,
có tính sáng tạo nhằm áp dụng để nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ
đỗ tốt nghiệp THPT.

2


SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.

PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNGI- CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI TRÀVÀ TỈ LỆ ĐỖ TỐT
NGHIỆP THPT.
I- Một số cơ sở lý luận của các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục đại trà và tỉ lệ đỗ tốt nghiệp THPT:
1- Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản , phát triển năng lực cá nhân,
tính năng dộng và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ, xây dựng cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2- Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn tiện học vấn phổ thông và
có những hiểu biết thông thướng về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện
phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển , tiếp tục học đại học,

cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
3- Chất lượng dạy và học phụ thuộc vào quá trình dạy học. “ Quá trình dạy
học là một quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh . Trong đó dưới tác
động chủ đạo như tổ chức, điều khiển của giáo viên, học sinh tự giác tích cực
tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học
đã đặt ra”.
Chất lượng giáo dục là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu giáo
dục, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu người học và sự phát triển toàn diện của
xã hội.
Chất lượng dạy học là chất lượng của người học hay tri thức phổ thông
mà người học lĩnh hội được vốn học phổ thông toàn diện, vững chắc ở mỗi
người học, đó là chất lượng điách thực của quá trình dạy học.
3


SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.
Yêu cầu chất lượng dạy học ở bậc THPT trong giai đoạn mới:
Đây là bậc học chuyển sang đa dạng về loại hình, đa dạng hoá các
trường học, là cấp học phải tính đến sự kết nối chương trình THCS với
chương trình mà học sinh sẽ học ở THPT.
Là bậc học có nhiệm vụ đào tạo nguồn cho cấp học THCN, CĐ, ĐH, để
tạo ra nguồn nhân lực có đủ phẩm chất, trí tuệ, năng lực chuyên môn đáp ứng
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chính vì vậy cần có sự
tăng cường nội dung giáo dục, nội dung đào tạo và giáo dục hướng nghiệp để
ngày càng nâng cao chất lượng cho nguồn nhân lực.
4- Đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu, quan trọng nhất trong mỗi nhà
trường và là lực lượng quyết định cho sự thành công của quá trình dạy học.
Năng lực chuyên môn, phương pháp sư phạm, uy tín cá nhân của mỗi giáo
viên có ảnh hưởng to lớn đến chất lượng đào tạo của nhà trường cũng như

thương hiệu của nhà trường. Uy tín của nhà trường luôn gắn liền với uy tín
của giáo viên tài năng và tâm huyết với nghề.
5- Các nhà quản lý giáo dục ở các trường trung học phổ thông thông qua công
tác quản lý chuyên môn nhằm phát huy hết nội lực của người giáo viên để
phục vụ cho hoạt động giáo dục. Nhà quản lý giáo dục biết gắn kết tập thể
giáo viên lại với nhau để tạo ra sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện tốt nhiệm
vụ chính trị và mục tiêu giáo dục của nhà trường.
6- Quản lý hoạt động chuyên môn chính là điều khiển, chỉ đạo các hoạt động
dạy học trong nhà trường làm cho nó đi theo một quỹ đạo. Nhà quản lý phải
làm thế nào để vận hành bộ máy giáo dục đó một cách khoa học, có tổ chức,
luôn tiến hành kiểm tra giám sát, uốn nắn, sửa chữa kịp thời những sai sót tồn
tại, phát huy thế mạnh, ưu điểm nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đặt ra ban
đầu.
II- Một số cơ sở pháp lý cho các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục đại trà và tỉ lệ đỗ tốt nghiệp THPT:
1- Mục tiêu giáo dục THPT:
Điều 27 mục 1 nêu rõ: “ Mục tiêu của THPT là giúp học sinh phát triển toàn
4


SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.
diện về đạo đức, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa”.
Trong văn kiện hội nghị lần 2 Ban chấp hành TW Đảng khoá XIII đã
nêu rõ: “ Nhiệm vụ mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những
con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH,
có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc, CNH
– HĐH đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng

lực tiếp thu những tinh hoa của nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và
con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá
nhân, làm chủ tri thức và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có tính kỷ
luật cao, là những con người kế thừa và xây dựng CNXH vừa hồng vừa
chuyên”.
Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng dạy và học là một nhu cầu tất
yếu trong giai đoạn hiện nay để tạo ra một bước ngoặt quyết định đến chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, tạo nguồn nhân lực cho xã hội.
2 Vai trò trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục:
- Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ, quản lý, điều
hành các hoạt động giáo dục.
- Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao
phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá
nhân.
3- Vai trò trách nhiệm của nhà giáo:
- Điều 15,16 trong Luật Giáo dục 2005 nêu rõ: Nhà giáo giữ vai trò quyết
định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng
đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo
thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống
quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học.
4- Các văn bản do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Lai Châu ban hành:
5


SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.
- Điều lệ trường THPT
- Khung phân phối chương trình và kế hoạch giảm tải chương trình THPT
- Hướng dẫn thực hiện dạy học theo đối tượng vùng miền

- SGK, tài liệu chuẩn kiến thức, kỹ năng các mộn học THPT
- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2011- 2012
- Hướng dẫn đánh giá xếp loại học sinh năm học 2011- 2012.

CHƯƠNG II-THỰC TRẠNG CỦA CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI TRÀ VÀ TỈ LỆ ĐỖ TỐT
NGHIỆP
CỦA TRƯỜNG THPT QUYẾT THẮNG- TXLC
I- Đặc điểm tình hình nhà trường:
Trường THPT Quyết Thắng được thành lập vào tháng 8 năm 2008. Trường
được đặt tại trung tâm Thị xã Lai Châu. Năm học đầu tiên học sinh chủ yếu là
các em học sinh có lực học yếu, kém và trung bình được lọc ra từ trường
THPT Lê Quý Đôn để trường này trở thành trường chuyên của tỉnh. Các năm
học sau đối tượng tuyển sinh của nhà trường là những học sinh không đủ điều
kiện dự tuyển sinh vào trường Lê Quý Đôn vì vậy chất lượng đầu vào còn rất
thấp. Cùng với đó là sự thiếu thốn về cơ sở vật chất do nhà trường vừa tiếp
nhận cơ sở mới nhưng chưa hoàn thiện, còn thiếu phòng học, địa điểm trường
đặt xa khu vực tuyển sinh chính nên rất khó khăn trong công tác dạy và học
của nhà trường.
Năm học 2011– 2012 trường có 11 lớp với 308 học sinh. Trong đó:
- Khối 12 = 03 lớp = 96 học sinh
- Khối 11 =04 lớp = 101 học sinh.
- Khối 10 = 4 lớp = 111 học sinh
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường: 39 trong đó:
+ Ban giám hiệu: 3
6


SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.

- Hiệu trưởng quản lý chung.
- Hiệu phó phụ trách về chuyên môn.
- Hiệu phó phụ trách về cơ sở vật chất.
+ Giáo viên : 29 đồng chí được chia thành 2 tổ chuyên môn :
1. Tổ Khoa học Tự nhiên

: 14 giáo viên

2. Tổ Khoa học Xã hội

: 15 giáo viên

+ Hành chính phục vụ: 7
c. Về tổ chức:
+ Chi bộ: 09 Đảng viên chính thức
Cấp uỷ: 01 đồng chí (Hiệu trưởng)
+ Công đoàn: 39 đoàn viên; BCH: 5 đồng chí (3 nữ, 2 nam)
+ Chi đoàn giáo viên: 21 đoàn viên, BCH gồm: 3 đồng chí
II- Một số kết quả đã đạt được trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
đại trà và tỉ lệ đỗ tốt nghiệp của trường THPT Quyết Thắng- TXLC:
1-Về chất lượng dạy học:
- Chất lượng đại trà: Mặc dù chất lượng đầu vào còn thấp song chất lượng
giáo dục đại trà của nhà trường đã đạt tới mặt bằng chung của tỉnh.
- Số lượng học sinh yếu kém giảm so với kết quả khảo sát đầu năm học
- Chất lượng đội ngũ ngày càng được củng cố và ổn định.
- Nề nếp chuyên môn dạy và học được đảm bảo, trật tự, kỷ cương trên các lĩnh
vực thực hiện tốt.
2- Về chất lượng thi tốt nghiệp:
- Năm học 2009- 2010: Có 28/28 học sinh đỗ tốt nghiệp = 100%
- Năm học 2010- 2011: Có 110/110 học sinh đỗ tốt nghiệp = 100%

III- Một số tồn tại trong việc việc nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và
tỉ lệ đỗ tốt nghiệp của trường THPT Quyết Thắng- TXLC:
1- Một số tồn tại hạn chế:
- Chất lượng giáo dục chưa cao, tỉ lệ chuyển lớp thẳng còn thấp, nhiều học
sinh có học lực yếu toàn diện, số môn phải thi lại trên một học sinh còn cao.
7


SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.
- Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp 100% xong tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp khá giỏi còn thấp.
2- Nguyên nhân của tồn tại hạn chế:
- Thực chất đầu vào thấp, nhận thức của học sinh còn chậm, yếu, nhiều học
sinh còn ỷ lại, sức ỳ lớn, thiếu sự cố gắng.
- Một số giáo viên lớn tuổi có kinh nghiệm nhưng chưa thực sự năng động,
chưa thật sự nhiệt tình. Đội ngũ giáo viên trẻ mới ra trường kinh nghiệm giảng
dạy còn ít, chưa mạnh dạn trong các hoạt động chuyên môn.
- Nề nếp dạy học được duy trì tốt nhưng chưa đều khắp ở tất cả các giáo viên.
Vẫn còn một số giáo viên ngại khó, làm việc chưa thực chất, còn mang tính
đối phó hình thức
- Một số môn học tỉ lệ học sinh đạt trung bình còn thấp như môn Hóa, Ngoại
ngữ, Vật lý nên ảnh hưởng tới kết quả xếp loại chung của học sinh.
- Cán bộ quản lý còn e ngại, nể nang, có nhắc nhở nhưng chưa đôn đốc, uốn
nắn một cách kiên quyết.
- Cơ sở vật chất của nhà trường chưa hoàn thiện, phòng học còn thiếu, nhà
trường phải học 2 ca, không có phòng học để phụ đạo cho học sinh, chưa đáp
ứng được nhu cầu giáo dục của nhà trường ( Học sinh khối 10, khối 11không
có phòng học phụ đạo)
- Thiết bị dạy học còn thiếu ( Thiếu bộ thiết bị dạy học khối 12) nên có ảnh
hưởng tới hiệu quả của môn học.

- Nhiều bậc phụ huynh còn chưa quan tâm tới tình hình học tập của con em
mình, còn phó thác cho nhà trường.
IV- Một số vấn đề đặt ra trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đại trà
và tỉ lệ đỗ tốt nghiệp của trường THPT Quyết Thắng- TXLC:
Trên cơ sở phân tích thực trạng của nhà trường, bản than tôi nhận thấy rằng
muốn nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ đỗ tốt nghiệp của nhà
trường thì cần tập trung vào một số vấn đề then chốt như sau:
1- Đổi mới công tác quản lý
2- Xây dựng kế hoạch chuyên môn cụ thể, chi tiết, linh hoạt, phù hợp với điều
kiện thực tế của nhà trường và các hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT
8


SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.
Lai Châu.
3- Đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong các buổi sinh hoạt
chuyên môn theo định kỳ.
4- Tạo mọi điều kiện cả về vật chất và tinh thần để tất cả cán bộ giáo viên
trong trường có cơ hội học tập, nghiên cứu nâng cao năng lực chuyên môn.
5- Khích lệ, động viên giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với hoạt động giáo dục
của nhà trường.

CHƯƠNG III- CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI TRÀ VÀ TỈ LỆ ĐỖ TỐT NGHIỆP
CỦA TRƯỜNG THPT QUYẾT THẮNG- TXLC
A- Nhóm các giải pháp hoạt động dạy và học nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục đại trà:
I- Đổi mới công tác quản lý:
Phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trương, giải pháp giáo dục, các văn

bản pháp quy, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Lai Châu để toàn thể
cán bộ giáo viên thấy rõ thực trạng để từ đó có giải pháp cụ thể cho hoạt động
giáo dục của mình.
Xây dựng kế hoạch năm học cụ thể, linh hoạt, thông báo cho giáo viên
biết được nhiệm vụ và yêu cầu của năm học này là gì. Chỉ rõ giáo viên khôi
10 cần trang bị cho học sinh những kỹ năng nào, khối 12 cần đạt được những
lượng kiến thức nào, giáo viên tham gia phụ đạo học sinh yếu kém theo đối
tượng như thế nào để có hiệu quả.
Cung cấp kịp thời những điều chỉnh, đổi mới về chương trình, nội dung,
9


SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.
phương pháp dạy học của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Lai Châu tới toàn thể
giáo viên trong trường để triển khai thực hiện.
Phân tích cho giáo viên nhận thực rõ thực trạng của nhà trường các mặt
mạnh, mặt yếu những tồn tại cần khắc phục, sau đó thống nhất đưa ra các giải
pháp cụ thể, phù hợp với đặc điểm của nhà trường, phù hợp với đối tượng học
sinh, BGH và giáo viên cùng bàn giải pháp để tháo gỡ những khó khăn.
Nhà trường giao quyền chủ động về khung chương trình cho giáo viên
đối với các tiết dạy tự chọn.
II- Thực hiện việc dạy học theo đối tượng vùng miền nghiêm túc và linh
hoạt:
Thực hiện hướng dẫn “ Dạy học theo đối tượng vùng miền” của Bộ
GD&ĐT và Sở GD&ĐT Lai Châu từ năm học 2009- 2010, nhà trường đã căn
cứ vào điều kiện thực tế, họp hội đống giáo dục để đưa ra các giải pháp nhằm
thực hiện có hiệu quả chủ trương này như sau:
1- Tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm lấy kết quả làm cơ sở cho sự
phân chia đối tượng:

Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tiến hành khảo sát chất lượng đầu
năm của học sinh cả 3 khối lớp với 8 môn văn hoá cơ bản nhằm đánh giá
chính xác tình hình thực tế của học sinh để phân loại đối tượng cho phù hợp.
Đề khảo sát đầu năm ( Khối 10, khối 11 do nhà trường ra đề ) phải dựa trên
chuẩn kiến thức kỹ năng với các mức độ kiến thức khác nhau như: Nhận biết,
thông hiểu, vận dụng để nắm bắt được một cách chính xác mức độ kiến thức
của học sinh hiện có đến đâu, yếu và thiếu phần nào.
Sau khi có kết quả khảo sát tiến hành phân chia học sinh vào các lớp theo
đối tượng dựa trên nguyên tắc học sinh trong một lớp phải có trình độ nhận
thức tương đối đồng đều.
2- Dựa trên đối tượng học sinh của các lớp cụ thể để xây dựng kế hoạch:
Dựa trên trình độ nhận thức của đối tượng học sinh ở từng lớp BGH chỉ
đạo cho các tổ chuyên môn thảo luận để từ đó xây dựng kế hoạch chỉ đạo
chuyên môn chung, kế hoạch giảng dạy của từng môn, từng giáo viên để làm
10


SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.
sao phải phù hợp với trình độ nhận thức của từng nhóm đối tượng học sinh.
Trong kế hoạch giảng dạy giáo viên phải có lộ trình xác định rõ về mặt thời
gian để đưa học sinh yếu kém đạt đến chuẩn kiến thức kỹ năng của chương
trình đang theo học.
3- Tổ chức thực hiện:
Sau khi đã thảo luận và thống nhất kế hoạch trong tổ, nhóm chuyên môn
BGH nhà trường triển khai kế hoạch dạy học theo đối tượng vùng miền cụ thể
như sau:
Thực hiện dạy học theo đối tượng, dạy những gì học sinh đang cần, đang
thiếu theo chuẩn kiến thức kỹ năng, tránh tình trạng dạy những gì giáo viên
có, hay chỉ dạy theo đúng yêu cầu trong sách giáo khoa mà không quan tâm

tới khả năng nhận thức của học sinh, dạy những cái mà học sinh không nhận
thức được.
BGH nhà trường phối kết hợp với Đoàn thanh niên, Công đoàn vận
động giáo viên dạy phụ đạo tăng tiết cho học sinh thuộc đối tượng trung bình,
yếu, kém ngoài số tiết tiêu chuẩn.
Việc tăng tiết phụ đạo, bổ trợ kiến thức cho học sinh theo đối tượng
từng lớp đối với 3 môn Văn, Toán, Ngoại ngữ được phân chia cụ thể như sau:
+ Lớp đối tượng Trung bình: Tăng 1 tiết/ tuần/ môn
+ Lớp đối tượng Yếu, Kém: Tăng 2 tiết/ tuần/ môn
Do điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu nên BGH nhà trường xếp môn
TD và GDQP học riêng vào một buổi để tăng tiết phụ đạo bổ trợ kiến thức cho
học sinh theo đối tượng ngay trong thời khoá biểu chính khoá. Việc giảng dạy
phụ đạo, bổ trợ kiến thức được thực hiện như sau: Các tiết phụ đạo bổ trợ kiến
thức sẽ được giáo viên giảng dạy vào tiết đầu tiên trong tuần. Trong tiết học
này giáo viên sẽ ôn tập lại kiến thức và bổ trợ những kiến thức của cấp học
dưới, lớp học dưới mà có liên quan tới kiến thức của môn học trong tuần đó.
Sau một thời gian thực hiện BGH nhà trường đã lấy ý kiến đóng góp của các
giáo viên và hầu hết các giáo viên đều cho rằng cách làm này có hiệu quả. Vì
dạy kiến thức mới tới đâu thì ôn kiến thức cũ tới đó nên học sinh nhận thức
11


SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.
nhanh hơn so với việc dạy bổ trợ đồng loạt ngay từ đầu năm. Vì nếu bổ trợ
ngay từ đầu năm học nhưng sau đó học sinh không thường xuyên ôn tập lại thì
đến khi học kiến thức mới học sinh lại quên những kiến thức cũ đã ôn. Và với
cách làm giữa dạy đan xen vừa ôn tập bổ trợ kiến thức cũ vừa dạy kiến thức
mới này thì thời lượng chương trình chính khoá của nhà trường cũng không bị
chậm so với quy định, không cần phải dạy bù chương trình do dừng lại để bổ

trợ.
Đối với lớp có đối tượng học sinh quá yếu, hổng quá nhiều kiến thức
của lớp học dưới thì giáo viên giảng dạy thảo luận cùng với tổ, nhóm chuyên
môn lên kế hoạch giảm tải chương trình, dạy những gì học sinh cần, học sinh
có thể hiểu trước, sau đó lập ra lộ trình để đưa những học sinh đó đạt đến
chuẩn kiến thức kỹ năng. Việc dạy như trên sẽ được thực hiện cụ thể đối với
từng đối tượng và ở vào từng thời điểm để làm sao dần dần đưa những đối
tượng học sinh đó đạt chuẩn, không lấy lý do giảm tải để hạ thấp chuẩn của
học sinh.
Kế hoạch giảm tải chương trình phải được thảo luận và thống nhất
trong tổ nhóm chuyên môn và phải được hiệu trưởng phê duyệt. Trong kế
hoạch phải thể hiện cụ thể giảm tải cái gì và dạy cái gì, lộ trình của việc hoàn
thiện lại những kiến thức đã giảm tải.
Đối với những học sinh quá yếu về kiến thức BGH nhà trường phân
công giáo viên bộ môn giúp đỡ học sinh theo từng nhóm để có hiệu quả tốt
hơn.
Ngoài việc phụ đạo và bổ trợ kiến thức cho học sinh theo đối tượng
ngay trong giờ học chính khoá thì nhà trường còn đăng ký với Sở GD&ĐT
dạy phụ đạo học sinh yếu kém vào các ngày chủ nhật trong tuần.
Thực hiện đổi mới trong kiểm tra đánh giá, việc ra đề kiểm tra phải
được thống nhất trong tổ, nhóm chuyên môn. Nội dung đề kiểm tra phải thể
hiện được các mức độ của kiến thức như nhận biết, thông hiểu, vận dụng để từ
đó nắm bắt được khă năng nhận thức của học sinh qua từng giai đoạn từ đó có
giải pháp cụ thể hơn cho từng loại đối tượng.
12


SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.
Ngoài ra nhà trường còn tổ chức các hoạt động ngoại khoá bổ ích, lý

thú nhằm thu hút và tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập.
Việc phân chia đối tượng học sinh theo lớp được thực hiện một cách
linh động, sau mỗi học kỳ khi học sinh có thể được chuyển sang những lớp
đối tượng khác phù hợp với trình độ nhận thực hiện có của mình.
4 Những khó khăn khi thực hiện việc tổ chức dạy học theo đối tượng
vùng miền:
Do cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu phòng học nên việc thực
hiện việc bổ trợ kiến thức còn phải thực hiện lồng ghép vào thời khoá biểu
chính khoá nên chưa đáp ứng được nhu cầu của việc phụ đạo, bổ trợ kiến thức
cho học sinh.
Giáo viên và học sinh phải thực hiện phụ đạo vào ngày chủ nhật nên có
tâm lý mệt mỏi, số lượng học sinh tham gia chuyên cần không đông ảnh
hưởng tới chất lượng giáo dục.
Đối với những môn học mà giáo viên đã dạy đủ hoặc thừa số tiết so với
tiêu chuẩn thì việc phân công giáo viên dạy phụ đạo bổ trợ tăng tiết cho học
sinh yếu kém gặp khó khăn như giáo viên phải dạy nhiều tiết trên tuần, việc
tăng tiết do bổ trợ kiến thức không được tính tăng giờ mà thông qua việc vận
động giáo viên giảng dạy tự nguyện
Việc phân chia đối tượng học sinh theo lớp gặp khó khăn do số học
sinh yếu về kiến thức ở nhiều mức độ, việc phân lớp chỉ thực hiện được ở mức
độ tương đối.
Việc thực hiện thi đua khen thưởng gặp khó khăn do các lớp có đối
tượng học sinh yếu kém thì các chỉ tiêu thi đua đạt được thấp hơn sơ với các
lớp đối tượng khác nên thường gây tâm lý lo ngại cho giáo viên khi được phân
công giảng dạy ở những lớp có đối tượng yếu mặc dù nhà trường đã có các
tiêu chí thi đua cụ thể theo từng đối tượng.
III- Thực hiện có hiệu quả các tiết dạy tự chọn:
Do thiếu phòng học nên việc phụ đạo cho học sinh gặp nhiều khó khăn
do vậy nhà trường chỉ đạo giáo viên sử dụng hiệu quả các tiết dạy học tự chọn
13



SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.
để ôn tập, hệ thống hoá kiến thức, khắc sâu kiến thức đối với 8 môn văn hoá
cơ bản.
Nhà trường giao quyền chủ động cho giáo viên đối với các tiết dạy tự
chọn. Giáo viên được quyền chủ động đăng ký cơ số tiết tự chọn, chủ đề tự
chọn. Tùy theo từng đối tượng học sinh mà giáo viên đăng ký các chủ đề tự
chọn cho phù hợp và hiệu quả theo nguyên tắc bám sát chuẩn kiến thức kỹ
năng.
Các chủ đề tự chọn được giáo viên đăng ký, lên kế hoạch cụ thể, chi tiết
sẽ thực hiện các chủ đề đó sau các tiết, các bài chính khóa nào.
Ví dụ:
Đối với môn Vật lý lớp 11:
Chủ đề tự chọn: Cảm ứng từ được giáo viên lên kế hoạch đăng ký dạy sau
tiết 45- Từ trường- Cảm ứng từ.
Đối với môn Sinh lớp 12:
Chủ đề tự chọn: Các học thuyết tiến hóa được giáo viên lên kế hoạch đăng ký
dạy sau tiết 30 – Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại
Với cách làm này đòi hỏi giáo viên phải nắm chắc đối tượng học sinh,
phải hiểu đối tượng học sinh mình dạy cần bổ trợ kiến thức và kỹ năng gì để
từ đó có nội dung và phương pháp thích hợp, hiệu quả trong các giờ học tự
chọn. Mặc dù các tiết tự chọn được giáo viên lên kế hoạch cụ thể, chi tiết từng
tiết, từng bài, từng lớp, song nhà trường vẫn cho phép có sự thay đổi linh hoạt
cho phù hợp với điều kiện và đối tượng khi thấy cần thiết.
B- Nhóm các giải pháp về công tác ôn thi tốt nghiệp:
Chất lượng tốt nghiệp chính là kết quả của chất lượng giáo dục đại trà
sau 3 năm học THPT. Để có tỉ lệ đỗ tốt nghiệp đạt và cao hơn so với mặt bằng
chung của tỉnh trong những năm qua trường THPT Quyết Thắng đã thực hiện

nghiêm túc từ công tác nâng cao chất lượng giáo dục đại trà trong cả 3 năm
học và công tác lên kế hoạch ôn thi tốt nghiệp cho học sinh lớp 12 cụ thể như
sau:
I- Phân chia đối tượng học sinh lớp 12 theo học lực:
14


SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.
Căn cứ vào kết quả xếp loại học lực của lớp 11 và kết quả khảo sát chất
lượng đầu năm của lớp 12 nhà trường đã tiến hành phân chia đối tượng học
sinh vào các lớp sao cho năng lực nhận thức của học sinh trong một lớp tương
đối đồng đều nhau.
Nhà trường đã tiến hành phụ đạo 8 môn văn hóa cơ bản cho học sinh
lớp 12 theo đối tượng ngay từ đầu năm học.
II- Học sinh được chọn giáo viên ôn thi tốt nghiệp:
Xác định tỉ lệ đỗ tốt nghiệp là mục tiêu trọng tâm của nhà trường nên
ngay từ đầu tháng 3 BGH nhà trường đã tổ chức lấy ý kiến của học sinh khối
12 về năng lực sư phạm của các giáo viên đang dạy 8 môn văn hóa cơ bản với
nội dung cụ thể như sau:

SỞ GD&ĐT LAI CHÂU

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

TRƯỜNG THPT QUYẾT THẮNG

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

Để thực hiện có hiệu quả công tác ôn thi tốt nghiệp năm học 20112012, BGH nhà trường đề nghị tất cả học sinh khối 12 đóng góp ý kiến thông
qua phiếu thăm dò ý kiến bằng cách đánh dấu X vào ô mình đồng ý. ( Học
sinh không phải ký tên vào phiếu thăm dò ý kiến này)
1- Tinh thần trách nhiệm của các giáo viên dạy 8 môn văn hoá cơ bản:
Nội dung góp ý kiến

Toán



Hoá

Sinh

Văn

Sử

Địa

T.A

Tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt
tình.
Có tinh thàn trách nhiệm
Bình thường, dạy cho xong tiết
Không có tinh thần trách nhiệm

15



SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.
2- Phương pháp dạy của giáo viên:
Nội dung góp ý kiến

Toán



Hoá

Sinh

Văn

Sử

Địa

T.A

Sinh

Văn

Sử

Địa


T.A

Phương pháp phù hợp, dễ hiểu
bài.
Bình thường
Phương pháp chưa phù hợp,
khó hiểu bài
Phương pháp không chấp nhận
được, học sinh không hiểu bài

3- Nội dung ôn tập theo môn của giáo viên:
Nội dung góp ý kiến

Toán



Hoá

Đa dạng, có trọng tâm, đảm bảo
hệ thống kiến thức ôn thi.
Đa dạng nhưng không có trọng
tâm
Không hệ thống kiến thức,
không có trọng tâm, ôn tập tràn
lan.
Không đảm bảo nội dung ôn tập.

4- Những giáo viên bộ môn nào đáp ứng được nhu cầu ôn thi tốt nghiệp:
Nội dung góp ý kiến


Toán



Hoá Sinh

Văn

Sử

Địa

T.A

Đáp ứng được
Không đáp ứng được
GV khác trong trường dạy
Liên hệ GV trường khác dạy.

Thông qua phiếu thăm dò này BGH nhà trường lấy kết quả đó làm cơ sở
tham khảo từ đó có những giải pháp về đội ngũ giáo viên ôn thi tốt nghiệp. Để
đi đến quyết định cử giáo viên nào ôn thi tốt nghiệp, ôn cho lớp nào BGH còn
tham khảo từ các nguồn thông tin khác như: từ bản thân giáo viên giảng dạy,
phụ huynh học sinh, tổ nhóm chuyên môn… để từ đó có những quyết định
đúng đắn kịp thời. Khi nguồn giáo viên của trường không đáp ứng được nhu
cầu và nguyện vọng ôn thi của học sinh trong trường, BGH chủ động lên kế
hoạch liên hệ với các đơn vị trường bạn trên địa bàn để mời giáo viên đến ôn
16



SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.
thi.
Cụ thể:
Năm học 2009- 2010 nhà trường đã liên hệ mời giáo viên môn Toán của
Trường Lê Quý Đôn, năm học 2010- 2011 liên hệ giáo viên môn Địa trường
PTDT Nội trú Tỉnh, năm học 2011- 2012 liên hệ giáo viên môn Sử, Hóa
trường Lê Quý Đôn, môn Địa lý trường PTDT Nội trú tỉnh đến ôn thi cho học
sinh của trường.
Trong 3 năm qua những giải pháp về đội ngũ giáo viên trực tiếp ôn thi
tốt nghiệp cho học sinh luôn được BGH quan tâm và đó cũng là một trong
những yếu tố quan trọng tạo lên chất lượng thi tốt nghiệp của nhà trường trong
những năm qua.
III- Lập kế hoạch ôn thi tốt nghiệp cụ thể, chi tiết, phù hợp với từng đối
tượng học sinh:
1- Đối với giáo viên giảng dạy:
Việc lập kế hoạch ôn thi tốt nghiệp của giáo viên được BGH nhà trường
chỉ đạo tiến hành từ học kỳ I và chi tiết cụ thể vào tháng 3 với cả 8 môn văn
hóa cơ bản nên ngay sau khi có thông báo 6 môn thi tốt nghiệp THPT của Bộ
GD&ĐT nhà trường có thể cho 6 môn đó thực hiện kế hoạch ngay tránh tình
trạng khi biết môn thi rồi mới lập kế hoạch thì sẽ không kịp thời trong công
tác ôn thi.
Việc lập kế hoạch ôn thi của từng môn được thực hiện theo tinh thần chỉ
đạo bám sát từng đối tượng học sinh đã được phân chia theo lớp, theo nhóm.
Giáo viên căn cứ vào đối tượng học sinh để đăng ký số tiết ôn tập của
từng môn. Cơ số tiết ôn tập được đăng ký sao cho phù hợp với năng lực nhận
thức của từng loại đối tượng.
Cụ thể:
1.1-Đối với nhóm học sinh học lệch:

Đây là nhóm học sinh mà có những môn học sinh có thể đạt điểm số cao
nhưng có môn lực học lại rất yếu khó đạt được tới điểm 5. Với nhóm học sinh
này nhà trường sẽ chỉ đạo giáo viên giảm cơ số tiết đối với những môn mà các
17


SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.
em học yếu, chỉ dạy cơ số tiết đảm bảo với những đơn vị kiến thức cơ bản để
các em có thể đạt khoảng 3 – 3,5 điểm. Đồng thời tăng cơ số tiết ôn tập đối
với những môn mà các em có thể đạt điểm số cao từ 7- 8 điểm trở lên. Với
giải pháp này sẽ tạo cho học sinh một tâm thế học tập thoải mái, tránh gò ép
mà kết quả vẫn đạt được như mong muốn.
Cụ thể:
* Với nhóm học lệch các môn tự nhiên:
Toán

Hoá

Văn

Sử

Địa

T.Anh

55tiết

50 tiết


30 tiết

30 tiết

30 tiết

40 tiết

Như vậy cơ số tiết ôn tập dành cho những học sinh học khá các môn tự nhiên
để đạt được điểm cao sẽ nhiều hơn, các môn xã hội sẽ được bố trí ít tiết hơn.
* Với nhóm học sinh học lệch các môn xã hội:
Toán

Hoá

Văn

Sử

Địa

T.Anh

35 tiết

30 tiết

50 tiết


40 tiết

40 tiết

40 tiết

Như vậy cơ số tiết ôn tập dành cho những học sinh học khá các môn xã hội để
đạt được điểm cao sẽ nhiều hơn, các môn tự nhiên sẽ được bố trí ít tiết hơn
1.2- Đối với nhóm học sinh yếu:
Đây là nhóm học sinh mà nhà trường phải đầu tư nhiều công sức và thời
gian nhất bởi đa số học sinh của nhóm này nằm ở giới hạn có thể trượt tốt
nghiệp.
Với nhóm học sinh này, BGH nhà trường chỉ đạo giáo viên lên kế hoạch ôn
tập sát với lực học thực tế của học sinh. Cơ số tiết ôn tập của từng môn đối với
nhóm học sinh này chỉ dùng để dạy những kiến thức cơ bản để giúp các em
đạt được từ 4,5-5 điểm trên một môn. Những đơn vị kiến thức đó sẽ được giáo
viên dạy đi dạy lại nhiều lần để giúp học sinh nắm được kiến thức và kỹ năng
18


SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.
cơ bản để khi vào phòng thi có thể đạt được điểm số như mong muốn.
Cụ thể:
Toán

Hoá

Văn


Sử

Địa

T.Anh

45 tiết

35 tiết

45 tiết

35 tiết

35 tiết

40 tiết

1.3- Đối với nhóm học sinh có lực học trung bình, khá:
Đây là nhóm học sinh mà với vốn kiến thức đã có các em đã có thể đỗ
tốt nghiệp vì vậy ở nhóm học sinh này nhà trường lên kế hoạch chủ yếu là ôn
tập lại và nâng cao kiến thức để các em có thể đỗ tốt nghiệp loại khá.
Cụ thể:
Toán

Hoá

Văn

Sử


Địa

T.Anh

45 tiết

35 tiết

40 tiết

30 tiết

30tiết

40 tiết

2- Đối với học sinh:
Việc lập kế hoạch ôn thi không chỉ thực hiện đối với giáo viên mà với
học sinh cũng cần có kế hoạch ôn thi của mình.
Cụ thể, nhà trường yêu cầu từng học sinh căn cứ vào lực học của mình để
đăng ký dự kiến điểm thi tốt nghiệp của từng môn. Với bản đăng ký điểm này
học sinh sẽ có kế hoạch ôn tập cụ thể, phân phối thời gian hợp lý cho từng
môn học để đạt được kết quả tốt nhất.
IV- Thực hiện kiểm tra chất lượng ôn thi theo từng giai đoạn:
Quá trình ôn thi được BGH nhà trường chia làm 3 giai đoạn: Từ cuối
tháng 3 đến giữa tháng 4, từ giữa tháng 4 đến đầu tháng năm, và 3 tuần cuối
của tháng 5. Sau mỗi giai đoạn BGH nhà trường chỉ đạo tiến hành khảo sát
chất lượng ôn thi. Việc kiểm tra khảo sát được thực hiện nghiêm túc để đánh
giá thực chất được lực học của học sinh, kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy,

học và đưa ra những giải pháp phù hợp và hiệu quả trong quá trình ôn thi.
V- Tạo tâm thế tốt cho học sinh trước khi bước vào kỳ thi:
19


SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.
Ngoài việc trau dồi cho học sinh lượng kiến thức cơ bản để tham gia thi
tốt nghiệp thì nhà trường cùng với các tổ chức đoàn thể và hội phụ huynh còn
tạo cho các em một tâm thế tốt trước khi bước vào phòng thi bằng việc động
viên khích lệ các em. Phân tích cho các em thấy đây là một kỳ thi quan trọng
nhưng sẽ không quá nhiều áp lực nếu chúng ta chuẩn bị tốt.
Đồng thời nhà trường tổ chức cho các em học tập quy chế thi thật nghiêm
túc để tránh tình trạng các em bỡ ngỡ, mắc lỗi khi bước vào phòng thi. Vì vậy
trong quá trình tham gia thi tốt nghiệp học sinh đã có tâm lý thoải mái và
không có học sinh nào vi phạm quy chế thi đó cũng là một yếu tố tạo nên sự
thành công của nhà trường trong việc nâng cao chất lượng tốt nghiệp hàng
năm.

20


SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.

CHƯƠNG IV- HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ đỗ tốt
nghiệp đã được trường THPT Quyết Thắng thực hiện trong những năm qua đã
có những kết quả thành công ban đầu.
Cụ thể:

1- Chất lượng giáo dục đại trà được nâng lên:
Năm học 2009- 2010:
Xếp loại học lực từ trung bình trở lên đạt: 67,3%
Cụ thể: Học lực Giỏi: 0
Học lực khá: 25/267 học sinh = 9,36 %
Học lực Trung bình: 154/267 học sinh = 57,7 %
Học lực Yếu: 75/267 học sinh = 28,1 %
Học lực kém: 13/ 267 học sinh = 4,87 %
Năm học 2010- 2011:
Xếp loại học lực từ trung bình trở lên đạt: 68,3%
Cụ thể: Học lực Giỏi: 0
Học lực khá: 57/339 học sinh = 16,8%
Học lực Trung bình: 172/339 học sinh = 50,7%
Học lực Yếu: 94/339 học sinh = 27%
Học lực kém: 16/339 học sinh = 4,7 %
21


SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.
2- Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp được duy trì và giữ vững:
Năm học 2009- 2010: Có 28/28 học sinh đỗ tốt nghiệp = 100%
Năm học 2010- 2011: Có 110/110 học sinh đỗ tốt nghiệp = 100%

PHẦN KẾT LUẬN
I- Những bài học kinh nghiệm:
Đối với bất cứ trường THPT nào thì chất lượng giáo dục cũng luôn là
thước đo quan trọng về sự thành công, uy tín, thương hiệu của nhà trường. Vì
vậy với nhiệm vụ là một phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn bản thân tôi
luôn cố gắng học hỏi, tìm tòi để tìm ra những giải pháp tốt nhất nhằm nâng

cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Để nâng cao chất lượng giáo dục tôi thiết nghĩ phải thực hiện đồng bộ
nhiều giải pháp, các biện pháp phải được thực hiện một cách sáng tạo linh
hoạt cho phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của từng đơn vị trường học
nhằm phát huy thế mạnh và hạn chế, khắc phục những tồn tại trong công tác
quản lý hoạt động dạy và học của nhà trường.
II- Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
Đối với trường THPT Quyết Thắng- TXLC thì nội dung các giải pháp
mà bản thân tôi đề cập trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm này cũng chính là
những nội dung chỉ đạo hoạt động chuyên môn của bản thân tôi nói riêng,
BGH nhà trường nói chung đã thực hiện trong những năm qua. Và cũng chính
từ việc áp dụng các giải pháp đó mà chất lượng giáo dục của trường THPT
Quyết Thắng- TXLC trong những năm qua đã có bước phát triển nhất định.
III- Khả năng ứng dụng, triển khai:
Các giải pháp nêu trong đề tài này đã được thực hiện triển khai phù hợp
và có hiệu quả tại trường THPT Quyết Thắng- TXLC trong 3 năm qua.
22


SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.
IV- Những kiến nghị, đề xuất:
1- Đối với Sở GD&ĐT Lai Châu:
- Tổ chức các hội nghị chuyên đề trao đổi học tập kinh nghiệm giữa các
trường trung học phổ thông trong tỉnh theo môn học, theo cụm trường.
- Tăng cường hoàn thiện nhanh chóng về cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học cho nhà trường để phục vụ cho hoạt động giáo dục của nhà trường.
2- Đối với trường THPT Quyết Thắng:
- Tổ chức cho giáo viên đi học tập trao đổi kinh nghiệm với trường bạn
trên địa bàn thị xã và các trường lân cận.

- Có chiến lược lâu dài về xây dựng đội ngũ giáo viên có tay nghề
vững.
- Nâng cao ý thức của giáo viên trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để giáo viên phát huy được năng lực chuyên
môn của mình vào quá trình dạy học.

23


SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Giáo dục năm 2005.
2. Điều lệ trường THPT.
3. Các văn bản hướng dẫn dạy học theo đối tượng vùng miền của Bộ
GD&ĐT, Sở GD&ĐT Lai Châu.
4. Khung phân phối chương trình và kế hoạch giảm tải chương trình
THPT của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Lai Châu.
5. Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2011- 2012
6. Kế hoạch của trường THPT Quyết Thắng- Thị xã Lai Châu năm học
2011- 2012.
7. Báo cáo tổng kết năm học 2009- 2010, 2010-2011 của Trường THPT
Quyết Thắng- TXLC

24


SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp.


MỤC LỤC
Phần

mở

đầu:

Trang
I- Lý do chọn đề tài...........................................................................................
1
II- Phạm vi, đối tượng nghiên cứu.....................................................................
1
III- Mục đích nghiên cứu..................................................................................
1
IV- ĐIểm mới trong kết quả nghiên cứu..........................................................
2
Phần giải quyết vấn đề:
Chương I- Cơ sở lý luận của các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
đại

trà



tỉ

lệ

tốt


nghiệp

THPT.................................................................................. 3
Chương II- Thực trạng của các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà


tỉ

lệ

tốt

nghiệp

của

trường

THPT

Quyết

Thắng-

TXLC.............................................. 6
Chương III- Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt
nghiệp

của


trường

THPT

Quyết

Thắng-

TXLC................................................................ 9
Chương

IV-

Hiệu

quả

của

sáng

kiến

kinh

nghiệm................................................ 20
25



×