ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LƯƠNG THẾ ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ SỰ THAM GIA CỦA
CÁC HỢP TÁC XÃ TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số:606201 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Triệu Đức Hạnh
THÁI NGUYÊN, NĂM 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình./.
Thái Nguyên, tháng11 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lương Thế Đồng
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Đảng ủy, Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học
tập tại đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện Định Hóa, Đảng
ủy, Phòng Tài chính-KH huyện Định Hóa là nơi tôi công tác trong thời gian
qua, đã giành cho tôi những điều kiện tốt nhất để tôi có thể học tập và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Tiến sĩ Triệu Đức Hạnh, người
thầy hướng dẫn đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận
vấn về một cách khoa học, logic qua đó giúp cho đề tài của tôi có ý nghĩa
thực tiễn và khả thi.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp những người đã luôn ở bên
tôi động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng11năm 2016
Tác giả
Lương Thế Đồng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................. iii
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................ viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................... x
MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................ 4
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài........................... 4
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA CỦA
CÁC HỢP TÁC XÃ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .............. 6
1.1. Cơ sở lý luận về sự tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng nông
thôn mới .......................................................................................... 6
1.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam............................................ 6
1.1.2. Sự tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới ..... 9
1.1.3. Nội dung đánh giá sự tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng
nông thôn mới ............................................................................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về sự tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng
nông thôn mới ............................................................................... 24
1.2.1.Kinh nghiệm của huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang ............... 24
1.2.2. Kinh nghiệm của huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ................... 26
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên 27
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 30
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu .................................................................... 30
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 30
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 30
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu....................................................... 31
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 31
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 34
Chương 3: THỰC TRẠNG SỰ THAM GIA CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH
THÁI NGUYÊN ...................................................................................... 40
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 40
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 40
3.1.2. Đặc điểm địa hình ......................................................................... 40
3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết, thuỷ văn ............................................ 41
3.1.4. Đặc điểm và tình hình sử dụng tài nguyên đất đai ........................ 42
3.1.5. Dân số và lao động ........................................................................ 45
3.1.6. Tình hình phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2013-2015.............. 46
3.2. Tình hình hoạt động của các HTX tại huyện Định Hóa .................. 48
3.2.1. Số lượng ........................................................................................ 48
3.2.2. Lĩnh vực hoạt động ....................................................................... 49
3.2.3. Quy mô hoạt động ......................................................................... 53
3.3. Thực trạng sự tham gia của các HTX trong xây dựng nông thôn mới
tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên .......................................... 54
3.3.1. Sự tham gia trực tiếp của các hợp tác xã trong xây dựng nông thôn
mới tại địa bàn nghiên cứu ............................................................ 54
3.3.2. Đánh giá một số tác động đa chiều của các hợp tác xã trong xây
dựng nông thôn mới vùng nghiên cứu .......................................... 65
3.4. Đánh giá sự tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng nông thôn
mới tại huyện Định Hóa ................................................................ 67
3.4.1. Đánh giá của người lao động tại các hợp tác xã ........................... 67
v
3.4.2. Đánh giá của cán bộ quản lý các hợp tác xã và cán bộ quản lý địa
phương...................................................................................................... 69
3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của các HTX trong xây dựng
nông thôn mới tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ................. 72
3.5.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................ 72
3.5.2. Yếu tố khách quan ......................................................................... 79
3.6. Thành tựu và hạn chế về sự tham gia của các HTX trong xây dựng
nông thôn mới tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ................. 83
3.6.1. Thành tựu ...................................................................................... 83
3.6.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 84
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA CÁC HỢP
TÁC XÃ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐỊNH
HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................................. 92
4.1. Định hướng và mục tiêu tăng cường sự tham gia của các HTX trong xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái
Nguyên........................................................................................... 92
4.1.1. Định hướng tăng cường sự tham gia của các hợp tác xã trong xây
dựng nông thôn mới của huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ...... 92
4.1.2. Mục tiêu tăng cường sự tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ....... 92
4.2. Giải pháp tăng cường sự tham gia của các HTX trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ........... 94
4.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, mở rộng sự tham gia của các bên
liên quan ........................................................................................ 95
4.2.2. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, chỉ đạo của các
cấp chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội đối với khu vực kinh
tế tập thể ........................................................................................ 96
vi
4.2.3. Hoàn thiện cơ chế chính sách, giám sát thực hiện, khuyến khích xây
dựng mô hình hợp tác xã kiểu mới và nhân rộng các điển hình tiên
tiến ................................................................................................. 98
4.2.4. Mở rộng liên doanh liên kết đối với hợp tác xã, ứng dụng khoa học
kỹ thuật, đẩy mạnh liên kết tiêu thụ sản phẩm.............................. 99
4.2.5. Đào tạo kinh nghiệm quản lý, kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ quản
lý hợp tác xã và người lao động .................................................... 99
4.2.6. Mở rộng sự tham gia đối với các hình thức BHXH, BHYT,
BHTN .................................................................................................... 101
4.2.7. Mở rộng sự tham gia của người lao động đối với các các tổ chức
chính trị, đoàn thể, hiệp hội ........................................................ 101
4.2. Kiến nghị ........................................................................................ 103
4.2.1. Đối với Nhà nước ........................................................................ 103
4.2.2. Đối với chính quyền địa phương................................................. 103
KẾT LUẬN............................................................................................ 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ 107
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 108
vii
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HDH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
HTX
Hợp tác xã
LED
Phát triển kinh tế địa phương
NN
Nông nghiệp
NN-NT
Nông nghiệp - Nông thôn
SX-KD
Sản xuất kinh doanh
UBND
Ủy ban nhân dân
VND
Việt Nam đồng
XD
Xây dựng
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Xác định cỡ mẫu nghiên cứu .................................................. 30
Bảng 2.2: Mức độ tham gia của các HTX trong bộ tiêu chí nông thôn mới 36
Bảng 2.3: Đánh giá mức độ tham gia của các HTX trong bộ tiêu chí về
xây dựng nông thôn mới ......................................................... 37
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu đánh giá sự tham gia trực tiếp của HTX trong
xây dựng nông thôn mới ......................................................... 38
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu đánh giá tác động đa chiều của HTX trong xây
dựng nông thôn mới ................................................................ 39
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Định Hoá giai đoạn 20132015 ......................................................................................... 44
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động huyện Định Hóa năm 2015 ..... 45
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu huyện Định Hóa giai đoạn
2013-2015 ............................................................................... 46
Bảng 3.4. Lĩnh vực hoạt động của các HTX huyện Định Hóa năm
2015 ......................................................................................... 49
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp phân loại kết quả phân loại, đánh giá hoạt động
của các HTX năm 2015........................................................... 51
Bảng 3.6. Quy mô hoạt động của các hợp tác xã trên địa bàn huyện Định
Hóa giai đoạn 2013-2015 ........................................................ 53
Bảng 3.7. Tình hình tham gia trực tiếp của các hợp tác xã thuộc nhóm Quy
hoạch (tiêu chí số 1) ................................................................ 55
Bảng3.8:Tình hình tham gia trực tiếp của các hợp tác xã thuộc nhóm Hạ
tầng kinh tế - xã hội (Tiêu chí số 2-9)..................................... 57
Bảng 3.9. Tình hình tham gia trực tiếp của các hợp tác xã thuộc nhóm
Kinh tế và tổ chức sản xuất (tiêu chí số10-13) ....................... 59
ix
Bảng 3.10. Tình hình tham gia trực tiếp của các hợp tác xã thuộc nhóm
Văn hóa- Xã hội- Môi trường (tiêu chí 14-17) ....................... 61
Bảng 3.11. Tình hình tham gia trực tiếp của các hợp tác xã thuộc nhóm
Hệ thống chính trị (tiêu chí số 18-19) ..................................... 64
Bảng 3.12: Một số tiêu chí đánh giá tác động đa chiều của hợp tác xã trong
xây dựng nông thôn mới vùng nghiên cứu ............................. 65
Bảng 3.13: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định độ tin cậy các chỉ tiêu nghiên
cứu - Đối tượng người lao động ............................................. 68
Bảng 3.14: Kết quả đo lường thang đo Likert Scale người lao động tại các
hợp tác xã địa bàn nghiên cứu ................................................ 68
Bảng 3.15: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định độ tin cậy các chỉ tiêu nghiên cứu
- Đối tượng cán bộ quản lý HTX và cán bộ quản lý địa
phương ..................................................................................... 70
Bảng 3.16: Kết quả đo lường thang đo Likert Scale cán bộ quản lý tại các hợp tác
xã và cán bộ quản lý địa phương địa bàn nghiên cứu.................... 70
Bảng 3.17: Phân tích SWOT sự tham gia của các hợp tác xã trong xây
dựng nông thôn mới vùng nghiên cứu .................................... 90
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Phát triển kinh tế địa phương theo LED ................................ 13
Sơ đồ 1.2: Các bên tham gia thực thi chương trình phát triển kinh tế xã hội cấp huyện ................................................................ 14
Sơ đồ 1.3: Các bên tham gia thực thi chương trình xây dựng nông thôn
mới cấp huyện .................................................................... 15
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ trương CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn được quán triệt tại Nghị
quyết 26/NQ- TW hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Hướng tới xây dựng nông thôn có kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân
chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an
ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay, ở nước ta có trên 20.000 hợp tác xã, 150.000 tổ hợp tác, gần
50 liên hợp tác xã, 1.148 quỹ tín dụng nhân dân và 43 quỹ hỗ trợ và phát triển
hợp tác xã, các tổ chức kinh tế này đã đóng vai trò không nhỏ đối với nền kinh
tế quốc dân. Lĩnh vực kinh tế hợp tác mà nòng cốt là hợp tác xã đã được Đảng
và Nhà nước đặc biệt quan tâm.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc
phòng.Chính phủ đã ban hành một số văn bản pháp luật quy định và hướng
dẫn triển khai hoạt động này. Ngày 04/6/2010, Thủ tướng chính phủ ban hành
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về “Phê duyệt Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -2020” chỉ rõ mục
tiêu của chương trình: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch”.
Chủ trương xây dựng nông thôn mới được tiếp tục triển khai trong giai
đoạn hiện nay. Ngày 12/11/2015, tại Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng lần
2
thứ XII (2016) của Chính phủ đã nhận định rõ: “xây dựng nông thôn mới được
đẩy mạnh”tuy nhiên “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
gắn với xây dựng nông thôn mới còn chậm. Các ngành dịch vụ chất lượng cao
chậm phát triển. Báo cáo Kinh tế - xã hội trình Đại hội Đảng lần thứ XII
(2016):Giai đoạn 2016-2020 tiến hành "Tập trung thực hiện hiệu quả Chương
trình xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2020 khoảng 40 -50% số xã
đạt chuẩn nông thôn mới. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách và tiêu chí xây
dựng nông thôn mới phù hợp với đặc thù từng vùng”.
Hợp tác xã (HTX) là một tổ chức kinh tế có lịch sử hình thành và phát
triển hàng trăm năm trên thế giới, sự ra đời của các HTX là công cụ đắc lực
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc dân ở nhiều nước. Ở Việt Nam
hợp tác xã là chủ thể kinh tế tiêu biểu của thành phần kinh tế tập thể. Từ Đại
hội V(1981), Đảng ta đã khẳng định 5 thành phần kinh tế trong đó bao gồm
thành phần kinh tế XHCN (Khu vực kinh tế quốc doanh và tập thể). Đến năm
2013, cả nước có 19.800 HTX và gần 380 nghìn tổ hợp tác với 13,5 triệu xã
viên, tổ viên. Lực lượng lao động này chiếm 25,4% tổng số lao động cả nước
(53,25 triệu người) nhưng chỉ đóng góp khoảng 5% GDP cả nước. Theo Liên
minh HTX Việt Nam, lợi nhuận bình quân của một HTX năm 2014 là 246 triệu
đồng/năm.
Đặc điểm nổi bật của hợp tác xã ở Việt Nam là hình thành chủ yếu ở khu
vực nông thôn, thành phần tham gia chủ yếu là lao động nông thôn và là chủ
thể tham gia thực thi các chương trình kinh tế xã hội tại địa phương nói chung
và chương trình xây dựng nông thôn mới nói riêng. Ngoài ra, hợp tác xã còn
tạo ra việc làm tại chỗ, giải quyết tình trạng thiếu việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, xóa đói giảm nghèo, mở rộng độ bao phủ của các hình thức
bảo hiểm xã hội và cải thiện an sinh xã hội tại nông thôn.
Định Hóa là huyện Miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên, việc
phát triển các ngành nghề truyền thống, các ngành sản xuất tiểu thủ công
3
nghiệp, dịch vụ đã thúc đẩy tình hình kinh tế - xã hội huyện Định Hóa dần đi
vào ổn định và có chiều hướng tăng trưởng tốt trong những năm gần đây.
Chương trình xây dựng NTM đã được triển khai sâu rộng trên địa bàn huyện,
cơ sở hạ tầng đã được cải thiện. Số lượng hợp tác xã trên địa bàn tuy ít nhưng
đã đóng góp tích cực vào chương trình xây dựng nông thôn mới không chỉ là
các hoạt động cụ thể mà còn trực tiếp tạo ra việc làm tại chỗ, tăng thu nhập cho
người dân địa phương. Mô hình này cần tạo điều kiện hoạt động và nhân rộng
để phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tuy nhiên chưa
có nghiên cứu nào đánh giá sự tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng nông
thôn mới tại địa phương để đánh giá hiện trạng và xây dựng giải pháp phù hợp.
Do vậy, việc đánh giá sự tham gia của các hợp tác xã vào chương trình xây
dựng nông thôn mới là rất thiết thực.
Là cán bộ đang công tác tại Phòng tài chính - kế hoạch huyện Định Hóa,
tôi nhận thấy được vấn đề như vậy nên cần phải: “Đánh giá sự tham gia của
các hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Định Hóa tỉnh Thái
Nguyên”, đây sẽ là nghiên cứu cần thiết có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao,
mong rằng những kết quả của việc nghiên cứu sẽ góp phần phục vụ cho công
việc của bản thân và cho các cơ quan, các cấp chính quyền đang triển khai, thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM tại huyện Định Hóa cũng như
trong tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đánh giá sự tham gia của hợp tác xã trong xây dựng nông
thôn mới gắn với các đối tượng và lĩnh vực liên quan. Phân tích đánh giá
mức độ tham gia và tác động kinh tế xã hội, xây dựng giải pháp phù hợp để
tăng cường vai trò và nâng cao chất lượng tham gia xây dựng nông thôn mới
của hợp tác xã tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của hợp tác xã
trong xây dựng nông thôn mới.
4
Đánh giá thực trạng tham gia của hợp tác xã trong xây dựng nông thôn
mới gắn với bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới hiện hành tại huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên.
Đề xuất giải pháp tăng cường sự tham gia của các hợp tác xã trong xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu sự tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên gắn với các chủ thể và
lĩnh vực kinh tế xã hội liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian:Giai đoạn 2013-2015, một số số liệu sơ cấp được thu
thập trong năm 2016.
Phạm vi không gian: huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu sự tham gia của các hợp tác xã trong xây
dựng nông thôn mới gắn với bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới hiện hành và
các chủ thể liên quan nhằm xây dựng giải pháp tăng cường sự tham gia của các
hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh
Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của các
hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới gắn với Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới.
Luận văn xây dựng một số tiêu chí đánh giá sự tham gia của các hợp tác
xã trong xây dựng nông thôn mới và vận dụng một số công cụ nghiên cứu đo
5
lường mức độ tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới như:
SWOT, Likert Scale, kiểm định cronbach’alpha..vv..
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý các cấp, các
tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học, vv.. liên quan đến sự tham gia của các
HTX trong XDNTM tại địa phương.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của các hợp tác xã
trong xây dựng nông thôn mới
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng sự tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng
nông thôn mới tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
Chương 4. Giải pháp tăng cường sự tham gia của các hợp tác xã trong
xây dựng nông thôn mới tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA CỦA
CÁC HỢP TÁC XÃ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về sự tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng nông
thôn mới
1.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
1.1.1.1. Nông nghiệp, nông dân và nông thôn
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chủ yếu có tầm quan trọng đặc biệt
trong suốt lịch sử văn minh của nhân loại. Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương
thực, thực phẩm và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây trồng
chính và chăn nuôi gia súc. Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong
nền kinh tế mỗi nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa
phát triển và nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế.
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản
xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các
ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời
kì lịch sử, người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình
thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội. Nông
dân Việt Nam chiếm trên 70% dân số cả nước cho nên còn là nguồn dự trữ
lao động dồi dào cho các ngành kinh tế khác. Đối với công cuộc xây dựng
Nông thôn mới, nông dân có vai trò trung tâm, vừa là chủ thể vừa là đối
tượng hưởng lợi. [15]
Nông thôn là vùng khác với thành thị, ở đó đất đai thường rộng lớn
hơn với một cộng đồng dân cư chủ yếu là nông dân sống bằng nghề sản xuất
nông lâm nghiệp, có mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển hơn,
trình độ dân trí, khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa và mức sống
thường thấp hơn so với dân cư đô thị.
7
Nghị quyết số 26/NQ-TW hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành trung ương
khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã chỉ rõ: “Nông nghiệp, nông
dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát
triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh,
quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường
sinh thái của đất nước”.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của tất
cả các thành phần kinh tế trong đó có thành phần kinh tế tập thể với hạt nhân
là các hợp tác xã. Hợp tác xã là các chủ thể thực thi xây dựng nông thôn mới
tác động cải tạo đến hai mặt chất và lượng của nông nghiệp,nông thôn và nông
dân của đất nước ta hiện nay.
1.1.1.2. Chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về xây dựng
nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết về phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống của người nông dân. Trực
tiếp và toàn diện nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 7,
khóa X, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó có nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới.
Về mục tiêu cụ thể, Nghị quyết xác định, đến năm 2015: 20% số xã đạt
chuẩn nông thôn mới và đến năm 2020,: 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới
trên tổng số 9.121 xã của cả nước theo 19 tiêu chí được Thủ tướng Chính phủ
ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16-4-2009. Nông thôn mới có
thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản: Thứ nhất, đó là làng, xã văn minh, sạch
đẹp, hạ tầng hiện đại; Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng
kinh tế hàng hóa; Thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, nông
thôn ngày càng nâng cao; Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn; Thứ
năm, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. Trên cơ sở bộ tiêu chí quốc
gia về xây dựng nông thôn mới gồm 5 nhóm nội dung (nhóm quy hoạch, nhóm
8
hạ tầng kinh tế - xã hội, nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm văn hóa - xã
hội - môi trường, nhóm hệ thống chính trị).
Chính phủ đã ban hành Quyết định 800 QĐ-TTg, ngày 04-6-2010 về
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020,
nêu rõ 19 tiêu chí và 7 nhóm giải pháp và chỉ rõ mục tiêu của chương trình:
“Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.”
Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các
chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2016 -2020 với mục tiêu: Thực hiện
giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm
bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, tăng thu nhập của
người nghèo giai đoạn 2016-2020. Góp phần giảm tỷ lệ nghèo cả nước bình
quân 1,0%-1,5%/năm; riêng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn giảm
4%/năm theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016-2020.
Ngày 19/11/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020. Trong đó, chuẩn cận nghèo là 1.000.000 đồng/người/tháng
ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị có gắn
với 05 tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng lần thứ XII (2016) của Chính phủ
đã nhận định rõ: “xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh” tuy nhiên “Công
9
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn
mới còn chậm. Các ngành dịch vụ chất lượng cao chậm phát triển.
Báo cáo Kinh tế - xã hội trình Đại hội Đảng lần thứ XII (2016) "Chương
trình xây dựng nông thôn mới được cả nước đồng tình, ủng hộ. Đã rà soát, điều
chỉnh các chính sách, tiêu chí phù hợp hơn với đặc thù từng vùng, thu hút được
nhiều nguồn lực và sự tham gia đông đảo của người dân. Đến hết năm 2015
có1.566 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 17,5% tổng số xã”. Giai đoạn 20162020 tiến hành "Tập trung thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn
mới. Phấn đấu đến năm 2020 khoảng 40 -50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách và tiêu chí xây dựng nông thôn mới phù
hợp với đặc thù từng vùng”.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc
phòng. Với mục tiêu toàn diện và được Đảng và Nhà nước chú trọng quan tâm
triển khai.
1.1.2. Sự tham gia của các hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm hợp tác xã
Theo định nghĩa của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì: "Hợp tác xã là
một tổ chức tự chủ của những người tình nguyện liên kết lại với nhau nhằm
thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn về kinh tế, văn hóa và xã hội thông
qua việc thành lập một doanh nghiệp sở hữu tập thể, góp vốn bình đẳng, chấp
nhận việc chia sẽ lợi ích và rủi ro, với sự tham gia tích cực của các thành viên
trong điều hành và quản lý dân chủ".
Theo Luật Hợp tác xã 2012 thì hợp tác xã được nhận biết như sau:"Hợp
tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất
07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của
thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong
quản lý hợp tác xã.
10
Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách
pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ
lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung
của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và
dân chủ trong quản lý Liên hiệp hợp tác xã".[9]
1.1.2.2. Mô hình hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay
Hợp tác xã kiểu mới: Hợp tác xã kiểu mới là loại hình hợp tác xã được
thành lập và hoạt động theo các quy định của pháp luật hiện hành, Luật hợp tác
xã năm 2012 quy định: “HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư
cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương
trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng
nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng
và dân chủ trong quản lý HTX”.
Hợp tác xã kiểu mới có một số đặc trưng cơ bản sau:
Về thành viên tham gia HTX: Thành viên bao gồm cả cá nhân, hộ gia đình và
pháp nhân (người lao động, cán bộ, công chức, các hộ sản xuất kinh doanh…).
Về quan hệ sở hữu: Sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân của các thành viên
được phân định rõ ràng.
Về quản lý trong HTX: Quan hệ HTX và các thành viên là quan hệ bình
đẳng, thoả thuận, tự nguyện, cùng có lợi và cùng chịu rủi ro trong SX - KD.
Thành viên tham gia quyết định những công việc quan trọng của HTX như sửa
đổi Điều lệ HTX, tổ chức lại HTX, quyết định cơ cấu tổ chức quản lý HTX,
xác định phương án SX - KD, phương án phân phối thu nhập trong HTX…
Nguyên tắc bầu cử và biểu quyết được thực hiện bình đẳng, mỗi thành viên một
phiếu bầu, không phân biệt vốn góp ít hay nhiều.
Về quan hệ phân phối: Hình thức phân phối được thực hiện trên nguyên tắc
công bằng, cùng có lợi, vừa theo lao động, vừa theo vốn góp và theo mức độ
tham gia dịch vụ.
11
Về cơ chế quản lý đối với HTX: Là một tổ chức kinh tế độc lập, tự chủ, có
đầy đủ tư cách pháp nhân trong cơ chế thị trường, bình đẳng trước pháp luật với
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Tự quyết định, tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động SX - KD, dịch vụ, liên doanh, liên kết với các tổ chức
kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế khác, cũng như phân chia lỗ lãi, bảo đảm
hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước và trách nhiệm đối với thành viên. Nhà
nước tôn trọng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động SX - KD, dịch
vụ của HTX, không can thiệp trực tiếp vào các hoạt động của HTX.
Về quy mô và phạm vi hoạt động: Quy mô và phạm vị hoạt động trong
nông nghiệp không còn bị giới hạn như trước. Mỗi HTX có thể hoạt động ở
nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, không giới hạn địa giới hành chính. Các
HTX có thể liên kết thành liên hiệp HTX. Mỗi thành viên có thể tham gia nhiều
HTX (HTX không cùng ngành nghề) nếu Điều lệ HTX không hạn chế. Không
giới hạn số lượng thành viên tham gia HTX.
a. Hợp tác xã chuyên ngành
HTX chuyên ngành là tổ chức của những người sản xuất cùng một sản
phẩm, không phụ thuộc nhiều vào ranh giới hành chính. Mọi nông dân có cùng
mục tiêu và điều kiện sản xuất một nông sản nào đó đều có thể liên kết xây
dựng HTX chuyên ngành, hay áp dụng nguyên tắc này.
b. Hợp tác xã cổ phần (HTX- Doanh nghiệp)
Đây là một mô hình HTX phát triển ở mức cao hơn, chủ yếu là tự thân
vận động. Các thành viên trong HTX này góp vốn bằng quyền sử dụng đất và
được tính cổ phần. Họ là những cổ đông trong HTX, đồng thời là những người
nông dân và đất đai góp vốn vẫn thuộc về họ. Trong khi đó Ban quản lý ở đây
đòi hỏi phải là những người có trình độ, có chí đầu tư, năng động, sáng tạo mới
có thể đưa HTX phát triển và đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Thành viên
HTX sẽ được hưởng: Thu từ đóng góp cổ phần bằng ruộng đất, từ công lao
động, từ lợi nhuận hằng năm của HTX, từ trích lãi theo từng vụ/năm.
12
1.1.2.3.Sự tham gia của các hợp tác xã trong chương trình xây dựng nông thôn
mới
Theo kinh nghiệm của ILO, để tạo việc làm và nâng cao dân trí các nước
phát triển thường thực thi các chương trình Phát triển kinh tế địa phương thông
qua các mô hình cụ thể và gọi tắt là LED (Local Economic Development).
Để triển khai LED, hiện nay trên thế giới đang có 2 xu hướng:
- Xu hướng từ trên xuống: Đây là việc thực thi các chương trình LED có
sẵn triển khai từ trung ương xuống địa phương và chủ yếu áp dụng để tạo ra
các cơ sở hạ tầng vật chất mới như giao thông, viễn thông, bất động sản, xây
dựng các khu công nghiệp; xu hướng này có ưu điểm là gây dựng nguồn đầu
tư từ bên ngoài và hỗ trợ cho các khu vực kém phát triển và thiếu hụt cơ sở hạ
tầng.
- Xu hướng từ dưới lên: Thực thi các chương trình LED thông qua việc
hỗ trợ các hoạt động gắn liền với địa phương như: Các hình thức hỗ trợ doanh
nghiệp phát triển, hỗ trợ phát triển nguồn lực con người, xây dựng hành lang
pháp lý hỗ trợ các doanh nghiệp tại địa phương [24].
Thực tế cho thấy xu hướng từ dưới lên thường đạt được hiệu quả rất cao
do các hoạt động của chương trình LED thường phù hợp với xu thế, khả năng,
nội lực và các nguồn lực sẵn có tại địa phương.
Các hoạt động LED phải dựa trên sự khai thác và phát triển các nguồn
lực địa phương. Tính bền vững các hoạt động LED phụ thuộc vào các nguồn
lực sẵn có.
13
SỰ HÒAHỢP CÁC
CHÍNH SÁCH KTXH
SỰ THAM GIA
PHÁT TRIỂN
KINH TẾ ĐỊA
PHƯƠNG (LED)
SỰ TIẾP CẬN CÁC
NGUỒN LỰC
CƠ HỘI VIỆC
LÀM
Sơ đồ 1.1: Phát triển kinh tế địa phương theo LED
(Nguồn: GiancarloCanzanelli,2001, [24])
Theo giáo trình môn học Quản lý phát triển “Sự tham gia là thực hiện sự
chia sẻ của các bên có liên quan về quan điểm, ý tưởng và nguồn lực đối với
một hoạt động phát triển nào đó trên địa bàn sinh sống của họ”.
Theo World Bank (2001), Sự tham gia được hiểu là sự tham gia của các
bên liên quan đến một kế hoạch phát triển. Sự tham gia của các bên liên quan là
một quá trình mà thông qua đó các bên liên quan tham gia tư vấn ý kiến, thái độ
và những mối quan tâm của họ về một kế hoạch phát triển nào đó trong quá trình
lập kế hoạch, quy hoạch. Đó là cơ hội các bên liên quan có thể bày tỏ ý kiến của
mình, bằng cách nào đó họ có thể có ảnh hưởng đến việc ra quyết định. Điều này
có thể có tác động đến những kế hoạch của một vùng (một thành phố) rộng lớn,
hoặc chỉ là một dự án nhỏ (như các công trình xây dựng).
i. Mối quan hệ và các bên tham gia thực thi chương trình phát triển
kinh tế- xã hội cấp huyện
Trong việc thực thi các chương trình kinh tế - xã hội cấp quận huyện, các mối
quan hệ được thực hiện theo tuyến dọc (từ trên xuống, từ dưới lên) và tuyến ngang.
14
a)Theo tuyến dọc: Gồm sự tham gia từ trên xuống và sự tham gia từ
dưới lên.
Từ trên xuống: Là sự tham gia của các cơ quan cấp trên, đây là hoạt động
chỉ đạo phân cấp hiện hành
Từ dưới lên: Là sự đóng góp của các đơn vị cấp dưới vào quá trình; gồm
cấp xã, thôn bản
b). Theo tuyến ngang: Là sự tham gia của đơn vị cùng cấp và tương đương
CÁC SỞ, NGÀNH
CHUYÊN MÔN
UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH
Mối quan hệ chỉ đạo
Mối
quan
hệ
theo
ngành
dọc
UỶ BAN NHÂN
DÂN HUYỆN
PHÒNG, BAN
CHUYÊN MÔN
CÁC TỔ CHỨC
KINH TẾ
(HTX,DN)
ỦY BAN NHÂN Mối quan hệ cung cấp
thôngtin
DÂN XÃ
CÁC TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ, XH
Sự tham gia
từ dưới lên
THÔN, XÓM,
BẢN
Sự tham gia theo chiều ngang
Sơ đồ 1.2: Các bên tham gia thực thi chương trình phát triển
kinh tế - xã hội cấp huyện
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)