DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNH, HĐH
Chính trị quốc gia
CTQG
Xây dựng nông thôn mới
XDNTM
Nhà xuất bản
Nxb
Phong trào nông dân
PTND
Ủy ban nhân dân
UBND
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
1
MỤC LỤC
Trang
3
MỞ ĐẦU
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC HỘI NÔNG DÂN CƠ
SỞ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN HIỆN
NAY
10
1.1. Một số vấn đề lý luận về vai trò của tổ chức Hội Nông
dân cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên hiện nay
1.2. Thực trạng vai trò của tổ chức Hội Nông dân cơ sở
10
trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên hiện nay và nguyên nhân
33
Chương 2. MỘT SỐ YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT
HUY VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC HỘI NÔNG DÂN CƠ
SỞ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN HIỆN
NAY
53
2.1. Yêu cầu cơ bản phát huy vai trò của tổ chức Hội Nông
dân cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên hiện nay
2.2. Một số giải pháp cơ bản phát huy vai trò của tổ chức
53
Hội Nông dân cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
58
86
88
95
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương có tính chiến lược của Đảng
và Nhà nước ta nhằm xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi
trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo
của Đảng được tăng cường, đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, dưới sự
lãnh đạo của Đảng mà trực tiếp là cấp ủy địa phương. Trong đó, tổ chức HNDCS
"là trung tâm và nòng cốt cho phong trào nông dân và công cuộc xây dựng nông
thôn mới"; là nơi trực tiếp tuyên truyền, vận động, tổ chức hội viên, nông dân thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM. Nghị quyết
Trung ương 7 (Khóa X) xác định: "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của
Nhà nước, phát huy sức mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất
là Hội Nông dân" [19, tr. 121]. "Tạo cơ chế và điều kiện thuận lợi cho Hội Nông
dân Việt Nam trong việc trực tiếp thực hiện một số chương trình, dự án phục vụ
sản xuất và nâng cao đời sống của nông dân, hướng dẫn phát triển các hình thức
kinh tế tập thể trong nông nghiệp" [19, tr. 122].
Định Hóa là một huyện nông nghiệp, miền núi, nằm ở cuối tỉnh Thái
Nguyên. Trong những năm vừa qua, tổ chức HNDCS trong Huyện đã bước đầu
phát huy vai trò trong XDNTM: Là lực lượng nòng cốt trong tuyên truyền, vận
động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, hội viên, nông dân; tham
gia xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội; tổ chức tư vấn, hỗ trợ hội viên, nông dân
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
3
nâng cao thu nhập; xây dựng đời sống văn hóa; thực hiện pháp lênh dân chủ ở
cơ sở; tham gia giám sát, phản biện xã hội, tham mưu cho cấp ủy đảng, chính
quyền cùng cấp về XDNTM, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn Định Hóa.
Tuy nhiên, việc phát huy vai trò của tổ chức HNDCS trong
XDNTM ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên còn nhiều hạn chế, bất
cập. Tình trạng tuyên truyền, vận động "chay" còn rất phổ biến, chưa đáp
ứng được những nhu cầu bức thiết của hội viên, nông dân về vốn, vật tư,
máy móc, thiết bị, khoa học kỹ thuật, thị trường tiêu thụ sản phẩm... để
phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống.
Chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động chưa cao; nội dung,
phương thức hoạt động vẫn chung chung, hình thức; trình độ cán bộ Hội
nông dân cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu. Tổ chức HNDCS thực sự phát huy
được vai trò "trung tâm, nòng cốt" trong PTND và XDNTM ở địa phương.
Do đó, nhận thức của cán bộ, hội viên, nông dân về XDNTM chưa đầy đủ,
chưa phát huy được vai trò chủ thể trong quá trình thực hiện; " Tiến độ
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới chậm. Kinh tế hợp tác và
hợp tác xã hiệu quả thấp" [14, tr.13]. Trong khi đó, mục tiêu, yêu cầu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
và XDNTM đòi hỏi ngày càng cao; những tiêu chí khó khăn nhất về NTM
vẫn chưa hoàn thành.
Vì vậy, phát huy vai trò tổ chức HNDCS trong XDNTM ở huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên hiện nay vừa là yêu cầu cơ bản, lâu dài, vừa mang
tính cấp thiết, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn.
Từ những cơ sở đó, tác giả lựa chọn và thực hiện đề tài: “Vai trò của
tổ chức Hội nông dân cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên hiện nay”.
4
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong những năm đổi mới, đặc biệt từ sau khi Đảng ta ra Nghị quyết
Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; phát triển nông
nghiệp, giải quyết các vấn đề nông dân và XDNTM là chủ đề thu hút sự quan
tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan lãnh đạo, quản lý, các cơ quan khoa học và
các nhà khoa học trong và ngoài Quân đội.
* Các công trình, đề tài khoa học nghiên cứu về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn mới
Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, của Lưu Văn Sùng, Nxb CTQG, H, 2004;
Mấy vấn đề về XDNTM xã hội chủ nghĩa, của Tăng Nghiệp Tùng, Nxb CTQG,
H, 2007; Bàn về một số vấn đề về nông thôn nước ta hiện nay, của GS Hồ Văn
Thông, Nxb CTQG, H, 2008; Phát triển nông thôn bền vững - Những vấn đề lý
luận và kinh nghiêm thế giới, do Trần Ngọc Ngoạn chủ biên, Nxb Khoa học xã
hội, H, 2008; Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình đẩy mạnh
CNH, HĐH ở nước ta, của GS, TS Hoàng Ngọc Hòa, Nxb CTQG, H, 2008;
Thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam hiện nay, của Nguyễn Thị Tâm,
Nxb Chính trị - Hành chính, H, 2009; Chính sách phát triển nông nghiệp,
nông thôn, nông dân của Hunggari trong quá trình chuyển đổi kinh tế và vận
dụng cho Việt Nam, do GS, TS Lê Du Phong - Chủ biên, Nxb CTQG, H,
2010; Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam - Hôm nay và mai sau,
của Đặng Kim Sơn, Nxb CTQG, H, 2011; Xây dựng NTM là sự nghiệp lâu
dài của Đảng và nhân dân ta, của Hồ Xuân Hùng, Tạp chí Cộng sản, số 818
(01/2011); Vai trò của hệ thống chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội
trong XDNTM qua thực tiễn ở một số địa phương, của ThS Nguyễn Hoàng
Việt, Tạp chí Cộng sản, số 842 (3/2013). Các tác giả trên đã đề cập và nghiên
cứu khá cơ bản về nông thôn Việt Nam, XDNTM; làm rõ vai trò lãnh đạo của
Đảng đối với sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; vai trò của hệ
thống chính trị trong XDNTM, từ đó đưa ra những giải pháp tiếp tục thực
hiện ở nước ta hiện nay.
5
Xây dựng nông thôn mới - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, PGS,
TS Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb CTQG, H, 2013. Cuốn sách gồm các bài
viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các địa
phương, các ngành, các cấp, với những nội dung cơ bản: Những vấn đề lý
luận chung và kinh nghiệm quốc tế về XDNTM; thực tiễn XDNTM ở Việt
Nam; Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, tầm nhìn mới, tổ chức quản lý
mới, bước đi mới, của Tô Xuân Dân, Nxb Nông nghiệp, H, 2013. Tác giả
đề cập nội dung, yêu cầu XDNTM gắn với quá trình CNH, HĐH đất nước,
chỉ ra những nhiệm vụ và cách thức tổ chức XDNTM hiện nay; Phát triển
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, của Nguyễn Đức Khiển, Nxb
Nông nghiệp, H, 2014. Trong công trình này, tác giả khái quát thực trạng
phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta sau 25 năm đổi mới, nguyên
nhân của những thành tựu và những tồn tại.
Về luận văn, luận án có các công trình: Vai trò của hệ thống chính trị
cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở Bình Dương hiện nay, Luận văn thạc sĩ
triết học, H, 2012, của Nguyễn Văn Thuận; Tác động của XDNTM đến tăng
cường tiềm lực quốc phòng ở tỉnh Thái Bình hiện nay, Luận văn thạc sĩ kinh
tế chính trị, H, 2015, của Lê Xuân Diệu; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh cấp cơ sở ở các huyện ngoại thành Hà Nội trong xây dựng nông thôn
mới hiện nay, Luận văn thạc sĩ Chủ nghĩa xã hội khoa học, H, 2015, của
Nguyễn Đức Long. Những tác giả trên đã bước đầu nghiên cứu thực trạng
phát huy vai trò của các chủ thể trong XDNTM ở một số địa phương, trên cơ
sở đó đề xuất phương hướng, yêu cầu và những giải pháp cơ bản phát huy vai
trò của các chủ thể trong XDNTM ở những địa phương này.
* Các công trình, đề tài khoa học nghiên cứu về vai trò Hội nông dân
trong xây dựng nông thôn mới
Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội nông dân Việt Nam trong
phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân
Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020”, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đoàn Hội
6
Nông dân Việt Nam, Nxb CTQG, H, 2009. Đề án này đã đánh giá thực trạng phát
huy vai trò của Hội nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, XDNTM và
xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam những năm qua, nhất là từ năm 2008 đến
nay; xác định quan điểm, mục tiêu và đề xuất giải pháp nâng cao vai trò, trách
nhiệm của Hội nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, XDNTM và xây
dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn từ 2010 - 2020.
Bài phát biểu tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI Hội Nông dân
Việt Nam, của Nguyễn Phú Trọng, Cổng điện tử Hội Nông dân Việt Nam
(2013). Trong đó, tác giả khẳng định: trong 5 năm qua, vai trò “Trung tâm và
nòng cốt cho phong trào nông dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới” của
Hội Nông dân Việt Nam tiếp tục được phát huy; đồng thời, chỉ rõ những hạn
chế, yếu kém trong hoạt động của Hội; định hướng những nội dung, nhiệm vụ
trọng tâm của Hội Nông dân Việt Nam trong thời gian tới.
Vai trò hội nông dân tham gia phát triển kinh tế và xây dựng nông thôn
mới ở ATK Định Hóa, của Ma Thi Chiêm, Báo Thái Nguyên Điện tử, (01/2016).
Tác giả đã tập trung làm rõ vai trò của các cấp Hội nông dân Huyện trong
XDNTM đó là: tích cực, chủ động trong việc tuyên truyền và vận động hội viên,
nông dân tham gia phát triển kinh tế và XDNTM; những kết quả đạt được trong
XDNTM ở Định Hóa; đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục xây dựng, nâng
cao vai trò, chất lượng hoạt động của các cấp Hội nông dân trong Huyện như:
tập trung đẩy mạnh các phong trào thi đua, trọng tâm là PTND thi đua sản xuất
kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau xoá đói, giảm nghèo và làm giàu chính
đáng; làm tốt công tác tuyên truyền, tích cực đổi mới phương thức hoạt động,
tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ chủ chốt bảo đảm tiêu chuẩn đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, củng cố tổ chức hội và các PTND trong tình hình mới,
theo Kết luận số 61-KL/BBT của Ban Bí thư Trung ương Đảng; tổ chức thực hiện
có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Xây dựng nông thôn mới ở một xã Anh hùng ,
của Đức Anh, Báo Thái Nguyên Điện tử, (30/4/2016). Tác giả đã đánh giá những
7
kết quả đạt được trong XDNTM ở xã Phú Đình, huyện Định Hóa; những hình thức,
bước đi, cách làm, những khó khăn trong XDNTM ở địa phương này.
Những công trình trên đã cung cấp những luận cứ, luận chứng,
những dữ liệu rất quan trọng cho việc hoạch định đường lối, chính sách
phát triển nông thôn, nông nghiệp, nông dân nước ta trong thời kì đổi mới.
Tuy nhiên, trong các công trình ấy chưa có công trình nào đi sâu nghiên
cứu về Vai trò của tổ chức HNDCS trong xây dựng nông thôn mới ở huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Vì vậy, đề tài mà tác giả lựa chọn là công
trình nghiên cứu độc lâp, không trùng lặp với các công trình khoa học, luận
văn, luận án đã được công bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò tổ chức HNDCS
trong XDNTM ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên thời gian qua; đề xuất yêu
cầu và một số giải pháp cơ bản phát huy vai trò tổ chức HNDCS trong
XDNTM ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
* Nhiêm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về vai trò tổ chức HNDCS trong
XDNTM ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
- Đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân, rút ra một số bài học kinh
nghiệm trong phát huy vai trò tổ chức HNDCS trong XDNTM ở huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
- Xác định yêu cầu và đề xuất một số giải pháp cơ bản phát huy vai trò tổ
chức Hội nông dân cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Vai trò tổ chức Hội nông dân cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
8
* Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu vai trò tổ chức Hội nông dân cơ sở trong XDNTM ở huyện
Định Hóa; tập trung nghiên cứu, đánh giá, khảo sát thực trạng ở các xã: Đồng
Thịnh, Phượng Tiến, Sơn Phú, Phú Đình, Bình Thành, Linh Thông. Thời gian
nghiên cứu từ năm 2011 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin.
* Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành Chủ
nghĩa xã hội khoa học và liên ngành, trong đó tập trung là các phương pháp: Kết
hợp logic - lịch sử, phân tích, tổng hợp, thống kê, hệ thống hóa, khái quát hóa,
khảo sát thực tiễn, phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm và xin ý kiến chuyên gia.
6. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài góp phần làm sáng rõ thêm lý luận, thực tiễn về vai trò của tổ
chức HNDCS trong XDNTM ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên hiện nay;
cung cấp luận cứ khoa học cho Hội Nông dân Việt Nam nói chung, tổ chức
HNDCS ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên nói riêng, nghiên cứu, vận
dụng phát huy vai trò trong XDNTM ở địa phương.
Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu để các cấp ủy đảng, chính quyền, các
tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, hội viên ở địa phương tham khảo trong quá
trình XDNTM hiện nay. Đồng thời, có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong nghiên cứu và giảng dạy về những vấn đề liên quan đến hệ thống chính
trị cơ sở và vai trò của tổ chức HNDCS.
7. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm: Phần mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.
9
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ
CỦA TỔ CHỨC HỘI NÔNG DÂN CƠ SỞ TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN HIỆN NAY
1.1. Một số vấn đề lý luận về vai trò của tổ chức Hội
nông dân cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên hiện nay
1.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam và ở huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên hiện nay
* Quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân và nông
thôn
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin trong quá trình tổ chức,
động viên và tập hợp lực lượng đều nhận thức rõ vị trí, vai trò và khả năng
cách mạng to lớn của giai cấp nông dân trong sự nghiệp cách mạng do giai
cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng cộng sản lãnh đạo. Chính trong quá
trình đó, cả C.Mác, Ph.Ăngghen và VI.Lênin đều có những nghiên cứu rất có
giá trị về nông nghiệp. Đặc biệt là về chỉ đạo tổ chức và phát triển kinh tế hợp
tác trong nông nghiệp.
C.Mác, Ph.Ăngghen cho rằng: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn bao
giờ cũng vẫn là vấn đề cơ bản của chính quyền nhà nước, một nội dung trọng
yếu trong cương lĩnh hoạt động của các Đảng cộng sản. Ăng-ghen cho rằng,
trong điều kiện nông dân còn là “nhân tố quan trọng đối với dân cư, đối với
sản xuất và với chính quyền” [43, tr.715] thì các đảng vô sản không thể không
quan tâm đến vấn đề nông dân. Đó là một vấn đề lớn có tính chiến lược đối
với cách mạng xã hội chủ nghĩa ở một nước tiểu nông. Để giành thắng lợi thì
đòi hỏi các đảng phải đặt vấn đề nông dân đúng vị trí và phải có chiến lược và
sách lược đúng đắn trong mỗi giai đoạn của cách mạng.
10
Để xây dựng chủ nghĩa xã hội trong điều kiện một nước kém phát triển,
trong những năm 1921-1923, V.I. Lênin đưa ra quan điểm là: Phải bắt đầu từ
nông dân; phải chấn hưng nông nghiệp và xem đó là giải pháp quan trọng để
thực hiện Chính sách kinh tế mới và chế độ hợp tác xã.
Là một vị lãnh tụ có tầm nhìn sâu rộng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ rất sớm
đã khẳng định vị trí, vai trò hết sức to lớn của sản xuất nông nghiệp đối với việc
phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân trong thời kỳ quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam. Ngay từ những ngày đầu Cách mạng tháng Tám mới
thành công, trong Thư gửi điền chủ nông gia Việt Nam, ngày 11-4-1946, Hồ Chí
Minh viết: "Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp. Nền kinh tế của ta lấy
canh nông làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà, chính phủ trông mong
vào nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân ta giàu thì nước
ta giàu. Nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh" [44, tr.246]. Từ đó, Người khẳng
định: "Muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói chung phải lấy việc
phát triển nông nghiệp làm gốc, làm chính". Chính vì vậy, Người rất quan tâm,
dành nhiều công sức để nghiên cứu và chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp.
Từ ngày thành lập đến nay, Đảng Công sản Việt Nam luôn khẳng định
tầm quan trọng của vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Trong quá
trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng ta tiếp tục khẳng định công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một trong những nội dung
cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
* Nông thôn và xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay
Nông thôn là khái niệm chỉ hệ thống cộng đồng xã hội lãnh thổ được
hình thành trong quá trình phân công lao động xã hội mà ở đó mật độ dân cư
tương đối thấp; lao động nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao, có mối quan hệ
cộng đồng chặt chẽ, lối sống, phương thức sống của cộng đồng dân cư nông
thôn khác biệt với cộng đồng dân cư thành thị.
11
Ở Việt Nam, đến nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy
định tại Thông tư số 54/2009/TT-NNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, theo đó: "Nông thôn là phần lãnh
thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý
bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã"[8, tr.1].
Nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái
quát theo 5 nội dung cơ bản, đó là:
Thứ nhất, làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;
Thứ hai, sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa;
Thứ ba, đời sống về vật chất và tinh thần của người dân ở nông thôn
ngày càng được nâng cao;
Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ vững và phát triển;
Thứ năm, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Nông thôn mới có các chức năng cơ bản đó là: sản xuất nông nghiệp,
giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc và chức năng sinh thái.
* Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn là quá trình lịch sử hàng ngàn năm nay của dân tộc
ta, qua đó đã góp phần xây dựng và tạo lập nên Tổ quốc Việt Nam XHCN như
ngày hôm nay. Tuy nhiên, chỉ đến khi Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng
8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) "Về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn" ra đời, thì việc XDNTM mới được đặt ra một cách toàn
diện nhất, sâu sắc nhất. Nghị quyết đề ra mục tiêu: "Xây dựng nông thôn mới
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông
thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường" [19, tr. 126].
12
Mục tiêu cụ thể, Nghị quyết xác định, đến năm 2015: 20% số xã đạt
chuẩn NTM và đến năm 2020: 50% số xã đạt chuẩn NTM trên tổng số 9.121
xã của cả nước theo 19 tiêu chí.
Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 491/QĐ-TTg,
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, bao gồm 19 tiêu chí và được chia
thành 5 nhóm cụ thể. Theo đó, Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cả nước và
các chỉ tiêu cụ thể theo từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng
sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh
tế - xã hội cụ thể của mỗi vùng.
Đối với Trung du miền núi phía Bắc, bộ 19 tiêu chí để xây dựng mô
hình NTM bao gồm:
Nhóm 1, Về quy hoạch (01 tiêu chí): Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng
thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo
chuẩn mới. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân
cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp;
Nhóm 2, Về hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí): Giao thông; thủy lợi;
điện; trường học; cơ sở vật chất văn hóa; chợ nông thôn; bưu điện; nhà ở dân cư;
Nhóm 3, Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí): Thu nhập; hộ nghèo;
cơ cấu lao động; hình thức tổ chức sản xuất;
Nhóm 4, văn hóa - xã hội - môi trường (4 tiêu chí): Giáo dục; y tế; văn
hóa; môi trường;
Nhóm 5, Hệ thống chính trị (2 tiêu chí): Hệ thống tổ chức chính trị - xã
hội; an ninh trật tự xã hội.
Ngày 20 tháng 02 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 342/QĐ-TTg, Quyết định sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc
13
gia về NTM, trong đó sửa đổi 5 tiêu chí: Tiêu chí số 07 về chợ nông thôn; tiêu
chí số 10 về thu nhập; tiêu chí số 12 về cơ cấu lao động; tiêu chí số 14 về giáo
dục; tiêu chí số 15 về y tế.
Ngày 4 tháng 10 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg, “Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 - 2020”, trong đó xác định mục tiêu chung: XDNTM có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng XHCN.
Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM
mới giai đoạn 2010 - 2015, phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020 đánh
giá: Sau 5 năm triển khai thực hiện, Chương trình XDNTM đã làm thay đổi nhận
thức của đa số người dân, lôi cuốn người dân vào XDNTM. Xây dựng NTM đã
trở thành phong trào sôi động khắp cả nước. Hệ thống hạ tầng nông thôn
phát triển mạnh mẽ, làm thay đổi bộ mặt nhiều vùng nông thôn. Điều kiện
sống cả về vật chất và tinh thần của số lượng lớn dân cư nông thôn được
nâng cao rõ rệt. Mức thu nhập bình quân đầu người vùng nông thôn đã đạt
24,4 triệu đồng/năm (tăng khoảng 1,9 lần so với năm 2010); số hộ nghèo ở
nông thôn giảm mạnh, còn 8,2%. Sản xuất nông nghiệp hàng hóa được coi
trọng và có chuyển biến, góp phần tích cực nâng cao thu nhập của dân cư
nông thôn. Vai trò của các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể ở nhiều nơi
được phát huy, dân chủ ở nông thôn được nâng lên về chất.
Theo Báo cáo số 89/BC-CP, ngày 30/3/2016 của Chính phủ gửi Ủy ban
Thường vụ Quốc hội "Về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM
giai đoạn 2010-2015 gắn với cơ cấu ngành nông nghiệp", tính đến hết tháng
3/2016, cả nước có 1.761 xã (19,5%) được công nhận đạt chuẩn NTM; số tiêu
chí bình quân/xã là 12,9 tiêu chí (tăng 8,2 tiêu chí so với 2010). Ở cấp huyện,
đã có 17 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
công nhận đạt chuẩn NTM.
14
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, Chương trình XDNTM còn
tồn tại những mặt hạn chế. Kết quả thực hiện NTM còn chậm so với yêu cầu. Sản
xuất có chuyển biến nhưng vẫn còn manh mún, bấp bênh, hiệu quả chưa cao, khó
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chưa tháo gỡ được những khó khăn tiêu thụ
sản phẩm. Chất lượng đạt chuẩn chưa thực sự bền vững. Đã xuất hiện tư tưởng
chạy theo thành tích dẫn đến tình trạng đánh giá xuề xòa, tự hạ thấp chất lượng
một số tiêu chí khi xét đạt chuẩn. Vai trò chủ thể của người dân, cộng đồng trong
XDNTM chưa thật sự được chú trọng. Hướng dẫn tiêu chí chưa phù hợp với điều
kiện đặc thù ở các vùng khó khăn, nhất là tiêu chí về cơ sở hạ tầng, dẫn đến lãng
phí, sử dụng chưa hiệu quả.
* Xây dựng nông thôn mới ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên hiện nay
Đặc điểm, tình hình huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Về điều kiện tự nhiên
Định Hóa là huyện trung du miền núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái
Nguyên; phía Bắc và Đông giáp tỉnh Bắc Cạn, phía Tây giáp tỉnh Tuyên
Quang, phía Nam giáp huyện Đại Từ và huyện Phú Lương; diện tích tự nhiên
là 52.075,4 ha, diện tích đất nông nghiệp 9.929 ha, đất trồng lúa 8.490 ha, đất
lâm nghiệp 33.539,55 ha, đất nuôi trồng thủy sản 700 ha.
Khí hậu ở Định Hóa mang đặc điểm chung của khí hậu vùng miền núi
phía Bắc, chia làm hai mùa rõ rệt là mùa nóng và mùa lạnh. Nhiệt độ trung
bình trong năm từ 28 - 320c, lượng mưa trung bình 1253mm, phân bố không
đều trong năm. Địa hình Định Hóa khá phức tạp, chủ yếu là đồi núi đan xen;
những vùng đất bằng phẳng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ
nhỏ, phân tán theo các thung lũng, khe suối. Đặc điểm này ảnh hưởng không
nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Về kinh tế - xã hội
Huyện Định Hóa có 24 đơn vị hành chính cấp xã/ phường, (23 xã, 01
thị trấn). Dân số trên 87 nghìn người (2014). Trên địa bàn Huyện có 13 dân
15
tộc anh em cùng sinh sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 71%
dân số, dân tộc Tày đông nhất chiếm gần 50% dân số toàn huyện. Nhân dân
các dân tộc trong Huyện luôn chung sống hòa thuận, đoàn kết vượt qua khó
khăn xây dựng và bảo vệ quê hương. Tuy nhiên, các dân tộc có sự chênh lệch
nhau khá lớn về dân số, trình độ dân trí, trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
Dân tộc Kinh phần lớn sinh sống ở trung tâm huyện, xã, ngược lại các dân tộc
thiểu số sinh sống chủ yếu ở các xã xa trung tâm huyện, các thôn, bản vùng
sâu, vùng xa. Vì vậy, khi xác định nội dung, phương pháp phát huy vai trò tổ
chức HNDCS trong XDNTM phải tính đến đặc điểm, tình hình của từng địa
phương, tránh dập khuôn, máy móc theo một mô hình chung.
Trong những năm gần đây kinh tế Định Hóa đã có bước phát triển khá,
tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 đạt 13.5%; thu
nhập bình quân đầu người đạt trên 24.5 triệu đồng/người/năm, đời sống nhân
dân được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, so với mặt bằng chung toàn tỉnh Thái
Nguyên, Định Hóa là huyện có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội chậm; các
ngành công nghiệp, dịch vụ kém phát triển; tỷ lệ xã nghèo, hộ nghèo cao
(năm 2011 còn 33.38%, đến hết 2015 còn trên 16%). Tốc độ đô thị hóa chậm,
hiện chỉ có 7% dân số sống ở thị trấn; thu nhập bình quân lao động nông
nghiệp và người dân vùng nông thôn còn thấp; tình trạng thừa lao động, thiếu
viêc làm còn phổ biến; tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo cao (82%, năm 2015);
các tệ nạn như buôn bán, sử dụng ma túy, hàng giả, hàng kém chất lượng, ô
nhiễm môi trường; thời tiết diễn biễn phức tạp, dịch bệnh bùng phát… Đây là
rào cản quá trình CNH, HĐH nông nghiệp và XDNTM.
Về văn hóa, truyền thống
Định Hóa là vùng đất giàu truyền thống cách mạng, là căn cứ địa cách
mạng của Đảng, Chính phủ, “Thủ đô kháng chiến” trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp của dân tộc. Trong những năm kháng chiến chống thực
dân Pháp, Huyện đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Trung
16
tâm An toàn khu căn cứ kháng chiến Việt Bắc, được Đảng và Nhà nước
phong tặng danh hiệu cao quý: Đơn vị Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. Nhân dân Định Hóa có tinh
thần yêu nước nồng nàn, truyền thống kiên cường, bất khuất chống giặc ngoại
xâm, một lòng một dạ đi theo Đảng làm cách mạng.
Là nơi sinh sống của nhiều dân tộc anh em, với những nét văn hóa truyền
thống đặc sắc. Định Hóa có 02 lễ hội lớn, đó là lễ hội Lồng tồng tại xã Phú
Đình. Đây là lễ hội mang đậm màu sắc nông nghiệp, cầu cho mưa thuận gió hòa,
mùa màng tươi tốt, khuyến khích nông dân gắn bó với ruộng đồng, quê hương;
lễ hội Chùa Hang, tại Chùa Hang, thị trấn Chợ Chu.
Về tôn giáo, tín ngưỡng: Đến năm 2015 trên địa bàn huyện Định Hóa
có 02 tôn giáo là Phật giáo và Công giáo. Phật giáo có 414 phật tử; Công giáo
có 93 hộ với 425 nhân khẩu (thuộc 02 họ đạo: Quảng Nạp - Bình Thành và
Thị trấn Chợ Chu). Nhân dân có đạo, cũng như không có đạo trên địa bàn
Huyện luôn đoàn kết xây dựng quê hương Định Hóa.
Về nông dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Nông dân Định Hóa có những đặc điểm chung của nông dân tỉnh Thái
Nguyên và giai cấp nông dân Việt Nam; đồng thời có những đặc điểm riêng
mang tính đặc thù.
Hiện nay, ở Định Hóa dân số nông thôn vẫn chiếm tỷ trọng lớn (93%); lỷ lệ
lao động trong nông nghiệp còn cao, chiếm trên 76% tổng số lao động trong toàn
huyện. Trong những năm gần đây, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp có xu hướng
giảm dần nhưng còn chậm. Cơ cấu nông dân tuyệt đại đa số là thuần nông, sản
xuất manh mún, nhỏ lẻ và còn mang nặng tính chất "tự cấp tự túc"; số hộ nông
dân kết hợp nghề phụ, kinh doanh, dịch vụ còn rất ít; doanh nghiệp, hộ kinh
doanh, dịch vụ chỉ chiếm 0.5% dân số.
17
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng
thương mại, dịch vụ, công nghiệp và xây dựng, nhưng còn chậm, chủ yếu vẫn
là trồng chọt, chăn nuôi nhỏ lẻ; việc chuyển dịch cơ cấu lao động sang các
ngành nghề phi nông nghiệp còn hạn chế.
Nông dân Định Hóa đa số là đồng bào dân tộc thiểu số, nhìn chung
cần cù trong lao động, kiên cường trong đấu tranh; thật thà, chất phác, trọng
tình nghĩa, giản dị trong cuộc sống. Tuy nhiên, họ vẫn còn mang nặng tư
tưởng tiểu nông, lối tư duy kinh nghiệm, tầm nhìn hạn hẹp, bảo thủ; tâm lý
tự ti, đố kỵ, cục bộ dòng họ, địa phương; một số còn thụ động, ỷ lại vào sự
quan tâm đầu tư của Nhà nước; ý thức vươn lên làm giàu chưa mạnh mẽ;
trình độ học vấn, kiến thức sản xuất, kinh doanh còn hạn chế; một bộ phận
nông dân bị tác động tiêu cực của mặt trái cơ chế thị trường, tệ nạn xã hội,
phong tục tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan.
Đặc điểm, tình hình trên đã và đang tác động trực tiếp và sâu sắc đến quá
trình phát triển kinh tế, xã hội và phát huy vai trò tổ chức HNDCS trong
XDNTM. Điều đó đòi hỏi các cấp ủy đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân
phải chú ý để phát huy tốt nhất những tiềm năng, thế mạnh và khắc phục có hiệu
quả những khó khăn, bất cập nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.
Quan niệm về xây dựng nông thôn mới ở huyên Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên
Xây dựng NTM ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên hiện nay là tổng
thể các hoạt động có mục đích, có tổ chức của các chủ thể nhằm phát triển
toàn diện các lĩnh vực của đời sống xã hội nông thôn trên địa bàn huyện
Định Hóa theo hướng hiện đại, giữ gìn và phát huy được những giá trị văn
hóa truyền thống tốt đẹp; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; hệ thống chính trị trong
sạch vững mạnh, quốc phòng, an ninh được đảm bảo vững chắc.
18
Mục tiêu XDNTM ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên hiên nay
Mục tiêu chung: Xây dựng kết cấu hạ tầng - xã hội, cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ,
đô thị theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được củng cố, đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao.
Mục tiêu cụ thể: Tiến hành xong việc quy hoạch NTM cho 23/23 xã
trong quý 2 năm 2012, trong đó tập trung ưu tiên việc quy hoạch và lập Đề án
cho 04 xã điểm xong trong tháng 01 năm 2012. Tổ chức đào tạo, tập huấn cho
đội ngũ cán bộ tham gia công tác XDNTM cấp huyện và cấp xã, thôn, bản cơ
bản xong trong năm 2012, những năm sau chỉ tập huấn nâng cao.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền cho mọi tầng lớp nhân dân và cả hệ
thống chính trị hiểu và nhận thức sâu sắc về mục đích, yêu cầu của công cuộc
XDNTM, đó là Chương trình: Phát triển nông thôn một cách toàn diện với mục
đích nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn nói
riêng và nhân dân nói chung. Chương trình XDNTM do cấp xã chủ trì tổ chức
thực hiện, nguồn lực chủ yếu là của nhân dân đóng góp, có sự hỗ trợ một phần
nguồn lực của Nhà nước thông qua các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia.
Ưu tiên hỗ trợ triển khai các nội dung phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất tại các xã trên địa bàn
huyện, nhất là đối với các xã điểm, nhằm nâng cao thu nhập cho người
dân ở nông thôn; hỗ trợ, triển khai thực hiện các dự án đầu tư cơ sở vật
chất hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn.
Đến năm 2015, phấn đấu toàn huyện có 04 xã cơ bản đạt tiêu chí xã NTM,
là Phượng Tiến, Bảo Cường, Trung Hội, Đồng Thịnh; 40% số xã đạt 10 tiêu chí
19
NTM, các xã còn lại đều đạt tăng thêm ít nhất 5 tiêu chí so với hiện nay (2011).
Đến năm 2020, phấn đấu trên 50% số xã hoàn thành xong chương trình XDNTM.
Nội dung xây dựng nông thôn mới ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên
Trên cơ sở Bộ tiêu chí XDNTM của tỉnh Thái Nguyên; từ đặc điểm,
tình hình địa phương, UBND huyện Định Hóa xác định 11 nội dung XDNTM
trên địa bàn Huyện đó là:
Về quy hoạch: Quy hoạch sử dung đất và hạ tầng thiết yếu cho phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn; quy
hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có
theo hướng văn minh, bảo tồn bản sắc văn hóa tốt đẹp.
Về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: Hoàn thiện hệ thống giao
thông trên địa bàn xã, đường liên xã, liên thôn, liên xóm theo tiêu chuẩn
quy định của Bộ Giao thông vận tải; hệ thống các công trình đảm bảo cung
cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã, nâng cao chất lượng
cung cấp điện, bảo đảm hiệu quả an toàn sử dụng điện tiết kiệm; hệ thống
các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn
xã, thôn, xóm; hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế, giáo
dục; hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ; cải tạo, xây mới hệ
thống thủy lợi trên địa bàn xã.
Về chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập: Đề xuất
lựa chọn hình thức sản xuất, tiến bộ kỹ thuật để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, xây dựng
thương hiệu sản phẩm, quảng bá mở rộng thị trường, áp dụng kỹ thuật mới
trong chăn nuôi, thú y, trồng chọt và bảo vệ thực vật để có hiệu quả kinh tế cao;
tổ chức công tác khuyến nông; đẩy nhanh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản
20
xuất nông, lâm, thủy sản; cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch
trong sản xuất nông, lâm, thủy sản; bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống
theo phương châm "mỗi làng một sản phẩm", phát triển ngành nghề theo thế
mạnh của địa phương; đẩy nhanh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc
đẩy đưa công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm,
tạo bước chuyển dịch nhanh về cơ cấu lao động nông thôn.
Về giảm nghèo và an sinh xã hội: Tiếp tục triển khai Chương trình mục
tiêu quốc gia về giảm nghèo; thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
Về đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã, làng nghề và các mô
hình sản xuất tập thể; phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; chỉ
đạo, thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.
Về phát triển giáo dục - đào tạo: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
Về phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn: Hoàn thiện hệ
thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã.
Về xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn:
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa; thực hiện thông
tin và truyền thông nông thôn đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
Về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Tiếp tục thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo
quy hoạch, gồm: Xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn,
xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo
nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển
cây xanh ở các công trình công cộng.
Về nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã
hội trên địa bàn: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ,
21
đáp ứng yêu cầu XDNTM; ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ
đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này;
bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống
chính trị phù hợp với yêu cầu XDNTM.
Về giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn: Ban hành nội quy, quy
ước làng, xóm về trật tự, an ninh, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục
lạc hậu; điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện
cho lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh,
trật tự trên địa bàn theo yêu cầu XDNTM.
Chủ thể xây dựng nông thôn mới ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Chủ thể XDNTM ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên là mọi tổ
chức, mọi lực lượng xã hội trên địa bàn Huyện, bao gồm: Tổ chức đảng,
chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội và toàn thể nhân
dân trong huyện. Trong các các chủ thể này, mỗi chủ thể có vai trò, chức
năng riêng, trong đó, tổ chức HNDCS giữ vai trò "trung tâm, nòng cốt"
trong PTND và XDNTM.
Biện pháp xây dựng nông thôn mới ở huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên
Xây dựng NTM là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, lâu dài, vì vậy, phải
phát huy sức mạnh tổng hợp, sử dụng mọi biện pháp, huy động mọi nguồn lực
trong xã hội để thực hiện thắng lợi các tiêu chí NTM.
Thực hiện tốt phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm", trong
đó nhân dân làm là chính, Nhà nước hỗ trợ, định hướng, chỉ đạo; thực hiện
lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương
trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn huyện.
22
Thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng; xã hội hóa trong XDNTM;
huy động sức mạnh của các tầng lớp nhân dân trong huyện; kêu gọi, thu hút
đầu tư của các tổ chức trong và ngoài nước, các doanh nghiệp, con em Định
Hóa thành đạt trên mọi miền đất nước và ở nước ngoài.
1.1.2. Nội dung vai trò của tổ chức Hội Nông dân cơ sở trong xây
dựng nông thôn mới ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên hiện nay
* Tổ chức Hội Nông dân cơ sở
Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam khóa VI (2013 - 2018) chỉ rõ: Tổ chức
HNDCS là nền tảng của Hội, là nơi trực tiếp với hội viên, nông dân. Tổ chức
cơ sở Hội theo đơn vị xã, phường, thị trấn. Những đơn vị kinh tế nông, lâm
trường, hợp tác xã nếu có nhu cầu thành lập tổ chức Hội Nông dân và được
Hội cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định thì thành lập tổ chức Hội phù hợp.
Tổ chức HNDCS có nhiệm vụ vận động, giáo dục hội viên, nông dân
ở cơ sở phát huy quyền làm chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng
lực về mọi mặt; đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng, chính
quyền trong sạch, vững mạnh; chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng,
hợp pháp của nông dân; động viên hội viên, nông dân hăng hái thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị của địa phương, nhiệm vụ công tác
hội; đoàn kết, giúp nhau phát triển sản xuất nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho hội viên, nông dân ở cơ sở.
Tổ chức HNDCS có vị trí, vai trò rất quan trọng, là nền tảng của Hội ở
cơ sở, là cầu nối giữa Hội với hội viên, nông dân; là nơi trực tiếp thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị
quyết, chỉ thị của Hội cấp trên; là nơi rèn luyện, giáo dục, kết nạp hội viên, là
cầu nối giữa Đảng với nông dân, tuyên truyền, vận động nông dân vào Hội;
23
nắm và phản ánh tâm tư, nguyện vọng chính đáng của hội viên, nông dân với
Đảng, chính quyền; là cấp cuối cùng trong tổ chức hội.
* Đặc điểm tổ chức Hội nông dân cơ sở ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên trong xây dựng nông thôn mới hiện nay
Tổ chức HNDCS ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên là tổ chức Hội
nông dân ở một huyện trung du miền núi phía Bắc, có nhiều dân tộc thiểu số
cùng sinh sống
Do đặc điểm địa hình rừng núi nên điều kiện giao thông ở nhiều xã còn
khó khăn; dân cư sống phân tán; địa bàn tương đối rộng gây khó khăn cho công
tác tuyên truyền, vận động, tổ chức hoạt động của Hội nông dân và đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nhất là đường liên thôn, nội thôn, nội đồng,
kênh mương. Diện tích đất nông nghiệp ít, manh mún, nhỏ lẻ, không tập trung,
vì vậy khó áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sử dụng máy móc vào sản xuất.
Định Hóa có 23 tổ chức cơ sở Hội nông dân ở 23 xã, với 435 chi hội,
tổng số hội viên nông dân là 15.173; số hội viên là đảng viên: 2.949 người;
hội viên nông dân ở Định Hóa chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số (12 dân
tộc thiểu số, chiếm 71% dân số toàn huyện), thường quen với cách thức sản
xuất truyền thống, tư duy sản xuất hàng hóa còn hạn chế; phong tục tập quán
phong phú, trong đó có những hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan.
Tổ chức HNDCS ở Định Hóa hoạt động trong điều kiện đảng bộ, chính
quyền, nhân dân có bề dày truyền thống cách mạng
An toàn khu (ATK) Định Hóa - Thái Nguyên là Thủ đô kháng chiến
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, là nơi các cơ quan của Trung
ương và Chủ tịch Hồ Chí Minh, cùng các đồng chí Trường Chinh, Tôn Đức
Thắng, Võ Nguyên Giáp, Hoàng Quốc Việt, Phạm Văn Đồng đã ở và làm
24
việc trong thời gian dài nhất. Từ ATK Định Hóa, nhiều chủ trương, quyết
sách và sự kiện quan trọng quyết định đến vận mệnh dân tộc đã ra đời.
Định Hóa có 128 điểm di tích lịch sử cách mạng, với nhiều điểm di tích
được đánh giá là quan trọng bậc nhất của lịch sử dân tộc Việt Nam trong thế kỷ
XX. Đến nay, đã có 27 điểm di tích lịch sử được xếp hạng, trong đó: có 18 điểm
di tích cấp Quốc gia, 9 điểm di tích cấp Tỉnh, 01 di tích quốc gia đặc biệt là Di
tích lịch sử An toàn khu Định Hóa; có 02 di sản văn hóa phi vật thể cấp Quốc
gia là múa Rối Tày Thẩm Rộc xã Bình Yên và Ru Nghệ xã Đồng Thịnh.
Tổ chức HNDCS ở Định Hóa hoạt động trong điều kiện
phần đông cán bộ hội nhiệt tình, dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm, đã có nhiều gương cán bộ hội làm kinh tế
giỏi, công tác tích cực, tạo được uy tín đối với hội viên, nông
dân
Cán bộ HNDCS ở huyện Định Hóa đều trưởng thành từ cơ sở, từ
thực tiễn PTND ở địa phương. Họ là những người nhiệt tình, tích cực, có
kinh nghiệm trong hoạt động Hội và sản xuất nông nghiệp, nhiều cán bộ
làm kinh tế giỏi; có năng lực vận động, thuyết phục hội viên, nông dân;
phần lớn gương mẫu về đạo đức lối sống; gần gũi, sâu sát quần chúng; có
uy tín với hội viên, nông dân.
Tổ chức HNDCS ở huyện Định Hóa hoạt động trong điều kiện chất
lượng đội ngũ cán bộ cơ sở Hội không đồng đều, trình độ học vấn, trình độ lý
luận chính trị và chuyên môn còn rất hạn chế
Hiện nay, số lượng cán bộ cơ sở Hội nông dân ở huyện Định Hóa là
291 người. Trong đó, trình độ văn hóa: Trung học phổ thông 147/291
(50.5%); trung học cơ sở 48/291 (16.5%); tiểu học 96/291 (33%); trình độ
chuyên môn: Đại học 03/291 (1.02%); trung cấp 02/291 (0.68); chưa qua đào
25