Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phát triển du lịch tại huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ MINH

PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TẠI HUYỆN HOÀNG SU PHÌ, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ MINH

PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TẠI HUYỆN HOÀNG SU PHÌ, TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã ngành: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN DUY DŨNG

THÁI NGUYÊN - 2016



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng
dẫn khoa học của GS.TS. Nguyễn Duy Dũng. Số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một công
trình khoa học nào. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc, nếu có gì sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Minh


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa
học: “Phát triển du lịch tại huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang” tôi đã nhận được
sự quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu
sắc nhất đến:
Tập thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh,
Đại học Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho chúng tôi những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ và cộng
tác của các phòng, ban chức năng của Huyện Hoàng Su Phì, Tỉnh Hà Giang,
đặc biệt là Phòng Văn hóa thông tin và Du lịch Huyện Hoàng Su Phì. Tôi xin
chân thành cảm ơn lãnh đạo và các cán bộ hiện đang công tác tại Phòng Văn
hóa thông tin và Du lịch Huyện Hoàng Su Phì và các anh chị cán bộ xã, thị trấn
đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình nghiên cứu, lấy thông tin và số

liệu của mình tại Hoàng Su Phì.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất của mình
tới Thầy giáo GS.TS. Nguyễn Duy Dũng đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã ủng hộ
động viên tôi để hoàn thành đề tài khoa học này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Minh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ......................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................................. 2
4. Ý nghĩa và đóng góp của luận văn ................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn ......................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ... 4
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch và phát triển du lịch ............................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm về du lịch ....................................................................... 4

1.1.2. Các chức năng của du lịch ......................................................................... 6
1.1.3. Vai trò của du lịch ...................................................................................... 7
1.1.4. Phân loại các loại hình du lịch ................................................................... 8
1.1.5. Hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch ............................................................. 8
1.1.6. Những vấn đề chung về phát triển du lịch ............................................... 10
1.1.7. Các yếu tố tác động đến phát triển du lịch ............................................... 13
1.2. Kinh nghiệm về phát triển du lịch ............................................................... 16
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch trên thế giới ............................................ 16
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số địa phương ........................... 18
1.2.3. Bài học cho phát triển du lịch ở huyện Hoàng Su Phì ............................. 21
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 23
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 23
2.2.1. Phương pháp thu thập .............................................................................. 23


iv
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 24
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ............................................................. 24
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 27
2.3.1. Chỉ tiêu về kết quả sản xuất, tăng trưởng kinh tế - xã hội ....................... 27
2.3.2. Chỉ tiêu về hiện trạng phát triển du lịch Quảng Ninh .............................. 27
2.3.3. Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả phát triển du lịch và phát triển kinh tế
- xã hội ....................................................................................................... 28
Chương 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI
HUYỆN HOÀNG SU PHÌ, TỈNH HÀ GIANG .................................... 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hoàng Su Phì........................... 29
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .................................................................... 29
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 32
3.1.3. Tài nguyên du lịch của huyện Hoàng Su Phì ........................................... 35

3.1.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn về ảnh hưởng đến phát triển du lịch
tại Hoàng Su Phì ........................................................................................ 46
3.2. Thực trạng phát triển du lịch ở huyện Hoàng Su Phì giai đoạn 2013-2015 48
3.2.1. Hệ thống bộ máy tổ chức hoạt động du lịch huyện Hoàng Su Phì .......... 48
3.2.2. Cơ sở hạ tầng và chính sách phát triển du lịch......................................... 49
3.2.3. Thực trạng phát triển du lịch ở huyện Hoàng Su Phì ............................... 53
3.2.4. Đánh giá về hoạt động phát triển du lịch qua kết quả điều tra ................. 67
3.2.5. Phân tích SWOT về phát triển du lịch ở Hoàng Su Phì ........................... 70
3.2.6. Các yếu tố tác động đến phát triển du lịch ở huyện Hoàng Su Phì .......... 74
3.3. Đánh giá chung về phát triển du lịch ở huyện Hoàng Su Phì ..................... 76
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 76
3.3.2. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân ............................................... 80
Chương 4. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở HUYỆN
HOÀNG SU PHÌ, TỈNH HÀ GIANG .................................................... 83
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển du lịch ở huyện Hoàng Su Phì, tỉnh
Hà Giang .................................................................................................... 83
4.1.1. Quan điểm và định hướng phát triển du lịch ............................................ 83


v
4.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch ....................................................................... 83
4.2. Giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Hoàng Su Phì ................... 84
4.2.1. Quản lý quy hoạch du lịch, xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở lưu trú .......... 84
4.2.2. Nâng cao công tác quản lý bảo tồn các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể ... 86
4.2.3. Đẩy mạnh công tác quản lý đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch độc đáo,
đa dạng....................................................................................................... 87
4.2.4. Nâng cao chất lượng và số lượng đội ngũ phục vụ du lịch ...................... 88
4.2.5. Nâng cao chất lượng công tác quản lý, phát triển các hoạt động lữ hành và
tuyên truyền cho sản phẩm du lịch của địa phương .................................. 89
4.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, hạn chế ô nhiễm bảo vệ môi

trường ......................................................................................................... 89
4.2.7. Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương, tỉnh Hà Giang, tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp trong và ngoài nước để phát triển du lịch của huyện Hoàng Su Phì .... 90
4.3. Một số kiến nghị.......................................................................................... 91
4.3.1. Đối với Tổng cục du lịch Việt Nam ......................................................... 91
4.3.2. Đối với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Hà Giang ......................... 91
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 93
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 94


vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CVĐC

: Công viên địa chất

HĐND

: Hội đồng nhân dân

TT

: Trung tâm

UBND

: Ủy ban nhân dân



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1:

Sự phát triển của các loại hình du lịch từ 2013 - 2015........................54

Bảng 3.2:

Thống kê về số tua du lịch của Hoàng Su Phì từ năm 2013 -2015 .....56

Bảng 3.3:

Thống kê nhà cung cấp dịch vụ du lịch trên địa bàn Hoàng Su Phì .........57

Bảng 3.4:

Bảng thống kê cơ sở lưu trú Hoàng Su Phì giai đoạn 2013 - 2015 .....58

Bảng 3.5:

Bảng số liệu các tổ chức tham gia hoạt động du lịch ..........................60

Bảng 3.6:

Lao động trong ngành du lịch tại Hoàng Su Phì .................................61

Bảng 3.7:


Khách du lịch đến Hoàng Su Phì năm 2013 - 2015 ............................63

Bảng 3.8:

Doanh thu từ khách du lịch Hoàng Su Phì năm 2013 - 2015 ..............64

Bảng 3.9:

Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra .................67


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1:

Mùa vàng ở Hoàng Su Phì ......................................................... 36

Hình 3.2:

Vẻ đẹp ruộng bậc thang Hoàng Su Phì ...................................... 37

Hình 3.3:

Đỉnh Tây Côn Lĩnh .................................................................... 38

Hình 3.4:

Đồng bào dân tộc hái chè Shan tuyết ......................................... 39


Hình 3.5:

Sắc mầu phiên chợ vùng cao ...................................................... 40

Hình 3.6:

Đồng bào dân tộc thu hoạch ngô ................................................ 42

Hình 3.7:

Sơ đồ hệ thống bộ máy tổ chức hoạt động du lịch tại Hoàng Su
Phì ............................................................................................... 48

Hình 3.8:

Biểu đồ sự phát triển của các loại hình du lịch từ 2013 - 2015 ......... 54

Hình 3.9:

Biểu đồ thể hiện mức tăng trưởng từng loại hình tua du lịch .... 56

Hình 3.10:

Biểu đồ thể hiện sự phát triển và số lượng các nhà cung cấp dịch
vụ ................................................................................................ 58

Hình 3.11:

Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng của các loại hình cơ sở lưu trú........ 59


Hình 3.12:

Biểu đồ phản ánh sự tăng trưởng của các loại hình kinh doanh
trong lĩnh vực dịch vụ du lịch tại Hoàng Su Phì ........................ 60

Hình 3.13:

Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng của Lao động trong hoạt động du
lịch .............................................................................................. 62

Hình 3.14:

Biểu đồ thể hiện mức tăng trưởng của khách du lịch ................. 64

Hình 3.15:

Đồ thị về mức tăng trưởng của doanh thu từ du lịch ................. 65


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Ngày nay du lịch đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn không chỉ ở nhiều
quốc gia phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Nhà
nước ta luôn xác định du lịch là ngành công nghiệp mang lại những lợi ích kinh tế to
lớn. Tuy nhiên, đây cũng là ngành khá “đặc biệt” vì thế để phát triển ngành quan
trọng này cần phải có chiến lược chính sách đúng và luôn tăng cường công tác quản
lý nhằm khai thác có hiệu quả cũng như bảo vệ, tôn tạo tài nguyên thiên nhiên, văn
hóa của đất nước, bảo vệ môi trường tự nhiên. Việt Nam với tiềm năng du lịch rất
phong phú, đa dạng tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch và khẳng định vị thế

trong nền kinh tế quốc dân.
Cùng với xu thế phát triển chung trong những năm qua du lịch ở huyện Hoàng
Su Phì đã có nhiều khởi sắc nhất là với vị trí một huyện cửa ngõ phía Tây của tỉnh.
Với đặc điểm về địa hình và những yếu tố về địa lý, thành phần dân tộc đa dạng nên
Hoàng Su Phì còn lưu giữ được những vốn văn hoá truyền thống phong phú, đa dạng
và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, mang đậm bản sắc riêng độc đáo. Nét đẹp
hoang sơ trên nền không gian thiên nhiên hùng vĩ cùng với vốn văn hóa độc đáo và
phong phú của các dân tộc đã và đang tạo cho Hoàng Su Phì lợi thế rất lớn để phát
triển du lịch. Tuy nhiên hoạt động du lịch của huyện Hoàng Su Phì những năm qua
cho thấy việc phát triển du lịch chưa thực sự tương xứng với tiềm năng vốn có. Do
đây là một lĩnh vực còn mới mẻ đối với huyện nên các hoạt động văn hóa phục vụ du
lịch còn thiếu tính chuyên nghiệp. Hệ thống cơ sở hạ tầng như: Nhà hàng, khách sạn
phục vụ du lịch chưa được đầu tư, đội ngũ cán bộ làm công tác du lịch vừa thiếu và
yếu, nhận thức của nhân dân về du lịch, dịch vụ du lịch còn mới và một bộ phận cấp
uỷ chính quyền cơ sở nhận thức về du lịch còn hạn chế, việc gắn kết giữa văn hóa và
du lịch chưa chặt chẽ, chưa rõ nét, hoạt động du lịch của huyện hiện nay chủ yếu là
du lịch sinh thái, chưa phát huy được tiềm năng thế mạnh sẵn có của địa phương. Các
sản phẩm du lịch, dịch vụ du lịch chưa đáp ứng nhu cầu của du khách. Hệ thống
đường giao thông chưa phát triển. Việc liên kết giữa các địa phương và giữa huyện
với các công ty du lịch chưa được chặt chẽ.


2
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển du lịch tại huyện Hoàng Su Phì,
tỉnh Hà Giang” nhằm đánh giá thực trạng và tìm ra các giải pháp phát triển du lịch
với mong muốn khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch của huyện Hoàng Su Phì,
phát huy lợi thế so sánh, phát triển Hoàng Su Phì một cách toàn diện cả về kinh tế,
văn hoá - xã hội, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động du lịch tại huyện Hoàng Su Phì, tỉnh
Hà Giang đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch tại địa phương nhằm khai thác
hiệu quả tiềm năng, lợi thế du lịch của huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch.
- Làm rõ thực trạng phát triển du lịch ở huyện Hoàng Su Phì, Hà Giang giai
đoạn 2013-2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Hoàng
Su Phì, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động phát triển du lịch tại huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện Hoàng Su Phì,
tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu quá trình phát triển du lịch trong giai đoạn
2013 - 2015 và các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2016-2020.
4. Ý nghĩa và đóng góp của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động phát triển du lịch
tại huyện Hoàng Su Phì từ năm 2013 đến năm 2015 để có cái nhìn đầy đủ về thực
tiễn hoạt động phát triển du lịch tại địa phương, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu
và nguyên nhân của thực trạng...


3
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở thực trạng hoạt động phát triển du lịch Hoàng
Su Phì từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm từng bước đưa du
lịch trở thành ngành kinh tế chủ lực của huyện trong giai đoạn 2016 - 2020.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển du lịch tại huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang.
Chương 4: Giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Hoàng Su Phì, tỉnh
Hà Giang.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch và phát triển du lịch
1.1.1. Một số khái niệm về du lịch
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Ngày nay du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hóa
xã hội và hoạt động du lịch đang được phát triển một cách mạnh mẽ, trở thành một
ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước trên thế giới. Du lịch góp phần thúc đẩy tốc
độ tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
Theo sổ tay thuật ngữ Địa lý: Du lịch là ngành dịch vụ chuyên lo khai thác các
tài nguyên thiên nhiên, văn hóa để tổ chức các cuộc thăm quan, đáp ứng nhu cầu
nghỉ ngơi, giải trí, bồi dưỡng sức khỏe nâng cao hiểu biết cho nhân dân trong nước
cũng như khách nước ngoài. Theo khoản 1, Điều 4, Luật du lịch: “Du lịch là các hoạt
động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định” (Điều 4, Luật du lịch Việt Nam, 2005)[4].
1.1.1.2. Khách du lịch
Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi
học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến. Khách du lịch gồm khách
du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế. Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam,
người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt
Nam. Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước

ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại
Việt Nam tra nước ngoài du lịch” (Luật du lịch Việt Nam, 2005)[4].
1.1.1.3. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng nhất
hữu hình và vô hình, đó là tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất
kỹ thuật, cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch và đội ngũ cán bộ nhân viên du lịch. Sản phẩm
du lịch có thể là một món hàng cụ thể như thức ăn, hoặc một món hàng không cụ thể


5
như chất lượng phục vụ, bầu không khí tại nơi nghỉ mát (Michael M. Coltman, 2011)[6].
Cơ cấu sản phẩm du lịch gồm:
Những thành phần tạo lực hút (lực hấp dẫn đối với du khách) gồm nhóm tài
nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn.
Cơ sở du lịch (điều kiện vật chất để phát triển ngành du lịch): gồm cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.
Dịch vụ du lịch: Là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa những
tổ chức cung ứng du lịch và khách du lịch thông qua các hoạt động tương tác đó để
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và mang lại lợi ích cho tổ chức cung ứng du
lịch[5].
Theo Luật du lịch Việt Nam năm 2005: “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch
vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”[4]. Như
vậy, hiểu một cách chung nhất, sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và
phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch. Sản phẩm du lịch = Dịch vụ du lịch + Tài nguyên du lịch. Dịch vụ du
lịch gồm có: Dịch vụ lữ hành; dịch vụ vận chuyển, ăn uống; dịch vụ vui chơi, giải trí;
dịch vụ mua sắm; dịch vụ thông tin, hướng dẫn, dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ
sung.
1.1.1.4. Tài nguyên du lịch
Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên

du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ, đến việc hình thành chuyên môn hóa
và hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch. Về thực chất, tài nguyên du lịch là các điều
kiện tự nhiên, các đối tượng văn hóa - lịch sử đã bị biến đổi ở mức độ nhất định dưới
ảnh hưởng của nhu cầu xã hội và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục đích du lịch.
Theo tác giả Nguyễn Minh Tuệ, “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa - lịch
sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục và phát triển thể lực, trí lực của
con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ...”.
Một số chỉ tiêu đánh giá tài nguyên du lịch
- Tính hấp dẫn: Là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá tài nguyên du lịch vì nó
quyết định sức thu hút khách du lịch. Độ hấp dẫn có tính chất tổng hợp rất cao và


6
thường được xác định bằng vẻ đẹp của phong cảnh, sự thích hợp của khí hậu, sự đặc
sắc và độc đáo của tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn.
- Tính an toàn: Là chỉ tiêu thu hút du khách đảm bảo sự an toàn về sinh thái
và xã hội, được xác định bởi tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội, vệ sinh môi
trường.
- Tính bền vững: Khả năng bền vững của các thành phần và bộ phận tự nhiên
trước áp lực của hoạt động du lịch và các hiện tượng tự nhiên tiêu cực như thiên tai.
- Tính thời vụ: Thời vụ hoạt động du lịch được xác định bởi số thời gian thích
hợp nhất trong năm của các điều kiện khí hậu và thời tiết đối với sức khỏe của du
khách và số thời gian trong năm thuận lợi nhất cho việc triển khai các hoạt động du
lịch.
1.1.2. Các chức năng của du lịch
1.1.2.1. Chức năng xã hội
Du lịch giải quyết việc làm cho nhiều lao động, cải thiện đời sống nhân dân.
Du lịch có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn, phục hồi sức khỏe của con người.
Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ, tăng
cường sức sống và khả năng lao động của con người.

Du lịch có khả năng góp phần tái tạo sức lao động của con người thông qua
nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe thể chất và tinh thần. Hàng năm, đa số tổ chức và doanh
nghiệp điều thực hiện những kỳ nghỉ ngắn ngày và dài ngày nhằm phục hồi sức khỏe,
gắn kết thành viên. Ngoài ra, nhờ có sự phát triển của du lịch, nhiều di sản văn hóa,
lịch sử của các dân tộc được quảng bá, nhiều người biết đến, được duy tu tôn tạo.
Điều này tạo ra một nguồn thu có thể được dùng tôn tạo các di sản đồng thời nâng
cao ý thức của nhân dân về việc bảo tồn di sản.
1.1.2.2. Chức năng kinh tế
Du lịch không chỉ là ngành “xuất khẩu tại chỗ” mà còn là ngành “xuất khẩu vô
hình” mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, góp phần tăng thu nhập quốc dân,
đa dạng hóa và thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Du lịch khuyến khích
và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp
lý. Đó là sự tăng dần tỷ trọng ở khu vực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế hợp lý. Có thể


7
khẳng định rằng du lịch là một lĩnh vực kinh doanh đầy hấp dẫn so với các ngành
kinh tế khác.
1.1.2.3. Chức năng sinh thái
Du lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ và khôi phục môi trường
thiên nhiên bao quanh, bởi vì chính môi trường này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe và các hoạt động của con người. Du lịch tạo cho con người có điều kiện hiểu
biết sâu sắc về tự nhiên, thấy được giá trị của tự nhiên đối với đời sống con người, là
bằng chứng thực tiễn phong phú góp phần tích cực vào việc giáo dục môi trường.
Giữa xã hội và môi trường trong lĩnh vực du lịch có mối quan hệ chặt chẽ.
1.1.2.4. Chức năng chính trị
Du lịch là phương tiện hữu hiệu để giáo dục về truyền thống dân tộc, về lòng
yêu quê hương đất nước. Du lịch cũng là nhân tố mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau, xích
lại gần nhau và tăng cường tình hữu nghị giữa các dân tộc trong khu vực và trên thế
giới.

1.1.3. Vai trò của du lịch
Về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng
của nhiều nước công nghiệp phát triển. Mạng lưới du lịch đã được thiết lập ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới.
Ở Việt Nam xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp, công nghiệp
sang dịch vụ. Cùng với sự phát triển của du lịch cũng dễ tạo điều kiện cho các ngành
kinh tế khác cùng phát triển. Với những thuận lợi, những mặt tích cực mà phát triển
du lịch đem lại thì du lịch thực sự có khả năng làm thay đổi bộ mặt kinh tế của nước
ta.
Trên bình diện chung, hoạt động du lịch là ngành kinh tế quan trọng có thể làm
thay đổi cơ cấu kinh tế, tác động đến cán cân thu chi của đất nước. Du khách quốc tế
đi du lịch vào các nước có địa điểm hấp dẫn sẽ làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ của
đất nước đó. Ngược lại, phần chi ngoại tệ sẽ tăng lên đối với những quốc gia có nhiều
người đi du lịch ở nước ngoài. Trong phạm vi một quốc gia, hoạt động du lịch làm
tăng hoạt động chu chuyển tiền tệ, hàng hoá, điều hoà nguồn vốn từ vùng kinh tế phát


8
triển sang vùng kinh tế kém phát triển hơn, kích thích sự tăng trưởng kinh tế ở các
vùng sâu, vùng xa…
Một lợi ích khác mà ngành du lịch đem lại là góp phần giải quyết vấn đề việc
làm. Bởi các ngành dịch vụ liên quan đến du lịch đều cần một lượng lớn lao động.
Du lịch đã tạo ra nguồn thu nhập cho người lao động, giải quyết các vấn đề xã hội và
tăng hội nhập quốc tế…
1.1.4. Phân loại các loại hình du lịch
Trong điều kiện hiện đại các hoạt động du lịch rất phong phú, đa dạng và thay
đổi khá nhanh chóng. Tùy theo yêu cầu và mục đích khác nhau và hoạt động đó được
phân loại thành các loại hình khác nhau. Các loại hình du lịch chủ yếu là:
- Theo nhu cầu của khách: Du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng, thể thảo, chữa
bệnh, MICE...

- Theo lãnh thổ hoạt động: Du lịch nội địa, du lịch quốc tế.
- Theo vị trí địa lý: Du lịch biển, du lịch vùng núi, vùng đô thị, du lịch đồng quê...
- Theo thời gian: Du lịch ngắn ngày, dài ngày, cuối tuần...
- Theo phương tiện sử dụng: Du lịch bằng ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, máy bay, xe
máy, xe đạp...
- Theo hình thức tổ chức: Du lịch cá nhân, theo đoàn...
Tùy theo điều kiện khả năng và cách thức tổ chức hoạt động du lịch mà các
hình thức trên được thực hiện khác nhau ở các quốc gia, các địa phương trong từng
giai đoạn cụ thể.
1.1.5. Hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch
Hệ thống phân vị trong phân vùng du lịch được sử dụng rất khác nhau giữa các
nước. Đối với nước ta, trong Báo cáo quy hoạch tổng thể Việt Nam đến năm 2015,
các nhà khoa học đã đưa ra 5 cấp phân vị trên quy mô lãnh thổ quốc gia bao gồm:
Điểm du lịch, trung tâm du lịch, tiểu vùng du lịch, vùng du lịch. Theo Điều 4, Luật
Du lịch Việt Nam 2005 còn đưa thêm khu du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch trong
thực tế ở quy mô nhỏ hơn như cấp tỉnh. Trong luận văn này, tác giả có đề cập đến
một số hình thức sau:


9
1.1.5.1. Điểm du lịch
Theo Luật du lịch 2005: “Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn,
phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch”[4]. Điểm du lịch phân thành hai loại:
Điểm tài nguyên và điểm chức năng. Điểm du lịch quốc gia phải có đủ các điều kiện
sau: có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn đối với nhu cầu thăm quan của du khách,
có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất
100 nghìn lượt khách thăm quan một năm. Điểm du lịch địa phương phải đủ các điều
kiện: có tài nguyên du lịch hấp dẫn đối với nhu cầu thăm quan của khách du lịch, có
kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất 10
nghìn lượt khách thăm quan một năm.

1.1.5.2. Tuyến du lịch
Theo luật du lịch 2005: “Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm
du lịch, cơ sở liên kết dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông được bộ, đường
sắt, đường thủy, đường hàng không”[4]. Như vậy, để phát triển các tuyến du lịch thì
trước hết phải hoàn thiện hệ thống giao thông và xây dựng các điểm nhấn là các điểm
du lịch có sức thu hút. Tuyến du lịch về mặt không gian lãnh thổ có thể chia thành
nhiều loại như tuyến du lịch quốc gia nối các điểm, các khu du lịch có ý nghĩa quốc
gia, với các cửa khẩu quốc tế, tuyến du lịch nội vùng, tuyến du lịch liên vùng, các
tuyến du lịch địa phương nội tỉnh...
1.1.5.3. Khu du lịch
“Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du
lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường”. Hiện nay ở nước
ta phổ biến các khu du lịch được xây dựng trên nền tảng các cảnh quan tự nhiên hấp
dẫn, các di tích hoặc cụm di tích văn hóa - lịch sử, nơi có các danh lam thắng cảnh...
và xây dựng thêm các công trình nhân tạo khác để phục vụ nhu cầu ăn, nghỉ và vui
chơi của du khách.
1.1.5.4. Trung tâm du lịch
Đây là cấp hết sức quan trọng, Đặc trưng của trung tâm du lịch là nguồn tài
nguyên du lịch tương đối tập trung và được khai thác một cách cao độ. Trung tâm du


10
lịch có cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật tương đối đầy đủ về số lượng, đảm
bảo về chất lượng để đón, phục vụ và lưu khách lại trong một thời gian dài. Trung
tâm du lịch có quy mô nhất định về mặt diện tích, có thể tương đương với lãnh thổ
cấp tỉnh hay một thành phố trực thuộc tỉnh. Có hai loại trung tâm du lịch, đó là trung
tâm có ý nghĩa quốc gia như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng và
trung tâm có ý nghĩa địa phương như Cần Thơ, Kiên Giang...
1.1.6. Những vấn đề chung về phát triển du lịch

1.1.6.1. Phát triển du lịch
Phát triển”, theo từ điển Hán - Việt, là mở rộng ra hoặc lớn mạnh lên. Theo
quan điểm của triết học duy vật biện chứng, phát triển là một quá trình tiến lên từ
thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Bên cạnh đó, từ điển
Oxford định nghĩa phát triển là sự gia tăng dần của một sự vật theo hướng tiến bộ
hơn, mạnh hơn. Có thể nói, phát triển là một quá trình, là khuynh hướng vận động
tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện,
trong đó các yếu tố bên trong khác nhau đều thay đổi theo đà tăng trưởng cả về lượng
và về chất. Các tính chất của phát triển gồm có: tính phổ biến; tính đa dạng, phong
phú; tính khách quan; tính kế thừa và tính phức tạp.
Phát triển du lịch được hiểu là sự gia tăng số lượng và chất lượng tài nguyên
du lịch, các nguồn lực lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, sản phẩm du
lịch và thị trường du lịch. Để một quốc gia, một địa phương có thể phát triển mạnh
mẽ hoạt động du lịch, cần có những điều kiện nhất định. Những điều kiện cơ bản thúc
đẩy sự phát triển của du lịch gồm có: điều kiện chính trị ổn định, đất nước hòa bình;
điều kiện xã hội an ninh và an toàn; cơ chế, chính sách và luật pháp nhà nước về phát
triển hoạt động du lịch và cơ sở hạ tầng kỹ thuật và nguồn nhân lực đáp ứng đầy đủ
yêu cầu phát triển.
Phát triển du lịch giúp bảo vệ môi trường sống. Phát triển du lịch còn giúp phát
triển kinh tế, giúp người làm du lịch, cơ quan địa phương, chính quyền và người tổ
chức du lịch được hưởng lợi, và người dân địa phương có công ăn việc làm. Phát triển
du lịch còn đảm bảo các vấn đề về xã hội, như việc giảm bớt các tệ nạn xã hội bằng
việc cung cấp công ăn việc làm cho người dân trong vùng.


11
1.1.6.2. Nội dung phát triển du lịch
Phát triển du lịch là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của hoạt động du lịch.
Nó bao gồm sự tăng trưởng về mặt kinh tế cung như có sự hoàn chỉnh về mặt sản
phẩm, dịch vụ, giữ gìn bản sắc văn hóa, thể chế... Phát triển hoạt động du lịch bao

gồm các nội dung cụ thể như:
Phát triển sản phẩm du lịch: hay còn gọi là thiết kế và phát triển sản phẩm.
Phát triển sản phẩm du lịch là điểm giao thoa giữa các yếu tố thiết kế (công nghệ, kỹ
thuật...), thương mại hóa (kinh tế) và „khách hàng (con người). Đơn giản hơn, phát
triển sản phẩm du lịch là việc đưa ra các ý tưởng thú vị, hữu ích, phát triển các ý
tưởng đó thành các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thực tế xã hội. Để phát triển sản phẩm
du lịch, cần phải xác định cơ hội phát triển sản phẩm du lịch đó trong thị trường, phát
triển ý tưởng, kế hoạch, thử nghiệm... ưu tiên xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng
theo hướng bền vững.
Phát triển hệ thống hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch: Đầu tư
phát triển hạ tầng du lịch bao gồm các hoạt động như : (1) tiếp tục đầu tư, nâng cấp
cơ sở hạ tầng giao thông quan trọng : hàng không, đường thủy, đường bộ, đường sắt
và các tuyến giao thông kết nối giữa các công trình du lịch ; (2) đầu tư chỉnh trang
các công trình đô thị, tôn tạo cảnh quan thành phố, nâng cấp và xây dựng mới cơ sở
vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch tại các du tích và danh thắng ; (3) ưu tiên thu hút
đầu tư nâng cấp, xây mới hệ thống cơ sở lưu trú, hình thành tổ hợp khách sạn kết hợp
trung tâm thương mại, kết hợp với các công trình mang tầm cỡ quốc gia, quốc tế...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch: Phát triển nguồn nhân lực du
lịch là những hoạt động nhằm tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng, hiệu quả
làm việc của lực lượng lao động đang và sẽ làm việc trực tiếp trong ngành du lịch,
bao gồm : lao động thuộc các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và các đơn vị sự
nghiệp du lịch gồm đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh, đội ngũ lao động nghiệp vụ
trong các khách sạn – nhà hàng, công ty lữ hành, vận chuyển du lịch..., lao động làm
công tác đào tạo du lịch trong các trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao
đẳng và đại học.


12
Phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá và thương hiệu du lịch: là các hoạt
động chiến lược, cụ thể với tầm nhìn dài hạn và bước đi thích hợp về các hoạt động

quảng bá và xúc tiến du lịch. Việc thực hiện xây dựng và quảng bá du lịch bao gồm
xây dựng hình ảnh – vị thế - thương hiệu – tầm nhìn và cần phải có logo và slogan
của du lịch của tỉnh. Các hoạt động quảng bá xúc tiến và xây dựng các ấn phẩm du
lịch đều phải dựa trên nền tảng của biểu trưng này. Các hoạt động này cần phải tuân
theo nguyên tắc xã hội hóa, thu hút nguồn lực vào việc tạo dựng hình ảnh du lịch địa
phương trên thị trường, trong đó cơ quan quản lý nhà nước về du lịch phải là người
tổ chức phối hợp và đóng vai trò chủ đạo.
Đầu tư và chính sách phát triển du lịch: Phát triển du lịch cũng bao gồm sự
phát triển về mặt cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực này. Một số các nội dung
liên quan đến vấn đề này có thể kể đến như (1) Nhà nước có cơ chế, chính sách huy
động mọi nguồn lực, tăng đầu tư phát triển du lịch để bảo đảm du lịch là ngành kinh
tế mũi nhọn của đất nước ; (2) Nhà nước có chính sách khuyến khích, ưu đãi về đất
đai, tài chính, tín dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước
ngoài vào các lĩnh vực như bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch ;
tuyên truyền, quảng bá du lịch ; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch ; nghiên
cứu, đầu tư, xây dựng sản phẩm du lịch mới ; hiện đại hóa hoạt động du lịch ; xây
dựng kết cấu hạ tầng du lịch, nhập khẩu phương tiện cao cấp phục vụ cho việc vận
chuyển khách du lịch, trang thiết bị chuyên dùng hiện đại cho cơ sở lưu trú du lịch
hạng cao và khu du lịch quốc gia ; phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch ở
vùng sâu vùng xa... ; (3) Nhà nước bố trí ngân sách cho công tác quy hoạch ; hỗ trợ
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, hỗ trợ công
tác quảng bá, tuyên truyền, bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch,
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du
lịch ; (4) Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài, người Việt nam
định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch, công dân Việt Nam, người nước ngoài ở
Việt Nam đi du lịch trong và ngoài nước, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
khách du lịch ; (5) Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư tham gia hoạt động du lịch, mở rộng giao lưu



13
hợp tác giữa du lịch Việt nam với du lịch khu vực và quốc tế ; (6) Nhà nước khuyến
khích, tạo điều kiện hình thành quỹ hỗ trợ phát triển du lịch từ nguồn đóng góp của
các chủ thể hưởng lợi từ hoạt động du lịch, nguồn đóng góp tự nguyện của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước.
1.1.7. Các yếu tố tác động đến phát triển du lịch
1.1.7.1. Các nhân tố khách quan
An ninh chính trị, an toàn xã hội
Để du lịch không ngừng phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
đất nước, sự phối hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh với các hoạt động du
lịch cũng như các ngành kinh tế khác có ý nghĩa cực kì quan trọng. Sự bảo đảm
vững chắc về quốc phòng, an ninh tạo môi trường ổn định cho đất nước và khách
tới tham quan.
Du lịch, bên cạnh việc nghỉ ngơi là “thẩm nhận những giá trị vật chất, tinh
thần độc đáo, khác lạ với quê hương mình”. Điều này đòi hỏi sự giao lưu, đi lại của
du khách giữa các quốc gia, các vùng với nhau. Bầu không khí chính trị hòa bình,
hữu nghị sẽ kích thích sự phát triển của du lịch quốc tế. Một thế giới bất ổn về chính
trị, xung đột về sắc tộc, tôn giáo làm ảnh hưởng tới việc phát triển du lịch tức là nó
không làm tròn “sứ mệnh” đối với du lịch, gây nên nỗi hoài nghi, tâm lý sợ hãi cho
du khách. Bên cạnh đó, những cuộc nội chiến, những cuộc chiến tranh xâm lược với
nhiều loại trang thiết bị lợi hại làm hủy hoại tài nguyên du lịch, các công trình nghệ
thuật kiến trúc do loài người sáng tạo nên.
Kinh tế
Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát
triển du lịch là điều kiện kinh tế chung. Nền kinh tế chung phát triển là tiền đề cho sự
ra đời và phát triển của ngành kinh tế du lịch. Theo ý kiến của các chuyên gia kinh tế
thuộc Hội đồng Kinh tế và Xã hội của Liên Hợp Quốc, một đất nước có thể phát triển
du lịch một cách vững chắc nếu nước đó tự sản xuất được phần lớn số của cải vật chất
cần thiết cho du lịch.
Sự phát triển của nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm có ý nghĩa quan trọng

với phát triển du lịch. Đây là cơ sở cung ứng nhiều hàng hoá nhất cho du lịch. Ngành
công nghiệp dệt cung cấp cho các xí nghiệp du lịch các loại vải để trang bị phòng


14
khách, các loại khăn trải bàn, ga giường… Ngành công nghiệp chế biến gỗ trang bị
đồ gỗ cho các văn phòng, cơ sở lưu trú.
Khi nói đến nền kinh tế của đất nước, không thể không nói đến giao thông vận
tải. Từ xa xưa, giao thông vận tải đã trở thành một trong những nhân tố chính cho sự
phát triển của du lịch, đặc biệt là du lịch quốc tế. Giao thông vận tải ảnh hưởng đến
sự phát triển du lịch trên hai phương diện: số lượng và chất lượng. Sự phát triển về
số lượng làm cho mạng lưới giao thông thông vươn tới mọi miền trái đất. Chất lượng
của phương tiện giao thông ảnh hưởng tới chuyến du lịch ở các mặt sau: tốc độ, an
toàn, tiện nghi, giá cả.
Kinh tế và phát triển du lịch luôn có mối quan hệ hữu cơ, tác động nghịch
thuận lẫn nhau. Trong quá trình phát triển của mình, du lịch luôn xem kinh tế là
một trong những nguồn lực quan trọng. Sự tác động của điều kiện kinh tế tới phát
triển du lịch thể hiện ở nhiều góc độ khác nhau. Tìm hiểu rõ vấn đề này là cách
giúp những nhà quản lý và làm du lịch có những chính sách phát triển của ngành
phù hợp.
Văn hóa
Trình độ văn hoá cao tạo điều kiện cho việc phát triển du lịch. Phần lớn những
người tham gia vào cuộc hành trình du lịch là những người có trình độ văn hoá nhất
định, nhất là những người đi du lịch nước ngoài. Bởi vì họ có sở thích (nhu cầu) đối
với việc tìm hiểu các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, bản sắc văn hoá dân tộc
hay nói đúng hơn tài nguyên, điểm du lịch tác động đến họ theo một quá trình: Thông
tin là Tiếp xúc là Nhận thức là Đánh giá. Phải có trình độ văn hoá thì mới hiểu hết
giá trị của chuyến tham quan du lịch. Trong các nước mà người dân có trình độ văn
hoá cao thì số người đi du lịch ra ngoài tăng lên không ngừng với cường độ lớn. Bên
cạnh đó, trình độ của người dân nước sở tại, nơi đón khách cũng phải chú ý. Trình độ

văn hóa thấp ảnh hưởng đến phát triển du lịch: Ăn xin, cướp giật, ép khách mua
hàng…
Đường lối phát triển du lịch
Chính sách phát triển du lịch là chìa khóa dẫn đến thành công trong việc phát
triển du lịch. Nó có thể kìm hãm nếu đường lối sai với thực tế. Chính sách phát triển
du lịch được ở hai mặt: Thứ nhất là chính sách chung của Tổ chức du lịch thế giới


15
đối với các nước thành viên; thứ hai là chính sách của cơ quan quyền lực tại địa
phương, quốc gia đó. Mặt thứ hai có ý nghĩa quan trọng hơn cả vì nó huy động được
sức người, căn cứ vào khả năng thực tế tại mỗi vùng, quốc gia đó để đưa ra chính
sách phù hợp.
1.1.7.2. Các yếu tố chủ quan
Tổ chức quản lý
- Quản lý ở góc độ vĩ mô bao gồm: Cấp Trung ương và cấp địa phương.
Cấp Trung Ương: các Bộ (chủ quản, liên quan), Tổng cục, các phòng ban trực
thuộc chính phủ có liên quan đến vấn đề du lịch.
Cấp địa phương: chính quyền địa phương, Sở Du lịch. Hệ thống các thể chế
quản lý (bao gồm một số đạo luật và các văn bản pháp quy dưới dạng luật); các chính
sách (ví dụ các chính sách lớn về kinh tế như tỷ giá hối đoái, giá cả …) và các cơ chế
quản lý.
- Ở góc độ vi mô: đó là sự có mặt của các tổ chức và các doanh nghiệp chuyên
trách về du lịch. Các tổ chức này ảnh hưởng từ việc chăm lo đến việc đảm bảo sự đi
lại và phục vụ trong thời gian lưu trú của khách du lịch. Phạm vi hoạt động của các
doanh nghiệp bao gồm: kinh doanh khách sạn, kinh doanh lữ hành, kinh doanh vận
chuyển khách du lịch, kinh doanh các dịch vụ khác.
Các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
Các điều kiện về kỹ thuật ảnh hưởng đến sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch
trước tiên là cơ sở vật chất du lịch (của một cơ sở một vùng hay một đất nước) và sau

đó là cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Bao gồm toàn bộ nhà cửa và phương tiện kỹ
thuật giúp cho việc phục vụ để thoả mãn các nhu cầu của khách du lịch như khách
sạn, nhà hàng, phương tiện giao thông vận tải, các khu nhà giải trí, cửa hàng, công
viên, đường xá, hệ thống thoát nước, mạng lưới điện trong khu vực của cơ sở du lịch
(có thể là một cơ sở du lịch, có thể là một khu du lịch). Cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ du lịch đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du
lịch. Sự tận dụng hiệu quả tài nguyên du lịch và việc thoả mãn các nhu cầu của khách
phụ thuộc một phần lớn vào cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.


×