Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.97 KB, 90 trang )

Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030

MỞ ĐẦU
1. Lý do, sự cần thiết lập quy hoạch
Việt Nam là một nước có gần 70% dân số sinh sống và làm việc ở nông
thôn, là một nước đang trong giai đoạn phát triển, nông nghiệp nông thôn có
một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển của đất
nước. Những năm qua Đảng và Nhà nước đã có những quan tâm và đề ra chính
sách lớn trong công tác xây dựng nông thôn, đó là các chính sách đổi mới và
xây dựng nông thôn nói chung, đầu tư cho sản xuất nông nghiệp và nông dân
nói riêng nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế -xã hội và nâng cao mức
sống người dân khu vực nông thôn. Nhiều mô hình nông thôn mới của các nước
tiên tiến trong khu vực cũng đã được giới thiệu và áp dụng thành công ở mức độ
nhất định ở một số địa phương trong toàn quốc. Tuy nhiên, đây chỉ là các mô
hình điểm tại một số địa phương, quy mô nhỏ chưa có sức ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển của nông nghiệp nông thôn của cả nước.
Để đẩy nhanh tốc độ phát triển của khu vực nông thôn nhằm đạt các mục
tiêu Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương khoá X về
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Chính phủ đã có Quyết định số 193/QĐTTg ngày 02/02/2010 phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông
thôn mới làm cơ sở để xây dựng nông thôn mới theo các chương trình mục tiêu
Quốc gia giai đoạn 2010 – 2020.Theo đó, việc xây dựng, thẩm định và phê
duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải được hoàn tất trong năm 2010 và
2011. Các đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn cấp xã phải chú trọng vào các
nội dung quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, phát triển các khu dân
cư mới và chỉnh trang các khu dân cư cũ.
Đến nay Sau khi hoàn thành lập quy hoạch cho xã điểm, huyện Quốc Oai
tiếp tục triển khai lập quy hoạch nông thôn mới cho các xã còn lại, trong đó có
xã Cấn Hữu. Quy hoạch nông thôn mới xã Cấn Hữu cần thực hiện được các
công việc sau:
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông


nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ;
+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo tiêu chí
mới;
+ Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp hiện có.
Trên cơ sở các quy hoạch được duyệt, địa phương sẽ tập trung đầu tư theo lộ
trình hợp lý nhằm đạt mục tiêu đến năm 2020 đạt tiêu chuẩn xã nông thôn mới.

1


Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030

2. Các cơ sở lập quy hoạch
- Luật Xây dựng, Luật Đất đai của Quốc hội và các Nghị định hướng dẫn
của Chính phủ.
- Nghị quyết số 26/TƯ ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của
Ban Chấp hành Trung ương Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Quy chuẩn Quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn (QCVN:
2008/BXD)
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020;

- Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới.
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/10/2010 của Bộ Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn về việc ban hành hướng dẫn Quy hoạch phát triển sản
xuất Nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai mới;
- Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT, ngày 30 tháng 6 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy trình lập và điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của bộ Tài nguyên và
môi trường về việc quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Nghị định số 08/2005/NĐ- CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy
hoạch xây dựng.
- Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng v /v
Hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.

2


Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030

- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng v /v
Ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và
Đồ án Quy hoạch Xây dựng.
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/07/2005 của Bộ Xây dựng v /v

ban hành quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng.
- Thông tư số 21/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 quy định việc lập, thẩm
định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn và
hướng dẫn chi tiết nội dung hồ sơ quy hoạch xây dựng nông thôn theo quy định
tiêu chí nông thôn mới của chính phủ.
- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng V /v ban
hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Thông tư 09/2010/TT-BXD ngày 4/8/2010 của Bộ xây dựng về việc quy
định về việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới.
- Quyết định số 2933/BGTVT-KHĐT ngày 11/5/2009 của Bộ giao thông vận
tải hướng dẫn tiêu chí nông thôn mới trong lĩnh vực giao thông nông thôn.
- Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT -BTC ngày
13/4/2011 về việc Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐTTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020
- Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28
tháng 10 năm 2011 của liên bộ : Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Tài nguyên và môi trường về việc Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
- Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 21/4/2010 của HĐND thành phố Hà
Nội về việc xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, định hướng đến năm
2030.
- Quyết định số 2333/QĐ-UBND ngày 25/5/2010 của UBND thành phố Hà
Nội v /v Phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, định
hướng 2030;
- Quyết định số 3817/2010/QĐ-UBND ngày 4/8/2010 của UBND thành phố
Hà Nội Ban hành quy chế huy động vốn cho xã thực hiện đề án nông thôn mới
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

3



Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030

- Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm
2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 1259/QĐ-TTG
ngày 26/7/2011
- Tài liệu hướng dẫn công tác lập, thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch và
quản lý quy hoạch xây dựng xã Nông thôn mới tại Thành phố Hà Nội kèm theo
Văn bản số 1659/QHKT-P10 ngày 14/6/2012 cảu Sở Quy hoạch và Kiến trúc
Hà Nội.
- Nhiệm vụ quy hoạch dựng Nông thôn mới xã Cấn Hữu được UBND huyện
Quốc Oai phê duyệt tại Quyết định số 2210/QĐ-UBND ngày 24/9/2012 về việc
phê duyệt nhiệm vụ, dự toán đồ án Quy hoạch xã Nông thôn mới xã Cấn Hữu,
huyện Quốc Oai.
- Các tài liệu, cơ sở khác: Quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH; các quy
hoạch chuyên ngành của huyện và xã; các tài liệu, số liệu, nền bản đồ hiện trạng
sử dụng đất, bản đồ địa chính,…
3. Mục tiêu lập quy hoạch
- Cụ thể hóa Quy hoạch Chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm
nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1259/QĐ-TTG ngày 26/7/2011, Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
Nông thôn mới của Chính phủ và các đồ án quy hoạch cấp trên khác được
duyệt. Việc lập quy hoạch xây dựng xã Nông thôn mới phải đảm bảo đủ các tiêu
chí Quốc gia về Nông thôn mới, mục tiêu đạt chuẩn Nông thôn mới theo quy
định của Chính phủ.
- Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội gắn với quá trình hiện đại
hoá nông thôn về sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển dịch vụ,
xác định các chỉ tiêu phát triển chung và cụ thể cho từng lĩnh vực của toàn xã,
giữ gìn phát huy bản sắc văn hoá tập quán của địa phương, bảo vệ môi trường

sinh thái... nhằm đảm bảo tính khả thi và phát triển bền vững, nâng cao chất lư ợng cuộc sống của người dân nông thôn, tiến tới thu hẹp khoảng cách với cuộc
sống đô thị.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp nước,...); xây
dựng, cải tạo công trình; chỉnh trang làng xóm, cảnh quan.
- Phòng chống lũ lụt vào mùa mưa lũ.
- Đề xuất các dự án ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
- Xây dựng Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng xã Nông thôn
mới, làm cơ sở pháp lý cho việc lập đề án, dự án đầu tư và là cơ sở để các cơ
quan, chính quyền địa phương tổ chức quản lý, kiểm soát phát triển theo quy
hoạch được duyệt và quy định của pháp luật.
4


Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030

4. Phạm vi và ranh giới lập quy hoạch:
Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch tổng thể là toàn bộ xã Cấn Hữu, huyện
Quốc Oai với diện tích 970,52 ha với giáp ranh như sau:
- Phía Bắc giáp xã Ngọc Mỹ, Nghĩa Hương;
- Phía Đông giáp xã Đồng Quang và Đông Sơn huyện Chương Mỹ;
- Phía Nam giáp xã Đông Yên;
- Phía Tây giáp xã Hòa Thạch, Tuyết Nghĩa.

5


Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030

CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TỔNG HỢP
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1.1. Vị trí địa lý
Xã Cấn Hữu nằm phía Tây nam huyện Quốc Oai, cách trung tâm huyện 5
km, và cách trung tâm thành phố Hà Nội 25 km về phía Đông Nam với tổng
diện tích là 970,52 ha.
- Phía Bắc giáp xã Ngọc Mỹ, Nghĩa Hương;
- Phía Đông giáp xã Đồng Quang huyện Quốc Oai và xã Đông Sơn,
huyện Chương Mỹ;
- Phía Nam giáp xã Đông Yên;
- Phía Tây giáp xã Tuyết Nghĩa và xã Hòa Thạch.
Cấn Hữu nằm trong vùng quy hoạch vành đai xanh của thành phố Hà Nội.
1.2. Đặc điểm địa hình
Đặc điểm nổi bật của địa hình ở Cấn Hữu là tương đối bằng phẳng, độ
cao trung bình so với mặt nước biển khoảng 3,0 - 3,5 m. Địa hình nghiêng theo
hướng từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Khu vực Đông Bắc có độ cao lớn hơn
(bình quân 3,5 - 3,8 m), khu vực Tây Nam cao trung bình 3,0 - 3,5 m; các khu
dân cư cao trung bình 4,0 - 5,0 m.
Với đặc diểm địa hình của xã như trên cho phép xây dựng các khu sản
xuất hàng hóa tập trung quy mô thích hợp đối với nhiều loại cây trồng, vật nuôi
trong sản xuất nông nghiệp.
1.3. Khí hậu, thời tiết
Cấn Hữu mang các đặc điểm khí hậu vùng đồng bằng sông Hồng với 2
mùa rõ rệt. Mùa nóng kéo dài từ tháng 4 đến thắng 9, mùa khô hanh kéo dài từ
tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm 23,4 oC, nhiệt độ cao
nhất vào tháng 7 đạt 38 - 40oC, nhiệt độ thấp nhất vào tháng giêng chỉ từ 8 10oC.
- Độ ẩm: Độ ẩm tương đối trung bình năm khoảng 82% và ít thay đổi
trong các tháng (thường dao động từ 78 - 87%).
- Chế độ gió: Do nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nên Cấn Hữu chịu
tác động chủ yếu của gió Đông Nam kèm gió nóng Tây Nam khô nóng trong
6



Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030

các tháng 6,7,8,9 và gió mùa Đông Bắc kèm theo mưa phùn, rét vào các tháng
12,1,2,3.
Với đặc điểm thời tiết khí hậu như trên cho phép trên địa bàn xã có thể
phát triển đa dạng hóa cây trồng, gieo trồng nhiều vụ trong năm; tuy nhiên vào
mùa khô do khô hạn và rét đã gây ra những khó khăn nhất định trong sản xuất
nông nghiệp.
1.4. Đất đai
Với diện tích tự nhiên: 970,52 ha, đất đai của xã Cấn Hữu chủ yếu là đất
có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nhẹ; đất ít chua, dinh dưỡng
trong đất tương đối khá, nghèo lân, giàu ka li.
Với đặc điểm đất đai như trên cho phép trên địa bàn xã có thể phát triển
nhiều loại cây trồng (lúa nước, hoa màu, rau, cây ăn quả) và có tiềm năng năng
suất cao phù hợp với sản xuất thâm canh trong sản xuất nông nghiệp.
1.5. Đặc điểm thủy văn nguồn nước
- Nước mặt: Nguồn nước mặt của xã Cấn Hữu chủ yếu được cung cấp bởi
hệ thống ao hồ. Tuy nhiên, nguồn nước mặt đang đứng trước nguy cơ ô nhiễm
do nước thải sản xuất, chăn nuôi và nước thải sinh hoạt chưa được sử lý triệt để
chảy vào sông, ao hồ trên địa bàn xã.
- Nước ngầm: Do có địa hình trũng nên nước ngầm ở Cấn Hữu thường
mạch nông, thuộc loại từ mềm đến rất mềm, nhưng hàm lượng sắt trong nước
khá cao, cần phải xử lý trước khi đưa vào sử dụng.
II. HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1. Hiện trạng kinh tế
Một số chỉ tiêu tổng hợp chính về sự phát triển kinh tế của xã Cấn Hữu
giai đoạn 2007-2010.

7



Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030

Bảng 1: Một số chỉ tiêu tổng hợp về kinh tế xã Cấn Hữu (2007- 2012)
Đơn vị

Năm
2007

Năm 2012

Tr. đồng

45,25

155,277

- Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản

Tr. đồng

27,85

82,27

- Ngành CN, TTCN, XD

Tr. đồng


17,4

34

- Ngành dịch vụ, thương mại

Tr. đồng

32

- Thu khác (lương, ngoại hối)

Tr. đồng

7,018

Hạng mục
1. Tổng giá trị sản xuất

2. Cơ cấu giá trị sản phẩm

%

100,00

100,00

- Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản

%


61,54

53

- Ngành CN, TTCN, XD

%

38,46

21,89

- Ngành dịch vụ, thương mại

%

20,6

- Thu khác (lương, ngoại hối)

%

4,51

3. Giá trị sản xuất trên đầu người

Tr. đồng

4,23


14

- Tổng giá trị sản xuất của xã từ 45,25 tỷ đồng năm 2007 tăng lên 155.277
tỷ đồng năm 2012, tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm qua đạt 13%/năm.
- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực: tỷ trọng ngành nông lâm
nghiệp, thủy sản từ 61,54% (năm 2007) giảm xuống còn 53,00% (năm 2012); tỷ
trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng từ chuyển dịch từ
38,46% lên 47%.
2.1.1. Nông lâm nghiệp thủy sản
a) Ngành trồng trọt:
Cấn Hữu chủ yếu sản xuất trồng trọt là trồng lúa nước với diện tích gieo
trồng 655,86 ha, năng suất lúa bình quân đạt khoảng 6,69 tấn/ha/năm. Ngoài
trồng lúa thì trồng cây rau màu cũng được nhân dân quan tâm, diện tích trồng
rau, màu và cây hàng năm khác của xã khoảng 11,5 ha. Giá trị sản xuất của
ngành trồng trọt năm 2011 ước đạt 82,27 tỷ đồng.
b) Kết quả ngành chăn nuôi:
8


Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030

Cấn Hữu là một xã có lợi thế mạnh về ngành chăn nuôi trên địa bàn
huyện Quốc Oai, kết quả chăn nuôi năm 2011 như sau:
+ Tổng số đàn lợn 4017con;
+ Tổng số đàn gia cầm 157.054 con;
+ Tổng số đàn trâu bò 220 con;
+ Tổng số đàn chó 1002 con;
Trong giai đoạn 2007-2012 chăn nuôi lợn, gia cầm của xã phát triển khá
mạnh. Đàn lợn tăng gấp 2 lần, đàn gia cầm tăng gần 2 lần. Chăn nuôi lợn hướng

nạc đang được phát triển, hiện tại tỷ lệ lợn hướng nạc đạt khoảng 45% tổng đàn
lợn nuôi của xã. Công tác phòng trừ dịch bệnh được triển khai tích cực. Sản
lượng thịt hơi các loại cả năm 2011 đạt gần 800 tấn; giá trị sản xuất ngành chăn
nuôi đạt 35 tỷ đồng, tăng 2,119 tỷ đồng so với năm 2007.
c) Nuôi trồng thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản của xã có 30 ha, chủ yếu là các khu chuyển
đổi làm trang trại theo mô hình VAC.
Với thực trạng phát triển thủy sản như trên, năm 2012 giá trị sản xuất
ngành thủy sản đạt khoảng 6 tỷ đồng.
2.1.2. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của xã trong 5 năm qua đã có
bước phát triển tương đối khá. Các ngành nghề TTCN chính là: mộc, cơ khí sửa
chữa nhỏ. Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm 2011 đạt 32 tỷ
đồng, tăng 9,23 tỷ đồng so với năm 2007. Tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng
19,84%/năm góp phần lầm cho cơ cấu kinh tế của xã chuyển dịch theo hướng
tích cực. Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây
dựng trong cơ cấu kinh tế của xã từ 32,5% năm 2005, tăng lên 44,29% năm
2012.
Tổng số lao động của xã tham gia làm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và xây dựng là 1.121 người, chiếm 14,6% tổng số lao động của xã. Tuy nhiên
hiện tại công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở Cấn Hữu còn gặp những khó khăn
như thiếu mặt bằng sản xuất, trình độ lao động thấp, sức cạnh tranh của sản
phẩm chưa cao….
2.1.3. Thương mại và dịch vụ
Trong những năm qua Đảng ủy và UBND xã Cấn Hữu đã tập trung đổi
mới mô hình tổ chức quản lý cho các doanh nghiệp, hộ gia đình tham gia hoạt
động dịch vụ, thương mại trên địa bàn xã. 5 năm qua ngành dịch vụ, thương mại
của xã có bước phát triển vượt bậc và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế
9



Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030

của xã. Giá trị sản xuất dịch vụ, thương mại của xã sáu tháng đầu năm 2012 đạt
32 tỷ đồng, tăng 2,58 tỷ đồng so với năm 2007. Tốc độ tăng trưởng bình quân
đạt khoảng 9-10%/năm. Tỷ trọng giá trị sản xuất dịch vụ thương mại năm 2012
chiếm 26,38% trong cơ cấu kinh tế của xã.
Các ngành thương mại, dịch vụ kinh doanh chủ yếu hiện nay ở Cấn Hữu
là kinh doanh lương thực, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, vật tư nông nghiệp, vật
liệu xây dựng, bán hàng tạp hóa, dịch vụ ăn uống, giải khát, sửa chữa điện, xe
máy, vận tải, làm đất...
2.2. Điều kiện xã hội
2.2.1. Dân số, lao động
Theo thống kê, đến tháng 12 năm 2011 xã Cấn Hữu có 11.092 người
(2.875 hộ). Cụ thể dân số, lao động của xã phân bố ở các thôn như sau:
- Lao động trong độ tuổi: 7.688 người, chiếm 69,5% dân số;
- Lao động phân theo ngành nghề:
+ Nông, lâm, ngư nghiệp: 2.974 người chiếm 38,33%;
+ Số lao động làm CN-TTCN: 1.121 người chiếm 14,58%;
+ Số lao động làm các ngành nghề khác: 3.620 người chiếm 47,09%.
- Lao động trong độ tuổi: 7.688 người (3882 lao động nam, 3806 lao động
nữ), chiếm 69,31% dân số (Nam từ 15-59, nữ từ 15-54)
- Lao động phân theo ngành nghề:
+ Nông, lâm, ngư nghiệp 2.974 người chiếm 38,3%;
+ Số lao động làm CN-TTCN 1.121 người chiếm 14,6%;
+ Số lao động làm các ngành nghề khác 3.620 người chiếm 47,1%.
- Lao động đã qua đào tạo nghề hiện nay khoảng 25% tương ứng với 1.922
người, chủ yếu là đào tạo ngắn hạn.
Nhìn chung tỷ trọng lao động nông nghiệp, thủy sản của Cấn Hữu cao
như một số xã khác trong huyện nhưng vẫn còn tình trạng dư thừa lao động

trong nông nghiệp. Đây là một thực tế đòi hỏi phải có các giải pháp hữu hiệu
trong việc đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động của xã trong
thời gian tới.
2.2.2. Mức sống dân cư
Từ năm 2007 đến nay, với những kết quả đạt được về tốc độ tăng trưởng
kinh tế, phát triển của từng ngành kinh tế và chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Cấn

10


Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030

Hữu như trình bày ở phần trên, đã làm cho thu nhập và mức sống của người dân
trên địa bàn xã ngày càng được cải thiện.
- Tổng giá trị sản xuất năm 2011 trên địa bàn xã đạt 148,27 tỷ đồng, thu
nhập bình quân đầu người đạt 14 triệu đồng/người/năm.
- Xã Cấn hữu hiện có 260 hộ nghèo, chiếm 9,04 % tổng số hộ. Số hộ cận
nghèo là 78 chiếm 2,71% tổng số hộ (theo tiêu chí nông thôn mới số hộ nghèo
dưới 3 % số hộ trong toàn xã ).
- Bình quân lương thực có hạt sản xuất năm 2010 đạt 370 kg/người, cơ
bản đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn xã trong điều kiện quỹ đất sản xuất
hết sức hạn chế.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 100% (trong đó số tỷ lệ hộ sử dụng điện
thường xuyên an toàn 85%) và 88,6% số hộ có giếng nước hợp vệ sinh phục vụ
sinh hoạt; song xã chưa có hệ thống cấp nước sạch tập trung.
2.2.3. Thực trạng về giáo dục, đào tạo
Trong 5 năm qua xã đã đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, đầu tư cơ
sở vật chất, xây dựng trường, lớp khang trang và tăng cường lãnh đạo nâng cao
chất lượng dạy và học của các nhà trường. Do đó trong 5 năm qua chất lượng
dạy và học tại các trường của xã đã được nâng lên rõ rệt, đã có nhiều giáo viên

đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
a. Trường mầm non
* Cơ sở vật chất:
Trường mầm non xã Cấn Hữu hiện tại có 5 điểm trường, với tổng diện tích
đất 3.844 m2, trong đó:
- Điểm trường tại thôn Cấn Thượng có diện tích 1.200 m 2, bao gồm: 08
phòng học, và 4 phòng làm việc. Trường mới được đầu tư xây dựng, tuy nhiên
vẫn còn thiếu 1 số hạng mục như: Các phòng chức năng, tường bao, vườn hoa,
bể nước, nhà để xe.....
- Điểm trường Thái Thượng Khê có diện tích 1.000 m 2, bao gồm: 5 phòng
học, nhà vệ sinh trẻ em. Chưa có sân chơi, tường bao.
- Điểm trường Đĩnh Tú có diện tích 967 m2, bao gồm 5 phòng học, 1 bếp
ăn. Sân chơi nhỏ, chưa đạt.
- Điểm trường Cấn Hạ có diện tích 219 m 2, bao gồm 4 phòng học. Điểm
trường này đã được xây dựng từ nhiều năm trước nên đến nay đã hư hỏng nặng.
- Điểm trường Cây Chay có diện tích 300 m 2, gồm 2 phòng học và 1 nhà
vệ sinh. Điểm trường này đã được xây dựng từ nhiều năm trước nên đến nay đã
xuống cấp và hư hỏng nặng.
11


Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030

* Bình quân: 6,98 m2 / học sinh, chưa đáp ứng đủ diện tích theo tiêu chuẩn
của Bộ GD&ĐT.
+ Số cháu: 570 cháu.
+ Tỷ lệ các cháu trong độ tuổi đến trường: 360/550 = 65%
+ Tổng số giáo viên đứng lớp: 44 giáo viên.
+ Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn: 44/44 = 100%.
b. Trường tiểu học Cấn hữu:

* Cơ sở vật chất: có 4 điểm trường với tổng diện tích 10.600 m2. Trong đó:
- Điểm trường Thái Thượng Khê diện tích 2.100 m 2, bao gồm 6 phòng học
mới được xây dựng.
+ Thiếu 1 phòng học, 2 phòng chức năng (phòng giáo viên, phòng tin học).
+ Tường bao, cổng trường chưa có
+ Sân trường là nền đất nên không đảm bảo vệ sinh.
- Điểm trường Đĩnh Tú có diện tích là 2.300 m 2 bao gồm 6 phòng học mới
được xây dựng.
+ Thiếu 2 phòng chức năng (phòng giáo viên, phòng tin học).
+ Sân trường là nền đất nên không đảm bảo vệ sinh.
- Điểm trường Cấn Thượng có diện tích 4.400 m 2 bao gồm 10 phòng học
và 7 phòng chức năng. Với tổng số học sinh 227 em. Hiện nay điểm trường cơ
sở vật chất đều đảm bảo cho công tác dạy và học.
- Điểm trường Cấn Hạ có diện tích 1.800 m2 bao gồm 6 phòng học mới
được xây dựng.
+ Hiện nay điểm trường còn thiếu 2 phòng chức năng (phòng giáo viên,
phòng tin học).
+ Sân trường là nền đất nên không đảm bảo vệ sinh.
* Xã cấn Hữu có 701 học sinh tiểu học, đạt 100% học sinh trong độ tuổi
đến trường.
- Bình quân có 15,12 m2/ 1 học sinh.
- Tổng số giáo viên: 41; giáo viên đạt chuẩn 100% .
c. Trường trung học cơ sở Cấn Hữu:
* Cơ sở vật chất:
Có 1 điểm trường tại thôn Cấn Thượng.
12


Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030


- Tổng diện tích: 6.112 m2. Trong đó:
+ Sân chơi diện tích: 2.000 m2.
+ Vườn hoa diện tích: 200 m2.
+ Bãi tập: 600 m2.
+ Diện tích phần đất chưa sử dụng: 3.312 m2.
- Bình quân: 12,7 m2 / học sinh.
- Hiện tại trường có 15 phòng học đã được kiên cố hoá.
+ Trường có 2 phòng chức năng, đã được kiên cố hóa.
- Trang thiết bị, nội thất còn thiếu.
- Tổng số: 489 học sinh.
+ Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường: 98,5%
- Tổng số 40 giáo viên. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn: 100%.
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị của các nhà trường cũng từng bước được
tăng cường, xây dựng kiên cố đáp ứng cơ bản nhu cầu dạy và học của các nhà
trường
2.2.4. Thực trạng về y tế
Trong những năm qua xã Cấn Hữu đã thường xuyên quan tâm đến việc
thực hiện tốt, có hiệu quả các Chương trình Quốc gia về y tế; đảm bảo làm tốt
công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân; làm tốt
công tác y tế dự phòng, khống chế không có dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn;
làm tốt công tác truyền thông dân số và công tác kiểm tra an toàn thực phẩm ở
các nhà hàng, các hộ kinh doanh giết mổ và kinh doanh thực phẩm. Tổ chức cho
100% các cháu trong độ tuổi được uống vitamin A, 99,9% trẻ em trong độ tuổi
được tiêm chủng đầy đủ các loại vác xin; tuy nhiên tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng vẫn còn tới 11,2%.
- Diện tích hiện có: 1.485 m2. Trong đó:
+ Diện tích sân 880 m2;
+ Khối nhà chính 370 m2, bao gồm 16 phòng, hiện nay có 7 phòng đã
xuống cấp;
+ Vườn trồng cây thuốc nam diện tích 150 m2, chưa phù hợp;

+ Khu điều trị bệnh nhân, khu sản 85 m2, gồm 3 phòng, hiện nay cả 3
phòng đã xuống cấp.
+ Trạm chưa có hệ thống xử lý chất thải y tế rắn và lỏng nguy hại.
13


Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030

- Các khu nhà làm việc và điều trị bệnh nhân là những dãy nhà cấp 4
được xây dựng từ năm 2002 nên đến nay đã xuống cấp nghiêm trọng. Cần xây
dựng lại toàn bộ để đảm bảo công tác khám chữa bệnh của nhân dân địa
phương.
- Cơ sở vật chất và thiết bị gồm có:
+ Trang thiết bị cơ bản: 04 bộ (ống nghe, huyết áp, nhiệt kế, bơm kim
tiêm).
+ Bộ dụng cụ khám chuyên khóa (mắt, TMH, RHM): 02 bộ;
+ Nội thất 8 giường bệnh, 8 tủ đầu giường, 12 bộ bàn ghế, 1 máy xét
nghiệm đơn giản, 1 máy khí dung, 1 kính hiển vi, 1 máy siêu âm, 01 máy điện
tim.
- Nguồn nước sinh hoạt sử dụng giếng khoan và nước mưa, công trình vệ
sinh đảm bảo. Trang thiết bị y tế còn thiếu và chủ yếu là các thiết bị thông
thường, chất lượng thấp, một số đã hư hỏng lạc hậu cần bổ sung và thay thế.
- Trạm y tế có 9 người, trong đó: Bác sĩ 01 người; Y sĩ 04 người; y tá, hộ
lý 03 người; cán bộ y học cổ truyền chuyên trách 01 người).
- Toàn xã có 07 cán bộ y tế thôn bản đã được đào tạo chuyên môn.
Hiện có 65% người dân tham gia bảo hiểm y tế (cao hơn so với tiêu chí
nông thôn mới gần 60 % (Thành phố Hà Nội).
2.2.5. Thực trạng về công tác văn hóa, thể dục thể thao
a Về công tác văn hóa
Trong những năm qua xã Cấn Hữu đã thực hiện khá tốt phong trào "Toàn

dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" và phong trào thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và trong lễ hội, nên đã phát huy
được nét đẹp truyền thống văn hóa của địa phương.
Năm 2012 xã đang tiếp tục chỉ đạo các thôn xây dựng và thực hiện quy
ước về làng văn hóa, gia định văn hóa. Tổ chức tốt và trang trọng lễ hội truyền
thống tại 5 thôn. Phong trào văn hóa văn nghệ có chiều hướng phát triển tốt, duy
trì đều hoạt động của các câu lạc bộ cầu lông, bóng đá, dưỡng sinh...
- Xã Cấn Hữu có 5/6 thôn đạt danh hiệu làng Văn hóa, đạt 83,33%. Thôn
Cây Chay chưa được công nhận làng văn hóa.
- Số hộ gia đình đạt gia đình văn hóa năm 2012:
+ Thôn Cấn Thượng có 907 hộ đạt gia đình văn hóa chiếm 92%.
+ Thôn Cấn Hạ có 445 hộ đạt gia đình văn hóa chiếm 94,7%.
+ Thôn Thái Khê có 270 hộ đạt gia đình văn hóa chiếm 91%.
14


Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030

+ Thôn Thái Thượng Khê có 326 hộ đạt gia đình văn hóa chiếm 98%.
+ Thôn Đĩnh Tú có 500 hộ đạt gia đình văn hóa chiếm 86,2%.
+ Thôn Cây Chay có 47 hộ đạt gia đình văn hóa chiếm 90,4%.
b. Về công tác thể dục, thể thao
Công tác thể dục thể thao của xã trong những năm qua đang được phát
triển mạnh cả về chiều sâu và quy mô; cả 5/5 thôn đều có khu thể thao và có
phong trào thể dục thể thao phát triển với khoảng 30% dân số thường xuyên
tham gia.
* Hạ tầng ngành văn hóa thể thao
Hiện nay xã Cấn Hữu hiện chưa có nhà văn hoá và khu thể thao trung tâm
xã.
* Nhà văn hóa thôn:

- Nhà văn hóa và khu thể thao Thôn Cấn Thượng;
+ Diện tích nhà văn hóa 1.078 m2;
+ Hội trường 120 chỗ ngồi;
+ Sân khấu hội trường 25 m2;
+ Sân tập thể thao đơn giản có diện tích 250 m2.
- Nhà văn hóa và khu thể thao thôn Cấn Hạ.
+ Diện tích nhà văn hóa là 150 m2;
+ Hội trường 80 chỗ ngồi;
+ Sân khấu hội trường 20 m2;
+ Khu thể thao có diện tích 1.200 m2.
- Nhà văn hóa và khu thể thao thôn Đĩnh Tú:
+ Diện tích nhà văn hóa là 371 m2;
+ Hội trường 100 chỗ ngồi;
+ Sân khấu hội trường 70 m2;
+ Khu thể thao có diện tích 4.000 m2.
- Nhà văn hóa và khu thể thao Thôn Thái Khê.
+ Diện tích nhà văn hóa là 300 m2;
+ Hội trường 90 chỗ ngồi;
+ Sân khấu hội trường 25 m2;
15


Quy hoch XD NTM xó Cn Hu giai on 2012-2020 nh hng nm 2030

+ Khu th thao cú din tớch 1.037 m2.
- Thụn Thng Khờ hin ó cú nh vn húa v khu th thao, trong ú:
+ Din tớch nh vn húa l 120 m2;
+ Hi trng 80 ch ngi;
+ Sõn khu hi trng 24 m2;
+ Khu th thao cú din tớch 100 m2.

- Thụn Cõy Chay hin ó cú nh vn húa, trong ú:
+ Din tớch nh vn húa l 220 m2;
+ Hi trng nh vn húa 60 ch ngi
+ Sõn khu hi trng 25 m2;
+ Cha cú khu th thao.
- Nh vy, 6/6 thụn xó Cn Hu ó cú nh vn húa nhng cha ng
b, cha t chun theo quy nh, cn c u t xõy dng.
c. H thng truyn thanh ca xó.
- Xó Cn hu hin cú 1 i phỏt thanh ca xó. 05/06 thụn u cú i
truyn thanh, c bn ỏp ng nhu cu thụng tin, tuyờn truyn ti a phng.
2.2.6. H thng chớnh tr
a. H thng t chc chớnh tr
Xó Cn Hu cú h thng t chc chớnh tr xó hi theo quy nh.
- ng b xó Cn hu cú 08 chi b 328 ng viờn, trong ú 100% ng
viờn t cỏch hon thnh nhim v. Nhiu nm lin ng b xó Cn hu t
sanh hiu ng b trong sch vng mnh.
Cán bộ chuyên trách và công chức xã định biên 23 đ/c, đã có 21 đ/c, thiếu
2 đồng chí .
Trong đó cán bộ chuyên trách: 12 đ/c.
Công chức xã : 09 đ/c.
Trình độ trung cấp chính trị 17 đ/c, sơ cấp 01 đ/c
Trình độ chuyên môn : Đại học 06 đ/c, Cao đẳng 03 đ/c, Trung cấp 08
đ/c.
- H thng cỏc t chc chớnh tr: Mt trn t quc, Hi nụng dõn, hi ph
n, hi cu chin binh, on thanh niờn bo m theo b mỏy t xó n cỏc
phõn hi.
16


Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030


+ Mặt trận tổ quốc xã bao gồm 35 người, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ,
luôn được MTTQ huyện đánh giá đạt danh hiệu đơn vị tiên tiên cấp huyện.
+ Hội nông dân: có 5 chi hội, gồm 850 người, 100% hội hoạt động có
hiệu quả. Hội cũng đạt danh hiệu tiến tiến.
+ Hội cựu chiến binh: có 4 chi hội, gồm 411 người, 100% hội hoạt động
có hiệu quả. Hội cũng đạt danh hiệu tiên tiến.
+ Đoàn thanh niên: có 8 chi đoàn, gồm 268 đoàn viên, các chi đoàn hoạt
động có hiệu quả. Đoàn xã đạt danh hiệu tiên tiến cấp huyện.
*. An ninh trật tự
- Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội tại địa phương được giữ vững
và ổn định, lực lượng công an xã tập trung đấu tranh phòng ngừa các tệ nạn xã
hội trong địa bàn toàn xã.
- Phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật, xử lý theo đúng thẩm quyền, cụ
thể:
+ Tệ nạn xã hội; Đã phát hiện có 04 đối tượng nghiện ma túy, đã lập hồ
sơ 02 đối tượng đưa đi cai nghiện, đang hoàn thiện hồ sơ để đưa 2 đối tượng còn
lại đi cai nghiện.
+ Trật tự xã hội; Tổng số vụ việc là 19 vụ, trong đó: trộm tài sản công dân
02 vụ, đánh người gây thương tích 12 vụ, tai nạn 04 vụ. Tỷ lệ giải quyết đạt
79%, đã chuyển 04 vụ cho huyện xử lý.
- Xã cũng đã tổ chức kiểm soát theo dõi các đối tượng kịp thời ngăn chặn
xử lý các vụ việc ngay tại địa phương, thường xuyên tuần tra nhắc nhở các hàng
quán kinh doanh không buôn bán khuya làm ảnh hưởng tới an ninh trật tự.
Hàng năm Đảng bộ có nghị quyết chuyên đề, UBND có kế hoạch về công
tác bảo đảm an ninh trật tự.
Tổ chức có hiệu quả các chủ trương, biện pháp bảo vệ an ninh trật tự.
Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh trật tự đạt khá.
Phân loại thi đua tập thể công an xã đạt đơn vị tiên tiến, không có cá nhân
công an xã bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

III. ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC QUY HOẠCH ĐÃ CÓ

17


Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030

Hiện trên địa bàn xã chưa có quy hoạch nào được lập ở quy mô cấp xã.
Tuy nhiên một số dự án quy hoạch trên địa bàn có liên quan đến xã là dự án
Quy hoạch khu đô thị thương mại Quốc Oai do Công ty cổ phần Tập đoàn Nam
Cường làm chủ đầu tư với diện tích thuộc địa phận xã Cấn Hữu là 260,8 ha đã
được phê duyệt từ năm 2007. Đến nay theo quy hoạch chung của thủ đô Hà Nội
đến năm 2050 thì dự án này không được đề cập và tồn tại. Ngoài ra xã còn có
dự án nhà vườn sinh thái nông nghiệp công nghệ cao được quy hoạch và phê
duyệt năm 2007 thuộc địa phận xã là 130 ha, đến nay dự án cũng không được
triển khai.
Nhìn chung việc thực hiện các dự án quy hoạch trên địa bàn xã là chậm
và không có tính khả thi, không phù hợp với quy hoạch chung của thủ đô Hà
Nội do vậy cần được điều chỉnh cho phù hợp.
IV. ĐÁNH GIÁ VỀ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG, HẠ
TẦNG KỸ THUẬT, DI TÍCH, DANH THẮNG DU LỊCH
4.1.Thôn xóm và nhà ở:
Cấn Hữu là một xã đồng bằng châu thổ sông Hồng cách trung tâm Hà Nội
khoảng 20 km. Các làng mạc ở đây đã hình thành lâu đời và có những đặc trưng
chung của vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng. Xã có 5 thôn được bố trí bám
theo các trục đường chính là đường Quốc Oai – Hòa Thạch, đường đê Tả Tích.
Là các ngôi làng cổ với mặt bằng hạn chế nên bình quân mỗi hộ có diện tích đất
ở khoảng 180 m2, mật độ xây dựng tương đối cao khoảng trên 60%. Đường
làng ngõ xóm khá chật hẹp rộng từ 2-3 m, không có khả năng cải tạo mở rộng,
đây là một khó khăn rất lớn về chỉ tiêu thực hiện tiêu chí giao thông trong xây

dựng nông thôn mới. Kiến trúc cảnh quan của các làng cơ bản vẫn giữ được
những nét truyền thống, các làng đều có các đình, chùa cổ, cây đa bến nước, sân
đình được bố trí ở vị trí trung tâm của các làng, là những nơi sinh hoạt của cộng
đồng trong những ngày hội hè, lễ tết. Những năm qua cùng với sự đô thị hóa
nhanh chóng kiến trúc cảnh quan của làng cổ cũng đã có sự thay đổi, pha tạp.
Nhà cổ truyền thống mái ngói mất dần đi thay vào đó là những ngôi nhà bê tông
cao tầng kiên cố, trong đó có không ít là những ngôi nhà ống làm mất đi không
gian và kiến trúc cảnh quan của làng.
Theo số liệu điều tra, một số nét về nhà ở và các công trình trong khu dân
cư được thể hiện như sau:
Tổng số toàn xã Cấn Hữu có 2.642 nóc nhà. Trong đó:
- Thôn Đĩnh Tú có 580 nhà, diện tích bình quân là 115m2/ 1 nhà.
+ Tổng số nhà cấp 4: 100 nhà (17,24%);
+ Tổng số nhà ở kiên cố, nhà cao tầng: 440 nhà ( 75,86%);

18


Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030

+ Số nhà tạm: 40 nhà ( 6.9%).
- Thôn Cây Chay có 52 nhà, diện tích bình quân nhà ở 112 m2/nhà.
+ Tổng số nhà cấp 4: 40 nhà (76,92%);
+ Tổng số nhà ở kiên cố, nhà cao tầng: 10 nhà ( 19,23%);
+ Số nhà dột nát: 2 nhà ( 3,85%).
- Thôn Thái Khê có 294 nhà, diện tích bình quân nhà ở 80 m2/nhà.
+ Tổng số nhà cấp 4: 201 nhà (68,37%);
+ Tổng số nhà ở kiên cố, nhà cao tầng: 83 nhà ( 28,23%);
+ Số nhà dột nát: 10 nhà ( 3,4%).
- Thôn Thái Thượng Khê có 280 nhà, diện tích bình quân nhà ở 86m2/nhà.

+ Tổng số nhà cấp 4: 170 nhà (60,7%);
+ Tổng số nhà ở kiên cố, nhà cao tầng: 108 nhà ( 38,57%);
+ Số nhà dột nát: 2 nhà ( 0,73%).
- Thôn Cấn Hạ có 450 nhà, diện tích bình quân nhà ở 120 m2/nhà.
+ Tổng số nhà cấp 4: 200 nhà (44,44%);
+ Tổng số nhà ở kiên cố, nhà cao tầng: 211 nhà ( 46,89%);
+ Số nhà dột nát: 39 nhà ( 8,67%).
- Thôn Cấn Thượng có 986 nhà, diện tích bình quân nhà ở 187,5 m2/nhà.
+ Tổng số nhà cấp 4: 429 nhà (43,51%);
+ Tổng số nhà ở kiên cố, nhà cao tầng: 550 nhà ( 55,78%);
+ Số nhà dột nát: 7 nhà ( 0,71%).
Hiện nay, trên toàn xã Cấn Hữu còn 100 nhà tạm, dột nát chiếm 3,78%,
chủ yếu vào các hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn.
4.2. Công trình công cộng:
4.2.1. Trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
a. Trụ sở Đảng ủy, HĐND, UBND xã
Trụ sở Đảng ủy, UBND và HĐND xã nằm chung khuôn viên tại vị trí
trung tâm xã, diện tích đất hiện trạng là 5768 m2. Các công trình chính gồm có:
Dãy nhà trụ sở chính diện tích sàn 676 m2, 10 phòng làm việc, là nhà 2
tầng được xây dựng từ năm 1999, hiện cần được cải tạo.

19


Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030

Dãy nhà làm vệc đoàn thể có diện tích 264 m 2, gòm 6 phòng làm việc
được xây dựng từ năm 2009, chất lượng còn tốt.
Hội trường lớn có diện tích 416 m 2 được xây dựng năm 2010 hiện còn sử
dụng tốt.

Ngoài ra trong khuôn viên còn có dãy nhà làm việc một cửa có diện tích
102 m2, là nhà cấp 4, cần được đầu tư xây dựng mới trong thời gian tới.
Để đáp ứng nhu cầu về nơi làm việc, diện tích phòng làm việc cho cán bộ
xã, các tổ chức ban ngành đoàn thể, trong giai đoạn tới xã cần quy hoạch lại
khuôn viên trụ sở của Đảng ủy, HĐND, UBND xã và đầu tư xây dựng mới một
số công trình như trụ sở công an, quân sự.
b. Trụ sở HTX dịch vụ nông nghiệp
Hiện trong 4 hợp tác xã nông nghiệp chỉ có HTX nông nghiệp Cấn
Thượng là có trụ sở làm việc đạt chuẩn đáp ứng nhu cầu làm việc, các hợp tác
xã còn lại hiện trụ sở làm việc là nhà văn hóa thôn, rất hẹp và xuống cấp. Trong
giai đoạn tới cấn quy hoạch xây dựng mới trụ sở làm việc của các thôn Đĩnh Tú,
Thái Thượng Khê, Cấn Hạ.
4.2.5. Chợ nông thôn.
* Chợ trung tâm xã:
Hiện xã Cấn Hữu có chợ Bương và 1 điểm chợ thôn Cấn Thượng.
- Điểm chợ Cấn thượng diện tích 1.075 m 2, đã được kiên cố hóa, hiện có
170 hộ kinh doanh. Các dãy ki ốt trong chợ đều có mái che, giao thông thuận
tiện đảm bảo việc lưu thông hàng hóa. Có đầy đủ khu vệ sinh, thu gom rác thải,
rãnh thoát nước, bãi gửi xe, hiện nay do UBND xã quản lý.
- Chợ Bương diện tích 4.131 m 2, có 336 hộ kinh doanh thường xuyên hoạt
động. Hiện tại UBND huyện giao cho công ty cổ phần Vượng Anh quản lý đầu
tư khai thác theo chương trình chuyển đổi mô hình quản lý khai thác chợ trên
địa bàn thành phố Hà Nội. Công ty cổ phần Vượng Anh chưa đầu tư xây dựng
nên chưa đáp ứng được nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa của người dân địa
phương và các xã lân cận.
- Ở các thôn đều có những chợ cóc, chủ yếu phục vụ thực phẩm hàng
ngày cho nhân dân trong thôn. Những hộ kinh doanh tự phát ngoài mặt đường
giao thông những khu vực trung tâm của thôn gây mất vệ sinh môi trường, ảnh
hưởng đến giao thông.
4.3. Hạ tầng kỹ thuật và môi trường (HTKT):

4.3.1. San nền và thoát nước mưa

20


Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030

Do không có quy hoạch được duyệt nên phần lớn các hộ dân làm nhà theo
ý riêng của mình, cốt san nền không được thống nhất do đó có nhà thấp, nhà
cao. Một trong những vấn đề lớn và đang bức xúc hiện nay cho các khu dân cư
là hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải thiếu, không đáp ứng được nhu
cầu. Trước đây ao, hồ khá nhiều, đây là hệ thống tiêu thoát nước rất tốt, nhưng
hiện nay đã bị lấp hết nên sau mối trận mưa các khu dân cư lại bị ngập úng cục
bộ. Do vậy một vấn đề cần giải quyết trong xây dựng nông thôn mới là xây
dựng một hệ thống thoát nước đồng bộ, có quy định về cốt san nền trong khu
dân cư phải được ưu tiên làm trước.
4.3.2. Hệ thống giao thông
a. Đường:
* Đường tỉnh 421B (do Thành phố quản lý)
Tuyến đường chạy qua xã Cấn Hữu có chiều dài 3,9 km, nền đường rộng
9 m, đã thi công xong phần trong đê, phần ngoài đê còn 1,3km hiện đang thi
công. Đây là tuyến đường rất quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế, xã
hội của xã.
* Đường Quốc Oai – Hòa Thạch (do huyện quản lý)
Tuyến đường chạy quan địa phận xã dài 2,6 km, đường đạt tiêu chuẩn
giao thông nông thôn loại A. Theo quy hoạch sẽ nâng cấp tuyến đường này
thành đường cấp IV đồng bằng, nền đường rộng 9 m. Đây là tuyến đường quan
trọng cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
* Đê Tả Tích (do Thành phố quản lý)
Tuyến đê Tả Tích chạy qua địa phận xã có chiều dài 3,76 km, hiện đã

được bê tông hóa có nền đường rộng 5m, mặt rộng 3,5m. Đây là tuyến đường
quan trọng nối các thôn Đĩnh Tú, Cấn Thượng, Cấn Hạ đi Đông Sơn huyện
Chương Mỹ.
* Đường trục xã và liên xã:
Toàn xã có 12.280 m, trong đó đã cứng hóa 5.850 m đạt 47,63 %, còn lại
6.430 m là đường đất xấu.
- Cụ thể:
+ Đường từ Đình Thái Khê đi Thượng Khê chiều dài 1.250 m, đã được
cứng hóa, nhưng chưa có rãnh thoát nước, cần được đầu tư xây dựng rãnh thoát
nước .
+ Đường từ nhà bà Xuân thôn Thái Khê đi Nghĩa Hương chiều dài 1.180
m, đã được cứng hóa 1.000 m, còn 180 m đường đất xấu, cần được cứng hóa.

21


Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030

+ Đường từ nhà Bà Sim Thái Khê đi đến đường 421b có chiều dài 1.200
m, là đường đất xấu, cần được cứng hóa để đảm bảo đi lại thuận tiện.
+ Đường từ 421b đến đường 69 có chiều dài 800 m, là đường đất xấu cần
được cứng hóa để đảm bảo đi lại thuận tiện.
+ Đường từ chợ Bương đến nhà văn hoá thôn Đĩnh Tú có chiều dài 700
m, đã được cứng hóa, nhưng chưa được đầu tư rãnh thoát nước, một số đoạn
xuống cấp cần được nâng cấp cải tạo.
+ Đường từ Đĩnh Tú đến đường 421b có chiều dài 1.150 m, đã được cứng
hóa, nhưng chưa được đầu tư rãnh thoát nước
+ Đường từ 421b nhà ông Đống đi Cấn Hạ có chiều dài 1000 m, là đường
đất xấu cần được cứng hóa để đi lại thuận tiện.
+ Đường từ 421b đến máng 7C có chiều dài 1.200 m, là đường đất xấu

cần được cứng hóa để đi lại thuận tiện.
+ Đường từ 421b đi đến trang trại ông Khải có chiều dài 1.100 m, đã
cứng hóa 1.050 m, còn 50 m đường đất xấu cần được cứng hóa để đảm bảo đi
lại thuận tiện.
+ Đường từ Trạm bơm Cấn Hạ đi đến cống điều tiết có chiều dài 2.000 m,
là đường đất xấu cần được cứng hóa để đảm bảo đi lại thuận tiện.
* Đường trục thôn và đường thôn:
Tổng số có 13.207 m, đã cứng hóa được 9.078 m, còn lại 4.129 m, trong
đó:
+ Thôn Cấn Hạ : Tổng số chiều dài đường 4.280 m, chiều rộng trung bình
4 m. Trong đó đã cứng hoá 3.160 m chiếm 73,83%, còn 670 m là đường đất
chiếm 36,8% chất lượng thấp không bảo đảm việc đi lại của nhân dân cần làm mới.
+ Thôn Cấn Thượng: Tổng số chiều dài 4.930 m, chiều rộng trung bình
3m. Trong đó đã cứng hoá 4.280 m đạt 86,81 %, còn là 650 m đường đất chiếm
10,4% chất lượng thấp không bảo đảm việc đi lại của nhân dân cần làm mới.
+ Thôn Thái Khê: Tổng số chiều dài 873 m, chiều rộng trung bình 3 m,
cơ bản là đường bê tông, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân.
+ Thôn Đĩnh Tú: Tổng số chiều dài 1.354 m, chiều rộng trung bình 3m.
Trong đó đã cứng hoá 630 m đạt 46,52 %, còn là 724 m đường đất chất lượng
thấp không bảo đảm việc đi lại của nhân dân cần làm mới.
+ Thôn Thượng Khê: Tổng số chiều dài 1.770 m, chiều rộng trung bình
3m. Trong đó đã cứng hoá 558 m đạt 31,52 %, còn là 1.212 m đường đất chất
lượng thấp không bảo đảm việc đi lại của nhân dân cần làm mới.

22


Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030

* Đường ngõ xóm:

Tổng chiều dài 13.266 m, đã cứng hóa được 5.501 m chiếm 41,46%, còn
lại 7.765 m đường đất, trong đó:
+ Thôn Cây Chay: chiều dài 257 m bề rộng trung bình từ 3-3,5m, 100%
là đường cấp phối, hiện nay đã xuống cấp nghiêm trọng.
+ Thôn Cấn Thượng: chiều dài 5.042 m bề rộng trung bình từ 2-3m, trong
đó đã cứng hóa bằng bê tông là: 3.078 m, tuy nhiên đã xây dựng nhiều năm
trước nên đến nay đã xuống cấp, cần đầu tư lại để đảm bảo còn lại là 1.964 m
đường đất và cấp phối, chất lượng kém cần được cứng hoá để đảm bảo không
lầy lội trong mùa mưa bão.
+ Thôn Đĩnh Tú: chiều dài 2952 m bề rộng trung bình từ 2-3m, đường đất
và cấp phối, chất lượng kém cần được cứng hoá để đảm bảo không lầy lội trong
mùa mưa bão.
+ Thôn Thượng Khê: chiều dài 1.841 m bề rộng trung bình từ 2-3m, là
đường đất và cấp phối, chất lượng kém cần được cứng hoá để đảm bảo không
lầy lội trong mùa mưa bão.
+ Thôn Thái Khê: chiều dài 1.491 m bề rộng trung bình từ 2-3m, là
đường đất và cấp phối, chất lượng kém cần được cứng hoá để đảm bảo không
lầy lội trong mùa mưa bão.
+ Thôn Cấn Hạ: chiều dài 2.525 m, là đường đất và cấp phối, chất lượng
kém cần được cứng hoá để đảm bảo không lầy lội trong mùa mưa bão.
* Đường nội đồng:
Tổng chiều dài 41.904 m, toàn bộ là đường đất, trong đó:
+ Thôn Thượng Khê và Thái Khê: chiều dài 7.010 m bề rộng trung bình
từ 1,5-2,5m, trong đó 100% là đường đất chất lượng kém không đảm bảo đi lại
và sản xuất của nhân dân cần được cứng hoá để đảm bảo không lầy lội trong
mùa mưa bão.
+ Thôn Đĩnh Tú: chiều dài 8.484 m bề rộng trung bình từ 1,5-2,5m, trong
đó 100% là đường đất chất lượng kém không đảm bảo đi lại và sản xuất của
nhân dân cần được cứng hoá để đảm bảo không lầy lội trong mùa mưa bão.
+ Thôn Cấn Hạ và Cây Chay: chiều dài 7.950 m bề rộng trung bình từ 2-3

m, trong đó 100% là đường đất chất lượng kém không đảm bảo đi lại và sản
xuất của nhân dân cần được cứng hoá để đảm bảo không lầy lội trong mùa mưa
bão.

23


Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030

+ Thôn Cấn Thượng: chiều dài 18.460 m bề rộng trung bình từ 1,5-2,5 m,
trong đó 100% là đường đất chất lượng kém không đảm bảo đi lại và sản xuất
của nhân dân cần được cứng hoá để đảm bảo không lầy lội trong mùa mưa bão.
b. Cầu, cống:
* Cầu: Toàn xã hiện có 02 cầu trên đường trục xã, liên xã hiện tại đã
xuống cấp, cần được nâng cấp, cải tạo.
* Cống:
- Số cống trên trục đường xã, liên xã: 56 trong đó 09 cái vẫn còn sử dụng
tốt còn lại 47 cái cần nâng cấp hoặc xây dựng mới.
- Số cống trên đường thôn và liên thôn: 76 cống, các loại cống tốt và vẫn
sử dụng được 05 cái. Còn lại là hư hỏng cần được tu sửa, nâng cấp 71 cống.
- Số cống trên đường xóm và ngõ xóm: 148 cống các loại cống tốt và vẫn
sử dụng được 10 cái, còn lại là hư hỏng cần được tu sửa, nâng cấp 138 cống.
- Các Loại cống trên đường nội đồng được thống kê và khái toán kinh phí
theo tiêu chí thủy lợi.
4.3.3. Thuỷ lợi.
a. Hệ thống trạm bơm và dự trữ nước của các hồ, ao:
Tổng diện tích tưới tiêu của toàn xã là 584,88 ha. Trên địa bàn xã hiện nay
có 6 trạm bơm, trong đó;
- 04 trạm bơm do nhà nước quản lý bao gồm:
+ 01 trạm bơm tiêu ( Trạm bơm trai Ro) công suất 24.000m3/h;

+ 03 trạm bơm tưới là trạm bơm đìa Lóc công suất 1000 m 3/h, trạm bơm
đồng Sa công suất 2000 m3/h, trạm bơm đỉnh Lóc công suất 1000 m3/h.
- 08 trạm bơm tưới do xã quản lý bao gồm:
+ 05 trạm bơm tưới là: Trạm bơm cửa Ngái công suất 1000 m 3/h; trạm
bơm Bến Vôi công suất 1000 m3/h; trạm bơm Lọc 2 công suất 1000 m3/h; trạm
bơm Đầu cổng công suất 2.500 m3/h; trạm bơm Cầu Lươn công suất 540 m3/h.
+ 01 trạm bơm tiêu là: trạm bơm T8 công suất 4.000 m3/h.
+ 01 trạm bơm vừa tưới, vừa tiêu: trạm bơm Đồng Giắp công suất 1000
3

m /h.
b. Hệ thống kênh mương:
- Toàn xã có 16 tuyến kênh do Công ty thủy lợi Sông tích quản lý, với
tổng chiều dài 17.465 m, trong đó:
24


Quy hoạch XD NTM xã Cấn Hữu giai đoạn 2012-2020 định hướng năm 2030

+ Kênh cấp 1 gồm có 9 tuyến dài 11.800 m.
+ Kênh cấp 2 gồm có 7 tuyến dài 5.665 m.
- Hệ thống kênh, mương do xã quản lý có 38 tuyến với tổng chiều dài
19,92 km, trong đó:
+ Kênh chính 7 chiều dài 6,95 km.
+Kênh nhánh 31 tuyến chiều dài 12,97 km.
Trong tổng số 19,92 Km kênh mương hiện có 5,86 Km đã được kiên cố
hóa.
c. Hệ thống cống nội đồng.
- Tổng số các loại cống trên đường nội đồng là 206 cống do đã xây dựng
từ nhiều năm trước nên đến thời điểm hiện tại đã bị xuống cấp nhiều, cần được

nâng cấp, cải tạo.
Đánh giá chung:
Hệ thống các trạm bơm được xây dựng từ những thập niên 90 ngày càng
một xuống cấp nên năng lực phục vụ kém. Hệ thống kênh mương mới cứng hóa
được 5,86 km = 29,41 % so với tổng chiều dài kênh mương của toàn xã. Vào
mùa mưa đường lầy lội, bờ kênh, mương không ngăn được nước dẫn đến bị tràn
và vỡ nở ảnh hưởng lớn đến việc sản xuất nông nghiệp của xã.
4.3.4. Cấp điện
Xã Cấn Hữu hiện có 10 trạm biến áp ở các thôn, được thể hiện chi tiết qua
bảng sau:
Bảng 02: Hiện trạng các trạm biến áp của xã
STT

Tên Trạm

Công suất

Diện tích trạm

1

Thái Thượng Khê 1

250

120

2

Thái Thượng Khê 2


400

50

3

Đĩnh Tú 1

560

51,2

4

Đĩnh Tú 2

250

40

5

Cấn Thượng 1

400

92

6


Cấn Thượng 2

400

60

7

Cấn Hạ

400

45

25


×