Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Đề xuất các giải pháp tuyên truyền những nội dung chủ yếu về tài chính công đoàn theo Luật Công đoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.35 KB, 82 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài
Công tác quản lý tài chính là nhiệm vụ quan trọng khơng thể tách rời đối với
hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị, mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi quốc gia. Công tác
quản lý tài chính cơng đồn của cả nước nói chung, thành phố Hải Phịng nói riêng
khơng nằm ngồi quy luật đó.
Cũng như hệ thống tài chính của nhà nước, tài chính cơng đồn là điều kiện
đảm bảo cho tổ chức cơng đồn hoạt động và thực hiện tốt vai trị, chức năng,
nhiệm vụ nhằm xây dựng tổ chức cơng đồn ngày càng vững mạnh. Do đó, tài
chính cơng đồn có vai trị vơ cùng quan trọng trong hoạt động cơng đồn của
thành phố Hải Phịng. Vì vậy, việc nghiên cứu và đề xuất biện pháp tăng cường
công tác quản lý tài chính cơng đồn tại thành phố Hải Phịng là cần thiết, cấp bách
đối với Liên đoàn Lao động thành phố, góp phần thực hiện có hiệu quả Luật Cơng
đồn năm 2012, tạo điều kiện để Liên đoàn Lao động thành phố thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ đối với sự phát triển của thành phố và công nhân viên chức lao
động, đồn viên cơng đồn.
Tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu về biện pháp tăng cường công tác quản lý tài chính cơng
đồn nói chung, tại thành phố Hải Phịng nói riêng là đề tài rất mới trong các cơ sở
đào tạo, hầu như chưa có luận văn thạc sỹ, đề án tiến sỹ nào nghiên cứu về vấn đề
này. Nhưng đối với tổ chức Cơng đồn, việc quản lý tài chính cơng đồn ln ln
là vấn đề khó, nhạy cảm, q trình thực hiện gặp nhiều vướng mắc trở ngại, cần
phải tập trung đầu tư, nghiên cứu từ thực tế của cơ sở và tìm giải pháp hữu hiệu.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lý tài chính cơng đồn để
kịp thời bổ sung, điều chỉnh và đề xuất các giải pháp tăng cường cơng tác quản lý
tài chính cơng đồn là việc làm mang ý nghĩa thiết thực về lý luận và thực tiễn.

1



Tính cấp thiết của đề tài
Cơng tác quản lý tài chính cơng đồn bao gồm quản lý nguồn thu tài chính
cơng đồn. Thu kinh phí cơng đồn và thu đồn phí cơng đồn là nguồn thu chủ
yếu của tài chính cơng đồn, ngồi ra cịn nguồn thu khác cũng chiếm tỷ trọng
khơng nhỏ trong tổng thu tài chính cơng đồn. Đồng thời với việc thu tài chính
cơng đồn là việc quản lý, sử dụng tài chính cơng đồn để thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của cơng đồn các cấp nói chung, Liên đồn Lao động thành phố Hải
Phịng nói riêng. Đặc biệt trong tình hình thực tế hiện nay, Luật Cơng đồn năm
2012 đã được Quốc hội thơng qua và có hiệu lực từ tháng 01/2013, đó là sự khẳng
định của Đảng, Nhà nước, Quốc hội về vị trí, vai trị của tổ chức cơng đồn, địa vị
pháp lý của của tổ chức cơng đồn trong hệ thống chính trị. Tuy nhiên, đối tượng
đóng kinh phí cơng đồn khơng chỉ là các đơn vị đã có cơng đồn mà bao gồm cả
các đơn vị, doanh nghiệp chưa có cơng đồn. Theo quy định trước đây đơn vị,
doanh nghiệp trích kinh phí cơng đồn theo tiền lương phải trả cho người lao động,
theo Luật Cơng đồn năm 2012, thì cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng kinh phí
cơng đồn theo tổng quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội đối với đối tượng phải
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Vì vậy, việc nghiên cứu và đề xuất biện pháp tăng
cường cơng tác quản lý tài chính cơng đồn tại thành phố Hải Phịng mà thực tế tại
Liên đồn Lao động thành phố Hải Phòng là vấn đề cần thiết và cấp bách.
Trong những năm vừa qua, công tác quản lý tài chính cơng đồn tại thành
phố Hải Phịng có nhiều cố gắng, là một trong những địa phương đóng góp nguồn
thu khơng nhỏ về Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam, tạo được nguồn tài chính
đáp ứng cơ bản u cầu hoạt động cơng đồn. Tuy nhiên, vẫn cịn một số doanh
nghiệp chưa thực hiện đóng kinh phí cơng đồn theo quy định, việc quản lý đối
tượng đóng kinh phí, đồn phí cơng đồn cịn hạn chế nên các cấp cơng đồn thành
phố chưa khai thác hết nguồn thu tài chính cơng đồn. Nhiều cơng đồn cơ sở triển
khai việc thu đồn phí cơng đồn chưa tốt, mức thu đồn phí cơng đồn chưa đúng
tỷ lệ quy định của Tổng Liên đồn. Việc quản lý tài chính cơng đồn ở một số ít
đơn vị chưa được quan tâm, chi tiêu chưa đúng nội dung, định mức quy định.


2


Cơng tác chỉ đạo thu kinh phí cơng đồn ở những nơi đã thành lập cơng đồn
cơ sở vẫn cịn hạn chế và thất thu, từ ngày 01/01/2013 thu kinh phí cơng đồn mở
rộng thêm đối tượng ở nơi chưa thành lập cơng đồn cơ sở gặp nhiều khó khăn,
chưa nhận được sự hợp tác từ phía chủ doanh nghiệp và do đối tượng đóng kinh
phí tăng lên rất nhiều so với trước đây. Sau hơn hai năm thực hiện Luật Cơng
đồn, số thu kinh phí cơng đồn 2% và đồn phí cơng đồn tuy có tăng nhưng thực
chất chưa triệt để, vẫn còn thất thu, đặc biệt kết quả thu kinh phí cơng đồn ở khu
vực doanh nghiệp ngồi Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và đơn
vị chưa có tổ chức cơng đồn đạt thấp đã làm ảnh hưởng đến nguồn thu tài chính
cơng đồn.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài nhằm hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về cơng tác quản
lý tài chính cơng đồn, từ lý luận đó làm cơ sở vận dụng vào thực tế để chỉ đạo các
cấp cơng đồn thành phố triển khai thu tài chính để đáp ứng u cầu chi hoạt động
cơng đoàn ngày càng tăng, nhất là các hoạt động tại cơ sở.
Đánh giá thực trạng về công tác quản lý tài chính cơng đồn của Liên đồn
Lao động thành phố Hải Phòng từ việc triển khai thu các nguồn tài chính cơng
đồn: Thu kinh phí, thu đồn phí cơng đồn, thu các khoản hỗ trợ, thu khác, những
việc đã làm được, những việc cần phải rút kinh nghiệm và việc sử dụng tài chính
cơng đồn mang lại hiệu quả thiết thực, đúng chế độ.
Mục tiêu của đề tài:
Đề xuất các giải pháp tuyên truyền những nội dung chủ yếu về tài chính
cơng đồn theo Luật Cơng đồn năm 2012, vị trí của cơng tác quản lý tài chính
cơng đồn đối với hoạt động cơng đồn.
Góp phần nâng cao kết quả thu và quản lý tài chính cơng đồn đảm bảo
nguồn tài chính đáp ứng u cầu hoạt động của cơng đoàn thành phố.


3


Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Cơng tác thu tài chính cơng đồn gồm: Thu kinh phí, thu đồn phí cơng đồn
và các nguồn thu khác của Liên đồn Lao động thành phố Hải Phịng.
Cơng tác quản lý, sử dụng nguồn tài chính cơng đồn của Liên đồn Lao
động thành phố Hải Phịng.
Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá cơng tác quản lý tài thu, chi chính cơng đồn của Liên đồn Lao
động thành phố Hải Phịng từ năm 2010 - 2014.
Đề ra biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác quản lý tài chính
cơng đồn giai đoạn 2015-2018, đặc biệt là biện pháp thu tài chính cơng đồn của
Liên đồn Lao động thành phố Hải Phòng.
Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng tổng hợp phương pháp nghiên cứu lý luận, nghiên cứu
thực tiễn, phương pháp xử lý số liệu và phương pháp so sánh.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Việc nghiên cứu đề tài làm cơ sở hệ thống hóa lý luận về
cơng tác quản lý tài chính cơng đồn mang tính rất đặc thù riêng, từ đó củng cố
việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật nói chung, quy định về tài
chính cơng đồn nói riêng đến với đơn vị, cơ sở, doanh nghiệp, người sử dụng lao
động, người lao động, đồn viên cơng đoàn được hiệu quả hơn.
Ý nghĩa thực tiễn:
Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài chính cơng đồn tại thành phố Hải
Phịng để thấy được những khó khăn, bất cập, nguyên nhân ảnh hưởng đến công
tác quản lý tài chính cơng đồn để đề xuất biện pháp tăng cường cơng tác quản lý
tài chính cơng đồn về thu tài chính cơng đồn: kinh phí cơng đồn và đồn phí
cơng đồn, góp phần thực hiện hồn thành chỉ tiêu thu tài chính cơng đồn của

Nghị quyết Đại cơng đồn thành phố Hải Phòng lần thứ XIII (nhiệm kỳ 2013 –
2018).

4


Góp phần tăng thêm nguồn lực về tài chính tạo điều kiện để tổ chức cơng
đồn thành phố nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện tốt chức năng đại diện
chăm lo và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng cho cơng nhân, viên chức,
lao động và xây dựng tổ chức Cơng đồn ngày càng vững mạnh.
Nội dung nghiên cứu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận- kiến nghị, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơng đồn, tài chính cơng đồn và quản lý tài
chính cơng đồn.
Chương 2: Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài chính cơng đồn tại
thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Một số biện pháp tăng cường cơng tác quản lý tài chính cơng
đồn tại thành phố Hải Phòng.

5


1

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH CƠNG ĐỒN
VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CƠNG ĐỒN
Tài chính cơng đồn là một bộ phận của tài chính nhà nước chịu sự quản lý,
giám sát của hệ thống tài chính nhà nước, song hoạt động cơng đồn có đặc thù

riêng theo Luật Cơng đồn, vì vậy tài chính cơng đồn vừa thực hiện theo quy định
của quy định pháp luật vừa thực hiện theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam. Để việc nghiên cứu công tác quản lý tài chính cơng đồn được cụ
thể, cần nắm được khái qt về Cơng đồn Việt Nam.
1.1

Cơng đồn Việt Nam [4]
Cơng đoàn Việt Nam (nay là Tổng Liên đoàn Lao động Việt

Nam) là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân, cán bộ, công
chức, viên chức, công nhân và những người lao động tự nguyện lập ra nhằm mục
đích tập hợp, đồn kết lực lượng, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn
mạnh.
Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam có tính chất giai cấp
của giai cấp cơng nhân và tính quần chúng, là thành viên của hệ thống chính trị
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, có quan hệ hợp tác với Nhà nước và phối
hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội khác; hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.1.1

Chức năng của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Đại diện bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của

người lao động; tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia
thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của Cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp;
Tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.


6


Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam ln ln trung thành với
lợi ích của giai cấp cơng nhân và của dân tộc, đồng thời phát huy truyền thơng
đồn kết quốc tế, tăng cường và mở rộng hợp tác với Công đoàn các nước, các tổ
chức quốc tế trên nguyên tắc hữu nghị, đồn kết, bình đẳng, hợp tác cùng có lợi,
phấn đấu cho mục tiêu: Vì quyền, lợi ích người lao động, vì hịa bình, dân chủ, độc
lập dân tộc, phát triển và tiến bộ xã hội.
1.1.2

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơng đồn
Cơng đồn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt

động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Cơng đồn được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Cơng đồn
Việt Nam, phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước.
Cơ cấu tổ chức của Cơng đồn Việt Nam gồm 4 cấp:
Cơng đồn cơ sở, nghiệp đồn: Gồm tất các các cơng đồn cơ sở
thuộc các loại hình cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.
Liên đồn Lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Công đồn ngành địa phương; Cơng đồn các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế, khu công nghệ cao (gọi chung là cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở).
Liên đồn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Cơng đoàn ngành Trung ương và tương đương (gọi chung là Liên đoàn Lao động
cấp tỉnh, thành phố và tương đương).
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (gọi chung là Tổng Liên
đồn)
1.2


Tài chính cơng đồn và quản lý tài chính cơng đồn

1.2.1

Tài chính cơng đồn
Khái niệm về tài chính cơng đồn
Trong các văn bản quy phạm pháp luật từ trước đến nay cũng

như các quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về tài chính cơng đồn,

7


một số thuật ngữ sau đây được sử dụng khi nói về tài chính cơng đồn: quỹ cơng
đồn, ngân sách cơng đồn, tài chính cơng đồn.
Theo Luật Cơng đồn năm 2012, thuật ngữ “tài chính cơng đồn”
được sử dụng thống nhất trong các văn bản pháp luật và các quy định của Tổng
Liên đồn Lao động Việt Nam.
Tài chính cơng đồn nhìn từ góc độ hình thức biểu hiện của nó là
điều kiện đảm bảo cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của Cơng đồn và
duy trì hoạt động của hệ thống cơng đồn theo Luật Cơng đồn
Tài chính cơng đồn nhìn từ góc độ bản chất tài chính thì nó thể
hiện sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ảnh
tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính
thơng qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác
nhau của các chủ thể trong xã hội.
Tài chính biểu hiện bên ngồi là các nguồn tài chính, các quỹ tiền
tệ, biểu hiện bên trong là các quan hệ kinh tế trong phân phối nguồn tài chính.
Tài chính cơng đồn là một bộ phận của một khâu trong các khâu

của tài chính chung.
1.2.2

Quản lý tài chính cơng đồn
Quản lý tài chính cơng đồn là việc quản lý các nguồn tài chính,

quản lý các quỹ tiền tệ, quản lý việc phân phối các nguồn tài chính, quản lý việc
tạo lập, phân bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ một cách chặt chẽ, hợp lý và có hiệu
quả. Đồng thời thơng qua hoạt động này để tác động có hiệu quả nhất tới việc xử lý
các mối quan hệ nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, trong q
trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của cơng đồn.
Đối với hệ thống cơng đồn việc quản lý nguồn thu và sử dụng tài chính
cơng đồn có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong hoạt động cơng đồn các cấp. Theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Cơng đồn năm 1990 và Luật Cơng
đồn 2012, hệ thống tổ chức cơng đồn từ Trung ương đến Cơng đồn cơ sở khơng
được nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên như các đoàn thể, tổ chức

8


chính trị khác: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nơng
dân Việt Nam. Nhà nước giao cho Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam thu kinh
phí cơng đồn của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để trang trải chi phí hoạt
động của bộ máy, chi hoạt động theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan chức năng theo quy định.
Kết cấu nguồn thu tài chính cơng đồn gồm:
Thu đồn phí cơng đồn đối với Đồn viên Cơng đồn theo quy định của
Điều lệ Cơng đồn Việt Nam và Hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam về việc thi hành Điều lệ Cơng đồn

Thu kinh phí cơng đồn theo Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính cơng đồn ( từ năm 2012
trở về trước thực hiện theo Nghị định số 133/HĐBT ngày 20/4/1991 của Hội đồng
Bộ trưởng nay là Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn thực hiện).
Ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ: Ngân sách cấp hỗ trợ theo chương trình, dự
án, đầu tư phát triển được duyệt và thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước giao, nhà
nước đặt hàng.
Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Cơng
đồn; thu từ đề án, dự án, chương trình do nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; lãi tiền gửi ngân hàng, kho bạc, tiền
thanh lý, nhượng bán tài sản.
Trong các nguồn thu trên thì nguồn thu chủ yếu của tài chính cơng đồn gồm
kinh phí cơng đồn và đồn phí cơng đồn. Thu tài chính cơng đồn là nhiệm vụ
vơ cùng quan trọng đối với tổ chức cơng đồn từ Tổng Liên đồn Lao động Việt
Nam đến Cơng đồn cơ sở. Nếu khơng thu được sẽ khơng có kinh phí cho các cơng
đồn cơ sở hoạt động, cơng đồn cấp trên cũng khơng có kinh phí để tổ chức các
hoạt động, duy trì bộ máy của mình. Hậu quả tất yếu, hệ thống cơng đồn từ Trung
ương đến cơ sở sẽ khơng thể thực hiện được trách nhiệm, nghĩa vụ của mình với
cơng nhân, viên chức, lao động và đồn viên cơng đồn.

9


Quy định về quản lý, sử dụng tài chính Cơng đồn [4]
Cơng đồn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính Cơng đồn theo
quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam. Tài
chính cơng đồn được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của Cơng
đồn và duy trì hoạt động của hệ thống cơng đồn, bao gồm các nhiệm vụ chủ yếu
sau đây:
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính

sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chun mơn, kỹ năng
nghề nghiệp cho người lao động.
Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động
Phát triển đồn viên cơng đồn, thành lập cơng đồn cơ sở, xây
dựng cơng đồn vững mạnh.
Tổ chức các phong trào thi đua do Cơng đồn phát động
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng đồn; Đào tạo, bồi dưỡng người
lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức cơng đồn.
Tổ chức hoạt động văn hố, thể thao, du lịch cho người lao động;
Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới.
Thăm hỏi, trợ cấp cho đồn viên cơng đồn và người lao động
khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; Tổ chức hoạt động chăm lo khác cho
người lao động.
Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động
có thành tích trong học tập, công tác.
Trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách các cấp, chi phụ
cấp trách nhiệm cho cán bộ cơng đồn khơng chun trách.
Chi cho hoạt động của bộ máy cơng đồn các cấp.
Các nhiệm vụ chi khác.

10


Như vậy, tài chính cơng đồn được sử dụng cho 12 nội dung trong đó 9 nội
dung chi phục vụ cơng nhân viên chức lao động và đồn viên cơng đoàn, 3 nội
dung chi cho bộ máy và cán bộ Cơng đồn chun trách.
1.2.3

Cơ sở pháp lý của việc thu, phân cấp thu, phân phối nguồn thu


và sử dụng tài chính cơng đồn.
Nguồn thu kinh phí cơng đồn và đồn phí cơng đồn là nguồn thu cơ bản,
chủ yếu của hệ thống cơng đồn. Trên cơ sở các quy định của pháp luật, Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành hệ thống các văn bản hướng dẫn công tác
thu, phân cấp thu, phân phối nguồn thu tài chính cơng đồn nhằm thống nhất quản
lý tài chính cơng đồn, khuyến khích, động viên các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
thành tích trong việc thu, quản lý tài chính cơng đồn.
• Thu kinh phí cơng đồn
Việc trích nộp kinh phí cơng đồn của cơ sở được thực hiện theo Luật Cơng
đồn năm 1990, Nghị định số 133/HĐBT ngày 20/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) hướng dẫn thi hành Luật Cơng đồn, Thơng tư liên tịch số
119/2004/TTLT/BTC-TLĐLĐVN ngày 04/12/2004 của Bộ Tài chính và Tổng
Liên đồn Lao động Việt Nam về việc hướng dẫn trích nộp kinh phí cơng đồn.
Theo quy định của Thơng tư trên thì đối tượng thực hiện là các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp đã có tổ chức cơng đồn ( trừ đơn vị, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi được ưu đãi đầu tư nên khơng phải trích nộp kinh phí cơng đồn) mức
trích nộp kinh phí cơng đồn bằng 2% tổng quỹ tiền lương phải trả cho người lao
động kể cả lao động hợp đồng.
Từ năm 2009, đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi nơi đã có tổ
chức cơng đồn thực hiện việc trích nộp kinh phí cơng đồn theo Thơng tư số
17/2009/TT-BTC ngày 22/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích nộp và
sử dụng kinh phí cơng đồn đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và văn
phịng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh theo
Quyết định số 133/2008/QĐ-Ttg của Thủ tướng Chính phủ. Theo quy định của
Thơng tư này thì mức trích nộp kinh phí cơng đoàn bằng 1% tổng quỹ tiền lương

11



phải trả cho người lao động Việt Nam tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Như vậy, đơn vị hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp trong nước thì trích nộp kinh
phí cơng đồn bằng 2% tổng quỹ tiền lương phải trả cho người lao động, đơn vị là
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi trích kinh phí cơng đoàn bằng 1% tổng
quỹ tiền lương phải trả cho người lao động.
Về phân cấp thu kinh phí cơng đồn: Theo quy định tại Nghị định của Chính
phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thơng tư liên tịch của Bộ Tài chính và
Tổng Liên đồn về trích nộp kinh phí cơng đồn thì việc phân cấp thu do Tổng
Liên đồn Lao động Việt Nam quyết định.
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phân cấp cho cơng đồn cơ sở khối
doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ ( không hưởng lương từ ngân
sách nhà nước ) thu kinh phí cơng đồn 2% do cơ quan, đơn vị, người sử dụng lao
động chuyển sang và có trách nhiệm nộp lên cơng đồn cấp trên theo tỷ lệ phân
phối. Đối với cơng đồn cơ sở hành chính, sự nghiệp ( đơn vị hưởng lương từ ngân
sách nhà nước ) nộp đủ kinh phí cơng đồn 2% về cơng đồn cấp trên cơ sở qua
Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, cơng đồn cấp trên có trách
nhiệm cấp trả cho cơng đồn cơ sở theo tỷ lệ phân cấp của Tổng Liên đồn để cơng
đồn cơ sở có kinh phí hoạt động và được để lại theo tỷ lệ được phân cấp để chi
cho hoạt động của cấp mình, nộp nghĩa vụ lên cơng đồn cấp trên.
Từ năm 2013, Luật Cơng đồn năm 2012 có hiệu lực thì việc đóng kinh phí
cơng đồn được thực hiện đối với tất cả các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế không phân biệt đơn vị, doanh nghiệp đã có hay chưa có tổ
chức cơng đồn đều phải đóng kinh phí cơng đồn bằng 2% so với tổng quỹ tiền
lương đóng bảo hiểm xã hội cho đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Mức đóng kinh phí cơng đồn được quy định thống nhất một mức đối với tất cả
các loại hình, các đơn vị có sử dụng lao động theo pháp luật về lao động. Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam phân cấp cho cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở thu
kinh phí cơng đồn của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có sử dụng lao động
thuộc các thành phần kinh tế ( trước đây các đơn vị là doanh nghiệp thì Cơng đồn


12


cơ sở được phân cấp thu kinh phí cơng đồn do người sử dụng lao động trích
chuyển)
• Về thu đồn phí cơng đồn
Việc thu đồn phí cơng đồn được thực hiện theo hướng dẫn số 826/HDTLĐ ngày 01/6/2009 của Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam, hướng dẫn này có
hiệu lực từ ngày 01/7/2009.
Đối tượng đóng đồn phí là đồn viên cơng đồn tại các cơng đồn cơ sở
thuộc mọi loại hình, mức đóng đồn phí bằng 1% tiền lương ngạch bậc, phụ cấp
chức vụ, phụ cấp trách trách nhiệm đối với đồn viên ở đơn vị hành chính, sự
nghiệp, mức đóng 1% tiền lương, tiền cơng phải trả cho đoàn viên đối với đoàn
viên ở đơn vị, doanh nghiệp.
Từ năm 2014, việc đóng đồn phí cơng đồn thực hiện theo hướng dẫn số
258/HD-TLĐ của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ngày 07/3/2014 về việc
đóng đồn phí cơng đồn, theo quy định tại hướng dẫn này mức đóng đồn phí
cơng đồn là 1% tiền lương của đồn viên cơng đồn ( mức đóng đồn phí khơng
thay đổi so với Hướng dẫn 826/HD-TLĐ) và quy định rõ mức trần, mức sàn đóng
đồn phí cơng đồn của các loại hình cơng đồn cơ sở.
Về phân cấp thu đồn phí cơng đồn: Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam
phân cấp cho cơng đồn cơ sở ở các loại hình thu đồn phí cơng đồn và nộp lên
Cơng đồn cấp trên theo tỷ lệ phân phối nguồn thu đồn phí cơng đồn.
• Về phân phối nguồn thu tài chính cơng đồn.
Xuất phát từ quy định của Luật Cơng đồn Việt Nam, các Nghị định của
Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Thơng tư hướng dẫn của Bộ
Tài chính, Thơng tư liên tịch của Bộ Tài chính và Tổng Liên đồn Lao động Việt
Nam quy định và hướng dẫn việc trích nộp kinh phí cơng đồn, đóng kinh phí cơng
đồn. Việc đóng kinh phí cơng đồn là trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
chủ sử dụng lao động. Còn việc phân phối, sử dụng nguồn tài chính cơng đồn do
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định.


13


Từ năm 2010-2012: Cơng đồn cơ sở hành chính sự nghiệp, cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp có vốn trong nước được sử dụng 60% số thu kinh phí và đồn phí
cơng đồn. Cơng đồn cơ sở nộp lên cấp trên cơ sở 40% số thu kinh phí, đồn phí
cơng đồn được sử dụng cho các cấp trên cơ sở từ cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ
sở đến Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam. Cơng đồn cơ sở là đơn vị, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi được sử dụng 100% số thu kinh phí cơng đồn và
80% số thu đồn phí cơng đồn, cơng đồn các cấp trên cơ sở đến Tổng Liên đoàn
được sử dụng 20% số thu đồn phí cơng đồn ( tuy tỷ lệ phân phối của khối cơ
quan, đơn vị trong nước và đơn vị có vốn đầu tư nước ngồi khác nhau, nhưng
cơng đồn cơ sở đều được sử dụng kinh phí và đồn phí cơng đồn với tỷ lệ là
1,8% trên tổng số thu kinh phí và đồn phí cơng đồn )
Từ năm 2013, cơng đồn cơ sở được sử dụng 65% số thu kinh phí cơng đồn
(2% ) và 60% số thu đồn phí cơng đồn ( 1% ). Cơng đồn các cấp trên cơ sở từ
cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở đến Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được
sử dụng 35% kinh phí cơng đồn và 40% số thu đồn phí cơng đồn.
Bảng 1.1 Quy định về thu và phân phối tài chính cơng đồn

STT

I
1
1.1
1.2
2
2.1
2.2

II
1
2

Nội dung, loại hình đơn vị,
cơ sở

Từ năm 2010 - 2012
CĐCS vốn trong nước
Thu Kinh phí cơng đồn
Thu đồn phí cơng đồn
Cơng đồn cơ sở FDI
Thu Kinh phí cơng đồn
Thu đồn phí cơng đồn
Từ năm 2013 - 2014
Thu Kinh phí cơng đồn
Thu đồn phí cơng đồn

Tổng
số
(Tỷ lệ
%)

Thu và phân cấp
thu tài chính
cơng đồn

Phân phối nguồn
thu


Cơ sở
pháp lý

Phân
cấp
thu

Cơng
đồn
cơ sở
(Tỷ lệ
%)

Cơng
đồn các
cấp trên
cơ sở
(Tỷ lệ %)

2
1

TT 119
HD 826

CĐCS
CĐCS

60
60


40
40

1
1

TT17
HD 826

CĐCS
CĐCS

100
80

0
20

2
1

NĐ 191
HD 258

CTCS
CĐCS

65
60


35
40

14


Nguồn: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

Trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2014, do tình hình hình thực tế các
văn bản quy phạm pháp luật có nhiều thay đổi, bổ sung, điều chỉnh như: Hiến
pháp, Luật Đầu tư, Luật Cơng đồn, Luật Ngân sách nhà nước, Bộ Luật lao động,
Luật Bảo hiểm Xã hội. Vì vậy, các quy định, hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam về cơng tác quản lý tài chính cơng đồn phải thay đổi, điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình thực tế.
Tài chính cơng đồn là một bộ phận của tài chính nhà nước nhưng có đặc
thù riêng, vừa thực hiện theo quy định chung của quản lý tài chính, ngân sách nhà
nước nhưng vì hoạt động cơng đồn gắn với việc phục vụ cơng nhân viên chức,
đồn viên cơng đồn. Do vậy, tài chính cơng đồn thực hiện theo hướng dẫn của
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Trong năm năm qua, cơng tác tài chính cơng
đồn thực hiện theo Luật Cơng đồn 1990 và Luật Cơng đồn năm 2012, thực hiện
theo Nghị định số 133/HĐBT ngày 20/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) hướng dẫn thi hành Luật Cơng đồn, Nghị định số 191/2013/NĐ-CP
của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính cơng đồn và Quyết định số
133/2008/QĐ-TTg ngày 01/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc trích nộp
kinh phí cơng đồn. Đồng thời thực hiện theo Thông tư liên tịch 119/2004/TTLTBTC-TLĐLĐVN và Thông tư số 17/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn
trích nộp kinh phí cơng đồn.
Đối với Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam đã ban hành các văn bản, quy
định, hướng dẫn về thu, phân phối nguồn thu và sử dụng tài chính cơng đồn:
Quy định về thu và phân phối nguồn thu ngân sách cơng đồn (nay là phân

phối nguồn thu tài chính cơng đồn) gồm các quyết định: Quyết định số 1070/QĐTLĐ ngày 01/9/2011, Quyết định số 168/QĐ-TLĐ ngày 09/01/2013, Quyết định
số 1935/QĐ-TLĐ ngày 29/11/2013 và Quyết định số 270/QĐ-TLĐ ngày
07/3/2014 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định về thu
và phân phối nguồn thu tài chính cơng đồn.

15


• Về sử dụng tài chính của cơng đồn cơ sở.
Từ năm 2010-2011 thực hiện theo Quyết định số 1375/QĐ-TLĐ ngày
16/10/2007 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc quy định phạm vi thu,
chi ngân sách cơng đồn cơ sở.
Từ năm 2012 thực hiện theo Quyết định số 1445/QĐ-TLĐ ngày 16/12/2011
của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc quy định phạm vi thu, chi ngân
sách công đoàn cơ sở.
Năm 2013 thực hiện theo Quyết định số 171/QĐ-TLĐ ngày 09/01/2013 về
việc quy định nội dung, phạm vi thu chi tài chính của cơng đồn cơ sở.
Năm 2014 thực hiện theo Quyết định số 272/QĐ-TLĐ ngày 07/3/2014 của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc quy định nội dung,
phạm vi thu chi tài chính của cơng đồn cơ sở.
Nội dung chi của Cơng đồn cơ sở [9]
Chi lương, phụ cấp của cán bộ công đồn chun trách, cán bộ
cơng đồn khơng chun trách: Lương, phụ cấp và các khoản trích nộp bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế của cán bộ cơng đồn chun trách cơ sở; Phụ cấp trách
nhiệm của cán bộ công đoàn chuyên trách và phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ cơng
đồn khơng chun trách.
Chi quản lý hành chính: Chi họp Ban Chấp hành cơng đồn cơ
sở, cơng đồn bộ phận; Chi Đại hội cơng đồn cơ sở, cơng đồn bộ phận, bao gồm:
Trang trí, in tài liệu, bồi dưỡng đại biểu dự hội nghị; nước uống; Chi mua văn
phòng phẩm, tài sản, dụng cụ làm việc của văn phòng cơng đồn, chi sửa chữa nhỏ

văn phịng làm việc của cơng đồn, tiền bưu phí, cơng tác phí, nước uống, tiếp
khách.
Chi huấn luyện, đào tạo cán bộ: Chi thù lao giảng viên, bồi
dưỡng học viên, nước uống, tài liệu và các khoản chi hành chính khác của các lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ cơng tác cơng đồn do cơng đồn cơ sở tổ chức; Chi tiền
cơng tác phí, tiền mua tài liệu, tiền lương trong những ngày dự tập huấn của cán bộ
do cơng đồn cơ sở được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

16


Chi hoạt động phong trào:
Chi bảo vệ cán bộ, đoàn viên cơng đồn, cán bộ cơng nhân viên
chức và người lao động gồm chi bồi dưỡng cho tư vấn, luật sư, chi hội thảo lấy ý
kiến và bồi dưỡng người trực tiếp chuẩn bị giúp cơng đồn cơ sở tham gia với
doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương;
thang bảng lương, quy chế trả lương, thưởng; xây dựng nội quy, quy chế của đơn
vị; ký thoả ước lao động tập thể; giải quyết tranh chấp lao động; Tham gia dự thảo
về các chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan đến quyền lợi của cán bộ,
công nhân viên chức lao động; Chi hỗ trợ thuê luật sư bảo vệ cán bộ, đồn viên
cơng đồn cơ sở khi thực hiện quyền đại diện bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp
pháp của người lao động, của tổ chức cơng đồn bị chủ doanh nghiệp sa thải, chấm
dứt hợp đồng lao động, chuyển làm việc khác thu nhập giảm.
Chi tuyên truyền, giáo dục: Chi mua sách báo, tạp chí, ấn phẩm
phục vụ cho cơng tác tun truyền, giáo dục của cơng đồn cơ sở; Chi tuyên
truyền, vận động phát triển đoàn viên; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật;
tuyên truyền về sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hố gia đình, phịng chống bạo lực gia
đình, bình đẳng giới; Chi phối hợp tổ chức học văn hố cho cán bộ, cơng nhân viên
chức lao động; Chi thù lao báo cáo viên, nước uống.
Chi hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao: Chi hỗ trợ hoạt động

phong trào xây dựng gia đình văn hố, khu văn hoá, cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp văn hoá. Chi tổ chức cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật; Chi hỗ trợ
mua sắm phương tiện hoạt động văn nghệ, thể thao; Chi bồi dưỡng Ban tổ chức,
vận động viên, diễn viên tham gia hội diễn văn nghệ, thi đấu thể thao do cơng đồn
cơ sở tổ chức.
Chi khen thưởng: Chi tiền thưởng kèm theo các hình thức khen
thưởng cho cán bộ, đồn viên cơng đồn. Chi khen thưởng hoạt động chuyên đề;
khen thưởng hội thi, hội diễn, thi đấu thể thao, thưởng thu nộp kinh phí, đồn phí
cơng đoàn.

17


Chi phối hợp tổ chức các hoạt động: Chi phối hợp với chủ
doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị tổ chức hoạt động thi đua; chi bồi dưỡng ban tổ
chức, thí sinh của cơng đồn cơ sở tham gia hội thi; Bồi dưỡng thí sinh tham gia
hội thi do cơng đồn cấp trên tổ chức; Chi phối hợp với cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp tổ chức ngày Quốc tế thiếu nhi, tết trung thu cho con cán bộ, công nhân
viên của cơng đồn cơ sở.
Chi thăm hỏi, trợ cấp khó khăn: Chi thăm hỏi công nhân viên
chức lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn, gia đình có việc hiếu, hỉ của đồn viên
cơng đồn; Chi trợ cấp khó khăn cho đồn viên cơng đồn gặp khó khăn, hoạn nạn
do tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, thiên tai, bệnh tật hiểm nghèo; Chi trợ cấp cán
bộ cơng đồn cơ sở tổ chức đình cơng theo quy định của pháp luật, hoạt động bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động; Chi tặng quà sinh nhật cho đoàn viên
cơng đồn.
Chi khác: Chi hoạt động xã hội của cơng đồn cơ sở: Giúp cán
bộ, cơng nhân viên chức lao động và đồn viên cơng đồn các đơn vị khác bị thiên
tai bão lụt, chất độc màu da cam, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Chi phối hợp
tổ chức cho cán bộ, công nhân viên chức đi tham quan, du lịch; Chi phối hợp tổ

chức, hỗ trợ cho con cán bộ, công nhân viên chức gửi trẻ, học mẫu giáo; Chi cộng
tác viên có nhiều đóng góp, hỗ trợ cho hoạt động của cơng đồn cơ sở.
• Về sử dụng tài chính cơng đồn
cấp trên cơ sở [11]
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành Quyết định số
1468/QĐ-TLĐ ngày 21/11/2010 và Quyết định số 826/QĐ-TLĐ ngày 07/7/2014
về việc ban hành mục lục thu, chi ngân sách công đoàn cấp trên cơ sở gồm:
Lương, phụ cấp và các khoản đóng góp của cán bộ cơng đồn
chun trách: Lương theo ngạch bậc của cán bộ cơng đồn chun trách; Phụ cấp
lương cán bộ chun trách cơng đồn: phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt
khung, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ. Lương, phụ cấp của
cán bộ nhân viên, lao động làm việc theo chế độ hợp đồng; Các khoản đóng góp

18


như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn và các khoản phải nộp
khác theo quy định của pháp luật.
Phụ cấp cán bộ cơng đồn khơng chuyên trách: Phụ cấp trách
nhiệm Uỷ viên Ban chấp hành Cơng đồn, Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Cơng đồn;
phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo theo quy định.
Quản lý hành chính: Thanh tốn dịch vụ cơng cộng như: Tiền
điện, nước, vệ sinh mơi trường; Vật tư văn phịng như: Văn phịng phẩm, mua sắm
cơng cụ, dụng cụ văn phịng; Thơng tin tun truyền, liên lạc: Cước phí điện thoại,
fax, bưu chính trong nước, sách báo, tạp chí; Chi phí thuê mướn; Chi phương tiện
vận tải; Phúc lợi tập thể: Trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất, tàu xe nghỉ
phép năm, tổ chức khám bệnh cho cán bộ công nhân viên chức, trang cấp bảo hộ
lao động, hỗ trợ tinh giản biên chế; Cơng tác phí: Tiền vé máy bay, tàu xe, phụ cấp
cơng tác phí, tiền th phịng ngủ, khốn cơng tác phí; Chi hội nghị; Chi quản lý
hành chính khác.

Huấn luyện, đào tạo: Lương và phụ cấp cho học viên; Tiền thù
lao giảng bài, hỗ trợ tiền ăn học viên, học phí, tài liệu học tập, tiền tàu xe, hỗ trợ
tiền thuê phòng nghỉ, hỗ trợ khác.
Hoạt động phong trào: Chi về công tác tuyên truyền giáo dục
như: tổ chức nói chuyện thời sự, chính sách; Tổ chức hội nghị phổ biến, hướng dẫn
về công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, pháp luật trong cơng nhân viên chức; Chi
về tuyên truyền cổ động; Chi hoạt động câu lạc bộ, sách báo nghiệp vụ; Chi về
hoạt động văn nghệ, thể thao: Chi hội diễn văn nghệ, thi đấu thể thao; Chi về tổ
chức phong trào thi đua: Tổ chức phổ biến, hướng dẫn công tác, tọa đàm hoặc sơ
kết, tổng kết phong trào thi đua do cơng đồn tổ chức; Chi về phong trào và nghiệp
vụ khác; Chi hoạt động Quốc tế: Chi đoàn ra, đoàn vào; Chi tiền sách, báo, bản tin
tuyên truyền đối ngoại; Chi hoạt động phong trào khác.
Khen thưởng: Khen thưởng phong trào thi đua, khen thưởng
chuyên đề theo chế độ của nhà nước và Tổng Liên đồn; Chi trích lập quỹ khen

19


thưởng cho cán bộ công nhân viên cơ quan theo quy định của Nhà nước và Tổng
Liên đoàn.
Thăm hỏi cán bộ, đồn viên: Chi thăm hỏi, phúng viếng cán bộ,
cơng nhân viên chức trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp cơng đồn
Đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định: Chi xây
dựng cơ bản, mua sắm và sửa chữa lớn tài sản cố định bằng nguồn ngân sách cơng
đồn; Chi mua sắm tài sản cố định; Chi đầu tư xây dựng cơ bản; Chi sửa chữa lớn
tài sản cố định.
Các khoản chi khác: Kinh phí ủng hộ các cá nhân, tập thể ngoài
đơn vị, ủng hộ đồng bào bị thiên tai, và các khoản đóng góp khác; Chi bảo vệ cán
bộ cơng đồn cơ sở, các khoản chi khác cho cơng đồn cơ sở; Các khoản chi khác.
• Định mức, tiêu chuẩn, chế độ

chi tiêu cơng đồn cấp trên cơ sở.
Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam đã ban hành Quyết định số
1466/QĐ-TLĐ ngày 02/11/2010. Từ năm 2014 thực hiện theo Quyết định số
502/QĐ-TLĐ ngày 26/4/2014 của Đoàn Chủ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Định mức chi tại cơng đồn cấp trên cơ sở [10]
Chế độ chi hội nghị, tập huấn, hội thảo, họp báo, Hội nghị Ban
Chấp hành cơng đồn các cấp: Các hội nghị, tập huấn, hội thảo do Tổng Liên
đoàn; Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cơng đồn
ngành Trung ương tổ chức, mức chi tối đa 100.000đồng/người/ ngày; Đối với cấp
quận, huyện và tương đương tổ chức, mức chi tối đa 70.000đồng/người/ngày; Chi
bồi dưỡng nhân viên, lái xe trực tiếp phục vụ hội nghị, tập huấn, hội thảo, gặp gỡ
báo chí, mức chi tối đa 50.000đồng/người/ ngày.
Chế độ chi cho báo cáo viên, giảng viên: Thù lao giảng viên là
Uỷ viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Bí thư Tỉnh ủy và tương đương, mức chi tối
đa 1.000.000đồng/ người/ buổi; Giảng viên, báo cáo viên là Thứ trưởng, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Phó Bí thư Tỉnh ủy và các chức danh: giáo sư, chuyên gia cao cấp, tiến sỹ khoa

20


học, mức tối đa 800.000đồng/ người/ buổi; Giảng viên, báo cáo viên là cấp Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, cấp Cục, Vụ, Viện, Tỉnh uỷ viên, Trưởng, Phó các Sở, Ban ngành cấp
tỉnh và tương đương, Phó Giáo sư, Tiến sỹ, giảng viên chính, mức chi tối đa
600.000đồng/ người/ buổi; Giảng viên, báo cáo viên còn lại là cán bộ, công chức
công tác tại các cơ quan, đơn vị Trung ương và cấp tỉnh (ngoài 3 đối tượng trên),
mức chi tối đa 500.000 đồng/ buổi; Giảng viên, báo cáo là cán bộ công chức viên
chức công tác tại các đơn vị từ cấp huyện và tương đương trở xuống, mức chi tối
đa 300.000 đồng/ người/ buổi.

Chi bồi dưỡng người chủ trì hội thảo, viết bài tham luận: Chi bồi
dưỡng người chủ trì hội thảo, tổng hợp ý kiến tham gia hội thảo: Cấp Tổng Liên
đoàn, Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương
đương mức chi tối đa 200.000đồng/cuộc; Liên đoàn Lao động quận, huyện và
tương đương, mức chi tối đa 150.000đồng/cuộc; Chi bồi dưỡng viết bài tham luận:
Các cuộc hội thảo, hội nghị phải đặt bài tham luận mức chi tiền thù lao cho đại
biểu có bài tham luận đặt trước như sau: Tổng Liên đoàn; Liên đoàn Lao động các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương mức chi tối đa
200.000đồng/bài; Liên đoàn Lao động các quận, huyện và tương đương, mức chi
tối đa 100.000 đồng/ bài.
Chi bồi dưỡng họp báo, gặp gỡ phóng viên báo chí, mức chi tối
đa 150.000đồng/người
Chi tiền nước uống cho đại biểu dự hội nghị, hội thảo, tập huấn
mức chi tối đa 30.000đ/người/ngày.
Chế độ trang cấp, thanh tốn tiền cước phí điện thoại tại nhà
riêng và điện thoại di động: Được quy định mức trang cấp điện thoại và mức chi
tiền điện thoại hàng tháng cho từng chức danh cụ thể trên cơ sở quy định của Bộ
Tài chính.
Chế độ chi cộng tác viên: Các tập thể, cá nhân có nhiều đóng
góp, giúp đỡ hoạt động của tổ chức cơng đồn và đơn vị, các cơ quan cơng đồn

21


được chi cộng tác viên theo mức: Tổng Liên đoàn; Liên đoàn Lao động các tỉnh,
thành phố mức chi từ 200.000 đồng đến 500.000đồng/người; Liên đoàn Lao động
các quận, huyện và tương đương, mức chi từ 100.000 đồng đến
300.000đồng/người;
Chế độ chi thăm hỏi, trợ cấp khó khăn: Cán bộ cơng nhân viên
chức trong các cơ quan cơng đồn bị ốm đau, tai nạn phải vào bệnh viện điều trị

được chi thăm hỏi tối đa 500.000đồng/lần; Cán bộ công nhân viên đang làm việc
trong các cơ quan cơng đồn bị chết, gia đình cán bộ, cơng nhân viên chức được hỗ
trợ tối đa 1.500.000đồng; Cha, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng, vợ. Con của cán bộ công
nhân viên trong các cơ quan cơng đồn bị chết được trợ cấp 500.000đồng/người;
Gia đình cán bộ cơng nhân viên gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, có
người thân bị ốm đau dài ngày, tai nạn phải điều trị được trợ cấp tối đa
500.000đồng/lần; Đối với cộng tác viên, lãnh đạo các Bộ, Ngành, địa phương các
đơn vị thường xuyên có quan hệ, giúp đỡ, hỗ trợ đơn vị trong trường hợp ốm đau,
bệnh tật, bị chết hoặc có người thân bị chết mức thăm hỏi.
Chế độ thanh toán tiền tàu xe nghỉ phép: Cán bộ công nhân viên
trong các cơ quan cơng đồn được Thủ trưởng đơn vị dự tốn cho sử dụng ngày
nghỉ phép hàng năm để đi thăm bố mẹ, vợ hoặc chồng, con bị ốm đau, tai nạn phải
điều trị, bị chết được cơ quan thanh toán tiền vé tàu, xe thông thường đi về;
Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, công nhân viên không sử dụng hoặc khơng sử
dụng hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngồi tiền lương cịn được thanh tốn thêm
một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Chế độ chi hỗ trợ may trang phục: Cán bộ công nhân viên trong
các cơ quan cơng đồn được chi hỗ trợ may trang phục tối đa
1.000.000đồng/người/năm; Đối với Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra cơng đồn các cấp
ngồi chế độ tại quy định này còn được hưởng chế độ trợ cấp tiền may trang phục
mức 1.000.000đ/ người cho cả nhiệm kỳ.
Chế độ chi khám sức khoẻ định kỳ: Cơ quan cơng đồn được tổ
chức khám sức khoẻ định kỳ tập trung cho cán bộ công nhân viên cơ quan

22


1năm/1lần do cơ quan cơng đồn chi theo mức thu viện phí hiện hành của cơ sở y
tế.
Chế độ chi hoạt động xã hội: Chi thăm hỏi, động viên đoàn viên

– cơng nhân viên tại các cơng đồn cơ sở gặp khó khăn do bị tại nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thiên tai, bệnh hiểm nghèo: Tổng Liên đoàn; Liên đoàn Lao
động các tỉnh, thành phố mức chi tối đa 500.000đồng/người/ lần; Liên đoàn Lao
động các quận, huyện và tương đương, mức chi tối đa 300.000 đồng/ người/lần.
Chế độ chi thành lập cơng đồn cơ sở và phát triển đồn viên:
Hỗ trợ tổ chức buổi công bố quyết định thành lập và ra mắt Ban Chấp hành cơng
đồn cơ sở, mức chi tối đa 2.000.000đồng/1 cơ sở; Chi in ấn, phát hành tài liệu
tun truyền thành lập cơng đồn cơ sở, phát triển đoàn viên.
Chế độ chi tổ chức các cuộc thi: Chi giải thưởng căn cứ tính
chất, quy mơ cuộc thi; quy định của nhà nước, khả năng nguồn kinh phí của đơn
vị. Thủ trưởng đơn vị dự tốn quyết định mức chi giải thưởng cho tập thể, cá nhân
dự thi; Chi bồi dưỡng ra đề thi, đáp án: Tổng Liên đoàn; Liên đoàn Lao động các
tỉnh, thành phố mức chi tối đa 300.000đồng/1đề; Liên đoàn Lao động các quận,
huyện và tương đương, mức chi tối đa 150.000đồng/1 đề;
Chi bồi dưỡng Ban giám khảo, chấm thi: Tổng Liên đoàn, Liên
đoàn Lao động các tỉnh, thành phố mức chi tối đa 200.000 đồng/ người/ ngày; Liên
đoàn Lao động các quận, huyện và tương đương, mức chi tối đa 100.000đồng/
người/ngày.
Chế độ chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ: Cán bộ trong các cơ quan
cơng đồn được cơ quan có thẩm quyền cử đi đạo tạo, bồi dưỡng được hưởng chế
độ theo quy chế đạo của Tổng Liên đoàn. Cán bộ trong các cơ quan cơng đồn
được Thủ trưởng đơn vị dự toán đồng ý cho tham dự các khoá đào tạo trên đại học
do nước ngoài tổ chức tại Việt Nam, được hỗ trợ kinh phí tối đa bằng mức chi phí
của 1 cán bộ được cử đi học tại các cơ sở đào tạo trong nước theo quy định của
Chính phủ.

23


Chế độ chi đối với cán bộ trong các Cơ quan Cơng đồn nghỉ

hưu:
Chi tặng q cho cán bộ cơng nhân viên chức trong các cơ quan
cơng đồn khi nghỉ hưu, mức chi tối đa 1.000.000đồng/người; Chi thăm hỏi cán bộ
cơng nhân viên chức trong các cơ quan cơng đồn đã nghỉ hưu bị bệnh hiểm
nghèo, mức chi tối đa 500.000đồng/người/lần.
Trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn chi tiêu của từng nội dung cụ
thể và đặc điểm tình hình của đơn vị để xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị theo quy định làm cơ sở thực hiện và kiểm tra, giám sát.
• Cơng tác kiểm tra, giám sát
quản lý tài chính cơng đồn [6]
Tổng Liên đồn có Quyết định số 171/QĐ-TLĐ ngày 09/1/2013,
Quyết định số 269/QĐ-TLĐ ngày 07/3/2014 ban hành Quy chế quản lý tài chính,
tài sản cơng đồn, theo quy định gồm các nội dung cơ bản sau:
Tài chính cơng đồn được tổ chức quản lý theo 4 cấp: Theo cơ
cấu tổ chức của Cơng đồn Việt Nam gồm: Cấp Tổng dự tốn Trung ương, cấp
tổng dự toán tỉnh (thành phố), cấp tổng dự toán cấp trên cơ sở và cấp cơ sở, nghiệp
đồn
Năm tài chính cơng đồn tính từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12
năm dương lịch.
Dự toán thu, chi tài chính cơng đồn của cơng đồn các cấp, các
đơn vị được xây dựng hàng năm. Khi dự toán đã được cơng đồn cấp trên duyệt,
các cấp, các đơn vị phải có biện pháp tổ chức thực hiện;
Thu tài chính cơng đoàn phải đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp
thời;
Chi tài chính cơng đồn phải thực hiện theo đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do Nhà nước và Tổng Liên đồn quy định; được Thủ trưởng đơn
vị dự tốn quyết định chi. Cơng đồn các cấp, các đơn vị khơng được đặt ra các
khoản thu, chi trái với quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn.

24



Chế độ kế tốn: Các khoản thu, chi tài chính cơng đồn phải
được hạch tốn kế tốn, quyết tốn đầy đủ, kịp thời theo chế độ kế tốn hành chính
sự nghiệp do Nhà nước quy định và hướng dẫn của Tổng Liên đồn; Các đơn vị kế
tốn cơng đồn được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở một quỹ tiền mặt.
Dự toán, quyết toán thu, chi tài chính năm của cơng đồn các
cấp phải báo cáo với Ban Chấp hành, Ủy ban kiểm tra và nộp về cấp trên theo quy
định.
Chuyển số dư nguồn kinh phí: Kết thúc năm tài chính, tích lũy tài
chính cơng đồn được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Phân cấp quản lý tài chính cơng đồn:
Ban Thường vụ, Ban Chấp hành cơng đồn cơ sở có trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính theo phân cấp của Tổng Liên đồn;
xây dựng dự tốn; tổ chức thực hiện dự tốn; quyết tốn; cơng khai dự tốn, quyết
tốn thu, chi tài chính cơng đồn; xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu
của cơng đồn cơ sở; Ban Thường vụ các cơng đồn cấp trên cơ sở, Thủ trưởng
các đơn vị dự tốn có trách nhiệm xây dựng dự toán, tổ chức thực hiện dự toán;
quyết tốn; cơng khai dự tốn, quyết tốn. Thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài
chính cơng đồn theo phân cấp của Tổng Liên đồn và cơng đồn cấp trên; kiểm
tra, hướng dẫn đơn vị cấp dưới thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính cơng
đồn và nộp kinh phí lên cơng đồn cấp trên. Phê duyệt báo cáo dự tốn, quyết
tốn của các đơn vị cấp dưới;
Đồn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định nguyên tắc, xây dựng,
xét duyệt, phân bổ dự tốn tài chính cơng đồn hàng năm. Phê duyệt dự toán, quyết
toán của các đơn vị cấp dưới. Kiểm tra, hướng dẫn đơn vị cấp dưới thực hiện
nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính cơng đồn, thực hiện nộp kinh phí về Tổng
Liên đồn; ban hành các văn bản về thu, phân phối, sử dụng, quản lý tài chính
cơng đồn theo quy định của pháp luật. Tổng hợp báo cáo Ban Chấp hành Tổng

Liên đồn dự tốn, quyết tốn thu, chi tài chính cơng đoàn hàng năm.

25


×