Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.17 MB, 100 trang )

Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

MỤC LỤC

GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02

Trang 1


Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành tốt phần đồ án môn học này. Nhóm đã nhận được sự giúp đỡ của
rất nhiều người. Trong đó, nhóm xin gửi lời cảm ơn tới:
Nhóm xin cám ơn thầy – GVHD: TS. Thái Văn Nam đã cung cấp cho nhóm
những kiến thức quý giá và quan trọng trong suốt quá trình học vừa qua và đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo cho nhóm trong suốt quá trình làm đồ án. Để hôm nay nhóm có thể
hoàn thành tốt đề tài đồ án này.
Cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện cho nhóm được tiếp xúc với đồ án. Đây như
một tiền đề giúp nhóm tiếp cận với chuyên ngành của mình.
Đồng thời, xin cảm ơn các bạn trong lớp 13DMT02 đã giúp đỡ và đóng góp ý kiến
cho nhóm hoàn thành tốt hơn đề tài này.
Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thành đồ án, nhưng do khối lượng kiến thức khá lớn
và thời gian làm đồ án trùng với thời khóa biều học nên không tránh khỏi những thiếu
sót, mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn .
Một lần nữa nhóm xin chân thành cảm ơn

GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02


Trang 2


Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCL: Bãi chôn lấp
CTR: Chất thải rắn
NRR: Nước rỉ rác
MT: Môi trường
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
Q10: Quận 10
QLCTRSH: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt
RSH: Rác sinh hoạt

GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02

Trang 3


Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thành phần CTR đô thị theo nguồn phát sinh
Bảng 1.2: Sự thay đổi thành phần chất rắn sinh hoạt theo mùa
Bảng 1.3: Thành phần của rác thải đô thị theo tính chất vật lý
Bảng 2.1: Thành phần kinh tế của các cơ sở sản xuất ở Q10
Bảng 3.1: Diễn biến khối lượng CTRSH tại Q10
Bảng 3.2: Số lượng xe đẩy tay để thu gom rác ở Q10

Bảng 3.3: Số công nhân quét dọn vệ sinh và thu gom CTRSH trên địa bàn Q10
Bảng 3.4 : Hệ thống điểm hẹn trên địa bàn Q10
Bảng 3.5: Số lượng xe cơ giới vận chuyển chất thải trên địa bàn Q10
Bảng 4.1: Tỷ lệ tăng dân số của giai đoạn 2011-2025
Bảng 4.2: Lượng rác tính toán từ năm 2011 đến 2025
Bảng 4.3: Phân loại rác thải quận 10
Bảng 4.4: Số thùng thu gom rác thải cần đầu tư qua các năm
Bảng 4.5: Số thùng cần đầu tư qua các năm của rác hữu cơ
Bảng 4.6: Số thùng cần đầu tư thu gom rác hữu cơ qua các năm
Bảng 4.7: Số thùng cần đầu tư thu gom rác vô cơ tái chế qua các năm
Bảng 4.8: Số thùng cần đầu tư thu gom rác vô cơ không tái chế qua các năm
Bảng 4.9: Số xe cần đầu tư tại địa phương
Bảng 4.10 : Số xe 7 tấn cần đầu tư qua các năm tại Quận 10
Bảng 4.11 : Số xe 12 tấn cần đầu tư qua các năm tại Quận 10
Bảng 4.12: Khối lượng và thể tích của từng thành phần RSH phát sinh từ các trường học

GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02

Trang 4


Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

Bảng 4.13: Thống kê số thùng 50L cần cung cấp cho các trường học
Bảng 4.14: Khối lượng và thể tích của từng thành phần RSH phát sinh từ các cơ quan
Bảng 4.15: Thống kê số thùng 50L cần cung cấp cho các cơ quan
Bảng 4.16: Khối lượng và thể tích của từng thành phần rác sinh hoạt phát sinh từ các chợ
Bảng 4.17: Thống kê số thùng 50L cần cung cấp cho các chợ
Bảng 4.18: Một số thông tin về các loại xe ép

Bảng 4.19: Chi phí đầu tư cho các loại xe
Bảng 5.1: Ban chỉ đạo Dự án
Bảng 5.2: Ban thực hiện Dự án
Bảng 5.3: Ban tổ chức cấp phường
Bảng 6.1: Trang thiết bị cần đầu tư qua các năm
Bảng 6.2: Chi phí cần đầu tư qua các năm
Bảng 6.3 Một số điểm hẹn mới

GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02

Trang 5


Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Bản đồ Q10
Hình 2.2: Biểu đồ - Phần trăm giá trị sản xuất theo thành phần kinh tế
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức, bố trí nhân sự của Công ty TNHH MTV Dịch vụ công
ích Q10
Hình 3.2: Sơ đồ tổng hợp thu gom, vận chuyển CTR Q10
Hình 4.1: Một số loại xe ép rác
Hình 6.1: Sơ đồ quy trình công nghệ phân loại, thu gom và vận chuyển rác tại
nguồn ở Quận 10
Hình 6.2: Quy trình công nghệ sản xuất phân vi sinh

GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02


Trang 6


Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa trên phạm vi cả
nước đang gia tăng mạnh mẽ và sẽ tiếp tục duy trì trong nhiều năm tiếp theo, làm cho nhu
cầu khai thác và tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên của con người cũng không ngừng tăng
lên, làm nảy sinh hàng loạt các vấn đề môi trường, chúng ta sẽ phải đối mặt với nhiều
thách thức từ khí thải, nước thải, CTR.
Cho đến nay ý thức của con người về môi trường vẫn còn hạn chế. Hầu như tất cả
các loại chất thải đều đổ trực tiếp vào môi trường mà không qua công đoạn xử lý nào. Ô
nhiểm lượng nước thải đổ thẳng ra sông, hồ khoảng 510.000m 3/ngày, CTR khoảng 6.500
– 7000 tấn/ngày…, cùng với việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật quá nhiều, phần khác
do sự khai thác tài nguyên, thiên nhiên, khoáng sản ngày càng cạn kệt của con người...
nên đã và đang làm cho môi trường bị ô nhiễm một cách nặng nề. Sự ô nhiễm môi trường
đã, đang và sẽ ành hưởng nghiêm trọng đến con người và hệ sinh thái như sự tan băng ở
hai cực của trái đất, gia tăng khí thải gây hiệu ứng nhà kính, sự nóng lên của trái đất, bão,
lũ lụt... Vì vậy việc bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách không còn là vấn đề riêng
của một khu vực, một quốc gia nào mà là vấn đề chung của toàn thế giới.
Trong đó nguồn ô nhiễm đang ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống hiện nay là
CTR sinh hoạt. Hầu như toàn bộ lượng rác sinh hoạt của người dân được thu về BCL.
Tuy nhiên phần đất dành cho việc chôn lấp thành phố không còn nhiều cho nên việc đổ
rác vào BCLnhư hiện nay là không hợp lý, vì lượng rác thực phẩm chiếm tỉ lệ rất cao so
với các loại CTR khác. Đây chính là nguyên nhân góp phần vào việc tăng chi phí xử lý
CTR ( xây dựng BCL hợp vệ sinh, trạm xử lý nước rò rỉ,..), trong khi thành phần này
cũng chính là nguồn nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân compost. Ngoài
ra, còn có các thành phần có khả năng tái chế như: giấy, nilon,... nếu được phân loại và

tái chế, không những giúp giảm chi phí quản lý CTR, mà còn giúp tiết kiệm nhiều tài
nguyên, và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Do đó việc tồn tại những yếu
điểm trên là lý do đề tài được thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề bảo vệ CTRSH hiện
nay của Q10 nói riêng Tp. HCM nói chung.

II. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu, kết hợp với tài liệu sẵn có trong những nghiên
cứu gần đây ở Q10 TPHCM, đồ án tập trung giải quyết những vấn đề sau:
GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02

Trang 7


Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

Điều tra khảo sát về hiện trạng nguồn rác và hiện trạng quản lý CTR trên địa bàn,
để tìm ra giải pháp QLCTR góp phần năng cao hiệu quả trong công tác quản lý và giảm
thiểu ô nhiễm do thu gom và vận chuyển CTR chưa hợp lý.
Dự báo tải lượng CTRSH tại Q10 TPHCM trong giai đoạn 2016 – 2025.
Đưa ra các giải pháp quản lý để nghiên cứu lựa chọn phương án tối ưu cho hệ
thống thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH.

III.

Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, cần phải triển khai các nội dung sau:

Thu thập các số liệu điều tra, khảo sát thực tế trên địa bàn quận từ đó đánh giá và
lựa chọn biện pháp quản lý CTRSH cho Q10 từ 2016 – 2025.

Đánh giá hiện trạng và dự báo tải lượng CTRSH tại Q10 giai đoạn từ 2016 – 2025.
Trên cơ sở lựa chọn phương án, công nghệ phù hợp cho việc quản lý CTRSH nhằm bảo
vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng dân cư.
Xây dựng cơ sở khoa học phục vụ cho công tác quy hoạch quản lý CTRSH nhằm
góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường, tiết kiệm nguyên nhiên liệu và phòng tránh sự cố
ô nhiễm.

IV.

Phương pháp nghiên cứu

1. Phương pháp luận
Dựa vào hiện trạng diễn biến môi trường, các dữ liệu môi trường cơ sở phải được
nghiên cứu, thu thập chính xác, khách quan. Từ đó, đánh giá phương án thực hiện cần
thiết, nhằm thực hiện công tác quản lý MT đạt hiệu quả.
Với sự gia tăng dân số, tốc độ đô thị hóa, tăng trưởng kinh tế diễn ra mạnh mẽ, là
tiền đề cho nguồn phát sinh CTRSH ngày càng gia tăng cả về mặt khối lượng và đa dạng
về thành phần. Trong khi đó hệ thống quản lý CTR cũng như xử lý chưa phù hợp gây ô
nhiễm nghiêm trọng đến môi trường và cuộc sống của con người. Vì vậy việc khảo sát và
đề xuất biện pháp cũng như lựa chọn công nghệ xử lý CTRSH một cách phù hợp cho
tương lai là một vấn đề cấp bách trong khoảng thời gian này.

2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Do giới hạn về thời gian và tìm hiểu một phần nội dung của đồ án được bằng cách
thu thập số liệu và tài liệu trong tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến
nghiên cứu và các kết quả phân tích từ các mẫu rác của Q10, các công thức và các mô
hình dựa trên các tài liệu đã được công bố rộng rãi.
GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02


Trang 8


Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

3. Phương pháp tính toán dự báo dân số
Phương pháp dự báo dân số được sử dụng trong luận văn để dự báo dân số và tốc
độ phát sinh CTR của Q10 từ năm 2016 đến năm 2030 thông qua phương pháp Euler cải
tiến trên cơ sở số liệu dân số năm 2016 và tốc độ gia tăng dân số trong tương lai là (k).

4. Phương pháp tính toán khối lượng rác.

V. Phạm vi và giới hạn của đề tài
− Phạm vi nghiên cứu : đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lien quan đến quá trình thu
gom và vận chuyển CTRSH của Q10.
− Đối tượng nghiên cứu chính của đồ án là CTRSH của các hộ dân phát sinh ra ở Q10
TPHCM từ 2016 – 2025.
− Quá trình thực hiện dựa trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu, tổng hợp để làm rõ các vấn đề
cần quan tâm
− Thời gian thực hiện đề tài
Ngày giao đề tài : 18/10/2016
− Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
+ Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã cung cấp một số cơ sở khoa học phục vụ cho công tác thu
gom, vận chuyển CTRSH cho thành phố nói chung và Q10 nói riêng trong giai đoạn
2016 – 2030
+ Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đưa ra giải pháp nhằm :
+ Thu gom hiệu quả, triệt để lượng CTR phát sinh hằng ngày, đồng thời phân loại CTR tại
nguồn
+ Nâng cao hiệu quả quản lí CTRSH tại địa phương, góp phần cải thiện môi trường và sức
khỏe cộng đồng .

+ Góp phần tạo nên công ăn việc làm, nguồn thu nhập cho người dân lao động tại địa bàn
Q10

GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02

Trang 9


Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CTR VÀ HỆ
THỐNG QUẢN LÝ CTR TẠI TPHCM
I

Định nghĩa CTR

Theo quan niệm chung CTR là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ
trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt
động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất
thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.

I Nguồn gốc phát sinh CTR và phân loại CTR
1 Nguồn gốc phát sinh CTR
Từ các khu dân cư: Phát sinh từ các hộ gia đình thành phần này gồm (Thực phẩm,
giấy, carton, plastic, gỗ, thủy tinh, các kim loại khác…ngoài ra còn có một số chất thải
độc hại như sơn, dầu, nhớt…)
Rác đường phố: Lượng rác này phát sinh từ hoạt động vệ sinh hè phố, khu vui
chơi giải trí và làm đẹp cảnh quan. Lượng rác này chủ yếu do người đi đường và các hộ
dân sống hai bên đường xả thải. Thành phần của chúng có thể gồm các loại như: cành

cây, lá cây, giấy vụn, bao nilon, xác động vật chết.
Từ các trung tâm thương mại: Phát sinh từ các hoạt động buôn bán từ các chợ, cửa
hàng bách hóa, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phòng…Các loại chất thải phát sinh từ
các khu thương mại bao gồm giấy, carton, nhựa, thực phẩm, thủy tinh…
Từ các công sở, trường học, công trình công cộng: Lượng rác này cũng có thành
phần giống như thành phần rác từ các trung tâm thương mại nhưng chiếm số lượng ít
hơn.
Từ các hoạt động xây dựng đô thị: Lượng rác này chủ yếu là xà bần từ các công
trình xây dựng và làm đường giao thông. Bao gồm các loại chất thải như gỗ, thép, bê
tông, gạch, ngói, thạch cao.
Rác bệnh viện: Bao gồm rác sinh hoạt và rác y tế phát sinh từ các hoạt động khám,
chữa bệnh trong các bệnh viện, các trạm y tếm các cơ sở tư nhân… Rác y tế có thành
phần phức tạp bao gồm các loại bệnh phẩm, kim tiêm, chai lọ chứa thuốc, các lọ thuốc
quá hạn sử dụng có khả năng lây nhiễm và nguy cơ truyền bệnh rất cao nên cần được
phân loại và thu gom hợp lý.
GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02

Trang 10


Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

Từ các hoạt động công nghiệp: Lượng rác này được phát sinh từ các hoạt động sản
xuất của các xí nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp như các nhà máy sản xuất vật liệu
xây dựng, hàng dệt may, nhà máy hóa chất, nhà máy lọc dầu, nhà máy chế biến thực
phẩm. Thành phần của chúng chứa thành phần độc hại rất lớn.

1 Phân loại CTR đô thị
CTR đô thị được phân loại như sau:

a. Chất thải sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là những CTR được thải ra do quá trình sinh hoạt hàng
ngày của con người tại nhà ở, chung cư, cơ quan, trường học, các cơ sở sản xuất, hộ kinh
doanh, khu thương mại và những nơi công cộng khác.
CTR sinh hoạt không bao gồm những chất thải nguy hại, bùn cặn, chất thải y tế,
CTR xây dựng và những chất thải từ các hoạt động nông nghiệp.
b. CTR công nghiệp
CTR công nghiệp là loại chất thải bị loại bỏ khỏi quá trình sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp. Lượng chất thải này chưa phải là phần loại bỏ cuối cùng của vòng
đời sản phẩm mà nó có thể sử dụng làm đầu vào cho một số nghành công nghiệp khác.
c. Chất thải xây dựng
Chất thải xây dựng gồm các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông, cát, sỏi…do
các hoạt động xây dựng hay đập phá các công trình xây dựng, chất thải xây dựng gồm:
d. Chất thải nông nghiệp
Chất thải nông nghiệp là những chất thải ra từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp
như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, lò giết
mổ.

VI.

Thành phần CTR đô thị
Bảng 1.1:Thành phần CTR đô thị theo nguồn phát sinh
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích Q10, 2004)
Nguồn phát sinh

Khối lượng (tấn/ngày)

Tỷ lệ (%)

Từ khu dân cư


132,7

56,73

Từ chợ

26,9

11,49

Từ cơ sở sản xuất, nhà

12,58

5,37

GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02

Trang 11


Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

máy, xí nghiệp
Rác đường phố

61,75


26,4

Tổng cộng

233,93

100

Bảng 1.2: Sự thay đổi thành phần chất rắn sinh hoạt theo mùa
(Nguồn: George Tchobanaglous và cộng sự)
Chất thải

% Khối lượng

% Thay đổi

Mùa mưa

Mùa khô

Giảm

Tăng

Thực phẩm

11,1

13,5


Giấy

45,2

40,6

11,5

Nhựa dẻo

9,1

8,2

9,9

Chất hữu cơ
khác

4,0

4,6

15,3

Chất thải vườn

18,7

4,0


15,3

Thủy tinh

3,5

2,5

28,6

Kim loại

4,1

3,1

24,4

Chất trơ và chất
thải khác

4,3

4,1

4,7

Tổng


100

21,0

100

Bảng1.3: Thành phần của rác thải đô thị theo tính chất vật lý
(Nguồn: Trung tâm Centema, 2002)
STT

Thành Phần

Tỷ Lệ (%)
Khoảng dao động

Trung bình

Chất hữu cơ

GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02

Trang 12


Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

1

Thực phẩm thừa


68,2 – 90

79,1

2

Giấy

1,0 – 19,7

5,18

3

Giấy carton

0 – 4,6

0,18

4

Nhựa

0 – 10,8

2,05

5


Nilon

0 – 36,6

6,84

6

Vải vụn

0 – 14,2

0,98

7

Cao su mềm

0–0

0

8

Cao su cứng

0 – 2,8

0,13


9

Gỗ

0 – 7,2

0,66

1

Thủy tinh

0 – 25,0

1,94

2

Lon đồ hộp

0 – 10,2

1,05

3

Sắt

0–0


0

4

Kim loại màu

0 – 3,3

0,36

5

Sành sứ

0 – 10,5

0,74

6

Bông băng

0

0

7

Xà bần


0 – 9,3

0,67

8

Xốp

0 – 1,3

0,12

Chất vô cơ

100

VII. Tính chất của CTR và sự biến đổi tính chất CTR
1 Tính chất của CTR
a Tính chất vật lý
− Khối lượng riêng: Khối lượng riêng của CTR được định nghĩa là khối lượng CTR trên
một đơn vị thể tích (kg/m3 ). Khối lượng riêng của CTR rất khác nhau nó tuỳ thuộc vào
phương pháp lưu trữ, vị trí địa lý, các thời điểm trong năm, các quá trình đầm nén. Thông
thường khối lượng riêng của CTR ở các xe ép rác dao động từ 200- 500kg/m 3. Khối
lượng riêng của CTR đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn thiết bị thu gom và
phương pháp xử lý.
− Độ ẩm: độ ẩm CTR là tỷ số giữa lượng nước có trong một lượng chất thải và khối lượng
chất thải đó. Ví dụ độ ẩm của thực phẩm thừa: 70%, Giấy: 60%, Gỗ: 20%, Nhựa: 2%.

GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam

Nhóm 6 – 13DMT02

Trang 13


Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

− Kích thước và sự phân bố: Kích thứơc và sự phân bố các thành phần có trong CTR đóng
vai trò quan trọng đối với quá trình thu gom phế liệu, nhất là khi sử dụng phương pháp cơ
học như sàn quay và các thiết bị phân loại từ tính.
− Khả năng giữ nước thực tế: Khả năng giữ nước thực tế của CTR là toàn bộ khối lượng
nước có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng của trọng lực. Khả năng giữ nước
của CTR là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tính toán, xác định lượng nước rò rỉ trong
các bãi rác. Khả năng giữ nước thực tế thay đổi phụ thuộc vào lực nén và trạng thái phân
huỷ của CTR (không nén) từ các khu dân cư và thương mại dao động trong khoảng 5060%.
e. Tính chất hoá học của CTR
Các thông tin về thành phần hoá học của vật chất cấu tạo nên CTR đóng vai trò rất
quan trọng trong việc đánh giá, lựa chọn phương pháp xử lý và tái sinh chất thải. Nếu
CTR làm nhiên liệu cho quá trình đốt thì 4 tiêu chí phân tích hoá học quan trọng nhất là:
− Phân tích gần đúng sơ bộ: Phân tích gần đúng sơ bộ đối với các thành phần có thể cháy
được trong CTR bao gồm các thí nghiệm sau:
− Độ ẩm hay thành phần nước mất đi khi đem sấy khô ở 1050C trong một giờ.
− Chất dễ bay hơi (theo khối lượng bị mất đi khi đem mẫu CTR đã sấy ở 105 0C trong một
giờ nung ở nhiệt độ 9050C trong lò kín).
− Carbon cố định là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ khác không phải là
cacbon trong tro khi nung ở 9500C, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 -12 % (trung
bình là 7%) . Các chất vô cơ khác trong tro gồm thuỷ tinh, kim loại…đối với các chất thải
đô thị, các chất vô cơ chiếm khoảng 15 – 30%.
Tro là thành phần còn lại sau khi đốt trong lò nung hở.
Phần bay hơi là phần chất hữu cơ trong CTR. Thông thường, chất hữu cơ dao

động trong khoảng 40 – 60 %.
Điểm nóng chảy của tro: Điểm nóng chảy của tro được định nghĩa là nhiệt độ mà
ở đó tro tạo thành từ quá trình chất thải bị đốt cháy kết dính tạo thành dạng xỉ.
Nhiệt độ nóng chảy đặc trưng đối với xỉ từ quá trình đốt CTR đô thị thường dao
động trong khoảng 1100 – 12000C.
Phân tích thành phần nguyên tố tạo thành CTR: Phân tích thành phần nguyên tố
tạo thành chất thải rắn chủ yếu xác định phần trăm (%) của các nguyên tố C, H, O, N, S
và tro. Trong suốt quá trình đốt CTR sẽ sinh ra các hợp chất Clor hoá nên phân tích cuối
cùng cần quan tâm tới xác định các halogen. Kết quả phân tích cuối cùng được sử dụng
để mô tả các thành phần hoá học của chất hữu cơ trong CTR.
GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02

Trang 14


Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

Kết quả phân tích còn đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định tỉ số C/N
nhằm đánh giá CTR có thích hợp cho quá trình chuyển hoá sinh học hay không.
Nhiệt trị của CTR: Nhiệt trị là giá trị nhiệt được tạo thành khi đốt
CTR có thể được xác định bằng một trong các phương pháp như:
+ Sử dụng nồi hơi hay lò chưng cất quy mô lớn.
+ Sử dụng bình đo nhiệt trị (bơm nhiệt lượng) trong phòng thí nghiệm.
+ Tính toán theo thành phần các nguyên tố hoá học.
f. Tính chất sinh học của CTR
Sự hình thành mùi. Mùi hôi có thể phát sinh khi CTR được lưu trữ trong khoảng
một thời gian dài ở vị trí thu gom, trạm trung chuyển, bãi chôn lấp, ở những vùng khí hậu
nóng ẩm thì tốc độ phát sinh mùi thường cao hơn. Sự hình thành mùi hôi là kết quả phân
huỷ yếm khí các thành phần hữu cơ có trong rác đô thị.

Sự phát triển của ruồi: Vào mùa hè ở những vùng có khí hậu nóng ẩm thì sự sinh
trưởng và phát triển của ruồi là vấn đề quan trọng cần được quan tâm tại nơi lưu trữ CTR.
Sự phát triển từ trứng thành ruồi khoảng 9-11 ngày tính từ ngày đẻ trứng, đời sống của
ruồi nhặng từ khi còn trong trứng cho đến khi trưởng thành được mô tả như sau:
+
+
+
+
+

Trứng phát triển
Giai đoạn đầu của ấu trùng
Giai đoạn hai của ấu trùng
Giai đoạn thứ 3 của ấu trùng
Giai đoạn thành nhộng

8 – 12h
20h
24h
3 ngày
4 -5 ngày

Giai đoạn phát triển của ấu trùng trong các thùng chứa rác đóng vai trò rất quan
trọng và chiếm khoảng 5 ngày trong đời sống của ruồi. Vậy nên thu gom CTR trong thời
gian này để các thùng lưu trữ rỗng nhằm hạn chế sự di chuyển của các loại ấu trùng.

1 Sự biến đổi tính chất lý học, hoá học và sinh học của CTR
Các tính chất của CTR có thể được biến đổi bằng các phương pháp lý, hoá, sinh
học.Khi thực hiện quá trình biến đổi thì mục đích quan trọng nhất là mang lại hiệu quả
bởi vì sự biến đổi các đặc tính của CTR có ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch phát triển và

quản lý CTR.
a Biến đổi vật lý
Phân loại CTR: Quá trình này nhằm tách riêng thành phần CTR nhằm chuyển chất
thải từ dạng hỗn hợp thành dạng tương đối đồng nhất để thu hồi các thành phần có thể tái

GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02

Trang 15


Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

sinh, tái chế. Ngoài ra có thể tách những thành phần chất thải nguy hại và những thành
phần có khả năng tái thu hồi năng lượng.
Giảm thể tích bằng cơ học: Phương pháp nén, ép thường được sử dụng đểgiảm thể
tích chất thải, thường sử dụng những xe thu gom có lắp ghép bộ phận ép nhằm làm tăng
khối lượng rác thu gom trong một chuyến. Những loại như giấy, carton, nhựa, lon nhôm,
lon thiếc khi thu gom thường được đóng kiện để giảm thể tích chứa, chi phí xửlý và vận
chuyển. đồng thời phương pháp này còn làm tăng thời hạn của các bãi chôn lấp chất thải.
Giảm kích thước bằng cơ học nhằm làm giảm chất thải có kích thước đồng nhất và nhỏ
hơn kích thước ban đầu.
g. Biến đổi hoá học
Biến đổi hoá học nhằm làm thay đổi thành phần các pha (ví dụ từ rắn sang lỏng,
hoặc rắn sang khí). Mục đích là làm giảm thể tích và thu hồi các sản phẩm biến đổi bao
gồm các phương pháp sau:
Đốt: Đốt là phản ứng hóa học giữa oxy và các thành phần hữu cơ trong chất thải
sinh ra các hợp chất thải bị oxy hoá cùng với sự phát sáng và toả nhiệt.
Lượng không khí cấp dư đảm bảo quá trình đốt xảy ra hoàn toàn, sản phẩm cuối
của quá trình đốt cháy bao gồm không khí nóng chứa CO 2 , H2O, không khí dư và phần

không cháy còn lại. Trong thực tế ngoài những thành phần này còn có một lượng nhỏ các
khí NH3, SO2, NOX , và các khí vi lượng tuỳ thuộc vào bản chất của chất thải.
Nhiệt phân: Hầu hết các chất hữu cơ đều không bền với quá trình nung nóng,
chúng có thể bị phân huỷ qua các phản ứng bởi nhiệt độ và ngưng tụ trong điều kiện
không có oxy tạo thành những sản phẩm dạng rắn, lỏng, khí.
Khí hoá: Quá trình này bao gồm quá trình đốt cháy một phần nhiên liệu Cacbon
để thu nguyên liệu cháy và khí CO, H2 và một số nguyên tố hydrocacbon trong đó CH4.
h. Chuyển hoá sinh học
Biến đổi sinh học các thành phần hữu cơ trong chất thải với mục đích là làm giảm
thể tích và trọng lượng của chất thải, sản xuất phân compost, các chất mùn làm cho ổn
định đất, khí mêtan. Các loại vi khuẩn, nấm, men đóng vai trò rất quan trọng trong việc
biến đổi các chất hữu cơ. Quá trình biến đổi này xảy ra trong điều kiện yếm khí và hiếu
khí tuỳ thuộc vào sự hiện diện của oxy tồn tại hai phương pháp là phân huỷ hiếu khí và
phân huỷ kị khí.
 Quá trình phân huỷ kị khí: Là quá trình chuyển hoá các chất hữu cơ trong CTR đô thị
trong điều kiện kị khí xảy ra theo 3 bước:
GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02

Trang 16


Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

Quá trình phân huỷ các hợp chất có phân tử lượng lớn thành những hợp chất thích
hợp là nguồn năng lượng.
Quá trình chuyển hoá các hợp chất sinh ra từ bước 1 thành các hợp chất có năng
lượng thấp hơn.
Chuyển đổi các hợp chất trung gian thành các sản phẩm riêng lẻ, chủ yếu là CH 4
và CO2.

− Ưu điểm
Chi phí đầu tư.
Thu hồi được khí phục vụ cho sản xuất.
Trong quá trình ủ sẽ tồn tại một số loại vi sinh, vi khuẩn gây bệnh vì nhiệt độ thấp.
Khi ủ chất thải với khối lượng 1000 tấn/ ngày mới có hiệu quả về kinh tế.
− Nhược điểm
Thời gian phân hủy xảy ra khá lâu từ 4 – 12 tháng.
Khí sinh ra có mùi hôi và khó chịu gây ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng.
 Quá trình phân huỷ hiếu khí: Quá trình này dựa vào sự hoạt động của vi khuẩn hiếu khí
khi có mặt của oxy, khoảng hai ngày nhiệt độ tăng vào khoảng 450 oC sau đó 6-7 ngày
nhiệt độ đạt từ 70 – 75% đây là nhiệt độ thích hợp cho vi sinh vật phân huỷchất hữu cơ.
− Ưu điểm
Chi phí đầu tư thấp, sản phẩm phân huỷ thấp.
Chất thải phân huỷ nhanh sau 2– 4 tuần.
Vi sinh vật gây bệnh bị chết nhanh do nhiệt độ ủ tăng.
− Nhược điểm
Chi phí xử lý cao.
Kỹ thuật phức tạp.
Trong quá trình vận hành cần duy trì một sốđặc trưng trong quá trình ủ.

VIII. Tốc độ phát sinh CTR và các yếu tố ảnh hưởng
1 Tốc độ phát sinh CTR
Các phương pháp dùng xác định khối lượng CTR

GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02

Trang 17



Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

Xác định khối lượng CTR phát sinh và được thu gom là một trong những điểm
quan trọng của việc quản lý CTR. Các số liệu đánh giá thu thập về tổng khối lượng chất
thải phát sinh cũng như khối lượng CTR được sử dụng nhằm:
Hoạch định và đánh giá kết quả của quá trình thu hồi, tái sinh tái chế
Thiết kế các phương tiện vận chuyển, thiết bị vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
a Đo thể tích và khối lượng
Trong phương pháp này cả khối lượng hoặc thể tích của CTR đều được dùng để
đo đạc lượng CTR. Tuy nhiên phương pháp đo thể tích thường có độ sai số cao để tránh
nhầm lẫn lượng CTR nên được biểu diễn dưới dạng khối lượng, khối lượng là thông số
biểu diễn chính xác nhất lượng CTR vì có thể cân trực tiếp mà không cần kể đến mức độ
nén ép. Biểu diễn bằng khối lượng cũng cần thiết trong tính toán vận chuyển vì lượng
chất thải được phép chuyên chở trên đường thường quy định bởi giới hạn khối lượng hơn
là thể tích.
i. Phương pháp đếm tải
Phương pháp này dựa vào xe thu gom, đặc điểm và tính chất của nguồn chất thải
tương ứng (loại chất thải, thể tích ước lượng) được ghi nhận trong một thời gian dài. Khối
lượng chất thải phát sinh trong thời gian khảo sát (gọi là khối lượng đơn vị) sẽ được tính
toán bằng cách sử dụng các số liệu thu thập được tại khu vực nghiên cứu trên và các số
liệu đã biết.
j. Phương pháp cân bằng vật chất
Đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất, thực hiện cho các nguồn phát
sinh riêng lẻ như các hộ gia đình, khu thương mại, các khu công nghiệp. Phương pháp
này sẽ cho những dữ liệu đáng tin cậy cho chương trình quản lý CTR.

1 Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phát sinh CTR
− Ảnh hưởng của việc giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn.
Có thể nói việc giảm chất thải tại nguồn là phương pháp hiệu quả nhất nhằm làm
giảm số lượng CTR, giảm chi phí phân loại và các tác động bất lợi do chúng gây ra đối

với môi trường. Giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh có thể thực hiện qua các bước
như thiết kế, sản xuất và đóng gói sản phẩm sao cho lượng chất thải ra chiếm một lượng
nhỏ nhất, thểtích vật liệu sử dụng ít nhất và thời gian sử dụng của sản phẩm dài nhất.
Việc giảm chất thải có thể xảy ra ở mọi nơi như các hộ gia đình, các khu thương
mại, các khu công nghiệp thông qua khuynh hướng tìm kiếm và mua những sản phẩm

GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02

Trang 18


Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

hữu dụng và việc có thể tái sử dụng sản phẩm đó. Nhưng trên thực tế hiện nay thì giảm
thiểu chất thải tại nguồn chưa được thực hiện một cách nghiêm ngặt và đồng bộ
nên không ước tính được ảnh hưởng của công tác giảm chất thải tại nguồn tới việc phát
sinh chất thải. Tuy nhiên nó đã trở thành yếu tố quan trọng cần được nhà nước và người
dân quan tâm để giảm lượng chất thải trong tương lai.đối với các hộ gia đình nên thực
hiện việc tái sinh chất thải của khu dân cư hoạt động này ảnh hưởng lớn tới lượng chất
thải thu gom để có thể tiếp tục đem xử lý hoặc thải bỏ.
− Ảnh hưởng của luật pháp.
Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự phát sinh khối lượng CTR là sự ban hành
các luật lệ, quy định liên quan tới việc sử dụng các vật liệu và đổ bỏ phế thải..ví dụ như
quy định các loại vật liệu làm thùng chứa và bao bì, quy định về việc sử dụng túi vải,
túigiấy thay cho túi nilon…chính các quy định này khuyến khích việc mua bán và sử
dụng lại các loại chai, lọ chứa.
− Ý thức người dân
Khối lượng CTR phát sinh sẽ giảm đáng kể nếu người dân bằng lòng và sẵn sàng
thay đổi ý muốn cá nhân, tập quán và cách sống của họ để duy trì, bảo vệ tài nguyên

thiên nhiên đồng thời giảm gánh nặng về kinh tế, điều này có ý nghĩa quan trọng trong
công tác quản lý CTR. Chương trình giáo dục thường xuyên là cơ sở dẫn đến sự thay đổi
thái độcủa công chúng.
− Sự thay đổi theo mùa
Ở đây muốn nói tới mùa lễ tết và mùa giáng sinh, đây là mùa mà nhu cầu tiêu
dùng của con người gia tăng kéo theo lượng rác thải ra môi trường cũng tăng theo. Ngoài
ra lượng rác thải sinh hoạt còn phụ thuộc vào thời tiết như mùa hè ở các nước ôn đới
CTR thực phẩm chứa nhiều rau và trái cây.

IX.

Ô nhiễm môi trường do CTR

1 Ảnh hưởng tới môi trường đất
Rác khi được vi sinh vật phân huỷ trong môi trường hiếu khí hay kỵ khí nó sẽ gây
ra hàng loạt các sản phẩm trung gian và kết quả là tạo ra các sản phẩm CO 2 và CH4, với
một lượng rác nhỏ có thể gây tác động tốt cho môi trường nhưng khi vượt quá khả năng
làm sạch của môi trường thì sẽ gây ô nhiễm và thoái hoá môi trường đất.
Ngoài ra đối với một số loại rác không có khả năng phân huỷ như nhựa, cao su, túi
nilon đã trở lên rất phổ biến ở mọi nơi, mọi chỗ. Đây chính là thủ phạm của môi trường
vì cấu tạo của chất nilon là nhựa PE, PP có thời gian phân huỷ từ hơn 10 năm đến cả
GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02

Trang 19


Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

nghìn năm. Khi lẫn vào trong đất nó cản trở quá trình sinh trưởng của cây cỏ dẫn tới xói

mòn đất. Túi nilon làm tắc các đường dẫn nước thải, gây ngập lụt cho đô thị.Nếu chúng
ta không có giải pháp thích hợp sẽ gây thoái hoá nguồn nước ngầm và giảm độ phì nhiêu
của đất.

1 Ảnh hưởng của CTR cho môi trường nước
Hiện nay do việc quản lý môi trường không chặt chẽ dẫn tới tình trạng vứt rác bừa
bãi xuống các kênh rạch, lượng rác này chiếm chủ yếu là thành phần hữu cơ nên sự phân
huỷ xảy ra rất nhanh và tan trong nước gây ra tình trạng ô nhiễm nguồn nước như gây ra
mùi hôi thối và chuyển màu nước.
Ngoài ra hiện tượng rác trên đường phố không được thu gom, gặp trời mưa rác sẽ
theo nước mưa chảy xuống các kênh rạch gây ra tắc nghẽn các đường ống và ô nhiễm
nước. Ở các BCL rác nếu không quả lý chặt chẽ sẽ gây ra tình trạng nước rác chảy ra đất
sau đó ngấm xuống gây ô nhiễm tầng nước ngầm.

5. Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Nước ta lượng rác sinh hoạt chiếm thành phần chủ yếu là rác hữu cơ, hợp chất hữu
cơ khi bay hơi sẽ gây mùi rất khó chịu hôi thối ảnh hưởng rất lớn tới môi trường xung
quanh. Những chất có khả năng thăng hoa, phát tán trong không khí là nguồn gây ô
nhiễm trực tiếp, rác có thành phần phân huỷ cao như thành phần hữu cơ ở nhiệt độ thích
hợp (350C và độ ẩm 70 – 80%) vi sinh vật phân huỷ tạo ra mùi hôi thối và sinh ra nhiều
loại chất khí có tác động xấu tới sức khoẻ con người và môi trường đô thị.

6. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người và cảnh quan đô thị
Hiện tượng rác vứt bừa bãi sẽ là nơi rất lý tưởng cho vi khuẩn, vi sinh vật và các
loài côn trùng phát triển, ruồi muỗi là nơi lan truyền các bệnh dịch. Một số vi khuẩn và
siêu vi khuẩn gây các loại bệnh cho con người như sốt xuất huyết, sốt rét và các bệnh
ngoài da khác. Tại các bãi rác lộ thiên gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường xung quanh
gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người.

X. Các biện pháp quản lý và xử lý CTR đô thị

Việc quản lý CTR gồm nhiều khâu liên quan đến nhau từ nguồn phát sinh tới nơi
thải bỏ cuối cùng vì vậy cần có sự quản lý đồng bộ từ khâu thu gom vận chuyển tới chôn
lấp. Một hệ thống quản lý tốt sẽ có các yếu tố tác động như : Trang thiết bị, kỹ thuật, cơ
cấu tổ chức, năng lực cán bộ, kinh nghiệm quản lý, luật pháp.

1 Giải pháp về mặt chính sách
− Công cụ pháp lý
GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02

Trang 20


Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

Sử dụng các văn bản pháp lý để quản lý môi trường như sau:
Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua ngày 27/12/1993 và được Chủ
tịch nước công bố vào ngày 10-01-1994 theo nghị định 175/CP về hướng dẫn thi hành
luật bảo vệ môi trường được chính phủ ban hành ngày 18-10-1994.
Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam theo quyết định số 229/QD/TC – LD - CL của
Bộ Trưởng Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường.
Nghị định số 26/CP của Thủ tướng chính phủ quy định xử phạt hành chính về bảo
vệ môi trường và thông tư số 3/TT-KCM của bộ khoa học công nghệ và môi trường
hướng dẫn thi hành nghị định số 26/CP.
Các văn bản dưới luật và các quy định pháp luật khác:
Thông tư số 1448 – MTG của bộ khoa học công nghệ và môi trường hướng dẫn tổ
chức, quyền hạn và phạm vi hoạt động của thanh tra về bảo vệ môi trường.
Thông tư số 276 – TTMTG hướng dẫn về việc kiểm tra việc kiểm soát ô nhiễm
đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi quyết định phê chuẩn báo cáo về đánh giá
tác động môi trường.

Thông tư số 81 – TT/MTG về thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt
tiêu chuẩn môi trường cho các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất.
Một số văn bản khác có liên quan tới quản lý CTR đô thị:
Giám sát quản lý chặt chẽ hơn các hoạt động của tổ lấy rác dân lập, xử lý nghiêm
những trường hợp vi phạm.
Xây dựng hoàn chỉnh hơn nữa chương trình giáo dục môi trường để thúc đẩy
người dân tham gia.
Xây dựng thêm nhà vệ sinh công cộng và thùng rác công cộng nhưng cần có hệ
thống quản lý và duy trì tốt.
− Công cụ kinh tế
Nhằm khuyến khích bảo vệ môi trường, sở có kế hoạch hỗ trợ vốn với lãi xuất ưu
đãi cho các doanh nghiệp để đầu tư trang thiết bị nhằm giảm thiểu chất thải và áp dụng
sản xuất sạch hơn.
− Công cụ hành chánh
Lập quỹ môi trường nhằm giảm thiểu các vấn đề rủi ro về môi trường.
Tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thông.
GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02

Trang 21


Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

Tổ chức các lớp đào tạo huấn luyện về môi trường cho các đoàn thể, cá nhân, các
tổ chức chuyên nghành và cho cộng đồng.

1 Các biện pháp khác
Xây dựng đồng bộ các văn bản quy định, đảm bảo nâng cao hiệu lực của Luật Bảo
vệ môi trường.

Tổ chức đo đạc thường xuyên, phân tích CTR theo tỷ lệ trọng lượng các thành
phần cơ bản giúp cho các cấp quản lý có cơ sở đề ra những biện pháp tối ưu quản lý chất
thải một cách hiệu quả.
Huấn luyện đào tạo cán bộ phục vụ công tác quản lý CTR.
Tổ chức các hoạt động nhằm tuyên truyền giáo dục cho người dân về môi trường.
Trao đổi với các chuyên gia để học tập kinh nghiệm, kiến thức và tiếp thu công
nghệ tiên tiến trên thế giới.

XI.

Các phương pháp xử lý CTR
Hiện có rất nhiều phương pháp xử lý CTR trong đó có 5 phương pháp xử lý chính:

1 Phương pháp ổn định CTR bằng công nghệ Hydromex
Đây là một công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Hoa Kỳ (2/1996), công
nghệ này nhằm xử lý rác thải đô thị kể cả rác độc hại thành các sản phẩm phục vụ xây
dựng, làm vật liệu…
Bản chất của công nghệ là nghiền nhỏ rác sau đó polyme hoà và sử dụng áp lực
lớn để nén, ép, định hình các sản phẩm. Rác sau khi được thu gom (rác hỗn hợp, kể cả rác
cồng kềnh) chuyển về nhà máy, rác thải không cần phân loại được đưa vào cắt, nghiền
nhỏ sau đó chuyển tới thiết bị trộn băng tải. Chất thải lỏng được pha trộn trong bồn phản
ứng, các chất phản ứng trung hoà và khử độc xảy ra trong bồn. Sau đó chất thải lỏng từ
bồn phản ứng được bơm vào các thiết bị trộn; chất thải kết dính với nhau sau khi thành
phần polyme được cho thêm vào. Sản phẩm ở dạng bột ướt chuyển tới nhà máy ép khuôn
và cho ra sản phẩm mới, công nghệ này an toàn về mặt môi trường và không độc hại.
− Ưu điểm
Công nghệ đơn giản, chi phí không lớn
Xử lý được cả CTR và lỏng
Rác sau khi xử lý bán thành phẩm


GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02

Trang 22


Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

Tăng cường khả năng tái chế, tận dụng lại chất thải, tiết kiệm diện tích đất làm
BCL.

1 Xử lý chất thải bằng phương pháp sinh học
Phương pháp sinh học với sự tham gia của các vi sinh vật, xử lý bằng phương
pháp này thực chất là một công nghệ khép kín. RSH sau khi thu gom sẽ được băng tải để
phân loại. Rác hữu cơ được tách riêng sau đó được nghiền nhỏ rồi đem ủ. Trong khoảng
10 – 12 ngày sẽ diễn ra quá trình lên men sinh học kỵ khí và hiếu khí. Quá trình phân
huỷ sinh học sẽ sinh ra các loại khí sinh học trong đó có khí metan. Ở những quy trình
lâu năm khí metan có thể lên tới 60 -65%. Còn tại quá trình lên men hiếu khí rác hữu cơ
sẽ được chuyển hóa thành phân vi sinh. Kết quả cho thấy khi tiến hành xử lý rác tại một
số nhà máy ở Hà Nội và TPHCM cho thấy mỗi tấn rác thải hữu cơ sau khi xử lý sẽ thu
được khoảng 300 kg phân và vi sinh và 5m3 khí sinh học.
Những sản phẩm này sẽ được thu hồi và sử dụng trong sản xuất.
Có thể nói xử lý bằng công nghệ sinh học đã đem lại hiệu quả kinh tế hết sức
thuyết phục nó có rất nhiều ưu điểm vượt trội như: Tuy so vốn đầu tư ban đầu cao hơn từ
2 – 3 lần bãi chôn lấp nhưng tính tổng thể lượng thời gian sử dụng thì rẻ hơn các BCL rất
nhiều. Nhà máy chỉ cần 20% diện tích bãi chôn lấp nên tiết kiệm được 80% đất đai.
Sản xuất được lượng phân bón và lượng nhiệt đáng kể để phục vụ đời sống
Qua phân tích thành phần rác thải sinh hoạt cho thấy thành phần rác hữu cơ của
thành phố chúng ta chiếm khoảng 55 – 60% là tỷ lệ rất cao và thích hợp với phương pháp
này. Theo các nhà chuyên môn thì tiềm năng rác để chế biến phân vi sinh và khí sinh học

của chúng ta là rất lớn. Với tốc độ dân số tăng nhanh như hiện nay thì dự kiến năm 2020
lượng rác mà thành phố thải ra là 1.952.354 tấn/năm. Lượng rác này sẽ cho khoảng
3.619.600 m3 khí sinh học mà mỗi m3 khí sẽ cho khoảng 1.27kWh điện và 5.600kcal
nhiệt trị.

1 Xử lý rác thải bằng phương pháp đốt
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số loại chất thải nhất
định không thể xử lý bằng các biện pháp khác. Đây là quá trình xử dụng nhiệt để chuyển
đổi chất thải từ dạng rắn sang dạng khí, lỏng và tro… đồng thời giải phóng năng lượng
dưới dạng nhiệt. Hay nói cách khác đốt rác là giai đoạn oxy hoá nhiệt độ cao với sự có
mặt của oxy trong không khí trong đó có rác độc hại được chuyển hoá thành khí và chất
thải rắn không cháy. Các chất khí được làm sạch hoặc không được làm sạch thoát ra
ngoài không khí, CTR còn lại thì được chôn lấp.

GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02

Trang 23


Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

+

+
+

− Ưu điểm
+ Xử lý triệt để các chất độc hại của chất thải đô thị.
+ Thu hồi năng lượng nhiệt để tận dụng và mục đích quan trọng.

Hiệu quả xử lý cao đối với loại chất thải hữu cơ chứa vi trùng lây nhiễm như chất thải y
tế cũng như chất thải nguy hại khác.
Nhược điểm
Vốn đầu tư ban đầu cao hơn rất nhiều so với các phương pháp xử lý khác và việc thiết kế
lò đốt phức tạp đòi hỏi năng lực kỹ thuật cao.
Đối với các chất thải có hàm lượng ẩm cao, hay các thành phần không cháy cao thì việc
đốt rác không thuận lợi.

7. Phương pháp chôn lấp
Chôn lấp là phương pháp cổ điển nhất, kinh tế nhất và có thể chấp nhận được về
mặt môi trường. Ngay cả khi áp dụng các biện pháp giảm thiểu lượng chất thải, tái sinh,
tái sử dụng và cả kỹ thuật chuyển hoá chất thải, việc thải bỏ phần chất thải còn lại ra bãi
chôn lấp vẫn là một khâu trong chiến lược quản lý tổng hợp CTR.
+
+
+
+
+
+
+
+
+

− Ưu điểm
Phù hợp với vùng có diện tích đất rộng.
Xử lý được tất cả các loại CTR kể cả CTR mà các phương pháp khác không thể xử lý
triệt để hoặc không xử lý được.
Sau khi đóng cửa BCL có thể sử dụng với mục đích khác nhau như: bãi đỗ xe, sân chơi,
công viên.
Vốn đầu tư ban đầu, chi phí hoạt động BCL thấp hơn so với các phương pháp khác.

Thu hồi năng lượng từ khí gas.
− Nhược điểm
Tốn rất nhiều diện tích đất, nhất là những nơi tài nguyên đất còn khan hiếm.
Khó khăn trong việc kiểm soát lượng khí thải và nước rỉ rác.
Có nguy cơ gây ra sự cố cháy nổ, gây nguy hiểm do sự phát sinh khí CH4, H2S.
Công tác quan trắc chất lượng môi trường vẫn phải tiến hành sau khi đóng cửa.

8. Công nghệ xử lý nhiệt phân rác đô thị.
So với phương pháp chôn lấp và phương pháp đốt, phương pháp nhiệt phân với
nhiệt độ thấp tỏ ra có nhiều ưu điểm hơn như: cho ra sản phẩm chính là than tổng hợp có
hàm lượng lưu huỳnh thấp có thể dùng làm nhiên liệu cho nhà máy nhiệt điện, quy trình
xử lý đơn giản, vì xử lý trong nhiệt độ thấp (khoảng 50 oC) nên tránh được các nguy cơ
phản ứng sản sinh ra chất độc hại và hiệu quả xử lý cao.

XII. Giới thiệu về hệ thống quản lý CTR tại TPHCM

GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02

Trang 24


Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp QLCTRSH trên địa bàn Q10 đến năm 2025

1 Hiện trạng CTR TPHCM
a Khối lượng CTR
TPHCM nơi mệnh danh là hòn ngọc viễn đông, là Pari của châu Á.
Nơi có một nền kinh tế phát triển nhanh chóng về tất cả mọi mặt, song song với sự
phát triển mạnh mẽ đó thì khối lượng CTR được thải ra ngày càng nhiều. Theo số liệu
của Sở Tài Nguyên và Môi Trường TPHCM mỗi ngày Thành phố thải ra mỗi ngày

khoảng 6.000 – 6.500 tấn, trong đó rác thải sinh hoạt là 4.936 tấn, rác xây dựng là 1.069
tấn và rác y tế là 5,5 tấn và rác công nghiệp 1.000 tấn ngày trong đó có khoảng 20% rác
có tính chất độc hại. Trong khi đó việc thu gom rác của Thành phố chỉ đạt được khoảng
5.000 – 5.300 tấn/ngày, lượng rác có thể tái chế và tái sinh được chỉ khoảng 700 – 900
tấn/ngày.
Lượng rác trong Thành phố hàng ngày được giải quyết nhờ lực lượng quét dọn vệ
sinh gồm 7.350 người trong đó có 2.950 người thuộc lực lượng tư nhân. Rác từ các khu
phố được chuyển tới 380 điểm hẹn lấy rác trên địa bàn Thành phố bằng xe đẩy tay, các
xe cơ giới đến lấy rác và chuyển về trạm trung chuyển rồi mới đến khu xử lý rác. Vấn đề
đau đầu nhất của các nhà quản lý là làm thế nào để có chỗ xử lý rác hợp vệ sinh mà
không ảnh hưởng đến khu vực dân cư đang sinh sống.
k. Nguồn phát sinh ra CTR









Từ các khu dân cư
Từ các trung tâm thương mại
Từ các công sở, trường học, công trình công cộng
Từ các dich vụ đô thị, sân bay
Từ các hoạt động công nghiệp
Từ các bệnh viện
Từ các hoạt động xây dựng đô thị
Từ các trạm xử lý nước thải


Hiện nay chất thải sinh hoạt và xà bần được vận chuyển về bãi rác Đa Phước. Rác
thải y tế được phân loại tại nguồn thu gom và vận chuyển và thu gom theo quy trình riêng
nhằm đảm bảo an toàn cho môi trường và cho sức khỏe cộng đồng. Sau đó được đem đi
đốt tại nhà máy xử lý rác thải y tế Bình Hưng Hoà quận Bình Tân.

9. Khái quát hiện trạng thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt
a Tổng quan về hệ thống thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt

GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam
Nhóm 6 – 13DMT02

Trang 25


×