Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.74 MB, 96 trang )

Header Page 1 of 146.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Ngân hàng

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
(VIETINBANK)

Họ và tên sinh viên: Lƣu Thị Việt Hoa

Hà Nội, 5/2014

Footer Page 1 of 146.


Header Page 2 of 146.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ......................................................................................3
1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM...............................................3
1.1.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng ..................................................................3
1.1.2 Phân loại Tín dụng ngân hàng ...................................................................3
1.1.3 Đặc điểm của Tín dụng ngân hàng ............................................................6
1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM .............................................................................7


1.2.1 Khái niệm RRTD.........................................................................................7
1.2.2 Phân loại RRTD .........................................................................................8
1.2.3 Một số chỉ tiêu phản ánh RRTD .................................................................9
1.2.4 Nguyên nhân phát sinh RRTD ..................................................................12
1.2.5 Hậu quả của RRTD ..................................................................................15
1.3 Quản trị RRTD trong NHTM .......................................................................17
1.3.1 Định nghĩa quản trị RRTD .......................................................................17
1.3.2 Quy trình quản trị RRTD ..........................................................................17
1.3.3 Các mô hình quản trị RRTD.....................................................................27
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHCT
VIỆT NAM ................................................................................................................29
2.1 Giới thiệu chung về NHCT Việt Nam ...........................................................29
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHCT Việt Nam ...........29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................30
2.1.3 Khát quát kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2013 ..............32
2.2 Thực trạng quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam ........................................33
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng.................................................................33
2.2.2 Thực trạng hoạt động quản trị RRTD ......................................................39
2.3 Đánh giá chung về hoạt động quản trị RRTD của NHCT .........................52
2.3.1 Những kết quả đạt được ...........................................................................52

Footer Page 2 of 146.


Header Page 3 of 146.
2.3.2 Những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của NHCT .....................54
2.3.3 Nguyên nhân những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của NHCT57
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NHCT VIỆT NAM ...........................................................................................61
3.1 Định hƣớng công tác quản trị RRTD của NHCT trong thời gian tới.......61

3.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới hoạt động tín dụng và quản
trị RRTD của NHCT Việt Nam ...................................................................................61
3.1.2 Định hướng công tác quản trị RRTD của NHCT ....................................61
3.2 Kinh nghiệm quản trị RRTD của một số ngân hàng trên thế giới............64
3.2.1 Ngân hàng Citibank của Mỹ ....................................................................64
3.3.2 Ngân hàng ING bank của Hà Lan ...........................................................64
3.3.3 Ngân hàng KasiKorn của Thái Lan .........................................................65
3.3.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho NHCT Việt Nam ....................................67
3.3 Giải pháp tăng cƣờng quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam ......................67
3.3.1 Nhóm giải pháp trực tiếp .........................................................................67
3.3.2 Nhóm giải pháp hạn chế thiệt hại khi RRTD xảy ra ................................73
3.3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ .............................................................................75
3.4 Một số kiến nghị ..............................................................................................77
3.4.1 Kiến nghị với Nhà nước ...........................................................................77
3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................78
KẾT LUẬN ...............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 81
PHỤ LỤC

Footer Page 3 of 146.


Header Page 4 of 146.

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

TT


Từ viết tắt

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

CBTD

Cán bộ tín dụng

3

CSKH

Chăm sóc khách hàng

4

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

5

DPRR


Dự phòng rủi ro

6

GHTD

Giới hạn tín dụng

7

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

8

NHBL

Ngân hàng bán lẻ

9

NHTM

Ngân hàng thương mại

10

NQH


11

PTNNL

12

PTSP

Phát triển sản phẩm

13

RRTD

Rủi ro tín dụng

14

TCTD

Tổ chức tín dụng

15

TSĐB

Tài sản đảm bảo

16


TSTC

Tài sản thế chấp

17

Vietinbank/NHCT

18

XDCB

Footer Page 4 of 146.

Nợ quá hạn
Phát triển nguồn nhân lực

Ngân hàng Công thương Việt Nam
Xây dựng cơ bản


Header Page 5 of 146.

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng


Trang

Bảng 1.1: Phân loại nhóm nợ

11

Bảng 1.2: Các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp

19

Bảng 1.3: Nguy cơ rủi ro đối với khách hàng

20

Bảng 1.4: Những hạng mục và biểu điểm được sử dụng tại các ngân hàng

23

của Mỹ trong mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Bảng 1.5: Quy đổi điểm sang hạn mức cho vay

24

Bảng 1.6: Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s

24

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh NHCT 2010-2013

32


Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh
nghiệp của NHCT giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo các ngành kinh tế NHCT giai đoạn 2010-

34
36

2013
Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng của NHCT theo kì hạn tín dụng giai đoạn

37

2010-2013
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng của NHCT theo nhóm nợ giai đoạn 2010-2013

38

Bảng 2.6: Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn của NHCT giai đoạn 2010-2013

44

Bảng 2.7: Chỉ tiêu hệ số NQH của NHCT giai đoạn 2010-2013

44

Bảng 2.8: Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD của NHCT giai đoạn 2010-2013

45


Bảng 2.9: Tỷ lệ xóa nợ giai đoạn 2010-2013 của NHCT

46

Bảng 2.10: Phân loại nợ theo tiêu chí định lượng và định tính

47

Bảng 2.11: Loại hình và giá trị TSTC của NHCT giai đoạn 2010-2013

50

Footer Page 5 of 146.


Header Page 6 of 146.

iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Tên biểu đồ, sơ đồ

Trang

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tín dụng của NHCT theo kì hạn tín dụng giai đoạn
2010-2013

37

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ bao phủ nợ xấu NHCT giai đoạn

2012-2013

39

Sơ đồ 1.1:

Phân loại tín dụng ngân hàng

4

Sơ đồ 1.2:

Phân loại RRTD

8

Sơ đồ 1.3:

Quy trình quản trị RRTD

17

Sơ đồ 1.4:

Mô hình 6C

18

Sơ đồ 2.1:


Ba giai đoạn xây dựng và phát triển của NHCT Việt Nam

29

Sơ đồ 2.2:

Cơ cấu tổ chức NHCT Việt Nam

31

Sơ đồ 2.3:

Mô hình tín dụng theo chuẩn Basel II

39

Sơ đồ 2.4:

Quy trình nhận biết RRTD

43

Sơ đồ 2.5:

Quy trình đo lường RRTD

47

Sơ đồ 3.1:


Các cấu phần quản trị rủi ro chủ yếu

62

Sơ đồ 3.2:

Mô hình quản trị RRTD

63

Sơ đồ 3.3:

Định giá khoản vay trong mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ

69

Footer Page 6 of 146.


Header Page 7 of 146.

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ với hai hoạt
động truyền thống là nhận tiền gửi và cho vay. Các khách hàng của ngân hàng rất
đa dạng, từ hình thức tổ chức đến ngành nghề và hàng ngày luôn có nhiều khách
hàng đến giao dịch. Vì vậy, hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro.
Bên cạnh đó, việc kinh doanh của hầu hết các ngân hàng thương mại trong

nước tập trung vào tăng cường hoạt động tín dụng, nhưng chất lượng tín dụng chưa
cao, việc quản trị rủi ro còn nhiều bất cập, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn vẫn làm đau đầu
các nhà quản trị rủi ro. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tới hơn 80% thu nhập
của các ngân hàng trong nước và nếu rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng sẽ bị sụt
giảm thu nhập đáng kể. Tình trạng lỗ vốn kéo dài kéo làm mất uy tín của ngân hàng,
thậm chí có thể đẩy ngân hàng đến nguy cơ phá sản.
Trong bối cảnh ấy, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam VietinBank đã nỗ lực vượt qua mọi khó khăn để thực hiện xuất sắc các nhiệm vụ
kinh doanh, phát triển an toàn, hiệu quả, hướng tới chuẩn mực và thông lệ quốc tế,
giữ vững và phát huy vai trò là ngân hàng thương mại nhà nước lớn, trụ cột của
ngành ngân hàng. Nhận thức được nguy cơ sụt giảm chất lượng tín dụng luôn tồn tại
và có khả năng đe dọa đến sự phát triển bền vững của mình, ngân hàng Công
thương luôn đi tiên phong trong việc cải cách toàn diện bộ máy quản lý, đổi mới
công nghệ và đào tạo nhân lực, nhất là trong việc quản trị rủi ro tín dụng. Do đó
nhiều năm liền ngân hàng Công thương không những đạt được những kết quả kinh
doanh ấn tượng mà còn duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong toàn hệ thống.
Xuất phát từ những lý do trên mà tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
(Vietinbank)” để có cơ hội được nghiên cứu kĩ hơn công tác quản trị rủi ro của
ngân hàng này.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận sẽ làm sáng tỏ những vấn đề sau:
- Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và cách quản trị rủi ro
tín dụng.

Footer Page 7 of 146.


Header Page 8 of 146.

2


- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Vietinbank để đánh giá được tình hình quản trị rủi ro trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng này.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng trên, định hướng công tác quản trị rủi ro
trong thời gian tới và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cho
Ngân hàng Thương mại cổ phần Vietinbank.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của khóa luận là “quản trị rủi ro tín dụng”, đồng
thời, nhằm tiến tới các kết quả nghiên cứu đạt yêu cầu, khóa luận tiến hành nghiên
cứu các đối tượng bổ trợ khác như tín dụng, rủi ro tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng giai đoạn 2010-2013 tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp khảo sát, phương pháp nghiên cứu thống
kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp,... đề tài
cũng sử dụng và vận dụng các lý thuyết cơ bản, các lý luận khoa học về rủi ro tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng.
5. Kết cấu khóa luận
Với mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu trên, khóa luận ngoài phần mở
đầu, kết luận và các phụ lục, được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Công thương
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Công thương Việt Nam


Footer Page 8 of 146.


Header Page 9 of 146.

3

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. (Hồ Diệu, 2011,
tr. 20)
Có nhiều loại tín dụng, như là tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín
dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Nguyễn Văn Tiến (2010, tr. 350) đã đưa ra
khái niệm: “Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử
dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác”.
Có thể nói, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa
ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế mà ngân hàng giữ vai trò vừa là
người đi vay (con nợ) và vừa là người cho vay (chủ nợ).
Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và
cho thuê tài chính. Vì vậy, tín dụng là một khái niệm rộng hơn cho vay bởi nó bao
hàm cả cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì nghiệp vụ cho vay lại là
nghiệp vụ quan trọng nhất, cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn ở hầu hết các NHTM.

Do đó, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được dùng thay thế cho nhau.
1.1.2 Phân loại Tín dụng ngân hàng
Nhằm bắt kịp xu thế phát triển của thị trường, cũng như đảm bảo đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh mà các NHTM luôn nghiên cứu,
đưa ra và phát triển các hình thức tín dụng đa dạng. Việc phân loại tín dụng trở nên
cần thiết và được thực hiện một cách khoa học để xây dựng các quy trình cho vay
phù hợp và nâng cao hiệu quả công tác quản trị RRTD.
Phân loại tín dụng dựa vào 8 căn cứ sau:

Footer Page 9 of 146.


Header Page 10 of 146.

4
Sơ đồ 1.1: Phân loại Tín dụng ngân hàng
PHÂN LOẠI TÍN DỤNG

Hình
thức
Cho
vay
Chiết
khấu
Bảo
lãnh
Cho
thuê
tài
chính


Các
hình
thức
khác

Mục
đích
Bất
động
sản
Công
thương
nghiệp

Thời
hạn

Ngắn
hạn

Mức độ
tín nhiệm

Không
đảm
bảo

Trung
hạn


Nông
nghiệp

Dài
hạn

Tiêu
dùng


đảm
bảo

Phƣơng thức
hoàn trả nợ

Có thời
hạn
Trả
một
lần

Không
có thời
hạn cụ
thể

Trả
góp

Trả nhiều lần
không có kì
hạn cụ thể

Xuất
xứ

Chủ thể
vay vốn

Trực
tiếp

Doanh
nghiệp

Gián
tiếp


nhân,
hộ gia
đình

Hình thái
giá trị

Tiền
Tài sản
Uy tín


Định
chế tài
chính

1.1.2.1 Căn cứ vào hình thức tín dụng
Cho vay: Là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để khách
hàng sử dụng vào mục đích và thời gian theo thỏa thuận của đôi bên với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc lẫn lãi, bao gồm: Cho vay từng lần, Cho vay theo hạn mức tín
dụng, Cho vay theo hạn mức thấu chi, Cho vay trả góp, Cho vay hợp vốn (Đồng tài
trợ), Cho vay luân chuyển.
Chiết khấu: Nếu các giấy tờ có giá (trái phiếu, thương phiếu..) chưa đáo hạn
thì ngân hàng có thể cấp cho khách hàng một khoản tiền bằng mệnh giá của giấy tờ
có giá trừ đi lãi chiết khấu và phí hoa hồng.
Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc
thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực
hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Phân theo mục tiêu có các loại bảo lãnh như sau:
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh
vay vốn, bảo lãnh thanh toán.
Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng tự bỏ tiền ra mua tài sản cố định cho
khách hàng thuê với những điều kiện nhất định và có thời hạn cam kết sao cho ngân

Footer Page 10 of 146.


Header Page 11 of 146.

5

hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê và có lãi. Hết hạn

thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
Các hình thức cấp tín dụng khác: Thẻ ghi nợ, bao thanh toán, L/C,…
1.1.2.2 Căn cứ vào mục đích tín dụng
Tín dụng bất động sản: Là các khoản tín dụng liên quan đến việc mua sắm
và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, cơ sở dịch vụ.
Tín dụng công thương nghiệp: Các khoản tín dụng bổ sung vốn lưu động
cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Tín dụng nông nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp nhằm trợ giúp hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng, chăn nuôi gia súc.
Tín dụng tiêu dùng: Là khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua
sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như ô tô, nhà, laptop, di động, trang thiết bị trong
nhà...
1.1.2.3 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn cho vay đến 12 tháng (dưới 1 năm), chủ
yếu được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (trên
1 năm - 5 năm), thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 60 tháng (trên 5 năm), thường
được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư
xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng
sản xuất có quy mô lớn.
1.1.2.4 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm
Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp
hay không có bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho khách hàng
truyền thống, khả năng tài chính mạnh và hệ số tín nhiệm cao.
Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng được cấp có thế chấp, cầm cố bằng
tài sản (của bên vay hoặc bên thứ ba). Sự bảo đảm này là biện pháp đảm bảo cho


Footer Page 11 of 146.


Header Page 12 of 146.

6

ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng không có hoặc không đủ
khả năng hoàn trả nợ đúng hạn.
1.1.2.5 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Tín dụng có thời hạn gồm: Tín dụng hoàn trả một lần,Tín dụng trả
góp, Tín dụng trả nhiều lần không có kì hạn cụ thể
Tín dụng không có thời hạn cụ thể: ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi
vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào với điều kiện phải báo trước cho ngân hàng.
1.1.2.6 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp: Là khoản cấp vốn thông qua việc mua lại các khế ước
hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.2.7 Căn cứ vào chủ thể vay vốn
Tín dụng doanh nghiệp (Tín dụng bán buôn): Ngân hàng cho doanh nghiệp
vay những khoản vay có giá trị lớn.
Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (Tín dụng bán lẻ): Những đối tượng này vay
những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng.
Tín dụng cho các định chế tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
1.1.2.8 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền mặt,

hay chính là cho vay.
Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài
sản, đây chính là hình thức cho thuê tài chính.
Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín.
Hình thức tín dụng này là Bảo lãnh ngân hàng.
1.1.3 Đặc điểm của Tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, cơ sở quyết định một khoản tín dụng là lòng tin của ngân hàng về
việc sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng và có khả năng hoàn trả nợ

Footer Page 12 of 146.


Header Page 13 of 146.

7

vay đúng hạn. Còn người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm được tiền trong
tương lai để trả nợ gốc và lãi vay.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim)
hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi
quyền sở hữu chúng. Tín dụng cấp cho khách hàng là từ nguồn vốn huy động của
ngân hàng mà chủ yếu là tiền gửi của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Do
đó, khách hàng nhận được khoản vay chỉ nắm giữ mang tính chất “tạm thời” và sử
dụng vào mục đích đã cam kết với ngân hàng.
Thứ ba, tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải hoàn trả vô điều kiện.
Ngân hàng thực hiện chức năng “đi vay để cho vay”, do đó mọi khoản tín dụng đều
phải có thời hạn để đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động khi khách hàng
gửi tiền cần rút hoặc ngân hàng lại sử dụng nguồn vốn đó cho khách hàng khác vay.
Chính vì khách hàng không phải là chủ sở hữu thực sự của số tiền vay nên đương
nhiên phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay này cho ngân hàng.

Thứ tư, giá trị tín dụng không những được bảo toàn mà còn được nâng cao
nhờ lợi tức tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, bởi khách
hàng phải trả giá cho quyền sử dụng vốn vay. Khoản lợi tức này luôn dương để bù
đắp chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Thứ năm, đặc trưng bản chất nhất của tín dụng là tiềm ẩn rủi ro cao. Cho dù
khách hàng có thiện chí trả nợ nhưng nếu gặp môi trường kinh doanh bất lợi, biến
động các chỉ số kinh tế, sự cố bất khả kháng... thì cũng dễ gây ra khó khăn trong
việc trả nợ và tất yếu ngân hàng gặp RRTD.
1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1 Khái niệm RRTD
Thực tế đã có rất nhiều khái niệm về RRTD ngân hàng, cụ thể như:
Anthony Sauders (2007) định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm năng
khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là luồng thu nhập dự tính
mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể được thực hiện cả về số lượng và
thời hạn”.
Theo Timothy W.Koch (2006) thì “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của
thu nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”.

Footer Page 13 of 146.


Header Page 14 of 146.

8

Theo khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: “Rủi ro tín dụng là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, có thể hiểu RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong

quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã
cam kết trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, dẫn đến tổn
thất tài chính như giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn.
1.2.2 Phân loại RRTD
Sơ đồ 1.2: Phân loại RRTD
RỦI RO TÍN DỤNG

Nguyên nhân
phát sinh

Rủi ro giao
dịch
Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro
bảo đảm

Rủi ro tác
nghiệp
Rủi ro
nghiệp vụ

Khả năng
trả nợ

Rủi ro danh
mục
Rủi ro nội

tại

Rủi ro tập
trung

Rủi ro đọng
vốn
Rủi ro mất
khả năng chi
trả
Rủi ro không
giới hạn ở hoạt
động cho vay

1.2.2.1 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng
khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên trị giá của TSĐB.

Footer Page 14 of 146.


Header Page 15 of 146.

9


- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh
mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay.
- Rủi ro tập trung: Khi ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với
một số khách hàng; cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, cùng một loại
hình cho vay có rủi ro cao.
Rủi ro tác nghiệp: Là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ
ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động
hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng.
1.2.2.2 Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng,
ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy
nhiên, đến thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay.
Rủi ro do mất khả năng chi trả: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh
nghiệp đi vay mất khả năng trả nợ, ngân hàng phải thanh lý TSĐB của doanh
nghiệp để thu nợ.
RRTD không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động khác
mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ
thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…
1.2.3 Một số chỉ tiêu phản ánh RRTD
1.2.3.1 Nợ quá hạn
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần
hoặc toàn toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn”. NQH là chỉ tiêu cơ bản phản ánh

RRTD; nó còn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, thể hiện sự yếu
kém về tài chính của khách hàng, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng

Footer Page 15 of 146.


Header Page 16 of 146.

10

với người nhận tín dụng. NQH có nhiều mức độ khác nhau:
 Tỷ lệ NQH
Tỷ lệ NQH =

×100%

Nếu tỷ lệ NQH cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp; ngược lại, tỷ lệ NQH
thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
 Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH
Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH =

×100%

Chỉ tiêu “Tổng dư nợ có NQH” chính là toàn bộ dư nợ của một khách hàng
(kể cả đến hạn và chưa đến hạn) tính từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên, nên
nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
 Chỉ tiêu “Khách hàng có NQH”
Tỷ lệ khách hàng có NQH =

×100%


Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ chính sách tín dụng của ngân hàng không hiệu
quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này còn thấp hơn chỉ tiêu “nợ quá hạn” thì có thể NQH
tập trung vào những khách hàng lớn; ngược lại thì nghĩa là tập trung vào khách
hàng nhỏ.
 Chỉ tiêu “Cơ cấu NQH”
- Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn =
- Tỷ lệ nợ dài hạn quá hạn =

×100%
×100%

 Khả năng thu hồi NQH
- NQH có khả năng thu hồi =
- NQH không có khả năng thu hồi =

×100%
×100%

1.2.3.2 Nợ xấu
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ được phân thành 5 nhóm theo
hai phương pháp như sau:

Footer Page 16 of 146.


Header Page 17 of 146.

11
Bảng 1.1 Phân loại nhóm nợ


TT Nhóm
1

cần
chú ý
Nợ

3

dƣới
tiêu
chuẩn

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 - 90 ngày.

Nợ
nghi
ngờ

Nợ có khả năng thu hồi đầy

- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ đủ gốc và lãi nhưng có dấu
lần đầu

hiệu khách hàng suy giảm
khả năng trả nợ.

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 - 180 ngày.


Nợ không có khả năng thu

- Các khoản nợ được gia hạn.

hồi gốc và lãi khi đến hạn.

- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi
do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Các khoản nợ quá hạn từ 181- 360 ngày.

4

Định tính

Nợ đủ - Nợ chưa đến hạn trả.
Nợ có khả năng thu hồi đầy
tiêu - Các khoản nợ đến hạn thanh toán chưa đủ gốc và lãi đúng hạn.
chuẩn trả được và được ân hạn 10 ngày.
Nợ

2

Định lƣợng

Nợ có khả năng tổn thất

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ cao.
lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lãi lần đầu.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ hai.
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày

Nợ không còn khả năng thu

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ hồi, mất vốn.
lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo

5

Nợ có thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
khả - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
năng lần thứ hai bị quá hạn theo thời hạn trả nợ
mất

được cơ cấu lại lần thứ hai.

vốn

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

Cũng theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ xấu là các khoản nợ
thuộc nhóm 3,4 và 5.
Tỷ lệ nợ xấu =

Footer Page 17 of 146.


×100%


Header Page 18 of 146.

12

Tỷ lệ “Nợ xấu” cho biết cứ 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng đang ở
mức rủi ro cao, đó là nguy cơ mất vốn.
1.2.3.3 Trích lập dự phòng RRTD
Dự phòng RRTD cho biết khả năng chi trả của ngân hàng khi xảy ra rủi ro.
Khi ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phòng nghĩa là ngân hàng đang rơi vào tình
trạng rủi ro mất vốn. Các chỉ số thể hiện RRTD:
 Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng =
Nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự
phòng sẽ càng cao. Tỷ lệ này dao động từ 0 đến 5%.
 Tỷ lệ xóa nợ =
Những khoản nợ khó đòi sẽ được xóa theo quy chế hiện hành (đưa ra hạch
toán ngoại bảng) và được bù đắp bởi quỹ dự phòng RRTD. Nếu tỷ lệ này lớn (từ 2%
trở lên) thì chất lượng tín dụng của ngân hàng được xem là có vấn đề.
(Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp NHCT Việt Nam)
1.2.4 Nguyên nhân phát sinh RRTD
1.2.4.1 RRTD do nguyên nhân khách quan
Các yếu tố về môi trƣờng kinh tế
Chu kỳ phát triển kinh tế
Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động tín dụng cũng sẽ tăng
trưởng theo và ít rủi ro hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái thì sản xuất
kinh doanh của khách hàng bị thu hẹp hoặc đình trệ, dẫn tới thua lỗ và bị phá sản.

Nếu ngân hàng vẫn mạo hiểm tăng trưởng tín dụng ở mức cao thì khả năng rủi ro
không thu được nợ sẽ tăng lên.
Rủi ro do quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế
Xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra sôi động trên toàn thế giới có thể làm
cho nợ xấu ngày càng gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc
liệt, khiến những khách hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và
quy luật đào thải khắc nghiệt của thị trường. Thêm vào đó, sự cạnh tranh của các
ngân hàng nước ngoài cũng khiến cho các ngân hàng trong nước nếu không quản trị

Footer Page 18 of 146.


Header Page 19 of 146.

13

RRTD hiệu quả bị lép vế và mất dần các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn.
Các yếu tố về môi trƣờng pháp lý
Nhiều khe hở trong áp dụng thi hành luật pháp
Luật và các văn bản có liên quan của nước ta không đồng bộ, còn nhều khe
hở, điển hình là việc quy định NHTM có quyền xử lý TSĐB nợ vay khi khách hàng
không trả được nợ. Thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là
một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực Nhà nước nên không có chức
năng cưỡng chế, do đó phải đưa ra Toà án xử lý qua con đường tố tụng, dẫn đến
thời gian thu hồi được nợ là khá lâu, phức tạp và tốn không ít chi phí cũng như nhân
lực.
Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước mang nặng tính
hình thức
Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập, chưa phát huy
hết khả năng, hoạt động thanh tra giám sát thường chỉ tiến hành tại chỗ là chủ yếu,

còn thụ động theo kiểu xử lý “khi sự đã rồi”, ít có khả năng ngăn chặn và phòng
ngừa rủi ro. Vì thế có những sai phạm của các NHTM không được thanh tra ngân
hàng Nhà nước cảnh báo sớm, để đến khi hậu quả nặng nề xảy ra rồi mới can thiệp
thì đã quá muộn.
RRTD do nguyên nhân từ khách hàng vay
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ
Đối với các doanh nghiệp, khi hồ sơ vay vốn trình lên các các CBTD thì đều
có mục đích rõ ràng, phương án kinh doanh cụ thể và khả thi; còn các cá nhân thì kê
khai đầy đủ mục đích và khả năng tài chính có thể trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên
không ít khách hàng sau khi vay lại sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí
trả nợ sẽ làm cho các ngân hàng bị tổn thất và rủi ro trong vấn đề thu hồi nợ.
Khả năng quản lý hoạch định chiến lược kinh doanh kém
Nếu chiến lược kinh doanh không được quản lý hoạch định tốt sẽ ảnh hưởng
đến nguồn trả nợ. Ngân hàng cho vay dựa trên kế hoạch, chiến lược kinh doanh vì
đấy là nguồn trả nợ tốt nhất, tuy nhiên nếu sự quản lý hoạch định ấy yếu kém, sẽ
làm cho phương án kinh doanh có thể đi vào phá sản, ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của khách hàng.

Footer Page 19 of 146.


Header Page 20 of 146.

14

Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
Hiện nay các BCTC của các doanh nghiệp cung cấp vẫn chưa phải là nguồn
thông tin xác thực, bởi chúng được “phù phép” sao cho đẹp để dễ tiếp cận vốn vay.
Mặc dù có những báo cáo tốt, có lợi nhuận nhưng bên trong lại tiềm ẩn, chứa đựng
nhiều vấn đề, rủi ro. Do đó ngân hàng không có căn cứ chính xác đáng tin cậy dựa

vào thông tin doanh nghiệp cung cấp mà phải dùng TSTC làm chỗ dựa để phòng
chống RRTD.
1.2.4.2 RRTD do nguyên nhân chủ quan
Rủi ro do chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng không rõ ràng làm cho hoạt động tín dụng trở nên lệch
lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng sai lầm, tạo ra những kẽ hở cho người sử dụng vốn
lách luật và cuối cùng thì ngân hàng lại phải chịu thiệt thòi.
Do những yếu kém và thiếu sót của CBTD
Các CBTD không nắm vững nghiệp vụ có thể tính toán không chính xác
hoặc bỏ lỡ các dự dán đầu tư hiệu quả. Hoặc các CBTD do bị áp doanh số cho vay,
cần hoàn thành chỉ tiêu nên đã bất chấp mà cấp vốn cho các dự án không có hiệu
quả, điều này sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng.
Nhiều vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ ngân
hàng đã cho thấy sự xuống cấp đạo đức của họ. Một số cán bộ ngân hàng cùng với
khách hàng làm giả hồ sơ vay, nâng giá TSTC, cầm cố để được cấp tín dụng nhiều
hơn, gây thất thoát không nhỏ cho ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quyết định để hạn chế RRTD.
Một cán bộ kém về năng lực thì có thể trau dồi thêm kinh nghiệm, nhưng một cán
bộ “có tài mà không có đức” được bố trí trong công tác tín dụng thì vô cùng bất lợi
đối với ngân hàng.
Thiếu giám sát và quản lý sau cho vay
Việc theo dõi giám sát sau cho vay là nhiệm vụ rất cần thiết và quan trọng
đối với CBTD. Thường xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ giúp ngân hàng xác nhận
khách hàng có tuân thủ của các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng hay
không, đồng thời sớm phát hiện ra được vấn đề khó khăn, nguy cơ tiềm ẩn của
khách hàng để có những biện pháp giảm thiểu rủi ro thích hợp. Tuy nhiên do tâm lý

Footer Page 20 of 146.



Header Page 21 of 146.

15

sợ gây phiền hà cho khách hàng, CBTD phải di chuyển nhiều đến tận cơ sở khách
hàng và thiếu thông tin quản lý nên công tác giám sát sau cho vay chưa hiệu quả.
Chƣa có sự hợp tác giữa các ngân hàng và Trung tâm Thông tin Tín
dụng (CIC) chƣa thực hiện tốt vai trò của mình
Ngày nay, tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, do đó
hiếm có sự hợp tác với nhau để nắm bắt kịp thời thông tin về khách hàng vay.
Chính vì thiếu sự trao đổi thông tin giữa các ngân hàng mà một khách hàng mất uy
tín do không trả được ở ngân hàng này lại chạy sang các ngân hàng khác vay, dẫn
đến rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
Nhiệm vụ của CIC là cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng
có căn cứ để quyết định cho vay hợp lý. Điều đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ
liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá sơ sài, chưa được cập nhật và xử lý
thường xuyên nên đã lạc hậu.
1.2.5 Hậu quả của RRTD
1.2.5.1 Đối với ngân hàng
Lợi nhuận của nhân hàng bị giảm sút do RRTD
RRTD ngoài việc gây ra các khoản nợ khó đòi còn phát sinh thêm các chi phí
khác như chi phí quản lý, trích lập dự phòng rủi ro, giám sát, thu nợ... cao hơn nhiều
so với khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất NQH. Thực tế, ngân hàng khó có thể thu
hồi đầy đủ gốc và lãi của món nợ này. Trong khi đó, hàng tháng ngân hàng vẫn phải
trả lãi cho các khoản tiền gửi. Vì vậy, một khoản tiền không những không sinh được
lãi và quay vòng cho khách hàng khác vay mà còn có nguy cơ bị hao hụt hoặc
không thể thu hồi khiến lợi nhuận của ngân hàng giảm đáng kể.
RRTD gây ra rủi ro thanh khoản, thậm chí là nguy cơ phá sản của ngân
hàng
Thực tế, các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán

đúng kỳ hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại không được hoàn trả
đúng hạn. Nếu ngân hàng không còn đủ khả năng chi trả, không đi vay các ngân
hàng, định chế tài chính khác, NHNN hoặc bán tài sản của mình thì khả năng chi trả
của ngân hàng sẽ bị suy yếu, gặp phải vấn đề lớn trong rủi ro thanh khoản. Dần dần,
rủi ro thanh khoản trở nên nghiêm trọng, ngân hàng mất khả năng thanh toán thì tất

Footer Page 21 of 146.


Header Page 22 of 146.

16

yếu dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng. Để tiếp tục tồn tại, ngân hàng buộc phải sáp
nhập, bị ngân hàng khác mua lại hoặc được NHNN “cứu” nhưng phải chịu sự giám
sát đặc biệt. Ngoài ra, ngân hàng cũng có sự biến động nhân sự lớn do việc tái cơ
cấu mạnh mẽ. Vì vậy, sẽ có nhiều cán bộ bị sa thải, nghỉ việc hoặc thuyên chuyển
công tác.
Khi một ngân hàng gặp phải RRTD hay bị phá sản thì người gửi tiền không
những ở chính ngân hàng đó mà còn ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo
nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng
cùng “chao đảo” theo.
RRTD làm ảnh hƣởng đến uy tín của ngân hàng
Tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần hoặc những thông tin về
RRTD, nợ xấu của ngân hàng bị tiết lộ ra công chúng, uy tín của ngân hàng trên thị
trường tài chính sẽ bị giảm sút, đây là cơ hội tốt cho các đối thủ cạnh tranh giành
giật thị trường và khách hàng. Một khi đã mất uy tín thì ngân hàng rất khó có thể
gây dựng lại hình ảnh tốt đẹp như trong quá khứ.
1.2.5.2 Đối với khách hàng
Những khoản nợ do không trả gốc và lãi đúng hạn bị chuyển xuống nhóm nợ

khác sẽ càng tăng thêm áp lực và gánh nặng cho người đi vay nếu họ đang gặp điều
kiện thị trường và sự cố bất lợi trong khi sử dụng vốn vay. Khách hàng có thể phải
chịu phí phạt và sự giám sát ngặt nghèo hơn của ngân hàng. Nếu RRTD xảy ra
nhiều, các ngân hàng sẽ thắt chặt quy trình tín dụng hơn, khiến cho thủ tục cấp vốn
ngày một thêm phức tạp, tốn thời gian và khách hàng khó tiếp cận nguồn vốn hơn.
1.2.5.2 Đối với nền kinh tế
RRTD mở đầu cho chu kỳ lạm phát mới, làm trầm trọng thêm tình trạng thất
nghiệp và các doanh nghiệp sẽ ngần ngại vay vốn để mở rộng sản xuất. RRTD còn
gây tâm lý hoang mang cho quần chúng, khiến họ giảm lòng tin vào sự lành mạnh
và vững chắc của hệ thống tài chính quốc gia, vào chính sách tiền tệ của nhà nước,
dẫn đến quyết định tiêu dùng và tích luỹ cho đầu tư không hiệu quả.
Ngày nay, nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực
và thế giới, vì vậy chỉ cần hệ thống ngân hàng của một quốc gia gặp khó khăn cũng
ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới. Lịch sử đã chứng minh cuộc khủng hoảng tài

Footer Page 22 of 146.


Header Page 23 of 146.

17

chính châu Á (1997) bắt nguồn từ Thái Lan, cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ (2007)
tuy chỉ phát sinh từ một nước nhưng đã kéo theo một loạt hệ lụy cho nền kinh tế
toàn cầu.
1.3 Quản trị RRTD trong NHTM
1.3.1 Định nghĩa quản trị RRTD
Quản trị rủi ro là một quá trình mang tính chủ động, chiến lược, và tích hợp
bao gồm cả đo lường và giảm thiểu rủi ro, với mục tiêu cơ bản là tối đa hóa giá trị
của một ngân hàng, đồng thời giảm thiểu nguy cơ phá sản. (Schroeck, 2002).

Quản trị RRTD là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức,
triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận được.
1.3.2 Quy trình quản trị RRTD
Sơ đồ 1.3: Quy trình quản trị RRTD

1.Nhận biết RRTD

4.Kiểm soát và xử lý RRTD

2.Đo lƣờng RRTD

3.Ứng phó RRTD
Theo sơ đồ, mặc dù quy trình quản trị rủi ro được phân thành 4 giai đoạn,
nhưng các khâu trong quy trình này lại luôn có mối liên hệ gắn bó với nhau và tạo
thành một chu trình khép kín để đảm bảo kiểm soát được rủi ro theo mục tiêu đã đề
ra. Cụ thể các giai đoạn như sau:
1.3.2.1 Nhận biết rủi ro
Để nhận biết rủi ro, những công việc mà ngân hàng cần phải làm là:
 Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng
Phân tích chung toàn bộ danh mục của ngân hàng để nhận biết những rủi ro
về quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, về ngành, về loại tiền. Cần kết hợp với dự báo
kinh tế vĩ mô để đánh giá rủi ro chung của toàn bộ danh mục tín dụng.
 Phân tích đánh giá khách hàng

Footer Page 23 of 146.


Header Page 24 of 146.


18

Việc phân tích này nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng khách hàng,
từng khoản nợ cụ thể. Công việc này được thực hiện từ khi bắt đầu tiếp xúc khách
hàng, phân tích trong quá trình cho vay và phân tích sau khi cho vay. Ngân hàng
cần thu thập thông tin về khách hàng rồi phân tích theo các tiêu chí định lượng và
định tính để có thể có những kết luận chính xác về tình trạng của khách hàng.
Các chỉ tiêu định tính: Mô hình 6C được xem như công cụ hữu hiệu.
Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và khả
năng thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không.
(1) Tư cách khách hàng: Khách hàng
phải có mục đích vay vốn rõ ràng và

Character

có thiện chí trả nợ khi đến hạn.

(Tư cách)
Control
(Kiểm
soát)

Capacity
(Năng lực)

(2) Năng lực của của khách hàng:
Khách hàng phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự, là đại

6C


diện hợp pháp của doanh nghiệp.

Conditions

Cash

(Điều kiện)

(Thu nhập)
Collateral
(Bảo đảm
tiền vay)

Sơ đồ 1.4: Mô hình 6C

(3) Thu nhập của khách hàng: Là cơ
sở để xác định nguồn trả nợ.
(4) Bảo đảm tiền vay: Là nguồn để
thu hồi nợ khi khách hàng không còn
khả năng trả nợ.

(5) Các điều kiện: Tùy theo xu hướng phát triển của nền kinh tế mà ngân
hàng có những chính sách tín dụng, những điều kiện quy định cho khách hàng trong
từng thời kỳ.
(6) Kiểm soát: Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy
chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng.
Mô hình 6C thương đối đơn giản. Tuy nhiên nó lại phụ thuộc quá nhiều vào
mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo cũng như
trình độ phân tích, đánh giá chủ quan của CBTD.

Các chỉ tiêu định lượng: Dựa vào BCTC của doanh nghiệp và các nguồn
thông tin khác, CBTD tiến hành các bước sau:
- Bước 1: Thu thập thông tin và phân tích tình hình tài chính khách hàng.

Footer Page 24 of 146.


Header Page 25 of 146.

19

Bảng 1.2: Các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
TT
1
2

Nhóm

Công thức

Chỉ tiêu

Tỷ lệ % thay đổi

thu nhập

doanh thu

Chỉ tiêu


Tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu =

chi phí

×100%

 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
3

Chỉ tiêu

×100%

 ROE =

lợi nhuận

 ROA =

×100%

 Khả năng thanh toán hiện hành =
Chỉ tiêu
4

 Khả năng thanh toán nhanh =

thanh
khoản


 Khả năng thanh toán tức thời =

5

 Hệ số nợ

Chỉ tiêu
cân nợ

×100%

 Hệ số nợ trên vốn CSH =

×100%

 Vòng quay vốn lưu động =

6

 Vòng quay hàng tồn kho =

Chỉ tiêu
hoạt động

 Vòng quay các khoản phải thu =
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =

Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp NHCT Việt Nam
- Bước 2: Xử lý thông tin
CBTD sàng lọc các thông tin thu được để phân tích, từ đó làm cơ sở để đánh

giá năng lực tài chính của khách hàng, xác định cho vay hay từ chối cho vay.
- Bước 3: Xác định các nguy cơ rủi ro của khách hàng

Footer Page 25 of 146.


×