ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHÙNG THỊ HOÀNG NGA
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI CÁC CHI NHÁNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHÙNG THỊ HOÀNG NGA
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI CÁC CHI NHÁNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Văn Tâm
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng, những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình nào trước đây.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 8 năm 2016
Tác giả luận văn
Phùng Thị Hoàng Nga
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo và
toàn thể các thầ y cô giáo Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá
trình tác giả theo học tại trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất để giúp tác giả
trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn
chân thành, sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học - PGS.TS Lê Văn Tâm vì
sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo, cùng các anh
em bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong việc thu
thập số liệu để hoàn thiện bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 8 năm 2016
Tác giả luận văn
Phùng Thị Hoàng Nga
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .................................................................vii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng thương mại ............. 5
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng điện tử ............................................................... 5
1.1.2. Các dịch vụ và sản phẩm của ngân hàng điện tử [16]....................................... 6
1.1.3. Những ưu điểm và hạn chế của ngân hàng điện tử ......................................... 10
1.1.4. Nội dung phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng thương mại .. 17
1.1.5. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử ................ 18
1.1.6. Vai trò của việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng
thương mại................................................................................................................ 20
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử ................. 24
1.2. Cơ sở thực tiễn về dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng thương mại ........ 31
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của các ngân hàng
thương mại................................................................................................................ 31
1.2.2 Bài học về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử cho các chi nhánh Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ............. 39
iv
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 41
2.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 41
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin ....................................................................... 41
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 45
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 45
2.2.4 Xây dựng thang đo ........................................................................................... 46
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 49
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của Ngân hàng ............................... 49
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử ..................... 49
Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ................................................................... 50
3.1 Khái quát chung về các chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................................................... 50
3.1.1. Quá trình hình thành phát triển của các chi nhánh Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................ 50
3.1.2 Chức năng nhiệm vụ của các chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................................. 51
3.1.3 Mô hình tổ chức của các chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................................. 52
3.1.4 Đặc điểm địa bàn kinh doanh ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ Ngân hàng
điện tử của các chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc........................................................................................................... 55
3.1.5. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của các chi nhánh Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015 ............ 56
3.1.5.1 Tình hình hoạt động kinh doanh chung của các chi nhánh Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015 ............ 56
3.2. Thực trạng phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại các chi nhánh của Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .......................... 65
v
3.2.1. Thu nhập từ dịch vụ ngân hàng điện tử và tỷ trọng so với tổng thu dịch vụ .. 65
3.2.2. Số lượng khách hàng và phí dịch vụ của các sản phẩm dịch vụ NHĐT ......... 66
3.2.3. Số lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử các chi nhánh Vietinbank trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cung ứng .............................................................................. 68
3.2.4. Đầu tư hạ tầng cơ sở phục vụ dịch vụ ngân hàng điện tử ............................... 76
3.2.5. Huấn luyện đội ngũ để phục vụ phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ........... 78
3.2.6. Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử ............................................................ 78
3.2.7. Rủi ro trong hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử tại các chi nhánh
Vietinbank trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................... 80
3.2.8. Kết quả khảo sát thực trạng phát triển dịch vụ NHĐT tại các chi nhánh
Vietinbank trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................... 81
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại các chi
nhánh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc88
3.3.1. Nhân tố khách quan ......................................................................................... 88
3.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại các chi
nhánh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc92
3.4.1. Kết quả ............................................................................................................ 92
3.4.2. Những hạn chế ................................................................................................ 94
3.4.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 95
Chương 4 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI
CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ................................................................... 98
4.1 Định hướng và mục tiêu chung phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử của các
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ................ 98
4.1.1 Định hướng chung ............................................................................................ 98
4.1.2. Mục tiêu chung ................................................................................................ 98
4.1.3. Mục tiêu cụ thể để phát triển dịch vụ NHĐT trên địa bàn ............................ 100
4.2. Một số giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ............................................ 100
4.2.1. Nhóm các giải pháp chính ............................................................................. 100
vi
4.2.2. Một số giải pháp hỗ trợ ................................................................................. 107
4.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 112
4.3.1. Đối với Nhà nước .......................................................................................... 112
4.3.2. Đối với Ngành Ngân hàng ............................................................................ 113
4.3.3. Đối với Ngân hàng Vietinbank ..................................................................... 115
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 118
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 120
vii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CNTT
: Công nghệ thông tin
DNNVV
: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
HĐ
: Hoạt động
KH
: Khách hàng
KHDN
: Khách hàng doanh nghiệp
NHCT VN
: Ngân hàng Công Thương Việt Nam
NHCT
: Ngân hàng công thương
NHĐT
: Ngân hàng điện tử
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHTMCP
: Ngân hàng thương mại cổ phần
PGD
: Phòng giao dịch
TCHC
: Tổ chức hành chính
TK
: Tài khoản
TMCP
: Thương mại cổ phần
TTKDTM
: Thanh toán không dùng tiền mặt
VNĐ
: Việt nam đồng
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của các chi nhánh Vietinbank trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015 ................................................ 58
Bảng 3.2: Tình hình thu nhập của các chi nhánh Vietinbank trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2012- 2015 ............................................................. 63
Bảng 3.3: Tình hình thu dịch vụ NHĐT của các chi nhánh Vietinbank trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012- 2015 ............................................... 65
Bảng 3.4: Kết quả kinh doanh từ dịch vụ Ngân hàng điện tử ................................... 66
Bảng 3.5 Số lượng máy ATM, Pos, quầy phục vụ tại các chi nhánh Vietinbank
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012- 2015 .................................. 77
Bảng 3.6. So sánh các tiện ích của dịch vụ Ngân hàng điện tử của Vietinbank và
các Ngân hàng TMCP .............................................................................. 79
Bảng 3.7 Danh mục sự kiện rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử tại các chi
nhánh Vietinbank trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015 ..... 80
Bảng 4.1: Các dịch vụ dành cho dịch vụ Mobile ATM .......................................... 111
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ mô hình tổ chức của các chi nhánh Vietinbank trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc ............................................................................................................ 54
Hình 3.2. Biểu đồ lợi nhuận của các chi nhánh Vietinbank trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2012-2015 ....................................................................... 59
Hình 3.3. Tổng tài sản của các chi nhánh Vietinbank trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
trong giai đoạn 2012 -2015 ...................................................................... 62
Hình 3.4. Tình hình thu nhập của các chi nhánh Ngân hàng Công thương trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015 ................................................ 64
Hình 3.5. Số lượng khách hàng được tham gia khảo sát ......................................... 81
Hình 3.6. Số lượng khách hàng tham gia các loại hình dịch vụ .............................. 81
Hình 3.7. Mức độ khách hàng sử dụng các dịch vụ NHĐT tại các chi nhánh
Vietinbank trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .................................................. 82
Hình 3.8. Nguồn nhận biết thông tin của khách hàng ............................................. 83
Hình 3.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn dịch vụ của khách hàng .......... 84
Hình 3.10. Mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ................................... 85
Hình 3.11. Mức độ tiện ích của loại hình dịch vụ ..................................................... 86
Hình 3.12. Lý do khách hàng sử dụng dịch vụ ......................................................... 87
Hình 3.13. Các yếu tố cần để phát triển thêm ........................................................... 88
Hình 4.1. Sơ đồ mở rộng mạng lưới ...................................................................... 108
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc gia nhập WTO cũng như sự phát triển nhanh chóng của công nghệ
thông tin đã đặt ra cho ngành ngân hàng nhiều thách thức trong vấn đề cạnh tranh
để tồn tại và phát triển, và vì vậy việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử gần
như là một xu thế tất yếu mà các ngân hàng đều phải thực hiện nếu muốn tồn tại.
Lợi ích mà các dịch vụ này đem lại cho khách hàng và ngân hàng là rất lớn, đó
chính là sự nhanh chóng, chính xác và tiện lợi trong giao dịch, và các dịch vụ này
cũng đem lại những lợi ích to lớn cho nền kinh tế, giúp nước ta từng bước bắt kịp
với sự phát triển của thế giới.
Hiện nay, ở Việt Nam hầu hết các ngân hàng đều phát triển các dịch vụ
ngân hàng điện tử và đã đạt được những thành công nhất định ở một số thành
phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Nội…
Quy mô hoạt động, năng lực vốn và năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân
hàng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ngày càng được mở rộng và phát triển. Và theo đó
các dịch vụ ngân hàng cũng được đa dạng hóa và phát triển hơn. Sản phẩm dịch vụ
ngân hàng điện tử được hầu hết các ngân hàng thương mại quan tâm phát triển.
Chính sự khác biệt trong các sản phẩm dịch vụ hiện đại đã khẳng định được thương
hiệu và công nghệ của các ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên, ở Vĩnh Phúc, tỉnh thành có tốc độ phát triển kinh tế khá cao
trong những năm gần đây, các dịch vụ này vẫn chưa được phát triển một cách
đúng mức, số lượng khách hàng tiếp cận cũng như sử dụng các dịch vụ này vẫn
còn ở một mức hạn chế, vì vậy việc nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn
của các chi nhánh ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ở Vĩnh Phúc
trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, và đưa ra những giải pháp để
phát triển dịch vụ này tốt hơn ở Vĩnh Phúc là một vấn đề cần thiết, vì với tốc độ
phát triển hiện nay của Vĩnh Phúc nếu các dịch vụ đó phát triển tốt sẽ đem lại
nguồn lợi nhuận to lớn cho các ngân hàng thương mại nói chung và hệ thống Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) nói riêng, từ đó góp phần thúc
đẩy phát triển nền kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc.
2
Xuất phát vì những lý do trên đây, tôi đã chọn đề tài “Phát triển triển dịch vụ
ngân hàng điện tử tại các chi nhánh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng về dịch vụ Ngân hàng điện tử tại
các chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc, để tìm giải pháp phát triển dịch vụ này một cách ổn định, bền vững theo định
hướng đã đặt ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiên về phát triển dịch vụ Ngân hàng
điện tử.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử tại
các chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
+ Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ NHĐT tại các
chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
+ Đề xuất những giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại các chi
nhánh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
trong giai đoạn từ 2016 - 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ ngân hàng điện tử và việc phát triển dịch
vụ ngân hàng điện tử tại các NHTM
+ Lý luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử tại các NHTM.
3
+ Thực tiễn: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử tại các chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Những vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử và thực trạng hoạt động tại các chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc trong thời gian từ 2012 đến 2015; đồng
thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử tại các
chi nhánh này từ đó đề xuất giải pháp giúp phát triển bền vững và mở rộng thị phần
dịch vụ ngân hàng điện tử của các chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại các chi nhánh
của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
(Vietinbank Vĩnh Phúc, Vietinbank Bình Xuyên, Vietinbank Phúc Yên)
+ Phạm vi thời gian: Giai đoạn năm 2012 - 2015.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Hệ thống hoá lý luận về dịch vụ NHĐT của NHTM.
- Đánh giá tổng quát về tình hình cung ứng và sư dụng dịch vụ NHĐT tại các
chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc, tổng kết những kết quả đạt được, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn
đến hạn chế đó.
- Các giải pháp đưa ra trong đề tài sẽ góp phần phát triển dịch vụ NHĐT
tại các chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc một cách bền vững và ổn định theo đúng định hướng của Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam và phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh
Vĩnh Phúc.
4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng, biểu, lời nói
đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ ngân hàng điện tử của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại các chi
nhánh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 4: Giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại các chi nhánh
của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng điện tử
Ngân hàng điện tử tiếng Anh là Electronic Banking, viết tắt là ngân hàng
điện tử. Có rất nhiều cách diễn đạt khác nhau về "Ngân hàng điện tử", song nhìn
chung "Ngân hàng điện tử" được hiểu là một loại hình thương mại về tài chính ngân
hàng có sự trợ giúp của công nghệ thông tin, đặc biệt là máy tính và công nghệ
mạng. Nói ngắn gọn, "Ngân hàng điện tử" là hình thức thực hiện các giao dịch
tài chính ngân hàng thông qua các phương tiện điện tử [18].
Dịch vụ Ngân hàng điện tử là một hệ thống phần mềm vi tính cho phép khách
hàng tìm hiểu hay mua dịch vụ Ngân hàng thông qua việc nối mạng máy vi tính của
mình với Ngân hàng.Với dịch vụ Ngân hàng điện tử, khách hàng có khả năng truy nhập
từ xa nhằm: thu thập thông tin; thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các
tài khoản lưu ký tại Ngân hàng, và đăng ký sử dụng các dịch vụ mới.
Hay có một khái niệm khác:“Dịch vụ ngân hàng điện tử là những dịch
vụ được ngân hàng cung cấp cho khách hàng dựa trên nền tảng công nghệ
thông tin hiện đại, cho phép khách hàng có thể truy nhập từ xa vào một ngân
hàng nhằm thực hiện một số giao dịch với ngân hàng hoặc với các khách hàng
khác thông qua các phương tiện thông tin hiện đại mà không cần phải đến quầy
giao dịch”[11].
Thuật ngữ "Ngân hàng điện tử" đối với nhiều người có vẻ khó hiểu và xa lạ. Thực
ra rất nhiều ứng dụng của "Ngân hàng điện tử" đang phục vụ cho bạn. Bạn rút tiền từ
một máy rút tiền tự động, trả tiền cho hàng hoá và dịch vụ bằng thẻ tín dụng, kiểm tra số
dư tài khoản qua mạng hay điện thoại; công ty của bạn giao dịch, thanh toán, chuyển
khoản với các đối tác qua internet, điện thoại...; tất cả những hoạt động tương tự như vậy
đều có thể gọi là dịch vụ "Ngân hàng điện tử".
Ngân hàng điện tử - giải pháp thanh toán hiện đại.
6
1.1.2. Các dịch vụ và sản phẩm của ngân hàng điện tử [16]
1.1.2.1. Các dịch vụ của ngân hàng điện tử
a. Trung tâm cuộc gọi: (Call centre)
Do quản lý dữ liệu tập trung nên khách hàng có tài khoản tại bất kỳ chi
nhánh nào vẫn gọi về một số điện thoại cố định của trung tâm này để được cung
cấp mọi thông tin chung và thông tin cá nhân. Khác với Phone banking chỉ cung
cấp các loại thông tin được lập trình sẵn, Call centre có thể linh hoạt cung cấp
thông tin hoặc trả lời các thắc mắc của khách hàng. Nhược điểm của Call centre là
phải có người trực 24/24 giờ.
Các dịch vụ Call center cung cấp:
- Cung cấp các thông tin về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng như tiền gửi
thanh toán, lãi suất, tỷ giá…
- Tư vấn trực tiếp khi khách hàng gọi tới nhằm giải đáp, ghi nhận
những thắc mắc của khách hàng liên quan tới sản phẩm, dịch vụ và chất lượng
phục vụ của ngân hàng.
- Chủ động liên hệ với khách hàng nhằm thông báo tình hình tài chính, ngày
đến hạn các khoản tiền hoặc các chương trình khuyến mại, sản phẩm, dịch vụ mới.
b. Ngân hàng qua điện thoại: (Phone banking)
Phone banking là hệ thống tự động trả lời hoạt động 24/24, khách hàng
chỉ cần nhấn các phím trên bàn phím điện thoại theo mã do ngân hàng qui định
để yêu cầu hệ thống trả lời các thông tin cần thiết. Phone banking phục vụ khách
hàng hoàn toàn miễn phí chỉ cần khách hàng đến ngân hàng đăng ký sử dụng dịch
vụ để được cấp mã số truy cập và mật khẩu. Đây là loại sản phẩm cung cấp thông
tin ngân hàng qua điện thoại hoàn toàn tự động. Do tự động nên các loại thông
tin được ấn định trước, các dịch vụ Phone banking cung cấp như:
- Thông tin về tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá chứng khoán
- Kiểm tra số dư tài khoản
- Liệt kê năm giao dịch cuối cùng trên tài khoản
- Các thông báo mới nhất…
Hệ thống cũng tự động gửi fax khi khách hàng yêu cầu cho các loại thông
tin nói trên. Hiện nay qua Phone banking, thông tin được cập nhật, khác với trước
đây khách hàng chỉ có thông tin của cuối ngày hôm trước.
7
c. Ngân hàng qua mạng di động: (Mobile banking- SMS banking)
Là hình thức thanh toán trực tuyến qua mạng điện thoại di động, song
hành với phương thức thanh toán qua mạng Internet ra đời khi mạng lưới Internet
phát triển đủ mạnh vào khoảng thập niên 90. Phương thức này ra đời nhằm giải
quyết nhu cầu thanh toán các giao dịch có giá trị nhỏ (Micro payment) hoặc
những dịch vụ tự động không có người phục vụ. Mobile banking- SMS banking
là những kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng qua hệ thống mạng điện
thoại di động. Đây là qui trình thông tin được mã hóa, bảo mật và trao đổi giữa
trung tâm xử lý của ngân hàng và thiết bị di động của khách hàng. Muốn tham
gia dịch vụ này, khách hàng cần đăng ký để trở thành thành viên chính thức
trong đó quan trọng là cung cấp những thông tin cơ bản như: số điện thoại di
động, tài khoản cá nhân dùng trong thanh toán. Sau đó, khách hàng được nhà
cung ứng dịch vụ thanh toán qua mạng này cung cấp một mã số định danh (ID).
Mã số này không phải số điện thoại và nó sẽ được chuyển thành mã vạch để dán
lên điện thoại di động, giúp cho việc cung cấp thông tin khách hàng khi thanh
toán nhanh chóng, chính xác và đơn giản hơn tại các thiết bị đầu cuối của điểm
bán hàng hay cung ứng dịch vụ. Cùng với mã số định danh khách hàng còn được
cung cấp một mã số cá nhân (PIN) để khách hàng xác nhận giao dịch thanh toán
khi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán yêu cầu. Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết
thì khách hàng sẽ là thành viên chính thức và đủ điều kiện để thanh toán thông qua
điện thoại di động.
Các dịch vụ Mobile banking-SMS banking cung cấp như:
- Nhận tin nhắn khi số dư tài khoản tiền gửi, tài khoản thẻ thay đổi
- Xem số dư tài khoản tiền gửi, số dư thẻ hiện tại
- Xem 5 liệt kê giao dịch gần nhất
- Nạp tiền điện thoại di động từ tài khoản ngân hàng
- Thanh toán các hóa đơn: tiền điện, nước, cước điện thoại bàn…
d. Ngân hàng tại nhà (Home banking)
Với ngân hàng tại nhà (Home banking), khách hàng giao dịch với các ngân
hàng qua mạng nhưng là mạng nội bộ (Intranet) do ngân hàng xây dựng riêng.
Thông qua hệ thống máy chủ, mạng Internet và máy tính con của khách hàng,
8
thông tin tài chính sẽ được thiết lập, mã hoá, trao đổi và xác nhận giữa ngân hàng
và khách hàng. Với dịch vụ Home banking, khách hàng có thể thực hiện các giao
dịch về chuyển tiền, liệt kê giao dịch, tỷ giá, lãi suất, báo Nợ, báo Có… Để sử
dụng được dịch vụ Home banking khách hàng chỉ cần có máy tính (tại nhà hoặc
trụ sở) kết nối với hệ thống máy tính của Ngân hàng thông qua modem - đường
điện thoại quay số, đồng thời khách hàng phải đăng ký số điện thoại và chỉ những
số điện thoại này mới được kết nối với hệ thống Home banking của Ngân hàng.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, quy trình thanh toán qua Home
banking được thực hiện tương đối phức tạp hơn với quy trình bảo mật, xác nhận an
toàn hơn.
Các dịch vụ Home banking cung cấp:
- Tra cứu số dư tài khoản, yêu cầu xác nhận số dư tài khoản
- Tra cứu thông tin chung về biểu phí, thông tin tài chính, thông tin ngân hàng…
- Chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng đến các
tài khoản khác trong cùng hệ thống ngân hàng.
- Chuyển tiền từ tài khoản của mình đến các tài khoản khác trong cùng hệ
thống ngân hàng hoặc người nhận tiền mặt bằng CMND, passport… trong hoặc
ngoài hệ thống ngân hàng.
- Thực hiện các lệnh thanh toán trong nước (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu…)
- Thực hiện mua bán ngoại tệ qua tài khoản, chuyển đổi các loại ngoại tệ
từ tài khoản tiền gửi thanh toán ngoại tệ sang tài khoản tiền gửi thanh toán VNĐ
trong hệ thống
e. Ngân hàng qua mạng (Internet banking)
Dịch vụ Internet banking giúp khách hàng chuyển tiền trên mạng thông
qua các tài khoản cũng như kiểm soát hoạt động của các tài khoản này. Để
tham gia khách hàng truy cập vào website của ngân hàng và thực hiện giao dịch
tài chính, truy cập thông tin cần thiết. Thông tin rất phong phú, đến từng chi tiết
giao dịch của khách hàng cũng như thông tin khác về ngân hàng. Khách hàng
cũng có thể truy cập vào website khác để mua hàng và thực hiện thanh toán với
ngân hàng. Tuy nhiên, khi kết nối internet thì ngân hàng phải có hệ thống bảo mật
đủ mạnh để đối phó với rủi ro trên phạm vi toàn cầu. Đây là trở ngại lớn vì đầu tư
hệ thống bảo mật rất tốn kém.
9
Các dịch vụ Internet banking cung cấp như:
- Xem thông tin tỷ giá, lãi suất
- Xem những thông tin mới nhất về ngân hàng (khai trương, quà tặng,
khuyến mãi…), mạng lưới điểm giao dịch, những tin tức kinh tế
- Xem số dư tài khoản tại thời điểm hiện tại
- Vấn tin lịch sử giao dịch
- Khách hàng có thể gửi các thắc mắc, góp ý về các sản phẩm, dịch vụ của
ngân hàng và sẽ được giải quyết một cách nhanh chóng - Thanh toán hóa đơn điện,
nước, điện thoại…
- Thanh toán trực tuyến qua mạng…
f. Kiosk ngân hàng
Là sự phát triển của dịch vụ ngân hàng hướng tới việc phục vụ khách hàng
với chất lượng cao nhất và thuận tiện nhất. Trên đường phố sẽ đặt các trạm làm
việc với đường kết nối Internet tốc độ cao. Khi khách hàng cần thực hiện giao
dịch hoặc yêu cầu dịch vụ, họ chỉ cần truy cập, cung cấp số chứng nhận cá nhân
và mật khẩu để sử dụng dịch vụ của hệ thống ngân hàng phục vụ mình.
1.1.2.2. Các sản phẩm của ngân hàng điện tử
a. Tiền điện tử (Digital Cash)
Tiền điện tử là phương thức thanh toán trên Internet. Người muốn sử dụng
tiền điện tử phải gửi yêu cầu đến ngân hàng. Ngân hàng phát hành tiền điện tử sẽ
phát hành một bức điện được ký phát bởi mã cá nhân (private key) của ngân
hàng và được mã hóa bởi khóa công khai (Public key) của khách hàng. Nội dung
bức điện bao gồm thông tin xác định người phát hành, địa chỉ Internet, số lượng
tiền, số series, ngày hết hạn (nhằm tránh việc phát hành hoặc sử dụng 2 lần).
Ngân hàng sẽ phát hành tiền với từng khách hàng cụ thể. Khách hàng cất giữ tiền
điện tử trên máy tính cá nhân. Khi thực hiện một giao dịch mua bán, khách hàng
gửi đến nhà cung cấp một thông điệp điện tử được mã hóa bởi khóa công khai
của nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Nhà cung cấp dùng khóa riêng của mình để
giải mã thông điệp đồng thời kiểm tra tính xác thực của thông điệp thanh toán
này với Ngân hàng phát hành cũng bằng mã hóa công khai của Ngân hàng phát
hành và kiểm tra số series tiền điện tử.
10
b. Séc điện tử (Digital Cheques)
Cũng sử dụng kỹ thuật tương tự như trên để chuyển phát séc và hối phiếu
điện tử trên mạng Internet. Séc điện tử có nội dung giống như séc thường chỉ khác
biệt duy nhất là Séc này được ký điện tử (tức là việc mã hóa thông điệp bằng mật
mã cá nhân của người ký phát séc). Khi ngân hàng của người thụ hưởng thực
hiện nghiệp vụ nhờ thu séc, họ sẽ đánh dấu lên thông điệp điện tử và việc thông
điệp này được mã hóa bởi mã khóa công khai của ngân hàng phát hành séc sẽ là
cơ sở cho việc thanh toán séc điện tử này.
c. Thẻ thông minh (Stored Value Smart Card)
Là một loại thẻ nhựa gắn với một bộ vi xử lý (micro - processor chip).
Người sử dụng thẻ nạp tiền vào thẻ và sử dụng trong việc mua hàng. Số tiền được
ghi trong thẻ sẽ được trừ lùi cho tới zero. Lúc đó chủ sở hữu có thể nạp lại tiền
hoặc vứt bỏ thẻ. Thẻ thông minh được sử dụng trong rất nhiều loại giao dịch như
ATM, internet banking, homebanking, mua hàng trên internet với một đầu đọc thẻ
thông minh kết nối vào máy tính cá nhân.
1.1.3. Những ưu điểm và hạn chế của ngân hàng điện tử
1.1.3.1. Ưu điểm
a. Đối với khách hàng
- Nhanh chóng, thuận tiện: Ưu điểm lớn nhất mà các dịch vụ ngân hàng
điện tử mang đến cho khách hàng chính là sự tiện lợi, nhanh chóng, chính xác,
sẵn sàng đáp ứng nhu cầu mà các giao dịch kiểu truyền thống khó có thể đạt
được. Khách hàng nắm bắt thông tin ngân hàng nhanh hơn, thông tin nhận được
phong phú và tiện ích. Đồng thời, thực hiện các lệnh thanh toán cũng nhanh hơn.
- Tiết kiệm thời gian, giảm chi phí: Với hệ thống này khách hàng sẽ tiết
kiệm được thời gian không cần phải đến ngân hàng, không cần phải ngồi chờ ở
ngân hàng đến lượt mình giao dịch mà vẫn có thể giao dịch và biết được các giao
dịch phát sinh trên tài khoản của mình kể cả ngoài giờ hành chính. Đồng thời, cũng
tiết kiệm được chi phí đi lại, giao dịch với ngân hàng. Và hơn nữa, với những tiêu
chuẩn chuẩn hóa, khách hàng được phục vụ tận tụy và chính xác thay vì phải tùy
thuộc vào thái độ phục vụ khác nhau của các người ngân hàng.
11
- Quản lý tài sản hiệu quả: Khách hàng biết chính xác, kịp thời tình trạng tài
khoản tiền gửi, tiền vay. Quản lý công nợ chính xác, hiệu quả hơn. Khách hàng ở
bất cứ nơi đâu, bất cứ lúc nào vẫn nắm bắt thông tin nhanh chóng, quản lý các tài
khoản của mình hiệu quả.
b. Đối với ngân hàng:
- Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu: việc phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí mở các phòng giao dịch và giảm
số lượng nhân viên, theo đó các chi phí liên quan đến hoạt động giao dịch,
thanh toán, kiểm đếm, chi phí đi lại sẽ được giảm thiểu. Chi phí giảm so với
giao dịch theo phương pháp truyền thống sẽ góp phần tăng doanh thu cho ngân
hàng. Đồng thời, việc mang đến những tiện lợi cho khách hàng sẽ làm cho
khách hàng sử dụng dịch vụ ngày càng nhiều, từ đó thu được những khoản tiền
nhàn rỗi để đem đi đầu tư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
- Tăng khối lượng giao dịch: do sự thuận lợi trong việc giao dịch không
bị giới hạn bởi thời gian, không gian nên khối lượng khách hàng giao dịch ngày
đông từ đó dẫn đến khối lượng giao dịch tăng lên một cách nhanh chóng.
- Tăng khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng: Khả năng giữ và thu hút
khách hàng của ngân hàng điện tử cao. Chính nhờ những tiện ích có được từ công
nghệ ứng dụng (phần mềm tối ưu, nhà cung cấp dịch vụ mạng ưu tú, dịch vụ
Internet thông thoáng) từ việc thuận lợi trong giao dịch sẽ thu hút và giữ khách
hàng sử dụng, quan hệ giao dịch với ngân hàng, trở thành khách hàng trung thành
của ngân hàng.
- Cung cấp dịch vụ trọn gói: Với mô hình ngân hàng hiện đại, kinh doanh
đa năng thì khả năng phát triển, cung ứng các dịch vụ cho nhiều đối tượng khách
hàng, nhiều lĩnh vực kinh doanh là rất cao. Đặc biệt ngân hàng điện tử có thể cung
cấp dịch vụ chéo. Theo đó các ngân hàng có thể liên kết với các công ty bảo
hiểm, công ty chứng khoán, công ty tài chính khác để đưa ra các sản phẩm tiện
ích nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ liên quan: ngân
hàng, bảo hiểm, đầu tư, chứng khoán...
- Mở rộng phạm vi hoạt động: ưu điểm của ngân hàng điện tử là có khả năng
thu hút trên phạm vi rộng về khách hàng bất kỳ thời điểm nào (24/24h/ngày) với
mọi khoảng cách về không gian, thời gian. Chính điều này giúp cho các ngân hàng
12
tiếp cận được khách hàng tốt hơn, tiết kiệm được chi phí giao dịch... với sự trợ giúp
của CNTT, dịch vụ ngân hàng điện tử giúp các ngân hàng có thể cung cấp các dịch
vụ với tốc độ cao và liên tục, đồng thời giúp cho các ngân hàng luôn tự đổi mới, hoà
nhập và phát triển không chỉ ở thị trường trong nước mà còn hướng tới thị trường
nước ngoài, thực hiện chiến lược toàn cầu hóa, vươn tới mọi nơi mà không cần mở
thêm chi nhánh.
- Nâng cao hình ảnh, khả năng cạnh tranh của ngân hàng: ngân hàng điện tử
là công cụ quảng bá, khuyếch chương thương hiệu toàn cầu của ngân hàng
thương mại (NHTM) một cách sinh động và hiệu quả.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: thông qua các dịch vụ của ngân hàng
điện tử, các lệnh về chi trả, nhờ thu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng,
tạo điều kiện cho vốn chu chuyển nhanh, thuận lợi, thực hiện tốt quan hệ giao
dịch, trao đổi tiền - hàng. Qua đó đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tiền tệ,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đây là lợi ích mà các giao dịch kiểu ngân hàng
truyền thống khó có thể đạt được với tốc độ nhanh, chính xác so với một ngân
hàng điện tử.
c. Lợi ích đối với nền kinh tế:
- Về mặt xã hội - kinh tế, ngân hàng điện tử góp phần thúc đẩy các hoạt
động kinh tế thương mại, dịch vụ và du lịch phát triển, tạo điều kiện mở rộng
quan hệ kinh tế thương mại với khu vực và thế giới. Đặc biệt góp phần thúc đẩy
các hoạt động TMĐT phát triển.
- Việc công nghệ hóa - hiện đại hóa trong giao dịch ngân hàng góp phần
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, hạn chế được những thời gian nhàn rỗi vô
ích, giúp đất nước ngày càng tiến gần với trình độ phát triển của các nước trên thế
giới. - Dịch vụ ngân hàng điện tử làm thỏa mãn khả năng chi trả cho các nhu cầu
kinh tế - xã hội ở bất cứ nơi nào, làm giảm các chi phí xã hội như chi phí in ấn,
bảo quản, kiểm tiền, đếm tiền, chuyển tiền…
- Giảm lưu thông tiền mặt trong xã hội từ đó giúp Nhà nước quản lý tốt hơn về
tiền tệ, kiểm soát các hành vi gian lận thương mại, trốn thuế, tham nhũng…
- Tăng lòng tin của người dân với ngân hàng, với Chính phủ từ đó góp phần
bình ổn chính sách tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho việc huy động
vốn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng hiệu quả.
13
1.1.3.2. Hạn chế
a. Đối với khách hàng
- Tăng sự lệ thuộc vào máy tính điện tử, mạng internet: Ngân hàng điện tử
mà cụ thể hơn là Internet banking đã làm tăng sự lệ thuộc của con người vào máy
tính điện tử và mạng Internet. Khách hàng cần có máy vi tính, modem, tài khoản
Internet. Đây là một khoản chi phí đầu tư ban đầu không nhỏ. Thêm nữa, người sử
dụng cũng phải nắm được những thao tác và kiến thức cơ bản nhất để sử dụng máy
tính. Điều này hoàn toàn khác biệt so với quá trình giao dịch trực tiếp tại ngân hàng:
bất cứ khách hàng nào cũng có thể đến thẳng ngân hàng tiến hành giao dịch trực
tiếp và có thể được người ngân hàng hướng dẫn.
Nhiều khi khách hàng muốn được giao dịch trực tiếp với cán bộ ngân hàng
để có thể diễn giải hoặc được giải quyết các vấn đề phức tạp một cách cụ thể hơn
đồng thời khách hàng cần khai thác những thông tin mà ngân hàng điện tử hoặc
Internet banking không thể cung cấp đầy đủ như một cán bộ chuyên trách có đủ
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của ngân hàng.
- Thiếu thông tin “nóng”: Qua Ngân hàng điện tử khách hàng nhận được
thông tin không thể đầy đủ như qua một cán bộ chuyên trách của ngân hàng. Khách
hàng sẽ mất đi cơ hội trao đổi thông tin với bạn hàng, nắm bắt tình hình mới,
“nóng” tại nơi giao dịch của ngân hàng.
- Vấn đề bảo mật thông tin: Có lẽ đây là lý do chủ yếu mà một số lượng
không nhỏ các khách hàng còn tỏ ra ngần ngại và lưỡng lự khi quyết định sử dụng
dịch vụ ngân hàng điện tử. Phần lớn tài sản và của cải họ cất giữ trong tài khoản gửi
tại ngân hàng, họ sẽ cảm thấy yên tâm hơn nếu được cầm trong tay những chứng từ
giao dịch bằng giấy tờ cụ thể, đây sẽ là bằng chứng khi có những tranh chấp xảy ra.
Mối đe doạ lớn nhất đối với khách hàng là bị "mất" các thông tin liên quan
đến thẻ và các thông tin về giao dịch sử dụng thẻ trong quá trình diễn ra giao dịch.
Tin tặc có thể đột nhập vào các website thương mại điện tử, lấy cắp các thông tin cá
nhân của khách hàng như tên, địa chỉ, điện thoại... Với những thông tin này, chúng
có thể mạo danh khách hàng thiết lập các khoản tín dụng mới nhằm những mục đích
bất hợp pháp.
14
b. Đối với ngân hàng
Song song với những rủi ro của loại hình dịch vụ theo cách truyền thống,
những rủi ro mới phát sinh kèm theo loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử ở một vài
khía cạnh như chiến lược, hoạt động, uy tín, độ an toàn và khung pháp lý.
- Vốn đầu tư lớn: Để xây dựng một hệ thống Ngân hàng điện tử đòi hỏi phải
một lượng vốn đầu tư ban đầu khá lớn để lựa chọn được một công nghệ hiện đại,
đúng định hướng, chưa kể tới các chi phí cho hệ thống dự phòng, chi phí bảo trì,
duy trì và phát triển hệ thống, đổi mới công nghệ sau này. Đồng thời cần có một đội
ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật có trình độ để quản trị, vận hành hệ thống… một lượng
chi phí mà không phải NHTM nào cũng sẵn sàng bỏ ra đầu tư. Chưa kể việc đầu tư
ấy có phát huy hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào hệ thống hạ tầng truyền thông
đất nước, hay nói khác đi còn phụ thuộc vào những nỗ lực chung của cả một quốc
gia chứ không riêng gì một NHTM nào.
- Rủi ro về chiến lược: Chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng có
thể chính là điểm mấu chốt khi áp dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. Nói một cách
khác một loạt các câu hỏi đặt ra là liệu ngân hàng có áp dụng ngân hàng điện tử hay
không? Ngân hàng có quyết định đúng đắn khi quyết định đầu tư vào ngân hàng
điện tử hay không? Ngân hàng có nên là người đi tiên phong vượt xa các đối thủ
cạnh tranh hay chỉ nên đi sau?
Sự phổ biến của Internet trên toàn cầu cũng như tính kinh tế khi sử dụng
Internet đã mở ra một cuộc cạnh tranh cực kỳ gay gắt và có nguy cơ ngày càng dữ
dội hơn giữa các ngân hàng với nhau. Sân chơi chung giữa các ngân hàng mỗi lúc
một trở nên chật chội hơn, thành viên mới và thành viên cũ đan xen nhau.
Mọi ngân hàng đều đưa ra dịch vụ ngân hàng điện tử gây ra tình trạng bão
hoà điều này lại càng làm tăng tính cạnh tranh của các ngân hàng. Việc thăm dò thị
trường và so sánh của khách hàng có thể thực hiện được là nhờ hệ thống các đại lý
kinh doanh tự động thay khách hàng dò tìm trên mạng để tìm ra những chào hàng
hấp dẫn và có giá cả cạnh tranh nhất. Chính vì lẽ đó mà lợi nhuận biên của các ngân
hàng giảm và lòng trung thành của khách hàng cũng bị lung lay.
- Rủi ro trong quá trình hoạt động: Trong kỷ nguyên của Internet và ngân
hàng điện tử, ngân hàng phải đối mặt với hai loại rủi ro: Rủi ro trong dự đoán về số
lượng khách hàng, rủi ro trong hệ thống quản lý thông tin.