Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp sử dụng tình huống trong dạy học môn Pháp luật ở trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ HƯƠNG TRÀ

KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH
VỚI PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TÌNH HUỐNG
TRONG DẠY HỌC MÔN PHÁP LUẬT Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG Y TẾ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ HƯƠNG TRÀ

KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH
VỚI PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TÌNH HUỐNG
TRONG DẠY HỌC MÔN PHÁP LUẬT Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG Y TẾ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Lý luận & PPDH bộ môn lý luận chính trị
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HOÀNG LAN


THÁI NGUYÊN - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2016
Tác giả luận văn

Vũ Thị Hương Trà

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Giáo dục
chính trị - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã ân cần, tận tâm dạy dỗ và
truyền đạt những tri thức quý báu trong thời gian tôi học tập tại trường để tôi hoàn
thành tốt khóa học của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn khoa học,
TS. Nguyễn Thị Hoàng Lan đã tận tình, tâm huyết truyền đạt cho tôi những tri thức
liên thông khoa học, đầy đủ, đồng thời đã hướng dẫn từng nội dung, phương pháp
nghiên cứu để tôi có thể chủ động và tự tin trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Cao đẳng Y tế Thái
Nguyên, tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện để
tôi hoàn tất luận văn và hoàn thành khóa học của mình.
Thái Nguyên, ngày

tháng


Tác giả

Vũ Thị Hương Trà

ii

năm 2016


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ............................................................................. iv
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.............................................................. 4
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP
THUYẾT TRÌNH VỚI PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TÌNH HUỐNG
TRONG DẠY HỌC MÔN PHÁP LUẬT Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG .................. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở trong nước ....................................................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu ở nước ngoài ....................................................................... 8
1.2. Lý luận về môn học Pháp luật ở trường Cao đẳng ............................................... 9
1.2.1. Nội dung môn học Pháp luật ở trường Cao đẳng .............................................. 9

1.2.2. Nội dung giáo dục pháp luật trong các trường cao đẳng ................................ 12
1.2.3. Đặc điểm nhận thức của sinh viên trường Cao đẳng ...................................... 18
1.2.4. Các phương pháp giảng dạy chủ yếu trong dạy học môn Pháp luật ở
trường Cao đẳng ............................................................................................. 19
1.3. Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp sử dụng tình huống
trong dạy học môn pháp luật ở trường Cao đẳng ........................................... 21
1.3.1. Khái niệm phương pháp, phương pháp dạy học ............................................. 21
1.3.2. Phương pháp thuyết trình trong dạy môn Pháp luật ....................................... 22
1.3.3. Phương pháp sử dụng tình huống trong dạy học môn Pháp luật .................... 29
1.3.4. Sự cần thiết của việc kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp
sử dụng tình huống trong dạy học môn Pháp luật ở trường cao đẳng ........... 36

iii


Chương 2: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP
THUYẾT TRÌNH VỚI PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TÌNH HUỐNG
TRONG DẠY HỌC MÔN PHÁP LUẬT Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ
THÁI NGUYÊN ...................................................................................................... 44
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên ............................................. 44
2.2. Thực trạng việc vận dụng kết hợp phương pháp thuyết trình với phương
pháp sử dụng tình huống trong dạy học môn Pháp luật ở Trường Cao
đẳng Y tế Thái Nguyên .................................................................................... 45
2.3. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm kết hợp phương pháp thuyết trình với
phương pháp sử dụng tình huống trong dạy học môn Pháp luật ở Trường
Cao đẳng Y tế Thái Nguyên ............................................................................. 49
2.3.1. Giả thuyết thực nghiệm ................................................................................... 49
2.3.2. Mục đích thực nghiệm .................................................................................... 49
2.3.3. Địa điểm và thời gian tiến hành thực nghiệm ................................................. 49
2.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm kết hợp phương pháp thuyết trình với

phương pháp sử dụng tình huống trong dạy học môn Pháp luật ở Trường
Cao đẳng Y tế Thái Nguyên ............................................................................. 50
2.4.1. Điều tra kết quả đầu vào của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ................... 50
2.4.2. Những nội dung khoa học cần thực nghiệm ................................................... 53
2.4.3. Thiết kế bài giảng thực nghiệm ....................................................................... 54
2.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sự kết hợp phương pháp thuyết trình với
phương pháp sử dụng tình huống trong dạy học môn Pháp luật ở Trường
Cao đẳng Y tế Thái Nguyên ............................................................................. 73
2.5.1. Thực nghiệm và những kết quả rút ra từ thực nghiệm .................................... 73
2.5.2. Những kết luận rút ra từ quá trình thực nghiệm.............................................. 80
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 81
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI
PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC MÔN
PHÁP LUẬT Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ THÁI NGUYÊN ...................... 82

iv


3.1. Đề xuất quy trình kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp sử
dụng tình huống trong dạy học môn Pháp luật ở Trường Cao đẳng Y tế
Thái Nguyên ................................................................................................... 82
3.1.1. Quy trình thiết kế bài giảng ............................................................................. 82
3.1.2. Quy trình thực hiện bài giảng trên lớp ............................................................ 86
3.1.2. Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên ............................ 89
3.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kết hợp phương pháp
thuyết trình và phương pháp sử dụng tình huống trong dạy học môn
Pháp luật ở Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên........................................... 92
3.2.1. Nhóm các biện pháp đối với đội ngũ giảng viên ............................................ 92
3.2.2. Nhóm biện pháp đối với sinh viên .................................................................. 94

3.2.3. Nhóm biện pháp đối với cấp quản lý .............................................................. 97
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kết hợp phương pháp thuyết
trình với phương pháp sử dụng tình huống trong dạy học môn Pháp luật
ở trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên .......................................................... 100
3.3.1. Đối với cấp quản lý ....................................................................................... 100
3.3.2. Đối với giảng viên ......................................................................................... 101
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 103
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107
PHỤ LỤC .....................................................................................................................

v


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng
Bảng 2.1. Đánh giá của sinh viên về thực trạng giảng dạy môn Pháp luật ở
trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên .......................................................... 46
Bảng 2.2. Mức độ hứng thú học tập môn Pháp luật của sinh viên ............................. 46
Bảng 2.3. Mức độ giảng viên kết hợp phương pháp thuyết trình với phương
pháp sử dụng tình huống ........................................................................... 48
Bảng 2.4. Nhận biết của giảng viên về mức độ hưởng ứng của sinh viên với
bài giảng kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp sử
dụng tình huống ......................................................................................... 48
Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra của nhóm lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trước
khi tiến hành những tác động sư phạm ..................................................... 52
Bảng 2.7. Kết quả thực nghiệm lần 1 ......................................................................... 74
Bảng 2.8: Kết quả thực nghiệm lần 2 ......................................................................... 75
Biểu
Biểu đồ 2.1: Biểu diễn kết quả xét tuyển đầu vào của 2 lớp thực nghiệm và đối chứng ........ 51

Biểu đồ 2.2: So sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng ....................... 52
Biểu đồ 2.3: So sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối chứng lần 1 ................. 75
Biểu đồ 2.4: So sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối chứng lần 2 ................. 76

iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói rằng: Muốn xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội trước hết cần phải có con người xã hội chủ nghĩa. Đó là những con người phát
triển toàn diện: Đạo đức, trí tuệ, trung với nước, hiếu với dân, yêu thương con người,
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, tinh thần quốc tế trong sáng, đồng thời đáp
ứng được yêu cầu phát triển của thời đại trong giai đoạn hiện nay.
Vị trí quan trọng của giáo dục - đào tạo trong sự nghiệp xây dựng và phát triển
đất nước hiện nay đã được nhấn mạnh trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước”. Như vậy, cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục đào tạo ngày càng trở
thành yếu tố trực tiếp của lực lượng sản xuất hiện đại. Giáo dục và đào tạo đã góp
phần đào tạo ra những con người tự chủ, có năng lực chuyên môn giỏi, phẩm chất đạo
đức tốt, vững vàng về phẩm chất chính trị, nguồn lực quan trọng nhất cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
Thực tế cho thấy, chất lượng giáo dục và đào tạo hiện nay chưa đáp ứng yêu
cầu phát triển của xã hội, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao vẫn còn hạn
chế, chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu xã hội; chưa giải quyết tốt mối
quan hệ giữa tăng về số lượng, quy mô với nâng cao chất lượng, giữa dạy chữ và dạy
người. Chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học còn lạc hậu, chậm đổi mới,
nặng về lý thuyết; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo
chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong giai đoạn đổi mới hiện nay, trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước, việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học là một
nhiệm vụ hết sức quan trọng, xuất phát từ mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, hài hòa trên tất cả các mặt đạo đức, trí dục, mỹ dục, thể
dục, lao động. Điều đó cũng nhằm thực hiện đường lối phát triển giáo dục đào tạo mà
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra: “Tiếp tục đổi mới
1


mạnh mẽ phương pháp giáo dục, phát huy tính tích cực, chủ động của người học,
khắc phục lối truyền thụ một chiều…”. Luật giáo dục cũng quy định cụ thể: “Phương
pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của
người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say
mê học tập và ý chí vươn lên”. Trước tình hình đó, yêu cầu những người làm công tác
giáo dục phải không ngừng đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa nói chung
và đổi mới phương pháp giảng dạy cho đội ngũ giáo viên nói riêng.
Có thể nhận thấy rằng, có nhiều yếu tố tác động đến việc nâng cao chất lượng
giáo dục như chất lượng của đội ngũ giáo viên; tinh thần, thái độ hợp tác của người
học; cơ sở vật chất của nhà trường. Trong đó, chất lượng đội ngũ giáo viên là yếu tố
rất quan trọng cần được quan tâm hàng đầu. Yêu cầu về chất lượng giáo viên ngày
nay bao gồm cả đạo đức nghề nghiệp, tư tưởng chính trị, năng lực sư phạm và năng
lực chuyên môn. Trong đó việc đổi mới phương pháp dạy học là nội dung được giáo
viên thường xuyên quan tâm.
Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại là những
phương pháp quan trọng trong dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học không có
nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống mà cần cải tiến để nâng cao
hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Hiện nay có nhiều phương pháp dạy học
tích cực đang được áp dụng, mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm
riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp là phương hướng quan trọng để

phát huy tính tích cực của người học và nâng cao chất lượng dạy học.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính
sách và văn bản pháp luật tạo cơ sở chính trị, pháp lý cho công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trong các trường đại học, cao đẳng. Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm
2012 đã xác định: “Giáo dục pháp luật trong nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu
của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, góp phần hình
thành và bồi dưỡng ý thức công dân, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật,
đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam” [23, tr.5]

2


Pháp luật là một môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo đối với sinh viên
các ngành của trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên với tổng số 02 tín chỉ. Nội dung của
môn học nhằm trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về pháp luật, về các
ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Do đặc thù của môn học nên giảng viên
thường chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình để truyền thụ tri thức. Đây là
phương pháp quen thuộc của giảng viên và có nhiều ưu điểm như: là phương pháp tiết
kiệm nhất, nhanh nhất, có năng suất lý thuyết cao nhất, truyền đạt được một lượng kiến
thức tối đa trong một thời gian tối thiểu, giúp giảng viên chuẩn bị trước bài giảng và
thực hiện theo kế hoạch.
Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng phương pháp thuyết trình sẽ làm cho người học
tiếp thu kiến thức một cách thụ động, không say mê hứng thú, mất khả năng độc lập
sáng tạo và tự giác nhận thức của người học. Để khắc phục hạn chế trên, nâng cao
hiệu quả dạy và học, phải tiến hành đổi mới phương pháp dạy học, nghiên cứu kết
hợp phương pháp thuyết trình với các phương pháp dạy học khác, trong đó có
phương pháp sử dụng tình huống trong dạy học môn Pháp luật, giúp sinh viên phát
triển tư duy khoa học, độc lập sáng tạo, phát huy tính tích cực, chủ động. Thực tế,
một số giảng viên đã và đang thực hiện sự kết hợp hai phương pháp này nhằm nâng

cao chất lượng giảng dạy, tạo cơ hội cho người học phát huy được năng lực của mình
và đã thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc đổi mới này vẫn chưa được
tiến hành thường xuyên, nhiều giảng viên của trường vẫn còn quan điểm cho rằng
đây là môn học phụ cho nên còn ngại đổi mới phương pháp dạy học, nên chưa phát
huy được tính độc lập, tích cực, sáng tạo của người học.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Kết hợp phương
pháp thuyết trình với phương pháp sử dụng tình huống trong dạy học môn Pháp
luật ở trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên” để viết luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lý
luận và Phương pháp dạy học bộ môn Lý luận chính trị.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng và tiến hành thực nghiệm kết
hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp sử dụng tình huống trong giảng
dạy môn Pháp luật nhằm phát huy tính tích cực học tập, nghiên cứu của sinh viên

3


trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên. Từ đó, luận văn đưa ra quy trình, giải pháp
nâng cao hiệu quả kết hợp hai phương pháp đó nhằm phát huy tính tích cực học
tập, nghiên cứu của sinh viên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận của việc kết hợp phương pháp thuyết trình và phương
pháp sử dụng tình huống trong quá trình dạy học nói chung và dạy học môn Pháp luật
nói riêng.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp
sử dụng tình huống trong dạy học môn Pháp luật ở trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên.
- Thực nghiệm, đối chứng việc kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp
sử dụng tình huống trong dạy học môn Pháp luật ở trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên.
- Đề xuất quy trình và giải pháp kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp
sử dụng tình huống trong dạy học môn Pháp luật ở trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài giới hạn việc nghiên cứu trong phạm vi giảng dạy và học tập môn Pháp
luật ở trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sự kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp sử dụng
tình huống trong quá trình dạy học môn Pháp luật tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo, giáo dục ý thức trách nhiệm công dân cho thế hệ trẻ ngày nay.
- Ngoài ra, đề tài còn kế thừa thành tựu các công trình khoa học liên quan đến
đề tài của các nhà khoa học khác.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chung của luận văn là phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.

4


- Ngoài ra luận văn còn sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp lịch sử - logic
+ Phương pháp cụ thể trừu tượng
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp
+ Phương pháp so sánh, thống kê
+ Phương pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn, quan sát, thực nghiệm sư
phạm, thống kê toán học kết hợp với trò chuyện, nghiên cứu sản phẩm.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài

gồm có 3 chương, 9 tiết.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH
VỚI PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TÌNH HUỐNG
TRONG DẠY HỌC MÔN PHÁP LUẬT Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở trong nước
Ở nước ta vấn đề đổi mới phương pháp dạy học là một nội dung thu hút được
sự quan tâm của nhiều người, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu của các
nhà giáo dục đề cập đến vấn đề này.
Tác giả Trần Hồng Quân trong bài viết Cách mạng về phương pháp sẽ đem lại
một bộ mặt mới, sức sống mới trong giáo dục ở thời đại mới cho rằng: “Muốn đào tạo
con người khi bước vào đời là con người tự chủ, năng động và sáng tạo thì phương
pháp dạy học phải hướng vào khơi dậy, rèn luyện và phát triển khả năng nghĩ và làm
một cách tự chủ, năng động và sáng tạo” [28, tr.5].
PGS.TS Nguyễn Đức Trí trong cuốn Giáo dục học nghề nghiệp cho rằng: Đổi
mới phương pháp dạy học chính là đổi mới phương pháp dạy học cũ bằng phương
pháp dạy học mới, nhưng việc đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là ngay
lập tức, mà là phải tìm ra những phương án sử dụng kết hợp và linh hoạt các phương
pháp dạy học hiện có theo những mô hình phù hợp với đối tượng, môi trường và điều
kiện dạy học hướng vào sinh viên, giúp họ chủ động, tích cực và sáng tạo trong học
tập [36, tr.3].
GS.TSKH Thái Duy Tuyên trong cuốn Những vấn đề chung của giáo dục học
cho rằng “cần bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh, đổi mới phương pháp dạy học,
tích cực hóa hoạt động nhận thức qua điều khiển hoạt động trí tuệ của người học”
[32, tr.13].

Tác giả Nguyễn Đăng Bằng trong cuốn Góp phần dạy tốt, học tốt môn giáo
dục công dân ở trường phổ thông; Tác giả Nguyễn Thái Sơn và Hoàng Thế Hiển
trong tập Kỷ yếu kỉ niệm 52 năm thành lập trường Đại học Vinh, đã nêu một số giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn giáo dục công dân, trong đó có
giải pháp rất quan trọng là cần kết hợp phương pháp thuyết trình với các phương

6


pháp dạy học khác trong giảng dạy vì không có phương pháp nào là vạn năng cho tất
cả tri thức, để đạt được mục tiêu dạy và học cần kết hợp các phương pháp [3, tr.23].
GS.TSKH Thái Duy Tuyên trong cuốn Phương pháp dạy học truyền thống và
đổi mới đã đề cao vai trò của phương pháp thuyết trình nhưng để đạt hiệu qủa truyền
thụ và lĩnh hội tri thức cần kết hợp phương pháp dạy học truyền thống với phương
pháp dạy học đổi mới.
Cũng đề cập đến vấn đề này, PGS.TS Vũ Hồng Tiến trong tài liệu Phương
pháp dạy học kinh tế chính trị dành cho giảng dạy Cao học nhấn mạnh: Phương pháp
thuyết trình chỉ cho phép người học đạt đến trình độ tái hiện của sự lĩnh hội tri thức
mà thôi. Do đó theo hướng hoạt động hóa người học, cần phải hạn chế phương pháp
thuyết trình thông báo - tái hiện, tăng cường phương pháp thuyết trình giải quyết vấn
đề [31, tr.9].
Cùng theo hướng nghiên cứu này, nhiều luận văn thạc sỹ cũng đề cập đến vấn
đề kết hợp các phương pháp dạy học trong giáo dục.
Tác giả Nguyễn Thế Diễn trong luận văn "Kết hợp phương pháp thuyết trình
với phương pháp đàm thoại trong dạy học phần Công dân với việc hình thành thế giới
quan, phương pháp luận khoa học môn giáo dục công dân lớp 10" (qua khảo sát tại
trường THPT Tam Nông, Huyện Tam Nông, Tỉnh Thanh Hóa) cho rằng: Kết hợp
phương pháp thuyết trình với phương pháp đàm thoại một cách sáng tạo, linh hoạt sẽ
phát huy tính tích cực của học sinh thông qua hàng loạt các tác động của giáo viên, học
sinh không còn ở trạng thái bị động khi tiếp thu kiến thức mà thông qua đó những học

sinh nhận thức tốt nhất cũng thõa mãn nhu cầu tri thức và đặc biệt những học sinh yếu
cũng được tham gia vào quá trình tiếp thu tri thức mới mà không còn cảm giác “bị bỏ
rơi”[8, tr.36].
Tác giả Đinh Thị Quỳnh Liên với luận văn "Kết hợp phương pháp thuyết trình
với phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học phần "Công dân với các vấn đề chính
trị - xã hội" môn giáo dục công dân lớp 11 (qua khảo sát tại trường THPT Nguyễn
Hiền Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh) cho rằng: Sử du ̣ng phương pháp thuyết trình
với phương pháp thảo luận nhóm vào da ̣y ho ̣c với mu ̣c đić h lấ y người ho ̣c làm trung
tâm là mô ̣t vấ n đề luôn đươ ̣c các nhà giáo du ̣c trong và ngoài nước quan tâm nghiên
cứu. Đây là sự kết hợp giữa phương pháp da ̣y ho ̣c truyền thống và phương pháp dạy
7


học hiê ̣n đa ̣i có thể vâ ̣n du ̣ng vào da ̣y ho ̣c môn giáo dục công dân, tuy nhiên để đa ̣t
kế t quả cao thì phải dựa trên các cơ sở là: Nắ m vững cách tiế n hành, các bước thực
hiê ̣n, những yêu cầ u sư pha ̣m khi sử du ̣ng phương pháp thuyết trình kế t hơ ̣p với
phương pháp thảo luận nhóm; viê ̣c sử du ̣ng phải phù hơ ̣p với nô ̣i dung chương triǹ h,
phù hơ ̣p với đố i tươ ̣ng ho ̣c sinh, điề u kiê ̣n của nhà trường để đa ̣t đươ ̣c mu ̣c tiêu da ̣y
ho ̣c. Sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm
phải luôn kết hợp với nhiều phương pháp khác nhau trong một tiết dạy học chứ không
được tuyệt đối hóa bất cứ một phương pháp dạy học nào.
Tác giả Trần Thu Huyền với luận văn "Kết hợp phương pháp thuyết trình với
phương pháp trực quan trong dạy học môn Chính trị nhằm pháp huy tính tích cực học
tập của sinh viên trường Cao đẳng Bách Nghệ - Hải Phòng" cho rằng: Giáo viên
trong quá trình giảng dạy cần kết hợp phương pháp thuyết trình với các phương pháp
dạy học khác, đặc biệt là có thể kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp
trực quan, lấy ưu điểm của phương pháp này khắc phục nhược điểm của phương pháp
kia, phát huy tính tích cực của sinh viên. Đồng thời sự kết hợp đó cũng mang lại hiệu
quả lớn, giúp giáo viên trở thành nhà sư phạm tài ba trong việc vận dụng linh hoạt các
phương pháp để tổ chức điều chỉnh quá trình lĩnh hội tri thức của trò. Sinh viên phải

tích cực học, làm chủ tri thức và vận dụng tri thức vào thực tiễn.
1.1.2. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Thời cổ đại, mặc dù chưa có quan niệm về đổi mới phương pháp dạy học hay kết
hợp các phương pháp dạy học, nhưng khi truyền giảng một vấn đề nào đó, người thầy đã
thấy được tầm quan trọng của việc phát huy tính tích cực, chủ động của người học.
Khổng Tử (551 - 399 TCN), một triết gia nổi tiếng của Trung Hoa cổ đại đưa
ra quan điểm của mình khi truyền giảng tri thức cho học trò. Ông cho rằng: "Không
tức giận vì muốn biết; thì không truyền mở cho, không tức giận vì không nói rõ ra
được, thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không suy ra ba
góc kia, thì không dạy nữa" [18, tr.101]. Khổng Tử không vì sự hiểu biết uyên bác
của mình áp đặt cho học trò mà ông đã tạo điều kiện cho học trò tự tìm ra chân lý.
Tác giả I.F. Kharlanop, trong cuốn "Phát huy tính tích cực của học sinh như
thế nào" cho rằng: Tính tích cực là trạng thái hoạt động của học sinh, đặc trưng bởi
8


khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững tri thức.
Tác giả đã nhấn mạnh "Tri thức trở thành kiến thực sự khi học sinh chiếm lĩnh nó
bằng sức lao động, sức sáng tạo của mình" [17, tr.13]. Như vậy, việc phát huy tính
tích cực học tập của học sinh tạo cơ sở để người học ghi nhớ kiến thức.
Tác giả A.M.Machiuskin, trong cuốn “Tình huống có vấn đề trong tư duy và
trong dạy học” đã tập trung nghiên cứu sâu vấn đề cốt lõi của dạy học giải quyết vấn
đề, tác giả đã đưa ra các khái niệm cơ bản liên quan đến tình huống có vấn đề trong
dạy học. Đây là cơ sở lý thuyết của phương pháp dạy học có vấn đề.
Quá trình dạy học bằng phương pháp tình huống luôn đặt ra yêu cầu học sinh
phải tìm tòi, suy nghĩ. “Điều quan trọng đối với giáo viên là phải cung cấp các tình
huống đa dạng, các khía cạnh lý thú của một kỹ năng cụ thể cũng như các mục rèn
luyện lý thú, các tình huống trong đó học sinh có thể sử dụng kỹ năng hay kiến thức
trong các giai đoạn học tập khác, các mục rèn luyện có liên hệ với những kinh
nghiệm và hứng thú của học sinh…” [2; tr.175].

Như vậy, việc nghiên cứu tìm ra những phương pháp dạy học thích hợp khắc
phục tính một chiều của hình thức dạy học thuyết giảng nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học đã được đề cập từ rất lâu trong lịch sử giáo dục. Cho đến
nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu về việc kết hợp phương pháp thuyết trình với phương
pháp sử dụng tình huống trong dạy học môn Pháp luật ở trường Cao đẳng.
1.2. Lý luận về môn học Pháp luật ở trường Cao đẳng
1.2.1. Nội dung môn học Pháp luật ở trường Cao đẳng
Giáo dục pháp luật trong các nhà trường có ý nghĩa chiến lược, góp phần hình
thành vững chắc nhân cách của người công dân có ý thức chấp hành pháp luật, đáp
ứng những yêu cầu của công cuộc đổi mới, của xã hội hiện tại và của tương lai. Trong
những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách, văn bản pháp
luât tạo cơ sở chính trị pháp lý cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 2 - Luật giáo dục năm 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009) khẳng
định: “ Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trưởng thành với lý tưởng độc lập

9


dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Như vậy, ngành giáo dục nói chung, các trường đại học và cao đẳng nói riêng
có trọng trách lớn lao đối với sự phát triển toàn diện con người Việt Nam, trong đó có
việc hình thành ý thức pháp luật, văn hóa pháp lý trong nhân dân. Giáo dục pháp luật
tốt không chỉ góp phần ổn định hoạt động của ngành mà còn góp phần trực tiếp nâng
cao chất lượng sản phẩm giáo dục. Trước yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các nhà trường đại học và cao đẳng
được tăng cường thường xuyên, liên tục ở tầm cao hơn nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho đất nước. Nguồn nhân lực này nếu chỉ được đào tạo về chuyên

môn thì chưa đủ. Vì vậy, đi đôi với kiến thức chuyên môn nghề nghiệp, họ phải hiểu
biết kiến thức pháp luật phổ thông như mọi công dân khác, đồng thời cần phải có
thêm kiến thức pháp luật chuyên ngành để có thể hiểu và làm đúng pháp luật trong
lĩnh vực mà họ công tác.
Trong Quyết định số 1928/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
20/11/2009 phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật trong nhà trường” đã xác định nhiệm vụ đổi mới giáo dục Đại học, Cao đẳng là:
“Tổ chức dạy và học cần kiến thức pháp luật cơ bản cho sinh viên của tất cả các
ngành đào tạo Cao đẳng, Đại học bảo đảm cho học sinh, sinh viên đại học, cao đẳng
ra trường nắm được lý luận cơ bản về pháp luật để có thể tự tìm hiểu các ngành luật
cần thiết”. Trong Quyết định cũng đưa ra giải pháp để thực hiện nhiệm vụ trên là:
“Xây dựng, ban hành các văn bản quy định về chương trình môn học Pháp luật đại
cương thống nhất để đưa các kiến thức pháp luật cơ bản, đại cương vào nội dung
chương trình của tất cả các ngành đào tạo từ năm học 2009 - 2010; nghiên cứu đưa
nội dung pháp luật vào giảng dạy ở các ngành cụ thể”.
Thực hiện Quyết định trên của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo
cũng đã ban hành Quyết định số 1274/QĐ-BGDĐT ngày 5/4/2010 về việc thành lập
Ban điều hành Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong nhà trường” và Kế hoạch số 366/KH-BGDĐT ngày 28/06/2010 về thực hiện Đề
án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường”

10


Ngày 20/06/2012, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
13, kỳ họp thứ 3 đã thông qua Luật phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2013. Trong Luật phổ biến, giáo dục pháp luật có mục giáo dục pháp
luật trong nhà trường, trong đó yêu cầu “Hoạt động giáo dục pháp luật được thực hiện
đối với người học ở các cấp học và trình độ đào tạo” và “Nhà trường có trách nhiệm
đưa nội dung kiến thức pháp luật vào chương trình giảng dạy phù hợp với mục tiêu,

ngành nghề và trình độ đào tạo”.
Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, việc tăng cường giáo dục pháp
luật được đặt ra như một tất yếu khách quan. Điều này không chỉ nhằm mục đích xây
dựng một xã hội trật tự, kỷ cương, văn minh mà còn hướng đến bảo vệ và phát triển
các giá trị chân chính của nhân loại và dân tộc. Các quy phạm pháp luật quy định chi
tiết các hành vi được phép và hành vi bị cấm đoán. Đồng thời, pháp luật còn xác định
cụ thể cách cư xử và những biện pháp cưỡng chế sẽ áp dụng nếu chủ thể vi phạm.
Pháp luật càng chặt chẽ, càng đầy đủ và được thi hành nghiêm chỉnh sẽ tác động tích
cực đến các chủ thể pháp luật, làm cho họ nhận thức được vị trí, vai trò của bản thân
trong xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương.
Tuyên truyền giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên của hoạt động thực hiện giáo
dục pháp luật, là cầu nối để chuyền tải pháp luật vào đời sống xã hội. Vì vậy, Đảng
và Nhà nước luôn quan tâm đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật
cho mọi công dân đặc biệt là thế hệ trẻ, học sinh, sinh viên những chủ nhân tương lai
của đất nước. Trong Nghị quyết Đại hội X, Đảng ta khẳng định: "Triển khai mạnh mẽ
công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, huy động lực lượng của các đoàn thể chính
trị, xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia cuộc vận động thiết lập trật
tự, kỷ cương và các hoạt động thường xuyên, xây dựng nếp sống và làm việc theo
Hiến pháp và pháp luật trong cơ quan nhà nước và trong toàn xã hội" [9, tr.11].
Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về đưa giáo dục pháp luật vào
nhà trường cũng như tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên,
việc dạy và học pháp luật đã được trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên đưa vào
chương trình đào tạo chính khóa đối với hệ đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và hệ
Cao đẳng theo khung chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

11


Đối với hệ đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, môn Pháp luật được đưa vào
giảng dạy chính chức ở tất cả các chương trình đào tạo với thời lượng 30 tiết (tương

đương 2 đơn vị học trình). Chương trình pháp luật được sử dụng thống nhất cho các
hình thức đào tạo chính quy và hệ đào tạo văn bằng 2. Nội dung môn học Pháp luật
đưa vào giảng dạy đã được chọn lọc hợp lý, có hệ thống và đảm bảo hiệu quả thiết
thực. Những kiến thức của môn học đã giúp cho học sinh trung cấp chuyên nghiệp
các ngành Dược sỹ, Điều dưỡng, Y sỹ có hệ thống tri thức cơ bản về Nhà nước và
pháp luật, những kiến thức của các ngành luật cơ bản trong hệ thống pháp luật nước ta.
Những kiến thức đó gắn với đời sống sinh hoạt hàng ngày, với nghề nghiệp của các em
sau khi ra trường; củng cố lòng tin vào pháp luật; biết lựa chọn hành vi ứng xử phù hợp
với chuẩn mực pháp luật cho phép và rèn luyện thói quen tuân thủ pháp luật trong cuộc
sống, đáp ứng được mục tiêu đào tạo, hoàn thiện nhân cách công dân.
Đối với hệ Cao đẳng, môn học Pháp luật được nhà trường đưa vào giảng dạy
cho toàn bộ các chuyên ngành đào tạo và được giảng dạy kết hợp với các học phần có
liên quan cho từng ngành đào tạo. Cụ thể, chuyên ngành Cao đẳng Điều dưỡng, môn
pháp luật được bố trí dạy kết hợp với học phần Tổ chức y tế và Y đức với thời lượng
là 10 tiết giảng. Chuyên ngành Cao đẳng Dược môn pháp luật được giảng dạy kết
hợp với học phần Quản lí dược với thời lượng 10 tiết giảng. Nội dung giảng dạy dành
cho hệ Cao đẳng là trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về Nhà nước và
pháp luật, những kiến thức của các ngành luật cơ bản như luật Hành chính, luật Lao
động và một số nội dung kiến thức liên quan tới nghề nghiệp của các em sau khi ra
trường như Luật Khám bệnh, chữa bệnh; Luật viên chức; Luật Cán bộ, công chức.
Nội dung môn Pháp luật được giảng dạy luôn gắn liền với giáo dục đạo đức, lối sống,
nhân cách cho sinh viên để trở thành người cán bộ y tế vừa hồng vừa chuyên.
1.2.2. Nội dung giáo dục pháp luật trong các trường cao đẳng
Pháp luật là hệ thống các quy tắc hành vi, quy tắc xử sự do nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội thể hiện ý chí của Nhà nước, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
Từ khi xuất hiện, pháp luật luôn gắn với giai cấp cầm quyền. Trong xã hội có
giai cấp và đối kháng giai cấp, mọi hoạt động của đời sống xã hội được đưa vào trong

12



khuân khổ pháp luật nhằm mang lại lợi ích cho giai cấp thống trị. Tuy nhiên trên thực
tế, pháp luật của những nhà nước gắn với giai cấp tiên tiến của thời đại thì thường phù
hợp với xu hướng tiến bộ vì nó bao hàm những chuẩn mực, những quy định nhằm bảo
vệ lợi ích chân chính và phẩm giá con người.
Đối với nước ta hiện nay, việc tăng cường vai trò của pháp luật tạo môi trường
thuận lợi cho sự hình thành và pháp triển ý thức đạo đức đã trở thành một trong
những yêu cầu cấp thiết. Quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường đòi
hỏi phải tích cực hơn nữa trong việc đưa pháp luật vào đời sống, hình thành và phát
triển ý thức pháp luật, đồng thời xã hội hóa tri thức, nâng cao trình độ dân trí trên
nguyên tắc công bằng và bình đẳng xã hội. Sự điều chỉnh xã hội bằng pháp luật làm
cho mọi thành viên trong xã hội có thể tự do phát huy khả năng sáng tạo của mình
trong môi trường lành mạnh - môi trường vận hành có trật tự, nề nếp, kỷ cương của
một xã hội năng động, phát triển và văn minh. Đó cũng chính là nhu cầu tình cảm,
trách nhiệm và yêu cầu đối với mỗi công dân trong giai đoạn mới.
Hoạt động giáo dục pháp luật là một hoạt động giáo dục cụ thể gắn bó hữu cơ
với hoạt động giáo dục nói chung. Nội dung giáo dục pháp luật là một phần của nội
dung chương trình giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục
quốc dân. Giáo dục pháp luật là một hoạt động tự thân, thường xuyên của ngành giáo
dục. Giáo dục pháp luật trong nhà trường thực hiện thông qua việc dạy và học nội
dung, kiến thức pháp luật trong chương trình giáo dục chính khóa qua các môn học như
giáo dục công dân (phổ thông), Pháp luật (trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học)
hoặc được lồng ghép, tích hợp vào các môn học có liên quan đạo đức, tìm hiểu tự nhiên
xã hội, sinh học, lịch sử… (phổ thông) Chính trị (trung cấp chuyên nghiệp). Trong đó,
giáo dục pháp luật trong các trường Cao đẳng là hình thức giáo dục đặc thù với đối
tượng là sinh viên với những đặc điểm nổi bật là tính tự giác và chủ động cao. Do đó,
nội dung giáo dục pháp luật trong nhà trường có những đặc điểm riêng biệt.
1.2.2.1. Nội dung giáo dục pháp luật không tách rời nội dung đào tạo các đối tượng
Nội dung giáo dục và đào tạo cụ thể của từng bậc học, cấp học, ngành học được

xác định, thiết kế trên cơ sở các mục tiêu của giáo dục và đào tạo. Mục tiêu giáo dục
đào tạo của nước ta được xác định rõ ràng trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban

13


chấp hành Trung ương Đảng khóa VII là nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài; đào tạo những con người có kiến thức văn hóa, khoa học, có kỹ năng
nghề nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu
chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh.
Trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”. Giáo dục và
đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt
Nam. Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 đã định
hướng: Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng
cao là một đột phá chiến lược. Trong đó Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020
nhằm quán triệt và cụ thể hoá các chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào
tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của đất nước. Như vậy ở đây cần
phân biệt rõ ba mục tiêu phát triển:
Thứ nhất, mục tiêu phát triển tổng quát là nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, tức là tạo ra nền tảng dân trí, chuẩn bị một thế hệ lao động
mới có trình độ cao hơn, là đội ngũ người có tài, thực hiện công bằng xã hội.
Thứ hai, mục tiêu phát triển nhân cách là đào tạo những con người phát triển
cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức,
có khả năng lao động, có tính tích cực chính trị - xã hội.
Thứ ba, mục tiêu phát triển cụ thể là phổ cập bậc trung học cơ sở, mở rộng đại

học và sau đại học, xây dựng hệ thống các trung tâm chất lượng cao.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, nội dung cơ bản của quá trình giáo dục và
phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh, sinh viên bao gồm nội dung thuộc các
lĩnh vực: trí dục, đức dục, giáo dục lao động, thể dục và mỹ dục. Những lĩnh vực này
được xem là những bộ phận hợp thành hay những mặt giáo dục xã hội chủ nghĩa,
cũng chính là nội dung cơ bản của sự phát triển toàn diện nhân cách con người nói
chung và học sinh, sinh viên nói riêng.

14


Giáo dục pháp luật được ghép với các lĩnh vực giáo dục khác như: giáo dục
kinh tế, giáo dục sinh thái, giáo dục giới tính, giáo dục dân số…Trong đó hiện nay
giáo dục pháp luật trong trường phổ thông được giảng dạy tích hợp với giáo dục
chính trị và đạo đức ở môn học giáo dục công dân. Ở các trường đại học, cao đẳng
giáo dục pháp luật được đưa vào chương trình đào tạo như một môn học độc lập
thuộc lĩnh vực khoa học xã hội. Như vậy, nội dung của giáo dục pháp luật trong nhà
trường là một bộ phận của giáo dục nói chung, do đó nó không thể vượt quá hoặc biệt
lập với nội dung giáo dục chung cho học sinh, sinh viên.
Tuy nhiên trên thực tế, ở mỗi loại hình trường hoặc mỗi khối trường trong cùng
một loại hình trường có những đặc điểm và yêu cầu đào tạo riêng, các trường buộc phải
ưu tiên cho việc đào tạo chuyên ngành nên lượng thời gian dành cho giáo dục pháp luật
không nhiều. Cho nên, khi xác định mục tiêu, nội dung và yêu cầu giáo dục pháp luật
cũng phải căn cứ vào đó để đảm bảo giữa cái chung và cái riêng, xây dựng chương
trình phù hợp. Nhưng dù ở loại hình trường nào, đào đạo chuyên ngành gì thì nhu cầu
hiểu biết về pháp luật của học sinh, sinh viên vẫn luôn chứa đựng những yếu tố chung
và rất cần thiết nhằm rèn luyện, hình thành nhân cách, giúp các em chủ động trong xử
lý tình huống xảy ra trong cuộc sống và tham gia tích cực vào các quan hệ xã hội với tư
cách là người học sinh, sinh viên - một công dân của đất nước.
Từ những điểm nói trên có thể khẳng định: nội dung giáo dục pháp luật không

tách rời nội dung đào tạo các đối tượng.
1.2.2.2. Nội dung giáo dục pháp luật trong trường cao đẳng mang tính hệ thống và
ổn định tương đối
Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù của xã hội,
được hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội nhằm thực hiện các chức
năng truyền thụ kinh nghiệm xã hội cho từng nhóm dân cư nhất định trong cộng đồng
xã hội. Là cơ quan chuyên trách việc giáo dục và học tập cho thanh thiếu niên và mọi
tầng lớp công dân nhằm xây dựng con người mới có kiến thức văn hóa, khoa học, có
kỹ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, sống lành mạnh đáp
ứng nhu cầu phát triển đất nước. Nội dung giáo dục trong nhà trường được chọn lọc,
sắp xếp có hệ thống, cân đối, phù hợp với cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân. Hệ

15


thống giáo dục nước ta được sắp xếp: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học. Trong mỗi cấp học, bậc học và cả hệ thống
giáo dục quốc dân nội dung giáo dục có sự thống nhất với nhau tạo thành hệ thống
những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo có logic chặt chẽ. Đồng thời, nội dung giáo dục được
ấn định trong chương trình giáo dục. Chương trình giáo dục trong nhà trường được
quy định một cách cụ thể: mục đích, nhiệm vụ cụ thể của môn học; phạm vi và hệ
thống nội dung môn học; số đơn vị học trình hay số tín chỉ giành cho môn học nói
chung, từng phần và từng bài nói riêng.
Nội dung giáo dục pháp luật trong nhà trường cũng mang đặc thù nói trên, nội
dung giáo dục pháp luật trong nhà trường được xây dựng có hệ thống từ bậc trung
học phổ thông đến trung học chuyên nghiệp và đại học. Hệ thống nội dung này
thường ổn định tương đối một thời gian nhất định cùng với chương trình giáo dục nói
chung. Tính hệ thống và ổn định của nội dung giáo dục pháp luật trong nhà trường có
ưu điểm tích cực trong việc xây dựng chương trình dạy học và biên soạn giáo trình,
sách giáo khoa, trong việc bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, giáo viên cũng như định

hướng mục đích giáo dục pháp luật. Bên cạch đó, tính hệ thống và ổn định của nội
dung giáo dục pháp luật cũng có nhược điểm là nội dung ít được bổ sung sửa đổi để
phù hợp với trạng thái động của các thông tin cơ bản trong nội dung giáo dục pháp
luật. Trạng thái động ấy được quy định bởi chính sự thiếu ổn định, luôn biến động
của hệ thống pháp luật thực định và một phần hệ thống các quan niệm, tri thức cơ bản
của khoa học pháp lý. Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống pháp luật còn thiếu đồng bộ,
vừa chồng chéo vùa kém hiệu quả, tuổi đời của một số văn bản không cao, kể cả các
văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất (Hiến pháp, Bộ luật…) cũng ở trạng thái luôn
phải sửa đổi, bổ sung. Trong quá trình đổi mới toàn diện đất nước và những thay đổi
nhanh chóng của thế giới, khoa học pháp lý cũng đang đổi mới, nhiều khái niệm,
quan điểm đang được nhận thức lại một cách cơ bản. Đó là sự phát triển tất yếu phù
hợp với yêu cầu khách quan, mang ý nghĩa tích cực. Nhưng về góc độ giáo dục, đó
cũng là một nét đặc thù đòi hỏi các nhà giáo dục phải lựa chọn các nội dung giáo dục
phù hợp vừa mang tính nguyên tắc, ổn định tương đối, vừa mang tính chất linh hoạt
nhằm đảm bảo cả hai yêu cầu của quá trình giáo dục là tính hệ thống và tính cập nhật.
Đồng thời với nội dung giáo dục luôn phát triển, biến động đòi hỏi quá trình dạy và
16


học phải liên tục, thường xuyên được bổ sung. Do đó, cần được hỗ trợ bằng các
chương trình giáo dục pháp luật mang tính cập nhật cao như giáo dục thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng; tăng cường các hoạt động ngoại khóa, hội thảo về
pháp luật, thi tìm hiểu về pháp luật, tham dự các phiên tòa xét xử….đồng thời phối
hợp chặt chẽ giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
1.2.2.3. Giáo dục pháp luật ở các trường Cao đẳng có phạm vi và mức độ nội dung
phù hợp với nhu cầu và ngành nghề đào tạo
Giáo dục pháp luật trong các nhà trường đặc biệt là nhà trường Cao đẳng góp
phần đào tạo nhân lực, hình thành một cách vững chắc thế hệ công dân đáp ứng yêu
cầu của xã hội hiện tại và tương lai. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật, nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục

nghề nghiệp, giáo dục đại học, cao đẳng được tích hợp lồng ghép trong chương trình
các môn học pháp luật, pháp luật đại cương nhằm trang bị những kiến thức cơ bản về
Nhà nước và pháp luật; kiến thức pháp luật liên quan đến ngành, nghề đào tạo.
 Ở bậc trung cấp chuyên nghiệp: Nội dung, chương trình môn học Pháp luật
được chia làm hai phần, phần kiến thức bắt buộc và phần tự chọn.
Trong phần kiến thức bắt buộc, sinh viên được học hai nhóm vấn đề:
- Lý luận cơ bản về Nhà nước và pháp luật gồm những vấn đề cơ bản về Nhà
nước và pháp luật, thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý, ý
thức pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Giới thiệu một số ngành luật gồm: Luật Nhà nước, Luật Hành chính, Luật
Lao động, Luật Dân sự, Luật Hình sự, Pháp luật về tố tụng.
 Ở bậc cao đẳng và đại học, nội dung và chương trình môn Pháp luật đại
cương hoặc Đại cương về Nhà nước và pháp luật gồm 2 phần:
- Lý luận cơ bản về Nhà nước và pháp luật gồm một số vấn đề cơ bản về Nhà
nước, về pháp luật; quan hệ pháp luật; hệ thống pháp luật; ý thức pháp luật và pháp
chế xã hội chủ nghĩa…
-

Một số ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

Như vậy, để đảm bảo phạm vi và mức độ nội dung giáo dục pháp luật phù hợp
với nhu cầu và ngành nghề đào tạo việc thiết kế chương trình giáo dục pháp luật
giảng dạy trong các trường đại học và cao đẳng phải đảm bảo tính lưu thông, kế thừa

17


×