Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Tác động của các yếu tố tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.23 KB, 61 trang )

Header Page 1 of 146.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------

TRẦN THỊ DIỄM KIỀU
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành:60340301

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 06 năm 2015

Footer Page 1 of 146.


Header Page 2 of 146.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------

TRẦN THỊ DIỄM KIỀU
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Kế toán


Mã ngành:60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN ANH TUẤN

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 06 năm 2015

Footer Page 2 of 146.


Header Page 3 of 146.
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học

TS TRẦN ANH TUẤN
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM ngày 25
tháng 7 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT

Họ và tên

Chức danh Hội đồng

1

PGS.TS Phan Đình Nguyên

2

TS. Phan Thị Hằng Nga


Phản biện 1

3

TS. Hà Văn Dũng

Phản biện 2

4

PGS.TS Nguyễn Thị Loan

5

TS. Phan Mỹ Hạnh

Chủ tịch

Uỷ viên
Uỷ viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được sửa
chữa.
Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn

Footer Page 3 of 146.


Header Page 4 of 146.

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP.HCM, ngày 25 tháng 7 năm 2015

NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên

: TRẦN THỊ DIỄM KIỀU

Giới tính : Nữ

Ngày, tháng, năm sinh : 15/10/1989

Nơi sinh : BẾN TRE

Chuyên ngành

MSHV

: Kế toán

: 1341850024

I-Tên đề tài:
Tác động của các yếu tố tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các

công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
II-Nhiệm vụ và nội dung:
- Thực hiện nghiên cứu về phân tích tác động của các yếu tố tài chính đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
- Nghiên cứu lý luận và xây dựng mô hình các nhân tố tài chính tác động đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Đặc biệt là sự tác động của nhân tố tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh thông qua mô hình nghiên cứu. Từ đó rút ra được kết quả các yếu tố tài chính
tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
- Đề xuất một số kiến nghị trong việc điều chỉnh các yếu tố tài chính hợp lý nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
III-Ngày giao nhiệm vụ

: Ngày 18 / 08 / 2014

IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ : Ngày 15 / 06 / 2015
V-Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ Trần Anh Tuấn
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Footer Page 4 of 146.

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH


Header Page 5 of 146.

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Tác động của các yếu tố tài chính đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn

Footer Page 5 of 146.


Header Page 6 of 146.

ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gởi lời tri ân tới Thầy Hiệu trưởng và Ban Giám hiệu
Trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh đã tổ chức và tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho tôi được có cơ hội học lớp Cao học kế toán niên khoá 2013 – 2015 tại
trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy Cô Phòng quản lý khoa học đào tạo
sau đại học và toàn thể quý Thầy Cô trong trường, những người đã truyền đạt kiến
thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian theo học cao học tại Trường Đại học Công
nghệ TP.Hồ Chí Minh.
Tôi vô cùng biết ơn đến Thầy Tiến sĩ Trần Anh Tuấn, người đã tận tình, luôn
sát cánh cùng tôi, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm Luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các doanh nghiệp, các đồng nghiệp, các bạn đồng môn trong
lớp học đã cùng nhau học tập, cùng nhau thảo luận giúp tôi hoàn hiện bảng câu hỏi

khảo sát đề tài.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình tôi, những người thân luôn bên
cạnh động viên, hỗ trợ tôi thường xuyên, luôn cho tôi tinh thần làm việc trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành nghiên cứu này.
Học viên thực hiện

Trần Thị Diễm Kiều

Footer Page 6 of 146.


Header Page 7 of 146.

iii

TÓM TẮT
Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường bất cứ một doanh nghiệp nào cũng
quan tâm đến lợi nhuận vì nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trên
thương trường. Nhưng muốn có lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận là một vấn đề khó
khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt khi nền kinh tế thị trường càng phát triển đòi hỏi
sự cạnh tranh và đổi mới của tất cả các doanh nghiệp. Để có lợi nhuận thì doanh
nghiệp phải có những biện pháp mang lại hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi
nền kinh tế. Vì vậy, việc xác định các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các công ty là rất quan trọng và ngày càng tăng các nghiên
cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam về vấn đề này.
Tác giả đã tiến hành nghiên cứu “ Tác động của các yếu tố tài chính đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam” giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014. Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ
80 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả xây dựng mô

hình nghiên cứu dựa trên các cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu. Tác giả sử dụng phầm mềm Stata để xử lý dữ liệu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: có 4 nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh là Tỷ lệ nợ và rủi ro kinh doanh tác động âm, đầu tư tài sản cố định và
thời gian hoạt động của công ty tác động dương. Trong đó có 2 yếu tố là qui mô
công ty và tốc độ tăng trưởng không có tác động đến hiệu quả kinh doanh. Kết quả
nghiên cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu của các quốc gia trên thế giới và Việt
Nam.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giả pháp , kiến nghị phù
hợp với các công ty ở Việt Nam nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.

Footer Page 7 of 146.


Header Page 8 of 146.

iv

ABSTRACT
During competition on the market any business that is interested in profits as it
determines the survival of the enterprise in the market. But to be profitable, and
improve profitability is a difficult problem for businesses, especially when the
economy is more developed markets require competition and innovation of all
businesses. To be profitable, the enterprises must have effective measures to
enhance business efficiency. Business efficiency is a significant categories are
important in any economy. Therefore, the identification of financial factors
affecting business performance of the company is very important and growing
research in the world as well as in Vietnam on this issue.
The author has conducted a study "Impact of financial factors to the business
performance of companies listed on Vietnam's stock market," the period from 2011

to 2014. Research Data is taken from the 80 companies listed on Vietnam's stock
market. Author modeling study based on the theoretical background and previous
studies related to the research problem. Authors using Stata software for data
processing.
The study results showed that four factors affecting business performance is the
debt ratio and business risk negative impact, the fixed asset investment and the
uptime of the company positive impact . While 2 factor is firm size and growth rate
without affecting business performance. The study results are consistent with
studies of the nations of the world and Vietnam.
Based on study results, the authors propose some legal authors propose suit
companies in Vietnam to deliver the highest business efficiency.

Footer Page 8 of 146.


Header Page 9 of 146.

v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG, HÌNH .......................................................................... ix
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ..............................................................................................1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1


1.2

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................1

1.2.1. Mục tiêu chung ...........................................................................................1
1.2.1. Mục tiêu cụ thể ...........................................................................................1
...........................................................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................2
1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2
1.6. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu .................................................................................2
1.7. Kết cấu luận văn ...............................................................................................3
CHƯƠNG II . CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................4
2.1.

Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết

trên sàn thị trường chứng khoán Việt Nam. ............................................................4
2.1.2. Đo lường hoạt động hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ...5
2.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh ...................................................................7
2.1.4. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với với doanh nghiệp .........8
2.1.5. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................................9
2.1.6. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với doanh
nghiệp: ................................................................................................................10
2.2. Các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài nghiên cứu ..................................11
2.2.1. Nghiên cứu của Weixu (2005) .................................................................11
2.2.2. Nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007) ....................................................11
2.2.3. Nghiên cứu của Dimitris Maria Psillaki (2007) .......................................12
2.2.4. Nghiên cứu của Onaolapo and Kajola (2010) ..........................................13

Footer Page 9 of 146.



Header Page 10 of 146.

vi

2.2.5. Nghiên cứu của Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto and Ghulam Abbas
(2012) .................................................................................................................13
2.2.6. Nghiên cứu của Lucy Wamugo Mwangi, Muathe Stephen Makau,
George Kosimbei (2014) ....................................................................................14
2.2.7. Nghiên cứu của nhóm tác giả: Nguyễn văn Duy, Đào Trung Kiên,
Nguyễn Thị Hằng, Đào thị Hương (2013) .........................................................14
2.2.8. Nghiên cứu Đỗ Dương Thanh Ngọc (2011) ...........................................15
2.2.9. Nghiên cứu của nhóm tác giả: Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam .....15
2.2.10. Nghiên cứu của Lê Nguyễn Thanh Tuyền (2013)..................................15
2.3. Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ......................................16
2.3.1. Quy mô của doanh nghiệp ........................................................................16
2.3.2. Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp ............................................................16
2.3.3. Đầu tư tài sản cố định (TANG) ................................................................16
2.3.4. Cơ cấu vốn (Tỷ lệ nợ)..............................................................................17
2.3.5. Rủi ro kinh doanh .....................................................................................17
2.3.6. Thời gian hoạt động của công ty .................................................................17
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................19
3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................19
3.2 Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................20
3.3. Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................................21
3.4 Mô hình nghiên cứu .........................................................................................21
3.5. Mô tả các biến trong mô hình và phương pháp đo lường...............................22
3.5.1 Biến phụ thuộc (ROA): Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản.........................22

3.5.2. Biến độc lập - Tỷ lệ nợ (D/E) ...................................................................22
3.5.3. Biến kiểm soát ..........................................................................................23
3.5.3.1 Quy mô doanh nghiệp (SIZE) .............................................................23
3.5.3.2. Tốc độ tăng trưởng (GROWTH) .......................................................23
3.5.3.3. Đầu tư tài sản cố định (TANG) ..........................................................23
3.5.3.4. Rủi ro kinh doanh (RISK) ..................................................................23
3.5.3.5. Thời gian hoạt động (AGE) ...............................................................24

Footer Page 10 of 146.


Header Page 11 of 146.

vii

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................27
4.1 Phân tích thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình ...................................27
4.2. Phân tích tương quan Pearson giữa các biến. .................................................28
4.3. Phân tích hồi qui .............................................................................................30
4.4. Phân tích các biến có ý nghĩa .........................................................................33
4.4.1 Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu .....................................................................33
4.4.2. Đầu tư vào tài sản cố định ........................................................................34
4.4.3. Rủi ro kinh doanh .....................................................................................34
4.4.4. Thời gian hoạt động kinh doanh...............................................................35
4.5. Phân tích các biến không có ý nghĩa .............................................................35
4.5.1. Tốc độ tăng trưởng (GROWTH) .............................................................35
4.5.2. Qui mô công ty (SIZE) ............................................................................36
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN.........................................................................................38
5.1. Kết luận ...........................................................................................................38
5.2. Giải pháp gợi ý ...............................................................................................39

5.3. Hạn chế ...........................................................................................................40
5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo ...........................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................41

Footer Page 11 of 146.


Header Page 12 of 146.

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN

: Doanh nghiệp

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

HQKD

: Hiệu quả kinh doanh

GTTSL

: Giá trị tổng sản lượng

DT


: Doanh thu

LN

: Lợi nhuận

CSH

: Chủ sở hữu

ROE

: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

ROA

: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

D/E

: Tỷ lệ nợ

INDUST/IND

: Ngành nghề kinh doanh

SIZE

: Qui mô công ty


STDVCF

: Mức sai lệch của dòng tiền

TAX

: Thuế

TANG

: Tài sản cố định

POLITICAL CRISIS

: Khủng hoảng chính trị

GROWTH

: Tốc độ tăng trưởng doanh thu

RISK

: Rủi ro kinh doanh

Sales

: Mức sai lệch của dòng tiền

SDTA


: Nợ ngắn hạn

LDTA

: Nợ dài hạn

Stata

: Phầm mềm thống kê Stata

Footer Page 12 of 146.


Header Page 13 of 146.

ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG, HÌNH

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các biến độc lập và kỳ vọng về dấu .................................24
Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả giữ các biến trong mô hình .....................................27
Bảng 4.2: Hệ số tương quan Pearson ........................................................................29
Bảng 4.3 Kết quả chạy mô hình hồi quy Pooled OLS : ............................................30
Bảng 4.4 Kết quả chạy mô hình fixed effect: ...........................................................30
Bảng 4.5 Mô hình Random effect: ............................................................................31
Bảng 4.7 Kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số:............................................................32
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................19
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu Tác động của các yếu tố tài chính đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.22

Footer Page 13 of 146.



Header Page 14 of 146.

1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm của các
doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Môi trường kinh
doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích
hợp. Công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết
nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động SXKD luôn gắn liền với
hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Để tiến hành bất kỳ
hoạt động SXKD nào con người cũng cần phải kết hợp yếu tố con người và yếu tố
vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với ý đồ trong chiến lược và kế hoạch
SXKD của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để thực hiện điều đó bộ phận quản trị
doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ trong đó có công cụ hiệu quả hoạt động
SXKD. Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động SXKD không những chỉ cho
biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra
các yếu tố nào tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh để đưa ra những các
biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Theo các nghiên cứu trên thế giới thì có rất nhiều
yếu tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một trong các yếu tố đó thì yếu
tố tài chính là có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề trên tác giả lựa chọn đề tài “Tác động của các yếu
tố tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tác động các yếu tố tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.2.1. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tác động của các yếu tố tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Footer Page 14 of 146.


Header Page 15 of 146.

2

- Dựa trên những kết quả nghiên cứu có được đề xuất một số giải pháp cho cho các
nhà quản trị công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.3.
Luận văn nghiên cứu nhằm trả lời cho các câu hỏi sau:
-

Các yếu tố tài chính nào tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam?

-

Các yếu tố tài chính có tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay không?

-


Giải pháp nào giúp nhà quản trị của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thông
qua các yếu tố tài chính?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của các yếu tố tài
chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm: các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2011 – 2014.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu trên, tác giả đã sử dụng các tài liệu,
giáo trình liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh để làm cơ sở lý thuyết cho
đề tài nghiên cứu. Sau đó tác giả tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu thông qua
các bài nghiên cứu trước đây và khung lý thuyết đã chọn. Từ mô hình nghiên cứu
đã chọn tiến hành thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2011
– 2014. Cuối cùng dùng phần mềm Stata 12 để xử lý và phân tích hồi quy dữ liệu để
nhằm trả lời cho các câu hỏi trên. Thông qua kết quả, tiến hành so sánh với dấu kỳ
vọng trong khung lý thuyết đã trình bày ở trên để rút ra kết luận.
1.6. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu này xem xét tác động của các yếu tố tài chính đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Footer Page 15 of 146.


Header Page 16 of 146.

3


Kết quả này giúp cho nhà quản trị công ty đưa ra những biện pháp về việc quản lý
giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
1.7. Kết cấu luận văn
Đề tài nghiên cứu gồm có năm chương. Chương một giới thiệu chung về đề
tài nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng phạm vi nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu. Chương hai trình
bày cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu trước đây và các yếu tố tài chính tác động đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam, từ đó hình thành mô hình nghiên cứu và đề xuất các giả thuyết
cho mô hình nghiên cứu. Chương ba phương pháp nghiên cứu trình bày quy trình
nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và đo lường các biến trong mô
hình nghiên cứu. Chương bốn trình bày kết quả nghiên cứu thu được từ quá trình
phân tích, xử lý số liệu và chạy hồi quy tuyết tính đa biến. Chương năm ghi nhận
những kết luận quan trọng từ đề tài nghiên cứu, đồng thời nêu lên những hạn chế và
gợi ý hướng mở rộng cho đề tài nghiên cứu tiếp theo.

Footer Page 16 of 146.


Header Page 17 of 146.

4

CHƯƠNG II . CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Trong chương này tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, chương hai cũng trình bày những
nghiên cứu thực nghiệm trước đây tại các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam
về tác động của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động công ty và các kết quả thu được
từ các nghiên cứu đó. Từ các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm được trình bày,

tác giả tổng hợp lại rút ra các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các công ty, sau đó xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu tác
động của các yếu tố tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2.1.

Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm

yết trên sàn thị trường chứng khoán Việt Nam.
2.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế bao
cấp sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi này đã làm thay đổi mạnh mẽ nền kinh tế.
Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trước hết đòi hỏi các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả. Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, không chỉ là mối quan tâm của bất kỳ ai mà là mối quan
tâm của tất cả mọi người, mọi doanh nghiệp. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên
suốt, thể hiện trong công tác quản lý, bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm
bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh . Doanh
nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện tái sản xuất
mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên tiến hiện đại.
Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho người lao động, kích thích
người lao động tăng năng suất lao động và là điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Nếu gọi H là HĐKD thì H được thực hiện theo công thức như sau:
H= Kết quả đầu ra – Chi phí đầu vào
H= Kết quả đầu ra/Chi phí đầu vào

Footer Page 17 of 146.



Header Page 18 of 146.

5

Như vậy: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, biểu hiện sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng
các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất” (Bùi Xuân Phong,
2007).
2.1.2. Đo lường hoạt động hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp xuất phát từ lý thuyết tổ chức và
quản trị chiến lược (Murphy, 1996). Hiệu quả hoạt động đo lường trên cả phương
diện tài chính và tổ chức. Hiệu quả hoạt động tài chính như tối đa hóa lợi nhuận, tối
đa hóa lợi nhuận trên tài sản, và tối đa hóa lợi ích của cổ đông là vấn đề cốt lõi của
tính hiệu quả của doanh nghiệp.
Việc đo lường hiệu quả hoạt động có thể bị tác động bởi mục tiêu của công ty mà
mục tiêu này có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn cách đo lường hiệu quả hoạt động
của công ty và sự phát triển của thị trường chứng khoán và thị trường vốn. Ví dụ,
nếu thị trường chứng khoán không phát triển cao thì đo lường hiệu quả hoạt động
theo thị trường sẽ không cho kết quả tốt. Các biến đại diện cho hiệu quả hoạt động
phổ biến là ROA và ROE hay lợi nhuận trên đầu tư ROI (Demsetz và Lahn, 1985;
Gorton và Rosen,1995; Mehran, 1995; Ang, Cole và Line, 2000). Những đo lường
hiệu quả hoạt động theo kế toán này đại diện cho các chỉ số tài chính thu được từ
bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập đã được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng.
Ngoài ra, còn có các đo lường hiệu quả hoạt động khác được gọi là đo lường hiệu
quả hoạt động thị trường, như là giá mỗi cổ phần trên thu nhập mỗi cổ phần (P/E),
tỷ số giá thị trường của vốn chủ sở hữu trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu
(MBVR), và chỉ số Tobin’s Q. Hiệu quả hoạt động đo lường bằng ROA và ROE
thường được sử dụng nhiều nhất.

Còn theo Lê Thị Phương Hiệp (2006), Bùi Xuân Phong (2007), hiệu quả kinh
doanh của DN được phản ánh qua các chỉ số :
Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN = Doanh thu - Tổng chi phí. Chỉ số này phản ánh
hiệu quả tuyệt đối phần lợi nhận, tức là phần chênh lệch giữa kết quả đầu ra và chi

Footer Page 18 of 146.


Header Page 19 of 146.

6

phí đầu vào và là số tiền doanh nghiệp thực thu được sau một quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của chỉ số này là rất khó để so sánh HQKD giữa các
DN trong cùng ngành nghề với nhau. Ví dụ, những công ty ngành sản xuất dược
phẩm có qui mô lớn ( tổng tài sản lớn, tổng nguồn vốn lớn) thì tất nhiên sẽ tạo ra
những lợi nhuận lớn hơn các công ty có qui mô nhỏ, nhưng điều này không có
nghĩa là các công ty lớn hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn các công ty nhỏ.
Như vậy, chỉ số lợi nhuận không cho biết khả năng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí
các chi phí đầu vào.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ
sở hữu bình quân. Chỉ số này cho biết bình quân một đồng vốn CSH được bỏ vào
đầu tư thì sao quá trình hoạt động (SXKD) chủ sở hữu thu lại được bao nhiêu đồng
lợi. Đây là một chỉ số được sử dụng rất phổ biến bởi tính đơn giản, dễ hiểu và dễ so
sánh giữa các công ty trong cùng ngành nghề với qui mô khác nhau hoặc giữa các
doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề khác nhau, hoặc giữa nhiều hoạt động đầu tư
khác nhau như tiền gởi tiết kiệm, bất động sản, chứng khoán, vàng, ngoại tệ, dự án
kinh doanh. Chính vì vậy nó sẽ giúp nhà đầu tư đưa ra các quyết định tài trợ nhanh
chóng.

Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của chỉ số ROE là nó có thể dễ dàng bị bóp méo
bởi các chiến lược tài chính của nhà quản trị doanh nghiệp. Ví dụ: nhà quản trị có
thể dự đoán được vì một lý do gì đó mà lợi nhuận của công ty có khả năng bị ảnh
hưởng và suy giảm nên doanh nghiệp sẽ tăng đầu tư vào dư nợ hoặc mua lại cổ
phiếu từ nguồn tiền mặt tích trữ và chính những hoạt động này, và chính những hoạt
động này sẽ giúp công ty cải thiện được đáng kể chỉ số ROE.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản
bình quân. Chỉ số này cho biết bình quân một đồng tài sản bỏ vào đầu tư thì sau quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp sẽ thu lại được bao nhiêu đồng
lời. Đây là thước đo có thể tránh được những bóp méo có thể có do các chiến lược
tài chính của nhà quản trị doanh nghiệp tạo ra. Giống như chỉ số của ROE, chỉ số
ROA có tính đến số lượng tài sản được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động kinh doanh.

Footer Page 19 of 146.


Header Page 20 of 146.

7

Chỉ số này xác định công ty có thể tạo ra một tỷ suất lợi nhuận ròng đủ lớn trên
những tài sản của mình. Chính vì vậy trong nghiên cứu này tác giả sử dụng chỉ số
ROA là đo lường hoạt động kinh doanh.
2.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Tùy theo phạm vi, kết quả đạt được và chi phí bỏ ra mà có các phạm trù hiệu quả
khác nhau như : hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất trong
qúa trình kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hiệu quả trực
tiếp của các doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, còn hiệu quả của ngành hoặc hiệu quả
của nền kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế xã hội. Từ đó ta có thể phân ra 2 loại :
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế - xã hội.

Hiệu qủa kinh tế của doanh nghiệp
Khi nói tới doanh nghiệp người ta thường quan tâm nhất, đó là hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp vì các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều với động
cơ kinh tế để kiếm lợi nhuận.
Hiệu quả kinh tế tổng hợp
Hiệu qủa kinh tế tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu hiện tập của sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong qúa trình tái sản
xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế tổng hợp là thước đo hết sức quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế
và là chỗ dựa cho việc đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
Hiệu quả kinh tế của từng yếu tố
Hiệu quả kinh tế từng là yếu tố, là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu
tố đó trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thước đo quan
trọng của sự tăng trưởng từng yếu tố và cùng với hiệu quả kinh tế tổng hợp làm cơ
sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế - xã hội
Hiệu quả kinh tế - xã hội là hiệu quả mà doanh nghiệp đem lại cho xã hội và nền
kinh tế quốc dân. Nó thể hiện qua việc tăng thu ngân sách cho Nhà nước, tạo thêm

Footer Page 20 of 146.


Header Page 21 of 146.

8

công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của người lao động và tái
phân phối lợi tức xã hội.
Tóm lại trong quản lý, qúa trình kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế được biểu

hiện ở các loại khác nhau. Việ phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác định các
chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế và xác định những biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh tế.
2.1.4. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với với doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp
thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh : Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn
lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp
đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ qúa
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử
dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong
các công cụ hữu hiệu nất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình.
Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho phép các
nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ
nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện
pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm
nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư
cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ
được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các
nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm
tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp
cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện

Footer Page 21 of 146.



Header Page 22 of 146.

9

lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan
trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa
ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực
hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như là
các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói đến các
hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do
vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ
quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.
2.1.5. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho thấy bản chất của hiệu quả sản
xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu
của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản
xuất kinh doanh vào việc thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá
tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần :
Thứ nhất: Phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối
quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu
vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có
thể là so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối.
Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết
quả nó là cơ sở và tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm được
như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần... Như

vậy kết quả sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp.
Thứ hai
- Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp : Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là :

Footer Page 22 of 146.


Header Page 23 of 146.

10

Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã hội hay
phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ
sinh môi trường.... Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ
nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh
tế.
- Hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài : Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu của doanh nghiệp do đó
mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau là
khác nhau. Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt qúa trình hoạt động của doanh nghiệp là
lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì
nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Trên thực
tế để thực hiện mục tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận
có rất nhiều doanh nghiệp hiện tại lại không đạt mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực
hiện các mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, nâng cao uy tín
danh tiếng của doanh nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn chiều rộng...

do do mà các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhưng các chỉ tiêu
có liên quan đến các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì chúng ta không
thể kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động không có hiệu quả, mà phải kết luận là
doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả và tính
hiệu quả trước mắt có thể là trái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục đích
của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là
nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.
2.1.6. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với doanh
nghiệp:
Nhằm đánh giá khả năng tạo ra kết quả, bảo đảm hoạt động của doanh nghiệp được
duy trì và tăng trưởng.
Nhằm đánh giá khả năng tạo ra nguồn tài trợ nội bộ, nhằm tài trợ cho sự tăng
trưởng cũng như đáp ứng khả năng vay từ bên ngoài.

Footer Page 23 of 146.


Header Page 24 of 146.

11

Nhằm đánh giá khả năng thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài thông qua khả năng sinh
lời của vốn.
Cung cấp thông tin để đánh giá giá trị của doanh nghiệp.
2.2. Các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu của Weixu (2005)
Weixu thực hiện nghiên cứu “ Mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh
doanh” vào năm 2005. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 1,130 công ty niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán Thượng Hải, ngoại trừ các công ty hoạt động trong ngành
ngân hàng, bảo hiểm, công ty tài chính.

Các biến đưa vào mô hình nghiên cứu như sau:
Biến phụ thuộc: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Biến độc lập: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E), tốc độ tăng trưởng của tổng tài
sản (GROWTH), qui mô công ty (SIZE)
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Tỷ lệ nợ (D/E) tác động dương đến HQKD ở mức tỷ lệ nợ thấp và tác động âm ở
mức có tỷ lệ nợ cao.
HQKD không có tương quan mạnh với tỷ lệ nợ dài hạn,
Biến qui mô công ty (SIZE) có tác động dương đến HQKD khá mạnh
Biến tốc độ tăng trưởng (GROWTH) không có tác động đến HQKD
Ưu điểm của nghiên cứu: Tác giả đã tiến hành phân tích hồi qui tìm ra được các mối
quan hệ giữa hiệu quả hoạt động kinh doanh và cơ cấu vốn.
Nhược điểm của nghiên cứu: Tác giả cần nghiên cứu thêm một số biến có tác động
đến hiệu quả kinh doanh.
2.2.2. Nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007)
Zeitun và Tian nghiên cứu “ các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
vào năm 2007. Dữ liệu nghiên cứu được thực hiện từ năm 1989-2003 của 167 công
ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Amman – Jordan thuộc 16 ngành nghề
kinh doanh khác nhau trong lĩnh vực phi tài chính
Biến phụ thuộc:

Footer Page 24 of 146.


Header Page 25 of 146.

12

ROA – Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản đại diện cho HQKD trên phương diện tài
chính

Tobin Q – Tỷ số giữa giá thị trường của vốn cổ phần và giá trị của nợ trên tổng giá
trị sổ sách của tổng tài sản đại diện cho HQKD trên phương diện thị trường
MBVR – Tỷ số giữa giá trị thị trường của vốn cổ phần trên giá trị sổ sách của vốn
cổ phần đại diện cho HQKD trên phương diện thị trường
Các biến độc lập: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E), tốc độ tăng trưởng của tổng
tài sản (GROWTH), qui mô công ty (SIZE), mức sai lệch của dòng tiền trong 3 năm
(STDVCF), thuế thu nhập (TAX), tài sản cố định (TANG), khủng hoảng chính trị
(POLITICAL CRISIS) và ngành nghề kinh doanh (INDUST)
Kết quả nghiên cứu cho thấy
Các yếu tố tác động dương đến HQKD gồm GROWTH, SIZE, TAX
Tỷ trọng tài sản cố định (TANG) tác động âm đến HQKD
Ưu điểm của nghiên cứu là xác định được một số yếu tố tác động đến hiệu quả kinh
doanh (ROA). Tuy nhiên cần phải nghiên cứu tác động đến hiệu quả kinh doanh đo
bằng ROE.
2.2.3. Nghiên cứu của Dimitris Maria Psillaki (2007)
Dimitris Maria Psillaki thực hiện nghiên cứu “ Mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu
quả kinh doanh của công ty” vào năm 2007. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm các công
ty ở Pháp thuộc lĩnh vực: dệt may, dược phẩm và lĩnh vực phát triển như máy tính,
nghiên cứu và phát triển.
Nghiên cứu của Dimitris Maria Psillaki thực hiện nghiên cứu hai chiều, hai mô
hình:
Mô hình 1: tỷ lệ nợ và các yếu tố tác động đến HQKD
Mô hình 2: HQKD và các yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Mô hình 1: Tỷ lệ nợ tác động dương đến HQKD khi tỷ lệ nợ ở mức trung bình
Mô hình2: HQKD tác động đến tỷ lệ nợ và sự tác động này có ý nghĩa khi tỷ lệ nợ ở
mức từ thấp đến trung bình.

Footer Page 25 of 146.



×