BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------
VŨ XUÂN LỘC
ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG
ðẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT
HÀNG HÓA TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN THANH OAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số
: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ích Tân
HÀ NỘI – 2012
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Vũ Xuân Lộc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thiện ñược luận văn tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực của bản thân,
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo TS.
Nguyễn Ích Tân, ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện ñề tài, cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Viện ñào tạo Sau ðại học;
Khoa Tài nguyên & Môi trường, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội;
Xin trân trọng cảm ơn cán bộ và nhân dân ñịa phương nơi tôi tiến hành
ñiều tra, nghiên cứu ñặc biệt là tập thể cán bộ phòng Tài nguyên & Môi
trường, phòng Kinh tế, Chi cục Thống kê huyện Thanh Oai, thành phố Hà
Nội, ñã tận tình giúp ñỡ ñể tôi hoàn thành công việc.
Trân trọng cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp ñã khích lệ tôi thực hiện ñề tài.
Qua ñây cũng cho tôi xin gửi lời cảm ơn những người thân trong gia
ñình ñã luôn tạo mọi ñiều kiện về mọi mặt giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong quá
trình học tập và thực hiện ñề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Vũ Xuân Lộc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG ...........................................................................................................v
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ ..............................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................vii
1. MỞ ðẦU...........................................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài: ...................................................................... 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài:............................................................ 3
1.2.1. Mục ñích: ...................................................................................... 3
1.2.2. Yêu cầu: ........................................................................................ 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................................................5
2.1. Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp ............................... 5
2.1.1. Khái niệm về ñất nông nghiệp ....................................................... 5
2.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất nông nghiệp ................. 6
2.1.3. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp....................... 8
2.2. Những vấn ñề về hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp.......................................................................... 12
2.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất............................................... 12
2.2.2. ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp ................................................................................ 16
2.3. Cơ sở thực tiễn về sử dụng ñất nông nghiệp ....................................... 18
2.3.1. Các nghiên cứu về sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới............ 18
2.3.2.Các nghiên cứu sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam .................. 19
3. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................... 28
3.2.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Thanh Oai...... 28
3.2.2. Hiện trạng và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ........... 28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iii
3.2.3. ðịnh hướng và giải pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa............................................................. 28
3.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 29
3.3.1. Phương pháp ñiều tra nhanh nông thôn (RRA), phương pháp
ñiều tra có sự tham gia của người dân (PRA) .............................. 29
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................................................30
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ...................................................... 30
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên....................................................................... 30
4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội ............................................................ 34
4.1.3. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện
Thanh Oai ................................................................................... 47
4.2. ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Thanh Oai......... 49
4.2.1 Cơ cấu diện tích các loại ñất........................................................ 49
4.2.2. Các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp........................................ 50
4.2.3. Hiệu quả kinh tế trong sử dụng ñất nông nghiệp ......................... 53
4.2.4. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của một số loại
hình sử dụng ñất chính ................................................................ 56
4.2.5. ðánh giá khả năng thích hợp và lựa chọn các LUT có triển
vọng ............................................................................................ 66
4.3. ðịnh hướng và giải pháp sử dụng ñất nông nghiệp huyện Thanh
Oai, thành phố Hà Nội ........................................................................ 69
4.3.1. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp ........................................... 69
4.3.2. Tiềm năng sản xuất nông nghiệp................................................. 70
4.3.3 ðịnh hướng sử dụng ñất và phát triển nông nghiệp ..................... 72
4.3.4 Những giải pháp thực hiện ñịnh hướng sử dụng ñất
nông nghiệp ................................................................................ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................88
PHỤ LỤC............................................................................................................................88
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.
Giá trị, cơ cấu kinh tế huyện Thanh Oai qua một số năm ...............35
Bảng 4.2.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thanh Oai qua một số năm......35
Bảng 4.3.
Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp.....................36
Bảng 4.4.
Thống kê diện tích một số cây trồng chính......................................37
Bảng 4.5.
Tình hình phát triển ngành công nghiệp - xây dựng........................39
Bảng 4.6.
Hiện trạng diện tích, dân số, mật ñộ dân số huyện Thanh Oai........41
Bảng 4.7.
Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Thanh Oai năm
2011..................................................................................................49
Bảng 4.8.
Hiện trạng sử dụng ñất và hệ thống cây trồng .................................52
Bảng 4.9.
Hiệu quả sử dụng ñất của các loại cây trồng chính .........................57
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất (tính cho 1 ha).......59
Bảng 4.11. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công
lao ñộng của các LUT hiện trạng.....................................................63
Bảng 4.12. Phân cấp các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả môi trường của các
LUT trên ñịa bàn huyện Thanh Oai.................................................66
Bảng 4.13. Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng ñất ........................66
Bảng 4.14. ðịnh hướng các loại hình sử dụng ñất trong tương lai ....................75
Bảng 4.15: Dự kiến năng suất của một số cây trồng chính................................77
Bảng 4.16. So sánh thu nhập hỗn hợp và giá trị ngày công lao ñộng trên
một ñơn vị diện tích ñất canh tác của các loại hình sử dụng
ñất trước và sau ñịnh hướng (Tính cho 1 ha)...................................78
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ
Trang
Hình 4.1.
Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp huyện Thanh Oai năm 2011 .......50
Hình 4.2.
Giá trị ngày công lao ñộng của các loại cây trồng chính.................58
Hình 4.3.
Thu nhập hỗn hợp của các kiểu hình sử dụng ñất ...........................60
Hình 4.4.
Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công
lao ñộng của các loại hình sử dụng ñất............................................64
Hình 4.5. So sánh diện tích các loại hình sử dụng ñất trước và sau
ñịnh hướng .......................................................................................76
Hình 4.6.
So sánh diện tích và thu nhập hỗn hợp của các loại hình
sử dụng ñất trước và sau ñịnh hướng...............................................82
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CAQ
: Cây ăn quả
CNH - HðH: Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa
DT
: Diện tích
ðBSH
: ðồng bằng sông Hồng
FAO
: Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới
HLNVA
: Thu nhập hỗn hợp trên công lao ñộng
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
KT- XH
: Kinh tế - xã hội
Lð
: Lao ñộng
LM
: Lúa mùa
LX
: Lúa xuân
LUT
: Kiểu sử dụng ñất
NXB
: Nhà xuất bản
NVA
: Thu nhập hỗn hợp
NTTS
: Nuôi trồng thủy sản
STT
: Số thứ tự
SDð
: Sử dụng ñất
TBKT
: Tiến bộ kỹ thuật
Tr.ñ
: Triệu ñồng
T.T
: Thị trấn
UBND
: Ủy ban nhân dân
XK
: Xuất khẩu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vii
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài:
ðất ñai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
ñặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần quan
trọng hàng ñầu của môi trường sống và là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh và quốc phòng. ðất ñai có ý nghĩa kinh
tế, chính trị - xã hội, sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
ðiều khác biệt khiến ñất ñai không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào, nó
vừa là ñối tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng. ðất ñai là nền tảng, là nơi
tàng trữ và cung cấp nguồn nước, nguyên vật liệu, khoáng sản, là không gian
của sự sống, bảo tồn sự sống, do vậy ñất ñai ñóng vai trò rất quan trọng trong
mọi ngành sản xuất.
Qua các giai ñoạn phát triển của lịch sử xã hội loài người, con người ñã
khai thác và sử dụng ñất ñai từ ñó làm nảy sinh mối quan hệ mật thiết giữa ñất
ñai và con người. Cùng với sự bùng nổ về dân số, sự phát triển mọi mặt của xã
hội làm cho nhu cầu sử dụng ñất ñai ngày càng tăng lên mà ñất ñai lại bị giới
hạn về diện tích, có vị trí cố ñịnh. Vì vậy ñể ñảm bảo ñược sự phát triển của xã
hội chúng ta cần phải có các biện pháp hoạch ñịnh, ñịnh hướng, chiến lược
nhằm khai thác và sử dụng ñất ñai hợp lý, hiệu quả, bền vững.
Trong giai ñoạn hiện nay nước ta ñang bước vào thời kỳ mới, thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, phấn ñấu ñến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp, tuy nhiên vẫn phải ñảm bảo sự ổn ñịnh
trong sản xuất nông nghiệp, ñảm bảo an ninh lương thực, như vậy mới có
ñược sự phát triển bền vững.
Sản xuất nông nghiệp huyện Thanh Oai gần ñây phát triển với tốc ñộ khá,
bình quân tăng hơn 5%/năm. Giá trị thu nhập trên ñơn vị canh tác tăng dần qua
các năm. Sản phẩm nông nghiệp không chỉ ña dạng về chủng loại mà còn gia
tăng về số lượng, với nhiều vùng sản xuất tập trung, ñáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng và bước ñầu tiến tới xuất khẩu. Sản xuất nông nghiệp
hàng hóa ñang ñược hình thành.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1
Thực tế sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện hiện nay cho thấy,
ruộng ñất chia quá nhỏ, trung bình mỗi hộ 6-8 sào nhưng thành 10- 15 mảnh ở
các xứ ñồng khác nhau. Ruộng ñất bị xé lẻ cản trở việc chuyển giao áp dụng
tiến bộ kỹ thuật mới, nhất là khó cơ giới hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nên chi
phí lao ñộng cao dẫn ñến hiệu quả sản xuất thấp. Hạn chế này ñược các cấp, các
ngành chỉ ra từ lâu song việc thực hiện không triệt ñể, thiên về vận ñộng các hộ
nông dân tự nguyện chuyển ñổi nên kết quả không cao, tình trạng ruộng ñất
manh mún vẫn chưa khắc phục ñược. Hiện một số ñịa phương tiếp tục chuyển
ñổi ruộng ñất ở nhiều mức ñộ khác nhau.
Huyện Thanh Oai có tổng diện tích 12.385,56 ha trong ñó ñất nông nghiệp
8.571,93 ha. Việc sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa từ lâu
ñã trở thành ngành quan trọng của các xã ven trung tâm thành phố, nó mang lại
thu nhập cao, ổn ñịnh cho các hộ nông dân trên ñịa bàn, góp phần giải quyết việc
làm, tăng thu nhập và thay ñổi hẳn bộ mặt nông thôn. ðồng thời nó còn góp phần
rất lớn vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn của
vùng ven trung tâm.
Tuy nhiên, việc sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
của huyện còn bộc lộ nhiều bất cập cần giải quyết: sản xuất tự phát, chưa có quy
hoạch; cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất theo hướng tập trung, thâm canh còn
thiếu. Mặc dù chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu thu nhập của hộ nhưng tính
ổn ñịnh sản xuất không cao do thiếu thông tin thị trường, tổ chức sản xuất và
tiếp thị yếu. Chưa có ñịnh hướng về cơ cấu giống, cơ cấu loại cây trồng phù hợp
với nhu cầu thị trường. Tiêu thụ sản phẩm còn mang tính tự phát, chưa có tổ
chức, hiệu quả kinh tế chưa cao.
Gần ñây do nhu cầu hàng hóa trên thị trường khu vực có xu hướng tăng
nhanh, quy mô sản xuất hiện nay không ñáp ứng ñược nhu cầu. Thị hiếu tiêu
dùng cũng có nhiều thay ñổi theo hướng chất lượng ngày càng cao và chủng
loại ngày càng ña dạng ñòi hỏi việc sản xuất vừa phải mở rộng quy mô, vừa
phải thâm canh ñi ñôi với ứng dụng một số công nghệ cao. Trước xu thế ñô thị
hóa ngày càng tăng, diện tích ñất sản xuất nông nghiệp bị giảm nhanh chóng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
2
ñòi hỏi các cấp, các ngành phải có kế hoạch dài hạn, bảo vệ và xây dựng vùng
sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ứng dụng công nghệ cao ñể
giải quyết công ăn việc làm, khai thác các tiềm năng sẵn có của ñịa phương, ñưa
các xã ven thành phố trở thành vùng sản xuất tập trung chất lượng với quy mô
lớn. Chính vì vậy việc nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiện trạng và ñề xuất sử
dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên ñịa bàn huyện
Thanh Oai, thành phố Hà Nội” là việc làm rất cần thiết góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ở ñịa phương, ñồng thời góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập, nâng cao ñời sống cho người dân và bảo vệ môi
trường.
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài:
1.2.1. Mục ñích:
- ðánh giá ñúng thực trạng hiện trạng sản xuất nông nghiệp của huyện từ
ñó ñề xuất hướng sản xuất ra nhiều nông sản ñể buôn bán, trao ñổi hình thành
thị trường hàng hóa. Tạo tiền ñề vật chất khách quan thay ñổi bộ mặt kinh tế xã hội ở nông thôn.
- Phân công lao ñộng trong nông nghiệp một cách hợp lý gắn với ñổi mới
công nghệ trong sản xuất.
- Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước, nâng cao ý thức, trách nhiệm
của tổ chức cá nhân trong việc sử dụng ñất nông nghiệp.
- Kết hợp sử dụng hợp lý quỹ ñất nông nghiệp với bảo vệ môi trường,
góp phần phát triển kinh tế ổn ñịnh và bền vững.
1.2.2. Yêu cầu:
- Nắm ñược toàn bộ diện tích, tình hình phân bố và hiện trạng sử dụng
ñất nông nghiệp của huyện Thanh Oai, từ ñó làm cơ sở cho việc ñề xuất sử dụng
ñất sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có hiệu quả.
- Các thông tin, số liệu, tài liệu ñiều tra phải trung thực, chính xác, bảo
ñảm ñộ tin cậy và phản ánh ñúng thực tiễn trên ñịa bàn nghiên cứu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
3
- ðề tài phải mang tính khách quan, khoa học, chính xác, phù hợp với xu
hướng phát triển chung của thành phố Hà Nội và phù hợp với các chính sách
quản lý của Nhà nước.
- Các phương án ñề xuất phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội của vùng nhằm tiết kiệm quỹ ñất, ñảm bảo an toàn lương thực,
bảo vệ môi trường thiên nhiên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1. Khái niệm về ñất nông nghiệp
ðã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan ñến những khái niệm, ñịnh
nghĩa về ñất. Khái niệm ñầu tiên của học giả người Nga Docutraiep năm 1886
cho rằng: “ðất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập do kết quả quá trình
hoạt ñộng tổng hợp của 5 yếu tố hình thành ñất ñó là: sinh vật, ñá mẹ, khí hậu,
ñịa hình và thời gian” trích dẫn qua giáo trình ‘Trồng trọt ñại cương’ của Hà
Thị Thanh Bình chủ biên [1]. Tuy vậy, khái niệm này chưa ñề cập ñến khả năng
sử dụng và sự tác ñộng của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung
quanh. Do ñó sau này một số học giả khác ñó bổ sung các yếu tố: nước của ñất,
nước ngầm và ñặc biệt là vai trò của con người ñể hoàn chỉnh khái niệm về ñất
nêu trên. Ngoài ra, còn có một số học giả khác cũng có những khái niệm về ñất
như sau:
- Học giả người Anh V.RWiliam ñó ñưa ra khái niệm “ðất là lớp mặt tơi
xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”.
- Học giả E.Mitscherlich (1923) cho rằng “ðất chỉ là cái giá ñỡ, cái kho
cung cấp chất dinh dưỡng” và “ðất là cái khối hỗn hợp gồm các phân tử nhỏ,
cứng rắn, nước, không khí cần thiết cho thực vật”. Các Mác cho rằng: “ðất ñai
là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp,
ñiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ
người kế tiếp nhau” [3].
Theo quan ñiểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam
cho rằng “ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể mọc
ñược” và ñất ñược hiểu theo nghĩa rộng như sau: “ðất ñai là một diện tích cụ
thể của bề mặt trái ñất bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay
bên trên và dưới bề mặt ñó như: khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng, ñịa hình, mặt
nước (hồ, sông suối…), các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
5
khoáng sản trong lòng ñất, tập ñoàn thực vật, trạng thái ñịnh cư của con người,
những kết quả nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại ñể lại” [8].
Như vậy, ñất ñai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp
ñất bề mặt, thảm thực vật, ñộng vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng
sản trong lòng ñất. Trên bề mặt ñất ñai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ
nhưỡng, ñịa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác có vai
trò quan trọng và ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất và cuộc sống của xã
hội loài người.
Theo Luật ñất ñai 2003 “ðất nông nghiệp bao gồm ñất sản xuất nông
nghiệp (ñất trồng lúa, ñất ñồng cỏ dùng vào chăn nuôi, ñất trồng cây hàng năm
khác), ñất lâm nghiệp (ñất rừng sản xuất, ñất rừng phòng hộ, ñất rừng ñặc
dụng), ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác theo quy
ñịnh của Chính phủ" [9].
2.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.2.1. Các yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực tiếp
ñến sản xuất nông nghiệp. Cần phải ñánh giá ñúng ñiều kiện tự nhiên, trên cơ sở
ñó xác ñịnh trong sản xuất.
- ðiều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp ñến hiệu quả
sản xuất nông nghiệp. Các yếu tố như: số giờ nắng, lượng mưa, ñộ ẩm có ảnh
hưởng trực tiếp ñến việc bố trí cơ cấu và năng suất của cây trồng.
- ðiều kiện ñất ñai: tính chất ñất ñai ñược quyết ñịnh bởi nguồn gốc ñá
mẹ và ñộ phì của lớp ñất bề mặt ñược quyết ñịnh bởi lớp phủ thực vật, cách
thức sử dụng của người sử dụng ñất. ðộ phì của ñất ñai và cách thức bố trí cơ
cấu cây trồng phù hợp với tính chất ñất có ảnh hưởng trực tiếp ñến năng suất
cây trồng và hiệu quả sử dụng cây trồng, vật nuôi phù hợp với ñiều kiện tự
nhiên ñể mang lại hiệu quả ñất. [10]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6
2.1.1.2. Các yếu tố kỹ thuật canh tác
Các biện pháp kỹ thuật của con người tác ñộng vào ñất ñai, cây trồng, vật
nuôi nhằm tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất ñể hình thành, phân bố và
tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những tác ñộng có hiểu biết sâu sắc về ñối
tượng sản xuất, về thời tiết, ñiều kiện môi trường và thể hiện những dự báo
thông minh. Lựa chọn các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử
dụng ñầu vào phù hợp với quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm ñạt ñược mục
tiêu ñề ra.
Theo Franh Elli Douglass C.North, ở các nước phát triển khi có sự tác
ñộng tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng
ñặt ra yêu cầu mới ñối với tổ chức sử dụng ñất. ðến thế kỷ XXI, nông nghiệp
nước ta ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất góp phần tăng cao
ñến 30% năng suất kinh tế . Như vậy nhóm các yếu tố kỹ thuật có ý nghĩa ñặc
biệt quan trọng trong quá trình khai thác ñất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả
sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp, các biện pháp kỹ thuật gồm:
- Biện pháp kinh tế: vay vốn, ñầu tư, hỗ trợ giá nông sản...
- Biện pháp sinh học: thay ñổi giống, bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với
ñiều kiện tự nhiên...
- Biện pháp kỹ thuật: các biện pháp cải tạo ñất, chăm sóc cây trồng, gieo
trồng, xây dựng hệ thống thuỷ lợi...
- Biện pháp quản lý: ñịnh hướng trồng cây gì, nuôi con gì, số lượng diện
tích, các chính sách... [5], [7], [10].
2.1.2.3. Các yếu tố tổ chức
- Công tác quy hoạch bố trí sản xuất: thực hiện công tác phân vùng quy
hoạch sinh thái nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân
tích, dự báo và ñánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát triển các
khu công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể chế
pháp luật bảo vệ tài nguyên, môi trường. ðó là cơ sở ñể phát triển hệ thống cây
trồng vật nuôi và khai thác ñất một cách ñầy ñủ, hợp lý.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
7
- Hình thức tổ chức sản xuất: các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp ñến việc tổ chức khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp. Vì thế, phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sản xuất phù
hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức ñó. Trong tương lai hình
thành nên quy mô sản xuất trên ô thửa lớn bằng việc tích tô ruộng ñất và chuyển
ñổi ruộng ñất, ñồng thời với việc xác lập các hệ thống tổ chức sản xuất như hợp tác
xã, từng bước hình thành các trang trại tập trung phát triển sản xuất.
2.1.2.4. Các yếu tố kinh tế - xã hội
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường ñất nông nghiệp, thị
trường nông sản. Có 3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng ñất là:
năng suất cây trồng, hệ số quay vòng ñất và thị trường cung cấp ñầu vào và tiêu
thụ sản phẩm ñầu ra.
- Hệ thống chính sách: chính sách ñất ñai, chính sách ñiều chỉnh cơ cấu
ñầu tư, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, chính sách thuế xuất nhập khẩu
nông sản, chính sách tín dụng và ngân hàng.
- Sự ổn ñịnh chính trị xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp của cả nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình ñộ, năng lực
của các chủ thể sản xuất kinh doanh, trình ñộ ñầu tư [4].
2.1.3. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.3.1. Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu của con người
về các sản phẩm ñược lấy từ ñất ngày càng tăng. Mặt khác ñất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử
dụng ñất nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường
nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng ñất nông nghiệp
trong sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội, tận dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
8
không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần
thiết ñể ñảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai. Do ñó
ñất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý” [6].
2.1.3.2. Quan ñiểm phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa
Sản xuất nông nghiệp hàng hóa là quá trình sản xuất ra nông sản ñể buôn
bán, trao ñổi với người khác, với xã hội nhằm mục tiêu lợi nhuận. Việc này có ý
nghĩa thúc ñẩy nhanh quá trình phân công lao ñộng trong nông nghiệp. Kích
thích quá trình ñổi mới công nghệ trong sản xuất. Tạo tiền ñề vật chất khách quan
làm thay ñổi bộ mặt kinh tế - xã hội ở nông thôn.
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ người ñất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết ñịnh phương hướng chung và mục
tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên ñất, phát huy tối ña công dụng của ñất nhằm
ñạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng ñất thuộc
phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất xã hội
nhất ñịnh, việc sử dụng ñất theo yêu cầu của sản xuất và ñời sống cần căn cứ vào
thuộc tính tự nhiên của ñất ñai. Với ý nghĩa là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm
vụ và nội dung sử dụng ñất ñược thể hiện theo 4 mặt sau:
- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất;
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất;
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất một cách
kinh tế, tập trung, thâm canh [13], [15], [26].
Hiện nay, xu thế sử dụng ñất ñược phát triển theo các hướng sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
9
2.1.3.3. Sử dụng ñất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Lịch sử phát triển của xã hội loài người chính là lịch sử biến ñổi của quá
trình sử dụng ñất. Khi con người còn sống bằng phương thức săn bắn và hái
lượm, chủ yếu dựa vào sự ban phát của tự nhiên và thích ứng với tự nhiên ñể tồn
tại, vấn ñề sử dụng ñất hầu như không tồn tại. Thời kì du mục, con người sống
trong lều cỏ, những vùng ñất có nước và ñồng cỏ bắt ñầu ñược sử dụng. Khi xuất
hiện ngành trồng trọt với những công cụ sản xuất thô sơ, diện tích ñất ñai ñược sử
dụng tăng lên nhanh chóng, năng lực sử dụng và ý nghĩa kinh tế của ñất ñai còng
gia tăng [11].
Tuy nhiên trình ñộ sử dụng ñất vẫn còn rất thấp, phạm vi sử dụng còng rất
hạn chế, mang tính kinh doanh thô, ñất khai phá nhiều nhưng thu nhập rất thấp.
Với sự tăng trưởng của dân số và phát triển của kinh tế, kỹ thuật, văn hoá và khoa
học, quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng ñất ngày một nâng cao. Yêu
cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của người dân ngày càng cao, các ngành nghề
cũng phát triển theo xu hướng phức tạp và ña dạng dần, phạm vi sử dụng ñất càng
mở rộng (từ một vùng ñã phát triển trên phạm vi cả thế giới, thậm chí cả ở những
vùng ñất trước ñây không thể sử dụng ñược).
Cùng với việc phát triển sử dụng ñất theo không gian, trình ñộ tập trung
cũng sâu hơn nhiều. ðất canh tác cũng như ñất sử dụng theo các mục ñích khác
ñều ñược phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, với diện tích ñất ít nhưng
hiệu quả sử dụng cao [12].
Tuy nhiên, thời kỳ quá ñộ từ kinh doanh quảng canh sang kinh doanh thâm
canh cao trong sử dụng ñất là một nhiệm vô chiến lược lâu dài. ðể nâng cao sức
sản xuất và sức tải của một ñơn vị diện tích, ñòi hỏi phải liên tục nâng mức ñầu
tư về vốn và lao ñộng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và công tác quản lý. Ở
những khu vực khác nhau của một vùng hoặc một quốc gia, có sự khác nhau về
trình ñộ phát triển kinh tế kỹ thuật cũng như các ñiều kiện ñặc thù, do ñó phải
áp dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều phương thức sử dụng ñất từng thời ñiểm khác
nhau [14].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
10
2.1.3.4. Sử dụng ñất phát triển theo hướng phức tạp hoá và chuyên môn hoá
Khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội phát triển, sử dụng ñất từ hình
thức quảng canh chuyển sang thâm canh, kéo theo xu thế từng bước phức tạp
hoá và chuyên môn hoá cơ cấu sử dụng ñất [15].
Thực tế cho thấy, khi kinh tế phát triển, nhu cầu của con người về vật chất,
văn hóa, tinh thần và môi trường ngày một cao sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp ñòi hỏi
yêu cầu cao hơn ñối với ñất ñai. Ở thời kỳ mức sống còn thấp, việc sử dụng ñất
chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp nhằm giải quyết vấn ñề thường nhật
của cuộc sống là ñủ cơm ăn, áo mặc và chỗ ở. Khi ñời sống ñã nâng cao, chuyển
sang giai ñoạn hưởng thụ, vấn ñề sử dụng ñất ngoài việc sản xuất vật chất phải
thoả mãn ñược nhu cầu vui chơi, giải trí, văn hóa, thể thao và môi trường trong
sạch... ñã làm cho cơ cấu sử dụng ñất trở nên phức tạp hơn.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật ñã cho phép mở rộng khả năng kiểm soát tự
nhiên của con người, áp dụng các biện pháp bồi bổ và cải tạo sẽ nâng cao sức
sản xuất của ñất ñai, thoả mãn các loại nhu cầu của xã hội. Trước ñây, việc sử
dụng ñất rất hạn chế do kinh tế và khoa học kỹ thuật còn ở trình ñộ thấp, chủ
yếu sử dụng bề mặt của ñất ñai, nông nghiệp ñộc canh, ñất lâm nghiệp, ñồng cỏ,
mặt nước ít ñược khai thác, khai thác khoáng sản còn hạn chế, xây dựng chủ
yếu là chọn ñất bằng. Khi khoa học kỹ thuật hiện ñại phát triển, ngay cả ñất xấu
cũng ñược khai thác triệt ñể, hình thức sử dụng ña dạng, ruộng nước phát triển...
ñã làm cho nội dung sử dụng ñất ngày một phức tạp hơn theo hướng sử dụng
toàn diện, triệt ñể các chất dinh dưỡng, sức tải, vật chất cấu thành và sản phẩm
của ñất ñai ñể phục vụ lợi ích con người.
Hiện ñại hóa nền kinh tế quốc dân và phát triển kinh tế hàng hóa, dẫn ñến
sự phân công trong sử dụng ñất theo hướng chuyên môn hóa. Do ñất ñai có ñặc
tính khu vực rất mạnh, sự sai khác về ưu thế tài nguyên hết sức rõ rệt, phương
hướng và biện pháp sử dụng ñất của các vùng cũng rất khác nhau. ðể sử dụng
hợp lý ñất ñai, ñạt ñược sản lượng và hiệu quả kinh tế cao nhất cần có sự phân
công và chuyên môn hóa theo khu vực. Cùng với việc ñầu tư, trang bị và ứng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
11
dụng các công cụ kỹ thuật, công cụ quản lý hiện ñại sẽ nẩy sinh yêu cầu phát
triển các vùng sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn và tập trung, ñồng thời cũng
hình thành các khu vực chuyên môn hóa sử dụng ñất khác nhau về hình thức và
quy mô [16].
2.1.3.5. Sử dụng ñất phát triển theo hướng xã hội hóa và công hữu hóa
Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và xã hội dẫn tới việc xã hội hóa sản
xuất. Mỗi vùng ñất thực hiện sản xuất tập trung một loại sản phẩm và hỗ trợ bổ
sung lẫn nhau ñã hình thành nên sự phân công hợp tác mang tính xã hội hóa sản
xuất, cũng như xã hội hóa việc sử dụng ñất ñai.
ðất ñai là cơ sở vật chất và công cụ ñể con người sinh sống và xã hội tồn
tại. Vì vậy, việc chuyên môn hóa theo yêu cầu xã hội hóa sản xuất phải ñáp ứng
nhu cầu của xã hội hướng tới lợi ích cộng ñồng và tiến bộ xã hội. Ngay cả ở xã
hội mà mục tiêu sử dụng ñất chủ yếu vì lợi ích của tư nhân, những vùng ñất ñai
hướng dụng cộng ñồng như: nguồn nước, núi rừng, khoáng sản, sông ngòi, mặt
hồ, biển cả, hải cảng, danh lam thắng cảnh, ñộng thực vật quý hiếm... vẫn cần có
những quy ñịnh về Chính sách thực thi hoặc tiến hành công quản, kinh doanh...
của Nhà nước nhằm ngăn chặn, phòng ngừa việc tư hữu tạo nên những mâu
thuẫn gay gắt của xã hội.
Xã hội hóa sử dụng ñất là sản phẩm tất yếu và là yêu cầu khách quan của
sự phát triển xã hội hóa sản xuất. Vì vậy, xã hội hóa sử dụng ñất và công hữu
hóa là xu thế tất yếu. Muốn kinh tế phát triển và thúc ñẩy xã hội hóa sản xuất
cao hơn, cần phải thực hiện xã hội hóa và công hữu hóa sử dụng ñất.
2.2. Những vấn ñề về hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp
2.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề ñược quan tâm hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
12
các nhà hoạch ñịnh Chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là
mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hóa cây trồng vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó nghiên cứu
áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, là một
trong những ñiều tiên quyết ñể phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu
có tính ổn ñịnh và bền vững [22], [23], [25].
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác ñịnh ñúng khái niệm,
bản chất của hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của Mác
và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem xét
trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường [9].
2.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hóa, tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
- Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý luận hệ thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người [21].
Hiệu quả kinh tế phải ñược tính bằng tổng giá trị trong một giai ñoạn,
phải trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn lãi suất
tiền cho vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ
trong, ngoài nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên
tai, sâu bệnh...
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa 2 ñại lượng ñó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ . ðiều ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá
trị ñều tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu
ñạt ñược một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu qủa phân bổ mới có
ñiều kiện cần chứ chưa phải là ñiều kiện ñủ cho ñạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi
nào việc sử dụng nguồn lực ñạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân
bổ thì khi ñó mới ñạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng ñất là: với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất nhiều nhất với một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng tiết
kiệm nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội [25].
2.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau, chúng là tiền ñề của nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất hiện nay là phải thu hút ñược nhiều lao
ñộng, ñảm bảo ñời sống nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội lực
và nguồn lực của ñịa phương ñược phát huy; ñáp ứng nhu cầu của hộ nông dân
về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng ñất phù hợp với tập quán, nền văn
hóa của ñịa phương thì việc sử dụng ñó bền vững hơn, ngược lại sẽ không ñược
người dân ủng hộ.
Theo Nguyễn Duy Tính, (1995) [24], hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
14
nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện
tích ñất nông nghiệp.
2.2.1.3. Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải bảo
vệ ñược ñộ mầu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn sự thoái hóa ñất, bảo vệ môi trường
sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). ða
dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [20].
Trong thực tế tác ñộng của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo chiều
hướng khác nhau. Cây trồng ñược phát triển tốt khi phát triển phù hợp với ñặc
tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trìnhsản xuất dưới tác ñộng của các
hoạt ñộng sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những
ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường.
Hiệu quả môi trường ñược phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hóa học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hóa học môi trường ñược ñánh giá
thông qua mức ñộ hóa học hóa trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng phân bón
và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt,
cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường ñất.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp mà vẫn
ñạt ñược mục tiêu ñặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất
tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử dụng ñất
ñể ñạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
15
2.2.2. ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
* ðặc ñiểm:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
+ Nhu cầu của ñịa phương về phát triển hoặc thay ñổi loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp.
- Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so
sánh có thang bậc [22], [27], [28], [29].
+ ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu cơ bản
biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan ñiểm
và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản, làm
cho nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn [7], [24].
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu [24].
+ Hệ thống chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học [15] và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
* Hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả tính trên 1 ha ñất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
ñược tạo ra trong một kỳ nhất ñịnh (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào và dịch vụ
sử dụng trong quá trình sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
16
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa GTSX và chi phí trung gian
(CPTG), là giá trị sản phẩm xã hội ñược tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất ñó.
GTGT= GTSX – CPTG [21]
- Hiệu quả kinh tế tính trên một ñồng CPTG, bao gồm GTSX/CPTG và
GTGT/CPTG ñây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả. Nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao ñộng (Lð) quy ñổi, bao gồm:
GTSX/Lð và GTGT/Lð. Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống
cho từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng, làm cơ sở ñể so sánh với chi phí
cơ hội của người lao ñộng.
Các chỉ tiêu phân tích ñược ñánh giá ñịnh lượng (giá trị tuyệt ñối) bằng tiền
theo thời giá hiện hành, ñịnh tính (giá trị tương ñối) ñược tính bằng mức ñộ cao,
thấp các chỉ tiêu ñạt ñược mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn [31].
* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội
Theo Hội Khoa học ðất Việt Nam hiệu quả xã hội ñược phân tích bởi các
chỉ tiêu sau:
- ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.
- ðáp ứng ñược Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng.
- Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.
- Góp phần ñịnh canh, ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật...
- Tăng cường sản phẩm hàng hóa, ñặc biệt là hàng xuất khẩu [28].
*Các chỉ tiêu hiệu quả môi trường
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất nông
nghiệp là rất phức tạp, rất khó ñịnh lượng, ñòi hỏi phải ñược nghiên cứu, phân
tích trong thời gian dài. Vì vậy, ñề tài của chúng tôi chỉ dừng lại ở việc ñánh giá
ảnh hưởng của sản xuất cây trồng tới ñất ñai, việc ñầu tư phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật cho các loại hình sử dụng ñất hiện tại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
17