Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp Đánh giá khả năng thích ứng của một số giống lúa chất lượng tại thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 128 trang )

Header Page 1 of 166.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------&---------

NGUYỄN VĂN HƯỞNG

“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG
CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG
TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ TỈNH PHÚ THỌ”

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng

Thái Nguyên 2008

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.

2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông


tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Văn Hưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 2 of 166.




Header Page 3 of 166.

3

Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các tập thể, cá nhân, các cơ quan, chính quyền địa phương và
nhân dân địa bàn nơi thực hiện đề tài.
Trước tiên cho phép tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối
với thầy giáo: PGS. TS. Nguyễn Hữu Hồng- người hướng dẫn khoa học,
cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Sau đại học, các thầy giáo, cô
giáo giảng dạy chuyên ngành Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
có những đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành tốt bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Thành uỷ Việt Trì, UBND thành phố Việt Trì, trung tâm khí tượng
thuỷ văn khu vực Việt Bắc, Trung tâm chuyển giao công nghệ và khuyến
nông - Viện cây lương thực và thực phẩm, phòng Nông nghiệp và PTNT
thành phố Việt Trì, phòng Thống kê thành phố Việt Trì, Đảng uỷ, UBND,
hợp tác xã nông nghiệp, cán bộ khuyến nông cơ sở các xã Thụy Vân, Vân

Phú, phường Thanh Miếu, các hộ nông dân tham gia thực hiện đề tài đã
quan tâm hỗ trợ kinh phí và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi thực
hiện hoàn thành tốt đề tài này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy giáo, cô
giáo, bạn bè, đồng nghiệp, các cơ quan, chính quyền địa phương, gia đình
và người thân đã quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả
Nguyễn Văn Hưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 3 of 166.




4

Header Page 4 of 166.

Mục lục
Nội dung

STT

Trang


Mở đầu

1

1

Đặt vấn đề

1

2

Mục tiêu của đề tài

4

2.1

Mục tiêu tổng thể

4

2.2

Mục tiêu cụ thể

4

2.3


Ý nghĩa của đề tài

5

Chương 1: Tổng quan tài liệu

6

1.1

Cơ sở khoa học của đề tài

6

1.2

Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và ở Việt Nam

9

1.2.1

Tình hình sản xuất lúa trên thế giới

10

1.2.2

Tình hình sản xuất lúa tại Việt Nam


14

Tình hình nghiên cứu lúa trong và ngoài nước

17

1.3.1

Tình hình nghiên cứu lúa trên thế giới

17

1.3.2

Tình hình nghiên cứu trong nước

22

1.3

1.3.2.1 Tình hình nghiên cứu lúa ở Việt Nam
1.3.2.2

2.1

22

Tình hình nghiên cứu giống lúa chất lượng cao, giống đặc
sản ở Việt nam


25

Chương 2: Đ ối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

28

Đối tượng, địa điểm nghiên cứu

28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 4 of 166.




Header Page 5 of 166.

5

Địa điểm, phạm vi và thời gian tiến hành nghiên cứu

32

2.2.1

Địa điểm tiến hành nghiên cứu

32


2.2.2

Thời gian tiến hành nghiên cứu

33

2.2.3

Bố trí thí nghiệm

33

Nội dung nghiên cứu

33

2.3.1

Điều tra thu thập thông tin

33

2.3.2

Các nội dung nghiên cứu

34

2.4


Phương pháp nghiên cứu

34

2.4.1

Đánh giá hiện trạng sản xuất lúa chất lượng tại TP Việt Trì

34

2.4.2

So sánh một số giống lúa chất lượng

35

2.2

2.3

2.4.2.1 Thí nghiệm vụ xuân 2007

35

2.4.2.2 Thí nghiệm vụ mùa 2007

37

2.4.3


Thử nghiệm trên đồng ruộng của nông dân

38

2.4.3.1 Lựa chọn các hộ nông dân tham gia thử nghiệm

38

2.4.3.2 Bố trí thí nghiệm

38

2.4.4

Phương pháp theo dõi, giám sát thí nghiệm

49

2.4.4.1 Nông dân tham gia quản lý theo dõi giám sát thí nghiệm

49

2.4.4.2 Nông dân tham gia thu hoạch đánh giá kết quả

50

2.4.5

Phương pháp sử lý số liệu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 5 of 166.

51




Header Page 6 of 166.

6

Chương 3: Kết quả và thảo luận

52

Đặc điểm cơ bản của vùng nghiên cứu

52

3.1.1

Đặc điểm tự nhiên

52

3.1.2


Địa hình

52

Đặc điểm thời tiết khí hậu

53

3.2.1

Nhiệt độ

53

3.2.2

Lượng mưa

54

3.2.3

Số giờ nắng

54

3.2.4

Ẩm độ không khí


55

Tình hình sản xuất lúa tại địa phương

55

3.1

3.2

3.3
3.3.1

3.3.2

Điều tra, đánh giá tình hình sản xuất lúa và sử dụng đất đai
của TP Việt trì
Kết quả điều tra thực trạng sản xuất và cơ cấu diện tích năng
xuất lúa

55

58

Các chỉ tiêu theo dõi

64

3.4.1


Thời gian sinh trưởng phát triển của mạ

64

3.4.2

Thời gian sinh trưởng phát triển của từng giống lúa

66

3.4.3

Khả năng đẻ nhánh của từng giống lúa

67

3.4.4

Chiều cao cây của các giống lúa

69

3.4.5

Khả năng chống chịu sâu bệnh chính hại lúa

70

3.4.6


Đặc điểm sinh học của các giống thí nghiệm

72

3.4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 6 of 166.




Header Page 7 of 166.

7

3.4.7

Một số đặc điểm hình thái

74

3.4.8

Chỉ số diện tích lá

75

3.4.9


Các yếu tố cấu thành năng suất lúa

78

3.4.10 Chỉ tiêu chất lượng gạo

83

3.4.11 Hiệu quả kinh tế của đề tài

86

3.5
3.5.1
3.5.2

Kết quả sản xuất thử nghiệm ở vụ Mùa 2007

88

Đánh giá năng suất thống kê các giống thí nghiệm

89

Đánh giá khả năng chống chịu sâu, bệnh các giống thử
nghiệm

90


Hiệu quả kinh tế của các giống thử nghiệm

91

Kết luận và đề nghị

92

1

Kết luận

92

2

Đề nghị

93

Tài liệu tham khảo

94

1

Tiếng việt

94


2

Tiếng anh

97

3.5.3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 7 of 166.




Header Page 8 of 166.

8

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CN và KN

Công nghệ và khuyến nông

TBKHKT

Tiến bộ khoa học kỹ thuật

KHCN


Khoa học công nghệ

PTNT

Phát triển nông thôn

Đ/C

Đối chứng

BVTV

Bảo vệ thực vật

ĐVT

Đơn vị tính

IRRI

Viện nghiên cứu lúa quốc tế

UBND

Uỷ ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 8 of 166.





9

Header Page 9 of 166.

Danh mục các bảng biểu
Nội dung

Bảng

Trang

Bảng 1.1

Tình hình sản xuất lúa trên thế giới vài thập kỷ gần đây

11

Bảng 1.2

Tình hình sản xuất lúa gạo của 10 nước đứng đầu thế giới

13

năm 2004
Bảng 1.3

Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam


14

Bảng 3.1

Thời tiết khí hậu năm 2007 ở Việt Trì

53

Bảng 3.2

Tình hình sử dụng đất đai của thành phố Việt Trì

56

Bảng 3.3

Diện tích, năng suất, sản lượng lúa giai đoạn 2001-2007

57

Bảng 3.4

Cơ cấu giống lúa vụ xuân của thành phố Việt Trì

59

Bảng 3.5

Cơ cấu giống lúa vụ mùa của Thành phố Việt Trì


61

Bảng 3.6

Kết quả điều tra tình hình sản xuất các giống chủ yếu tại địa phương

63

Bảng 3.7

Sinh trưởng phát triển của mạ

65

Bảng 3.8

Thời gian sinh trưởng của các giống thí nghiệm

66

Bảng 3.9

Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa

68

Bảng 3.10

Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống thí nghiệm


70

Bảng 3.11

Tình hình sâu bệnh chính hại lúa

72

Bảng 3.12

Một số đặc điểm nông học của các giống lúa thí nghiệm

73

Bảng 3.13

Các đặc điểm hình thái

74

Bảng 3.14

Chỉ số diện tích lá ở các thời kỳ sinh trưởng phát triển

76

Bảng 3.15

Các yếu tố cấu thành năng suất


80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 9 of 166.




Header Page 10 of 166.

10

Bảng 3.16

Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu

82

Bảng 3.17

Chỉ tiêu quan sát chất lượng gạo

84

Bảng 3.18

Đánh giá chất lượng bằng nấu ăn thử và cho điểm


85

Bảng 3.19

Các chỉ tiêu phân tích chất lượng gạo

86

Bảng 3.20

Hoạch toán kinh tế cho 1 ha

87

Bảng 3.21

Lượng phân bón và năng suất lúa

89

Bảng 3.22

Tình hình sâu, bệnh chính hại lúa vụ mùa 2007

91

Bảng 3.23

Hoạch toán kinh tế cho 1 ha vụ mùa


91

Biểu đồ 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của thành phố Việt Trì

56

Biểu đồ 3.2 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa giai đoạn 2001 – 2007

57

Biểu đồ 3.3 Cơ cấu giống lúa vụ xuân năm 2007 của thành phố Việt Trì

60

Biểu đồ 3.4 Cơ cấu giống lúa vụ mùa năm 2007 của thành phố Việt Trì.

62

Biểu đồ 3.5 Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu

83

Biểu đồ 3.6 Hiệu quả kinh tế của đề tài

88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 10 of 166.





Header Page 11 of 166.

11

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Cây lúa (Oryza sativa L) là cây trồng có từ lâu đời và gắn liền với quá
trình phát triển của loài người. Từ buổi đầu của nền văn minh, cây lúa là cây
trồng được gắn liền với quá trình phát triển của loài người và đã trở thành cây
lương thực chính của Châu Á nói chung, người Việt Nam ta nói riêng và có
vai trò quan trọng trong nét văn hoá ẩm thực của dân tộc ta.
Khi xã hội cà ng phát triển, nhu cầu ăn ngon của người dân ngày càng
tăng vì vậy lúa chất lượng đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong bữa ăn
hằng ngày của người dân trong và ngoài nước.
Diện tích trồng lúa trên thế giới không ngừng tăng, hiện nay có khoảng
gần 154 triệu ha. Tổng sản lượng lúa gạo đạt trên 615 triệu tấn, cung cấp cho
cả dân số thế giới (Theo thông báo của tổ chức Nông nghiệp và lương thực
Liên Hiệp Quốc).
Tại Việt Nam từ khi giành được độc lập (1945) đến nay, diện tích trồng
lúa gạo không ngừng được mở rộng, năng suất ngày một tăng, nhân dân ta có
truyền thống cần cù trong lao động, thông minh sáng tạo trong thực tiễn lao
động sản xuất, biết vận dụng và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
(TBKHKT) vào sản xuất để không ngừng nâng cao năng suất của lúa gạo. Từ
những năm đầu thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước (1986) chúng ta
vẫn nằm trong danh sách các nước thiếu lương thực trầm trọng, song với
đường lối đổi mới của Đảng ngành nông nghiệp đã có bước khởi sắc, chúng ta

từ một nước nhập khẩu lương thực đã trở thành nước xuất khẩu lúa gạo đứng
thứ 2 trên thế giới (sau Thái Lan).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 11 of 166.




Header Page 12 of 166.

12

Thành phố Việt Trì là đô thị loại 2, là trung tâm chính trị, kinh tế của
tỉnh Phú Thọ. Trong tương lai gần Việt Trì hướng tới là trung tâm vùng của
các tỉnh miền núi phía Tây Bắc. Việt Trì có dân số 172.454 người, đời sống
vật chất không ngừng được nâng cao, nhu cầu lương thực ngày càng tăng theo
xu hướng sử dụng gạo có chất lượng trong bữa ăn hàng ngày của người dân
đô thị. Nhưng hiện tại mới có 1 vài nơi gieo trồng lúa chất lượng cao với quy
mô nhỏ hẹp với tổng diện tích ước khoảng gần 100 ha, số lượng này chỉ đủ
cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng tại chỗ từ 5 – 10%, còn lại toàn bộ lượng
thiếu hụt phải nhập từ các tỉnh lân cận khác. Trong khi đó đất đai Việt Trì
màu mỡ, lao động dư thừa, khí hậu ôn hoà phù hợp cho mở rộng, phát triển
diện tích lúa chất lượng.
Sở dĩ chúng ta chưa khai thác lợi thế về tiềm năng và thị trường tiêu thụ
bởi những năm qua chúng ta chưa có đề tài nghiên cứu và ứng dụng đưa các
giống lúa có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất để nâng cao hiệu quả
kinh tế trên 1 đơn vị diện tích. Người dân chủ yếu trồng lúa bằng các giống
lúa thuần, theo tính chất tự phát, thiếu bộ giống tốt, thiếu kỹ thuật, thiếu định

hướng từ các cơ quan quản lý và các nhà chuyên môn, do đó diện tích lúa chất
lượng tại Việt Trì còn ít, năng suất thấp và vì vậy hiệu quả kinh tế mang lại
không cao.
Cơ cấu giống lúa nhất là các giống chất lượng có giá thành cao, có hiệu
quả kinh tế tại địa bàn Thành phố Việt Trì còn đơn điệu, chưa có nhiều giống
có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, ổn định
và có thể sản xuất bền vững, đảm bảo đáp ứng được mục tiêu chung của xã
hội.
Thành phố Việt Trì có diện tích đất tự nhiên 10.636,94 ha, trong đó
diện tích đất nông nghiệp là 5.581,46 ha chiếm 52,5% diện tích đất tự nhiên,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 12 of 166.




Header Page 13 of 166.

13

đất 2 vụ lúa có 1.500 ha chiếm 26,9% diện tích đất nông nghiệp. Như vậy
chúng ta thấy rằng diện tích đất 2 vụ chiếm một phần khá lớn trong tổng diện
tích đất nông nghiệp. Hàng năm diện tích đất 2 vụ ở Việt Trì thường được
trồng 2 vụ lúa nước vào vụ Xuân và vụ Mùa.
Việc khai thác sử dụng đất 2 vụ trong vụ Xuân và vụ Mùa hiện nay ở
Việt Trì đang được thúc đẩy theo hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất, nhằm
nâng cao năng su
ất, chất lượng và hiệu quả kinh tế góp phần không nhỏ

trong công cuộc xoá đói giảm nghèo của Thành phố, giải quyết vấn đề lương
thực nhất là gạo có chất lượng cho người dân đô thị, tận dụng nguồn lao
động nông nhàn sẵn có, ngoài ra khai thác đất 2 vụ gieo trồng bằng các
giống lúa chất lượng cũng là góp phần làm thay đổi tập quán, phương thức
sản xuất tự cung, tự cấp, chuyển sang sản xuất hàng hoá của một bộ phận
nông dân nông thôn, đó là những mặt tích cực mà việc chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nhất là chuyển dịch cơ cấu giống lúa trong nông nghiệp đem lại cho nông
dân.
Tuy nhiên do bước đầu triển khai thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng nhất là giống lúa chất lượng còn gặp phảI khó khăn đó là thay đổi tập
quán lâu đời của người dân khi họ chỉ biết sản xuất ra các sản phẩm tự cung,
tự cấp, họ ít quan tâm đến sản xuất hàng hoá vì vậy người dân còn đang lúng
túng chưa tìm ra một loại giống lúa chất lượng có giá trị kinh tế vào sản xuất.
Mục tiêu phấn đấu trong thời gian tới là góp phần nâng cao thu nhập
cho nông dân trên m
ột đơn vị diện

tích, thực hiện thành công chủ trương

chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong vụ Xuân, vụ Mùa tiến tới khai thác các
cây trồng vụ Đông, xây dựng thành công mô hình những cánh đồng đạt và
vượt 50 triệu đồng trên 1 ha theo phong trào thi đua mà ngành nông nghiệp
phát động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 13 of 166.





14

Header Page 14 of 166.

Để thực hiện chủ trương của Thành uỷ, uỷ ban nhân dân (UBND)
Thành phố Việt Trì về việc thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây
trồng theo hướng mở rộng diện tích gieo cấy lúa chất lượng nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích, góp phần cung cấp lượng lúa gạo chất
lượng phục vụ cho tiêu dùng tại chỗ, theo hướng đó Việt Trì cũng cần có
vùng chuyên canh gieo ấcy lúa chất lượng, không những đủ thoả mãn cho
nhu cầu tiêu dùng tại chỗ mà còn cung cấp cho 1 số tỉnh bạn, Hà Nội và có
thể tham gia vào chương trình xuất khẩu chung của toàn ngành. Tuy nhiên
muốn làm được điều đó, trước hết cần phải có những nghiên cứu thử nghiệm
ban đầu để làm mô hình khuyến cáo mở rộng.
Xuất phát từ tình hình trên chúng tôi thực hiện đề tài:
“Đánh giá khả năng thích ứng của một số giống lúa chất lượng
tại Thành phố Việt Trì- Tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng thể:
- Đánh giá kh ả năng thích ứng của một số giống lúa chất lượng trong sản
xuất.
- So sánh và lựa chọn ra những giống lúa có thể đưa vào sản xuất trên
quy mô lớn hơn ở vụ Mùa.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá kh ả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống lúa chất lượng.
- Đánh giá khả năng chống chịu sâu, bệnh của các giống lúa chất lượng.
- Đánh giá khả năng cho năng suất của các giống thí nghiệm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Footer Page 14 of 166.




Header Page 15 of 166.

15

- Tính hiệu quả kinh tế của lúa chất lượng so với giống đối chứng gieo
cấy đại trà tại địa phương.
- Đánh giá chất lượng gạo bằng phương pháp phân tích hàm lượng
Amiloza, Protein và kết hợp với các chỉ tiêu quan sát.
- Từ kết quả của vụ Xuân, kết luận sơ bộ được giống nào phù hợp với
điều kiện địa phương, được sự chấp nhận của nông dân tại địa bàn Thành phố
Việt Trì để mở rộng diện tích gieo cấy từ 2-3 giống có triển vọng với quy mô
phù hợp (khoảng 2-3 ha) vào vụ Mùa năm 2007.
2.3. Ý nghĩa của đề tài:
*Ý nghĩa khoa học:
- Nghiên cứu xác định được thời gian sinh trưởng, phát triển, khả năng
thích ứng, năng suất của các giống lúa chất lượng.
- Là cơ sở cho việc đề xuất hướng chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng
theo hướng sản xuất hàng hoá.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Lựa chọn được một vài giống lúa có chất lượng, có hiệu quả kinh tế
cao, khuyến cáo nhân rộng mô hình với qui mô hợp lý.
- Góp phần định hướng cho nông dân chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp
sang sản xuất hàng hoá.
- Đa dạng hoá thêm bộ giống lúa chất lượng tại địa phương.

- Đề tài mang tính ứng dụng cao, được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất
góp phần làm thay đổi tập quán sản xuất tự cung, tự cấp, chuyển sang sản
xuất hàng hoá của nông dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 15 of 166.




16

Header Page 16 of 166.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Mỗi vùng, mỗi điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng cần có giống
cây trồng tốt phù hợp với điều kiện canh tác. Vì vậy một trong những biện
pháp kinh tế kỹ thuật nhằm tận dụng các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội là
bố trí cơ cấu cây trồng cho phù hợp với một vùng hay một đơn vị sản xuất
nông nghiệp. Trong việc xác định giống cây trồng hợp lý đạt hiệu quả kinh tế
cao, đất đai là một trong những căn cứ quan trọng sau điều kiện khí hậu, cho
nên cần phải nắm vững được mối quan hệ giữa một giống cây trồng với đặc
điểm đất đai thì mới xác định được cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả kinh
tế cao.
Việc xác định đưa cơ cấu giống lúa chất lượng vào sản xuất ở mỗi
vùng, mỗi khu vực sản xuất nhằm bảo đảm tính hợp lý, phù hợp của từng

giống lúa đó với điều kiện cụ thể của nơi sản xuất, thì ngoài việc giải quyết
các mối liên hệ giữa cơ cấu giống lúa đó với điều kiện đất đai, với tập quán
canh tác, còn phải quan tâm tới phương thức sản xuất ở vùng, khu vực đó.
Trong lịch sử phát triển lâu đời của sản xuất nông nghiệp các giống lúa
được con người tạo ra sau có tính ưu việt hơn giống trước đó và được thay thế
cho nhau. Có những giống mới đưa vào sản xuất nhưng do môi trường sản
xuất không thích hợp nên phải nhường chỗ cho các giống khác. Hiện nay các
giống lúa này tồn tại xen kẽ nhau và thích hợp với từng điều kiện của mỗi địa
phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 16 of 166.




Header Page 17 of 166.

17

Các giống lúa khác nhau có khả năng thích ứng với điều kiện sinh thái,
thổ nhưỡng ở mỗi vùng khác nhau. Để xác định được giống tốt cho một vùng
sản xuất nào đó cần phải tiến hành khảo nghiệm, gieo cấy thử nghiệm qua
một vài vụ sản xuất để đánh giá khả năng thích ứng của giống đó. Do đó việc
xác định tính thích nghi của giống nào đó trước khi đưa ra sản xuất trên diện
rộng phải tiến hành bố trí gieo trồng tại nhiều vùng có đặc điểm sinh thái khác
nhau nhằm đánh giá khả năng thích ứng, độ đồng đều, tính ổn định, khả năng
chống chịu sâu, bệnh, mức độ chịu đất chua mặn, khả năng cho năng suất,
hiệu quả kinh tế của giống đó so với các giống đang gieo trồng đại trà hiện có

tại một khu vực hoặc một địa phương nào đó.
Sản xuất của người nông dân phần lớn là sản xuất nông nghiệp. Trong lĩnh
vực trồng trọt đối tượng cần nghiên cứu là giống cây trồng và các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng của nó như nước, phân bón, thời tiết, khí h ậu v.v.
Năng suất cây trồng nói chung và lúa nói riêng chịu tác động của các
yếu tố tự nhiên như đất, nước, dinh dưỡng, khí hậu, thời tiết đồng thời nó
cũng chịu tác động trực tiếp của các yếu tố kinh tế - xã hội như trình độ canh tác,
khả năng đầu tư, thâm canh...
* Những căn cứ để xây dựng đề tài:
+ Đảng và nhà nước ta có quan điểm coi trọng thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn, đưa sản xuất nông nghiệp
lên sản xuất hàng hoá lớn, đồng thời đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu vật nuôi cây trồng, gắn sản xuất với thị trường, sản xuất theo yêu cầu của
thị trường nhằm nâng cao giá trị kinh tế, giá trị thu nhập góp phần xoá đói
giảm nghèo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 17 of 166.




Header Page 18 of 166.

18

+ Đảm bảo được mục tiêu về an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình
huống, từng bước cải thiện chất lượng bữa ăn, chuyển nhu cầu từ ăn no sang
ăn ngon.

+ Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (PTNT), các Viện nghiên cứu
nông nghiệp trung ương, các viện nghiên cứu vùng, các Sở nông nghiệp và
PTNT các Tỉnh, các Trung tâm giốn g trực thuộc các Sở nông nghiệp và
PTNT, đã rất quan tâm đến công tác phục tráng giống đặc sản, giống nhập nội
và chọn tạo các giống lúa chất lượng cao phục vụ tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu.
+ Căn cứ vào những tiến bộ khoa học công nghệ (KHCN) để phát triển
nông nghiệp hàng hoá đa dạng, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của
người tiêu dùng. Vì vậy cần bố trí những vùng trồng lúa chất lượng chuyên canh
của cả nước.
+ Căn cứ vào nghị quyết của Thành uỷ Việt Trì về việc thực hiện chủ
trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên địa bàn Thành phố Việt Trì.
Ở đề tài này với mục tiêu đánh giá khả năng thích ứng của một số giống
lúa chất lượng với mục đích chuyển dịch cơ cấu cây trồng có giá trị, thay thế
những cây trồng hiện có chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, cải tiến để đưa
giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất phù hợp với điều
kiện của nông dân và vùng sinh thái.
Cần phải bố trí các giống lúa chất lượng tạo ra sản phẩm hàng hoá, sử
dụng hợp lý phân bón, thuốc trừ sâu, giống mới có chất lượng song vẫn đảm
bảo có năng suất khá, sử dụng nước tưới và các biện pháp kỹ thuật không
khác nhiều so với tập quán canh tác của địa phương.
Đối với lúa trong sản xuất hiện nay khi đưa giống mới vào sản xuất người
ta thường quan tâm đến thị hiếu tiêu dùng và vi ệc tiêu thụ sản phẩm đó ra sao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 18 of 166.





Header Page 19 of 166.

19

Trong thực tế sản xuất thì mỗi giống lúa đều có ưu, nhược điểm song
sự chuyển dịch cơ cấu giống lúa như thế nào để giải quyết được nhu cầu cấp
bách của người dân nghèo mà vẫn có lợi về mặt tài chính, đem lại hiệu quả kinh
tế cao và phù hợp với đặc điểm của vùng sản xuất, của một không gian, thời gian
nhất định và được người nông dân chấp nhận và mở rộng.
Cơ cấu các giống lúa đang được gieo trồng được chọn lựa trên lợi ích cho
đa số người dân, cơ cấu giống lúa chất lượng phải được bố trí hợp lý, có độ an
toàn, xác suất gặp rủi ro thấp nhất, phù hợp với tập quán của địa phương, đảm
bảo an toàn hệ sinh thái trong vùng.
1.2.Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và ở Việt Nam:
Trải qua các thời kỳ cách mạng từ khi thành lập đến nay, Đảng ta luôn
luôn khảng định tầm quan trọng của vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông
thôn. Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo trong những
năm qua cũng lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu và là khâu đột phá. Chỉ
thị 100 của ban bí thư (khoá IV), Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (khoá VI)
được triển khai đã đưa đến những thành tựu to lớn trong nông nghiệp, nông
thôn nước ta. (Chủ trương chính sách của Đảng nhà nước về tiếp tục đổi mới
và phát triển nông nghiệp- nông thôn)[53].
Ngày nay trong cơ chế thị trường, Đảng và Nhà nước có chủ trương
phát triển kinh tế nông nghiệp bằng việc thâm canh tăng vụ, ứng dụng các
TBKHKT vào sản xuất trong đó vấn đề tiến bộ về giống được đặc biệt quan
tâm. Trong những năm gần đây thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây
trồng trong nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế, Nhà nước luôn khuyến khích và mong muốn sản phẩm của nông dân
phải trở thành hàng hoá và người nông dân có thu nhập ổn định. Chuyển dịch

cơ cấu cây trồng nhất là cơ cấu giống lúa cần khuyến khích sự phát triển theo
hướng nằm trong khuôn khổ của sự kết hợp giữa 4 nhà: Nhà nước, nhà Doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 19 of 166.




Header Page 20 of 166.

20

nghiệp, nhà Khoa học và nhà Nông. Sản phẩm làm ra phục vụ cho thị trường
hay nói một cách khác sản xuất ra sản phẩ m theo tiếng gọi của thị trường,
đảm bảo thu nhập cho người nông dân.
Sản xuất thiếu sự tính toán đến hiệu quả kinh tế lâu dài, kế hoạch sản xuất
không hoàn ch ỉnh dẫn đến thất bại. Những bài học đáng nhớ trên địa bàn Thành
phố Việt Trì đó là đưa giống siêu cao s ản MT508-1, giống chất lượng 9 (CL9) với
qui mô từ vài ha đến hàng trăm ha đã gây thiệt hại cho nông dân, do chưa được
gieo tr ồng thử nghiệm trong vụ Mùa đã ồ ạt mở rộng diện tích. Xét về mặt nhanh
nhậy trong việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất (nhất là giống
mới) là rất tốt song công tác chỉ đạo, định hướng để các giống cây trồng mới
ở đây chỉ thành công về mặt sinh học và kỹ thuật. Người nông dân vẫn là
người phải gánh những thất bại đó.
Không chỉ cần tính toán đến các yếu tố khả thi về sinh học, kỹ thuật mà
chúng ta cần phải chú ý đến khả thi trong kinh tế xã hội, giảm thiểu tối đa
những rủi ro trong sản xuất để người nông dân bớt được những nhọc nhằn
nếu như những nhà khoa học thực sự có tâm huyết với nông dân.

1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới:
Dân số thế giới không ngừng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao về lương thực, sản xuất lúa gạo trong vài thập kỷ gần đây đã có mức tăng
trưởng đáng kể, nhưng phân bố không đều do các trở ngại về tiếp cận lương
thực, thu nhập quốc gia và thu nhập của hộ gia đình không đủ để mua lương
thực, sự bất ổn giữa cung cầu, thiệt hại do thiên tai mang lại là những nhân tố
khiến cho vấn đề lương thực trở nên cấp thiết hơn lúc nào hết. Tuy tổng sản
lượng lúa không ngừng được gia tăng, năm sau cao hơn năm trước nhưng dân
số tăng nhanh hơn, nhất là ở các nước đang phát triển, nên lương thực vẫn là
vấn đề cấp bách phải quan tâm trong những năm trước mắt cũng như lâu dài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 20 of 166.




21

Header Page 21 of 166.

Hiện nay trên thế giới có trên một trăm nước trồng lúa ở hầu hết các
châu lục với tổng diện tích thu hoạch là 153,8 triệu ha (IRRI, 1996) [44 ].
Theo (FAO STAT, 2006) [40 ] thì sản xuất lúa gạo tập trung chủ yếu ở các
nước châu Á nơi chiếm tới 90% diện tích gieo trồng và sản lượng. Trong đó
Ấn Độ là nước có diện tích lúa lớn nhất (42,5 triệu ha), tiếp đến là Trung
Quốc (trên 29,4 triệu ha) (FAO STAT, 2005).
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất lúa trên thế giới trong vài thập kỷ gần đây.
Năng suất


Năm

Diện tích (1000 ha)

1970

134.390

23,35

308,767

1980

143.961

28,52

399,344

1990

145.446

36,62

522,458

1995


149.449

36,60

547,101

1996

150.261

37,82

568,425

1997

151.408

38,24

579,017

1998

152.001

38,07

578,785


1999

156.462

38,84

607,779

2000

153.765

38,94

595,600

2001

155.000

37,85

586,800

2002

147.578

38,70


571,076

2003

152.241

38,51

586,248

2004

153.257

39,70

608,496

2005

153.780

40,02

615,428

(tạ/ha)

Sản lượng (triệu tấn)


(Nguồn: FAO STAT năm 2006)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 21 of 166.




Header Page 22 of 166.

22

Bảng 1.1 cho thấy diện tích canh tác lúa trên thế giới trong vài thập kỷ
gần đây có xu hướng tăng. Song tăng mạnh nhất vào thập niên 70,90 của thế
kỷ 20 và có xu hướng ổn định từ những năm đầu của thế kỷ 21. Về năng suất
của lúa có xu hướng tăng dần và tăng nhanh nhất vào thập niên 70,80. Đến
thập niên 90 và những năm đầu của thế kỷ 21 năng suất lúa tăng chậm lại
song nhìn chung năng suất tăng gần gấp đôi từ 23,35 tạ/ha năm 1970 lên
40,02 tạ/ha năm 2005. Điều này cho thấy “cuộc cách mạng xanh” từ giữa thập
niên 60 đã ảnh hưởng tích cực đến sản lượng lúa của thế giới nói chung và
của châu Á nói riêng, những tiến bộ kỹ thuật mới nhất là giống mới, kỹ thuật
thâm canh tiên tiến được áp dụng rộng rãi trong sản xuất đã góp phần làm cho
sản lượng lúa tăng lên đáng kể.
Châu Á gồm 8 nước có sản lượng cao nhất đó là Trung Quốc, Ấn Độ,
Indonexia, Bangladet, Thái Lan, Việt Nam, Mianma và Nhật Bản. Hiện nay
châu Á có diện tích lúa cao nhất với 133,2 triệu ha, sản lượng 477,3 triệu tấn
(FAO STAT, 2005).
Theo FAO STAT (2005), nước có diện tích trồng lúa lớn nhất là Ấn Độ

với diện tích 42,5 triệu ha, sản lượng lúa của Ấn Độ là 124,4 triệu tấn, chiếm
21% tổng sản lượng của thế giới.
Trung Quốc là một nước có dân số đông nhất thế giới (trên 1,3 tỷ người)
trong vài thập niên gần đây Trung Quốc có nhiều thành tựu trong cải tiến
giống lúa trong đó đặc biệt quan tâm đến sử dụng ưu thế lai ở lúa do đó năng
suất bình quân đạt 63,47 tạ/ha, sản lượng đạt 186,73 triệu tấn (cao nhất thế
giới) (FAO STAT, 2006). Tuy nhiên trong những năm gần đây diện tích canh
tác lúa của Trung Quốc giảm do quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá tăng
nhanh bên cạnh đó nguồn nước ngọt không đủ và phân bố không đều (tạp chí
Cộng sản, số 15) [58]. Đây là trở ngại lớn trong việc nâng ca o năng suất và
sản lượng lúa của Trung Quốc. Để bình ổn thị trường lương thực trong năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 22 of 166.




23

Header Page 23 of 166.

2007 vừa qua Trung Quốc cho biết, sản lượng ngũ cốc nước này năm nay sẽ
vượt mức 500 triệu tấn và là năm thứ tư liên tiếp sản lượng ngũ cốc tăng (Báo
nhân dân ngày 29/12/2007) [4].
Ở Thái Lan đất đai màu mỡ, diện tích canh tác lớn (chiếm khoảng 40%
diện tích tự nhiên), điều kiện thời tiết thuận lợi, mưa thuận gió hoà thích hợp
cho phát triển cây lúa nước (tạp chí Cộng sản, số 15) [54]. Vì vậy cây lúa là
cây trồng chính t rong sản xuất nông nghiệp của Thái Lan với diện tích 9,8

triệu ha, năng suất bình quân 27,8 tạ/ha, sản lượng 25,2 triệu tấn và là nước
xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới (FAO STAT, 2005).
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất lúa của 10 nước đứng đầu thế giới năm 2004.

Các nước

Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (triệu tấn)

Thế giới

153.256.600

39,704

608.496,284

Trung Quốc

29.420.000

63,470

186.730,000

Ấn độ


42.500.000

29,271

124.400,000

Indonexia

11.752.651

45,181

53.100,104

Bangladesh

11.000.000

34,464

37.910,000

Việt Nam

7.400.000

47,973

35.500,000


Thái Lan

9.800.000

27,797

25.200,000

Myanma

6.000.000

38,333

23.000,000

Philippines

4.000.000

35,500

14.200,000

Brazil

3.731.500

35,793


13.356,300

Nhật

1.650.000

69,091

11.400,000

(Nguồn: FAO STAT năm 2005)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 23 of 166.




24

Header Page 24 of 166.

1.2.2 Tình hình sản xuất lúa tại Việt Nam
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam:
Năm

Diện tích (1000 ha)

Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn)


1970

4,740

19,0

9,000

1980

5,600

20,8

11,650

1990

6,028

31,4

19,225

1991

6,033

31,4


29,225

1992

6,457

33,3

21,590

1993

6,559

34,8

22,591

1994

6,559

35,6

23,528

1995

6,757


36,9

24,964

1996

7,073

36,8

26,400

1997

7,097

39,1

27,545

1998

7,100

40,0

29,800

1999


7,648

41,0

31,394

2000

7,655

42,5

32,550

2001

7,484

42,8

32,000

2002

7,485

45,5

34,364


2003

7,444

46,6

34,669

2004

7,400

48,0

35,500

05

7,340

49,5

36,340

(Nguồn: FAO STAT năm 2006)
Việt Nam là một trong mười nước sản xuất lúa gạo nhiều nhất thế giới, với
đặc điểm tự nhiên ưu đãi chúng ta nằm ở vùng Đông Nam châu Á, có khí hậu
nhiệt đới gió mùa, có nhiều đồng bằng châu thổ rộng lớn được phù sa bồi đắp
thường xuyên cho nên r ất thích hợp với trồng lúa nước. Từ xa xưa cây lúa đã trở


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 24 of 166.




Header Page 25 of 166.

25

thành cây lương th ực chủ yếu, có ý nghĩa quan trọng trong đời sống của người dân
Việt Nam (Bùi Huy Đáp,1999)[3].
Từ thủa đầu dựng nước cây lúa đã được gắn liền với nền văn minh lúa
nước trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Cùng
với thời gian diện tích và năng suất lúa không ngừng được tăng lên rõ rệt,
tổng diện tích lúa của nước ta từ 4,74 triệu ha năm 1970 tăng lên 7,66 triệu ha
năm 2000 và giảm dần xuốn g còn 7,34 triệu ha vào năm 2005 (Nguyễn Thị
Lẫm và cộng sự, 2003). Năng suất không ngừng được nâng cao từ 19,0 tạ/ha
(năm 1970), tăng lên 49,5ạ/ha
t (năm 2005) (FAO STAT, 2006) [40]. Tuy
nhiên trong những năm gần đây do quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá đã
làm diện tích trồng lúa bắt đầu có dấu hiệu giảm về diện tích, mặc dù sản
lượng vẫn tăng do việc ứng dụng các TBKHKT vào sản xuất làm tăng năng
suất và sản lượng của lúa. Bên cạnh việc mở rộng diện tích trồng lúa chúng ta
cũng đã trú trọng đến chất lượng của lúa gạo, những giống lúa cổ truyền như
Tám Ấp Bẹ, Tám xoan, Dự, nếp cái Hoa vàng, nếp Hoà Bình, nếp Hải Phòng,
Nàng Nhen, Nàng thơm Chợ Đào, đã được phục tráng và mở rộng trong sản
xuất (Lê Vĩnh Thảo và cộng sự, 2004)[5].

Nghề trồng lúa của Việt Nam có từ lâu đời và gắn liền với sự phát triển
nông nghiệp của nước ta. Với những kinh nghiệm quí báu của ông cha ta để
lại và trí thông minh sáng tạo đã tiếp thu những TBKHKT mới vào sản xuất
làm cho nghề trồng lúa của Việt Nam không ngừng phát triển. Chún g ta từ
một nước thiếu đói lương thực triền miên, bằng nội lực của mình đã vươn lên
cung cấp đủ gạo cho người dân và trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai
thế giới.
Từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI nền sản xuất nông nghiệp của ta
chuyển từ kinh tế tập thể lấy Hợp tác xã nông nghiệp quản lý và điều hành kế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 25 of 166.




×