Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Vai trò của tiếp xúc, giao lưu văn hóa đối với sự phát triển của văn hóa Việt Nam theo tiến trình lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.79 KB, 14 trang )

Bài điều kiện
Vai trò của tiếp xúc, giao lưu văn hóa đối với sự phát triển của văn hóa
Việt Nam theo tiến trình lịch sử
I.
-

Cấu trúc:
Văn hóa Việt Nam thời kì Bắc thuộc (179 TCN – 938)
Văn hóa Việt Nam thời kì đấu tranh chống ngoại xâm (938 – 1858)
Văn hóa Việt Nam thời kì Pháp thuộc (1858 – 1945)
Văn hóa Việt Nam thời kì trước đổi mới (1945 – 1986)
Văn hóa Việt Nam thời kì hội nhập (1945 – nay)
Văn Hóa VN thời kì Bắc thuộc (179 TCN – 938)

A.
I.

Văn hóa ở Châu thổ Bắc Bộ thời Bắc thuộc
Bối cảnh lịch sử
179 TCN Triệu Đà đánh An Dương Vương chiếm nước Âu LẠc.
111 TCN Nhà Hán chiếm nước Nam Việt đặt ách đô hộ suốt 10 thế kỉ.
Trong diễn trình lịch sử văn hóa, bên cạnh xu hướng Hán hóa là xu hướng
chống Hán hóa mạnh mẽ, giữ gìn bản sắc của dân tộc Việt, văn hóa Việt. Đồng
thời với việc xâm lược, Nhà Hán và các triều đại sau này đã tiến hành đồng hóa
về mặt dân tộc và văn hóa.Chúng muốn sớm biến nước t thành 1 bộ phận chủa
Trung Hoa đại lục, tuy nhiên điều đó đã không xảy ra. Trong thời kì này, đặc
trưng cơ bản của văn hóa VN là đấu tranh để bảo vệ bản sắc văn hóa của mình,
bảo vệ dân tộc mình, chống lại chính sách đồng hóa, đồng thời vẫn tiếp tục cố
gắng phát triển, cố gắng duy trì và quyết tâm giải phóng đất nước, giải phóng
dân tộc.
Như vậy, có 3 đăc trưng cơ bản trong bối cảnh văn hóa-lịch sử giai đoạn


này :

a.
b.
c.
II.
1.

Tiếp xúc cưỡng bức và giao lưu văn hóa Việt-Hán
Giao lưu văn hóa Việt-Ấn
Giữ gìn, bảo tồn và phát triển bản sắc dân tộc.
Tiếp xúc và giao lưu văn hóa.
Tiếp xúc cưỡng bức và giao thoa văn hóa Việt-Hán
1


-Tại sao lại là “Tiếp xúc cưỡng bức” mà không phải tiếp xúc tự nhiên ? Vì
khi đó chúng ta đang bị xâm lược, bị đàn áp, chúng đang thực hiện hang loạt các
chính sách để đồng hóa chúng ta, cho nên cả về mặt văn hóa chúng ta cũng bị
bắt buộc theo, chứ không phải hoàn toàn do chúng ta tự tiếp xúc : ăn mặc, để tóc
dài, làm ruộng, tổ chức xã hội…
-Ngoài ra còn có những cuộc di dân của người Hán xuống phương Nam để
đồng hóa người Việt. (dân Mã Lưu)
- Sự truyền bá các học thuyết , các tôn giáo của Phương Đông, sự du nhập
Đạo Nho, đạo Lão-Trang vào VN.
- Sự tiếp xúc và cưỡng bức giao lưu văn hóa còn được thể hiện rõ trên 1 số
lĩnh vực như : Cách ăn mặc, ở, đi lại, phương thức sản xuất, quan hệ xã hội, chữ
viết, tiếng nói…
- Tuy nhiên chính sách biến người Việt thành người Hán, xã hội Việt thành
xã hội Hán không thành công khi chính sách chống Hán hóa được hình thành và

giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Đồng thời tiếp thu nét đẹp của văn hóa Hán,
hòa cũng với văn hóa Việt để hình thành nên các đặc điểm văn hóa mới, tiến bộ
hơn.
2.

Tiếp xúc giao lưu văn hóa tự nhiên Việt - Ấn.
-Ngay từ những thế kỉ đầu của công nguyên, Phật giáo đã được du nhập
vào nước ta, từ rất sớm. Và Phật giáo là sự giao thoa rõ nét nhất của sự giao lưu
văn hóa tự nhiên Việt - Ấn.
- Phật giáo vào nước ta đã có biến dạng khá nhiều (do đạo Balamon) để
phù hợp với cư dân bản địa.

3.

Giữ gìn, bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc.
Trên cơ sở một vốn liếng văn hóa bản địavững chắc, sự hấp thụ các yếu tố
văn hóa ĐNÁ, Ấn Độ, …có tác dụng trung hòa những ảnh hưởng to lớn của văn
hóa Trung Hoa, khiến cho văn hóa Việt thời Bắc thuộc vẫn mang tính chất độc

2


đáo, đặc thù. Nhân dân ta đã biết biến những cái hay cái đẹp của các nền văn
hóa khác thành tài sản dân tộc mình.
Ví dụ: Trung Quốc biết làm giấy nên nước ta học theo, kết hợp với các
nguyên liệu địa phương sản xuất ra loại giấy tốt hơn, chất lượng hơn.
Chịu sự ảnh hưởng của làm gốm từ TQ, chúng ta đã áp dụng làm các sản
phẩm mới lạ: sanh 2 tai, ống nhổ...
-Tiếng Việt : Đã có nhiều biến đổi, đặc biệt là sự xuất hiện của nhiều từ gốc
Hán, làm giàu và phong phú hơn cho vốn từ.

-Sự tiến bộ trong văn hóa gia đình so với văn hóa TQ : Người phụ nữ được
đề cao hơn.
- Về văn học nghệ thuật: Ngay từ thời Hán thì văn học TQ đã đạt đến đỉnh
cao và có tầm ảnh hưởng sâu rộng đến các nước trong khu vực trong đó có nước
ta.
Trogn khi đó nền văn học nước ta lúc đó còn khá hạn chế, đa số là tồn tại
dưới dạng các truyện thần thoại, truyền thuyết, cổ tích và được truyền miệng. Sự
du nhập nền VHNT TQ đã có 1 tác dụng tích cực nhất định đối với đời sống văn
hóa VN.
Tóm lại nền văn hóa VN không co lại để tự vệ 1 cách bảo thủ và cô lập. Nó
không chối từ những đóng góp của những yếu tố bên ngoàimà còn tỏ ra có khả
năng thunạp và dung hóa mạnh những cái hay, cái đẹpcủa các nền văn hóa ngoại
lai. Hình thành nên 2 khuynh hướng đối lập:
Khuynh hướng Hán hóa: là mưu đồ có ý thức của bọn đô hộ vàtay sai, phần
nào có tác động gần như vô thức về phía dân gian.
Khuynh hướng Việt hóa: nhằm giữ lại và phát huy tinh hoa văn hóa cổ
truyềnđã được định tính, định hình từ thời đại dựng nước, hấp thu hội nhập các
yếu tố bên ngoàitheo yêu cầu của cuộc sống và thời đại sao cho phù hợp.
B.

Văn Hóa Cham-pa

3


Nền văn hóa Chăm-Pa được hình thành ở khu vực Miền Trung VN, có ảnh
hưởng rất sâu sắc từ nền văn hóa Ấn Độ. Sự tiếp biến và giao lưu văn hóa giữa 2
nền văn hóa đa phần diễn ra thông qua con đường thương mại bằng những
phương thức hòa bình nên những ảnh hưởng mà Ấn Độ để lại là rất sâu sắc.
-Mô hình của Ấn độ về tổ chức chính trị và vương quyền đã đuwọc người

Chăm-pa áp dụng triệt để.
-Mô hình tôn giáo của Ấn Độ cũng được áp dụng, Chăm-pa dung hòa các
tôn giáo chứ không kì thị,bài trừ…Tính chất Siva giáo là đặc trưng chả đạo
trong đời sống tôn giáo. Đồng thời hình thành các tín ngưỡng: thờ cúng tổ tiên,
linga…
-Ngôn ngữ: tiếp nhận hệ thống văn tự cổ Ấn độ để tạo ra chữ viết cho riêng
mình.
-Âm nhạc và múa là những những thứ có vai trò rất quan trọng trong đời
sống tinh thần của người Chăm, đặc biệt là những nghi lễ, lẽ hội..đều mang tính
chất tiin giáo : Lễ tết Katê, lễ mở cửa Thánh…
-Kiến trúc: Tháp Chăm đuwọc xây dựng theo mẫu số chung và thể hiện
biểu trưng của tôn giáo Ấn Độ, tuy nhiên đã được Chăm hóa.
Ngoài ra Chăm pa còn tiếp thu rất nhiều nghề thủ công như gốm, kim
hoàn…để tự làm giàu đời sống của mình. Không quá khi nói rằng Chăm-Pa
chính là 1 Ấn Độ thu nhỏ, tuy nhiên người dân Chăm Pa vẫn giữ được những nét
độc đáo của riêng mình, những nét được Chăm hóa.
C.

Văn Hóa Óc Eo
Nói về tiếp xúc và giao lưu văn hóa của khu vực cư dân văn hóa Óc Eo, ta
nhận thấy nơi đây sự tiếp xúc giữa cư dân trong vùng với các nước có phần kém
sôi động hơn so với 2 nền văn hóa Đồng bằng Bắc Bộ và Chăm pa, tuy nhiên
khu vực định cư của cư dân văn hóa nơi đây là rất rộng, tạo điều kiện thuận lợi
để giao lưu văn hóa giữa các vùng trong cùng 1 nền văn hóa để tạo ra và làm nổi
bật lên nền văn hóa đặc sắc của mình.

4


-Nơi đây đa số cư dân sinh sống trong các nhà sàn, đồng thời xây dựng rất

nhiều công trình phục vụ cho tôn giáo như ma chay, đền thờ, tháp, mộ…Những
dấu hiệu cho thấy nơi đây là 1 khu vực có đời sống tôn giáo khá rõ rệt.
-Nghề buôn bán phát triển (thương cảng Óc Eo), biết sử dụng đồng tiền
vàng, tiền thiếc để trao đổi. Dấu hiệu cho thấy hoạt động thương mại với các
khu vực bên ngoài khá phát triển.
-Tín ngưỡng đa thần: Có sự ảnh hưởng và giao lưu giữa Balamon và Phật
giáo.
- Nghề thủ công nơi đây khá phát triển, đa dạng và tinh xảo: Chế tác trang
sức, gia công kim loại.
Theo như nghiên cứu trước đây cho rằng nguồn gốc của cư dân cũng như
nền văn hóa Óc Eo là bắt nguồn từ người Khơme, tuy nhiên sau này nghên cứu
lại chỉ ra những đặc điểm đặc trưng cho các nền vănn hóa của vùng bán đảo Mã
Lai và Giava. Nơi đây có sự ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ tuy nhiên ảnh hưởng
của văn hóa Ấn Độ đến văn hóa Óc Eo
chỉlà sự tăng cường các ảnh hưởng có từtrước.
Kết luận 1: Tóm lại, thiên niên kỉ đầu công nguyên đi qua trên đất VN với
3 nền văn hóa : Văn hóa Châu thổ Bắc bộ, Văn hóa Chăm pa, Văn hóa Óc Eo.
Diễn trình văn hóa VN là sự tổng hòa của 3 nền văn hóa này, tuy nhiên do điều
kiện lịch sử cũng như tính chất đặc thù của mỗi vùng vẫn tạo nên những nét
riêng biệt, những điều đặc sắc riêng của mỗi vùng.
Văn hóa Việt Nam thời kì đấu tranh chống ngoại xâm (938 – 1858)
I.


Bối cảnh lịch sử
Sau chiến thắng Bạch Đằng, Đại Việt bước vào thời kì xây dựng quốc gia độc
lập.
938
968


Nước Ngô
Nhà Đinh

Đánh quân Nam Hán
Dẹp loạn 12 sứ quân
5


1.


980
Nhà Tiền Lê
Chống Tống
1009

Chống Tống
1225
Trần
Chống Mông Nguyên
1400
Hồ
1407
Thuộc Minh
1427
Hậu Lê
Chống Minh
1789
Tây Sơn
Chống Thanh

1802
Nguyễn
Nhận xét:
Đặc trưng là liên tục chống giặc ngoại xâm.
Đây là thời kỳ văn hóa Việt trỗi dậy, vươn lên, đạt tới đỉnh cao
Văn hóa Việt Nam thay đổi cả lượng lẫn chất qua từng giai đoạn
Giao lưu văn hóa qua các thời kỳ
Thời Lý - Trần
Thời kỳ tam giáo đồng nguyên: sự dung hòa tam giáo Nho – Phật - Đạo cùng



các tín ngưỡng khác trong dân gian.
Phật giáo chiếm ưu thế hơn, có những bước phát triển mạnh mẽ, đã tác động đến


+
+
+
II.

tư tưởng, tâm lý, phong tục và nếp sống của đông đảo nhân dân ở các làng xã


như tư tưởng bác ái, từ bi hỷ sả, thương người,…
Phật giáo có ảnh hưởng to lớn đến kiến trúc, điêu khắc, thơ văn và nghệ thuật



như chùa, tượng rồng…

Giáo dục Nho học cũng bắt đầu được phát triển: nhà Lý mở quốc tử giám, xây
dựng văn miếu; nhà Trần mở rộng thêm các trường lớp.
⇒ Nhận xét: Nho – Phật – Đạo thời kỳ này đã ảnh hưởng sâu sắc đến con
người và xã hội người Việt: Phật giáo và Đạo giáo ảnh hưởng mạnh mẽ đến tư
tưởng và tâm linh của người Việt, Nho giáo thì ảnh hưởng sâu sắc đến các tín
ngưỡng, phong tục, nghi lễ của đời sống người dân Việt Nam. Thời kì này cũng
là thời kì đánh dấu sự phát triển, là nền tảng quan trọng trong nghệ thuật, kiến
trúc của văn hóa Việt Nam.



Điều đặc biệt nhất là trong thời kì này, văn học chữ Nôm đã xuất hiện, sự xuất
hiện 1 nền văn học chữ viết với cả 2 hình thức sáng tác : chữ Hán và chữ Nôm

2.

đều là bước phát triển cả về số lượng và chất lượng của nền văn hóa.
Thời kì thuộc Minh và Hậu lê

6




Thời thuộc Minh: thủ tiêu nền văn hóa Đại Việt bằng mọi cách: đập phá các văn
bia, đốt sạch tất cả những sách, tài liệu do người Việt viết hoặc thu nhặt đem về
Trung Quốc, bắt ăn mặc theo kiểu Trung Quốc, đưa về Trung Quốc những thợ
thủ công tài giỏi.
⇒ Đây là thời kỳ được coi là sự giao thoa văn hóa cưỡng bức, cả dân tộc ta
phải giữ gìn bản sắc văn hóa của mình trước sự tiêu diệt văn hóa và đồng hóa

của nhà Minh, ý thức tự chủ của người Việt được khơi dậy, tự chủ, bảo vệ nền
văn hóa bấy lâu của ông cha để lại.


+
+

Thời Hậu Lê: văn hóa dân tộc bước vào thời kì phục hung
ứng xử với tự nhiên: cho xây dựng đê điều kiên cố, đặt chức Hà Đê Sứ
Giáo dục: lấy Nho học làm tư tưởng chính thống, đào tạo chính quy, thi cử khá
quy củ song tư tưởng của Nho giáo vẫn phấp phải sự phản kháng của Văn học

+

dân gian
Văn hóa: luật Hồng Đức ra đời đánh dấu sự phát triển của triều đình, sự phát

+

triển của lịch sử pháp quyền Việt Nam
Ngôn từ, chữ Nôm chiếm ưu thế với nhiều nhân vật nổi tiếng như Nguyễn Trãi,

+

Lê Thánh Tông…
Nghệ thuật: có bước phát triển vượt bậc về mọi mặt
⇒ Đây là thời kì phát triển rực rỡ của Văn Hóa Việt Nam trên mọi lĩnh vực
Mặc dù thời kì này, sự giao lưu văn hóa khá mạnh mẽ trong thời kì thuộc
Minh, nhưng văn hóa Việt Nam vẫn giữ đc bản sắc dân tộc trước sự đồng hóa
của Nhà Minh. Đây cũng là thời kì nền văn hóa Việt Nam có sự hồi phục rõ nét

nhất với nhiều bước phát triển về mọi mặt văn hóa.Tuy rằng Nho giáo vãn
không được người dân Việt chấp nhận nhưng nó đã càng ngày từng bước thấm
sâu vào nền phong kiến Việt Nam, thấm sâu vào ý thức, tư tưởng con người Việt
Nam.

3.

Văn hóa từ thế kỉ XVI – năm 1858
Đây là thời kì văn hóa Việt có một diện mạo khá đa dạng.



Tư tưởng Nho giáo bị tan vỡ kéo theo là tầng lớp quan lại tha hóa, tầng lớp nho
sĩ phân hóa
7




TK XVI, 1 tôn giáo mới xuất hiện được du nhập vào Việt Nam thông qua con
đường thương mại là đạo Kito Giáo, sau này thành đạo Thiên Chúa Giáo nhưng



thời kì này đã vấp phải sự ngăn cấm truyền đạo của các vương triều phong kiến.
Cùng với sự xuất hiện 1 tôn giáo mới trong đời sống tư tưởng của người dân thì
chữ quốc ngữ cũng bắt đầu hình thành. Đây là thành của của sự kết hợp giữa các
giáo sĩ truyền đạo và người dân Việt nam, sự kết hợp, giao lưu văn hóa phương




Tây và Văn hóa Việt.
Đây cũng là thời điểm, lãnh thổ nước ta được mở rộng cùng với sự tiếp xúc văn



hóa, giao lưu văn hóa của người dân bản địa vùng đất mới
Văn học nghệ thuật cũng có bước phát triển vượt bậc: văn học chữ Nôm, văn



học dân gian ( phát triển mạnh mẽ)
Kiến trúc với sự trỗi dậy của Phật giáo và Đạo giáo, nghệ thuật tạc tượng đạt
đến trình độ điêu luyện.
⇒ Nhận xét: Đây là thời kỳ có nhiều sự chuyển biến khác biệt. Sự giao lưu
văn hóa được thể hiện rõ nhất với sự xuất hiện của đạo Thiên chúa đã nhanh
chóng được người dân Việt Nam chấp nhận cùng đó là 1 loại chữ viết mới ra
đời.Văn hóa Việt với sự dung hợp của tam giáo, tín ngưỡng dân gian và sự giao
hòa của Thiên chúa giáo đã làm nên 1 nền văn hóa Việt đa dạng nhưng vẫn
không mất đi cái bản sắc vốn có của nó.Sự ra đời chữ Quốc ngữ đã khẳng định
văn hóa Việt đã đạt đến 1 trình độ nhất định để ra đời 1 thành tố mới.

III.

Kết luận 2
Giao lưu văn hóa thời kì tự chủ 938- 1858 đã phát triển với nhiều nét đặc
biệt. Sự phát triển cả về số lượng và chất của các thành tố văn hóa đã làm cho
văn hóa Việt Nam đạt đến trình độ rực rỡ nhất. Ba lần văn hóa dân tộc phục
hưng đã khẳng định bản sắc và bản lĩnh của 1 dân tộc đã trưởng thành, 1 quốc
gia văn hiến, là 1 sức mạnh để dân tộc ta hội nhập vào thế giới hiện đại.


8


Giao lưu văn hóa thời Pháp thuộc (1858-1945)
Bối cảnh lịch sử

I.

Từ thế XVI, các nhà truyền giáo phương Tây đã đến Việt Nam, một mặt để
truyền đạo và mặt khác thăm dò cơ địa Việt Nam, nghiên cứu về địa lý, xã hội
phong kiến bấy giờ, người dân Việt Nam. Đến 8/1858, liên quân Pháp và Tây
Ban Nha đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà, đánh dấu sự xâm lược của người Pháp vào
Việt Nam.
II.


Chính sách cai trị văn hóa của Pháp
Xã hội: chính sách chia để trị, phân Việt Nam thành 3 miền Bắc Trung Nam,
nhưng chỉ tác động tới phần nổi – tức là bộ máy cai trị. Người Pháp vẫn duy trì
bộ máy xã hội cơ sở làng – xã nhằm sử dụng bộ máy phong kiến làm tay sai cho



chính quyền thuộc địa.
Giáo dục: duy trì Nho học với chế độ khoa cử lỗi thời nhằm duy trì trật tự xã
hội. Mở các trường Tây học nhằm đào tạo đội ngũ công chức phục vụ cho chính




quyền bảo hộ
Chữ viết: dân ta bị cưỡng chế học chữ Quốc ngữ nhằm dễ bề cai trị và đồng hóa



văn hóa
Truyền thông: cơ quan ngôn luận của chính quyền thực dân, cấy những tư tưởng

a.
i.

“công ơn khai hóa, truyền bá văn minh Đại Pháp”
Nội dung giao lưu tiếp xúc văn hóa
Văn hóa vật chất:
Đô thị: chuyển từ mô hình cổ truyền với chức năng chính trị sang đô thị công

III.

nghiệp – thương nghiệp với chức năng kinh tế. Kiến trúc kết hợp tài tình giữa
ii.

phong cách phương tây và dân tộc.
Công nghiệp: các ngành công nghiệp ra đời như khai mỏ, chế biến nông lâm
sản, công nghiệp thực phẩm. Xuất hiện những cây công nghiêp từ nước ngoài

iii.

như cao su, phát triển những cây trông nghiệp trong nước như đay, cói…
Giao thông: hệ thống đường bộ, đường sắt, sân bay, bến cảng phát triển mạnh
mẽ. Những phương tiện giao thông hiện đại thay thế những phương tiện giao

thông truyền thống, tất cả đều nhằm một mục đích duy nhất: tạo điều kiện cho
sự khai thác thuộc địa.

9


b.
i.

Văn hóa tinh thần
Tôn giáo: Kitô giáo được truyền vào Việt Nam đã có một sự khúc xạ lớn, gặp
nhiều mâu thuẫn do tính chất của việc truyền đạo gắn với xâm lược, khác biệt về

ii.

địa lý, văn hóa, hệ tư tưởng
Chữ viết, ngôn ngữ: chữ Quốc ngữ là một ngôn ngữ dùng chữ cái latinh và dấu
để ghi âm lại tiếng nói người việc, mặc dù được dùng để phục vụ cho việc
truyền giáo của giáo sĩ nhưng do dễ học và là một ngôn ngữ tiến bộ nên được

iii.

một bộ phận nhà Nho truyền bá để
phổ cập giáo dục và nâng cao dân trí
Văn học nghệ thuật: văn học chữ Quốc ngữ phát triển, các thể loại văn học khác
bằng chữ Quốc ngữ như kí sự, tiểu thuyết. Văn học cách mạng phát triển ngày
càng mạnh mẽ. Bên cạnh đó hội họa, sân khấu, kịch nói… cũng xuất hiện những

iv.


ảnh hưởng của phương tây
Báo chí: những tờ báo Quốc ngữ ngày một nhiều. Báo viết bằng tiếng Pháp ở 3
đô thị Hà Nội, Huế, Sài Gòn phần lớn là phục vụ chính quyền bảo hộ. Nhìn vào
phương diện ngôn ngữ văn tự hay lịch sử báo chí thì đây cũng là một bước đột

v.

biến.
Khoa học: nền khoa học hiện đại manh nha những bước đầu qua sự bổ sung của

vi.

lối tư duy phân tích từ phương Tây. Những trường Pháp học phát triển
Hệ tư tưởng: gần một trăm năm từ 1858 đến 1945 là một thời kỳ đầy biến động
về tư tưởng và chính trị: vẫn giữ những hệ tư tưởng truyền thống về xóm làng,
người nông dân trồng lúa nước, hệ thống thần linh đa dạng; Nho giáo du nhập
với một vị trí đặc biệt trong xã hội Việt Nam và đến xã hội lúc bấy giờ là hệ tư
tưởng phương Tây với nhiều sự tương phản với văn hóa Việt Nam

IV.

Kết luận 3
Giai đoạn giao lưu văn hóa Việt – Pháp trong thời Pháp thuộc từ 1858 đến
1945, theo diễn trình văn hóa là một sự thay đổi to lớn, một sự khúc xạ của văn
hóa Tây phương. Trong khoảng thời gian đấy là hàng loạt sự thay đổi đến chóng
mặt về mọi phương diện trên cả nước. Tuy nhiên bản sắc văn hóa Việt Nam vẫn
không hề mất đi mà còn tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để nối mạch phát
10



triển tiếp theo các thời kỳ trước, với một tầm vóc mới. Truyền thống là ổn định,
còn hiện tại là phải phát triển.
Giao lưu văn hóa thời kỳ sau 1945 đến trước Đổi mới (1945 – 1986)
Bối cảnh lịch sử: sau chiến thắng của Cách mạng tháng 8, nhà nước Việt
Nam còn non trẻ, với nhiều luồng văn hóa giao thoa
A.
I.

Giao lưu văn hóa thời kì sau 1945 đến trước đổi mới (1945-1986)
Bối cảnh lịch sử:
Sau cách mạng tháng 8 thành công đã tác động đến xã hội Việt Nam thay
đổi trong tất cả các lĩnh vực, đời sống xã hội,cá nhân, kinh tế, chính trị đến văn
hóa. Nhìn từ phương diện văn hóa học, ít nhất cũng cần ghi nhận các khía cạnh
sau:
-Người dân, với tư cách công dân, được khẳng định, cùng với điều này ý
thức cá nhân được tô đậm.
-Dân trí ngày càng được nâng cao, tầng lớp tri thức ngày càng đông đảo =>
chủ/khách thể của văn hóa Việt nam thay đổi so với giai đoạn trước cả về chất

II.
1.

và lượng.
Đặc điểm của văn hóa từ sau 1945 đến 1986
Sự phát triển của văn hóa nghệ thuật chuyên nghiệp:
9 năm kháng chiến chống Pháp ác liệt (1945-1954) càng khẳng định rõ hơn
bản sắc văn hóa dân tộc cùng sự tiếp cận với xu thế hiện đại của thời đại
Hoạt động văn học nghệ thuật phát triển mạnh mẽ, các thể loại nhạc thính
phòng tiếp thu từ tinh hoa văn hóa bác học thế giới
Nghệ thuật điện ảnh đã có những bước phát triển đột biến: 1 số bộ phim đạt

giải thưởng quốc tế
Sự trong sáng về ngôn ngữ, đa dạng về chủ đề, sự phong phú về sáng tác,
thể loại đã khiến cho nền văn học Việt Nam: “đứng vào hàng tiên phong của các

2.
3.

dân tộc bị áp bức, đấu tranh giải phóng dân tộc
Kế thừa và nâng cao các giá trị văn hóa truyền thống
Giao lưu văn hóa ngày càng mở rộng
Sự giao lưu diễn ra trong sự tự nhiên và tự giác, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân lợi để xây dựng nền văn hóa mới. việc trao đổi văn hóa với nước ngoài
được chú ý ở 1 số bộ môn: sân khấu , âm nhạc, ca múa, giao hưởng, điện ảnh,…
Nhiều hiệp định văn hóa được kí giữa nước ta và nước bạn.
11


Mặt khác, từ sau 1954, Việt Nam là thành viên của phe xã hội CN, nên sự
giao lưu văn hóa giữa VN và Liên Xô và các nước Đông Âu( trước đây) cũng
như Trung Quốc được đẩy mạnh.
Ở miền Nam, giao lưu văn hóa VN và Văn hóa Mỹ là sự giao lưu cưỡng
bức
Từ sau 1975, văn hóa 2 miền thống nhất, việc giao lưu càng diễn ra mạnh
mẽ: sự tiến bộ về khoa học kĩ thuật…
Kết luận
Trong giai đoạn này văn hóa VN phát triển trong điều kiện cuộc chiến
tranh giữ nước kéo dài 30 năm, trong điều kiện lịch sử đầy biến động phức tạp,
trong điều kiện KHCNTT phát triển nhưng nó vẫn đạt được những thành tựu rất
đỗi tự hào, tiếp nối mạch phát triển của văn hóa dân tộc.
Vai trò của giao lưu, tiếp xúc văn hóa đối với sự phát triển của văn hóa

Việt Nam sau đổi mới (1986 – nay)
I.
1.

2.

3.

Hệ quả của sự tiếp xúc văn hóa
Ẩm thực:
Thực đơn đa dạng
Món ăn Âu-Á khác phổ biến, được ưa chuộng
Món ăn truyền thống có cải biến, tiếp nhận văn hóa ẩm thực thế giới
Cách thức thưởng thức: chuộng chất lượng, tiếp xúc với dĩa, dao, ly,…
Âm nhạc và nghệ thuật sân khấu:
Âm nhạc nhiều thể loại phong phú
Hình thức biểu diễn đa dạng
Sự lấn sân mạnh mẽ của âm nhạc quốc tế: nhạc Hàn, nhạc Âu Mĩ,…
Cơ hội tiếp xúc với dòng âm nhạc bác học
Nhiều cuộc thi tìm kiếm và bồi dưỡng tài năng âm nhạc: got talent, viet
nam idol, the voice,…
Văn học:
Tiếp xúc với văn học thế giới, những tác phẩm kinh điển, những thiên
truyện hào hùng của 1 số tác giả như Victo huygo, sec nư xepski,…
Văn học mới và tác giả trẻ xuất hiện: lối viết đổi mới( phương Tây), không

4.

theo khuôn mẫu cũ
Phim ảnh:

12


5.

Sự tiếp xúc mạnh mẽ với điện ảnh thế giới
Nhiều đề tài phim mới xoay sâu vào vấn đề đạo đức, lối sống, xã hội,…
Hiện tượng phim việt cốt truyện phim nước ngoài
Mĩ thuật điêu khắc:
Nỗ lực thoát khỏi lối mòn quen thuộc, gạt bỏ tư duy và tâm lý sáng tạo tập
thể

6.

Tiếp xúc với nghệ thuật sắp đặt và nghệ thuật trừu tượng thế giới
Kiến trúc và cơ sở hạ tầng:
Phong phú hơn bởi tiếp thu ảnh hưởng của kiến trúc phương Tây, đặc biệt
là kiến trúc Pháp
Những tòa nhà chọc trời xuất hiện ngày càng nhiều, cơ sở hạ tầng được đầu

7.

tư, học tập và xây dựng theo phong cách phương Tây
Đời sống tinh thần, tín ngưỡng tôn giáo:
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên vẫn được duy trì và phát triển
tính nhập thế của các tôn giáo ở Việt Nam luôn gắn liền với tinh thần yêu
nước, ý thức độc lập dân tộc và xây dựng một xã hội công bằng vì hạnh phúc
của mọi người. Tôn giáo đã có những đóng góp không nhỏ trong văn hoá và
phát triển của xã hội Việt Nam.
Chính vì những đóng góp của tôn giáo trong văn hoá và phát triển ở Việt

Nam mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã có chính sách văn hoá đối với tôn giáo.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ rất lâu đã nhận thấy cái cốt lõi đáng quý của tôn giáo

8.

là "mưu cầu hạnh phúc cho mọi người, mưu phúc lợi cho xã hội"
Khoa học và công nghệ:
Đạt nhiều thành tựu: Những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại đã và đang đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản
xuất, nâng cao năng suất lao động làm chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu kinh tế và

9.

1.

làm thay đổi sâu sắc mọi mặt của đời sống xã hội.
Văn hóa pháp lý:
Củng cố nền văn hóa pháp lý bằng một thế giới quan Mác xít mang tính
chọn lọc, kế thừa và phát huy truyền thống quý báu của dân tộc
II. Hệ quả
Tích cực:
Văn hóa ngày càng đa dạng và phong phú
Tiếp cận và ứng dụng được những thành tựu của khoa học- công nghệ
Sự thay đổi trong tư tưởng và lối sống

13


Việt Nam được thế giới biết đến qua nhiều yếu tố văn hóa
Xóa bỏ những hủ tục, phong tục rườm rà, con người trở nên gắn bó và tôn


2.

trọng pháp luật
Mở rộng cơ hội trên nhiều lixng vực cho Việt Nam
Tiêu cực:
Nhiều tệ nạn xã hội: cờ bạc, ma túy, mại dâm
Thách thức vấn đề bảo tồn văn hóa dân tộc
Đặt ra vấn đề về đạo đức xã hội và sự mai một của các giá trị truyền thống
tốt đẹp.
IV. Tổng kết:
Sự đổi mới là do bản sắc văn hóa yêu cầu. Khi cần đổi mới để đối phó với
tình thế mới thì không ai quyết tâm đổi mới bằng Việt Nam; và khi chủ trương
đổi mới từ trên đưa xuống thì toàn dân theo ngay, không có xáo động to lớn
trong xã hội. Đó là điều làm cho Việt Nam khác mọi nước. Sự đổi mới có thể là
cực đoan, quyết liệt, nhưng cách diễn ra lại êm ả. Với một điều kiện: mọi sự đổi
mới đều phải góp phần củng cố độc lập, thống nhất, và khi đất nước bị nô lệ thì
nó phải góp phần giành lại độc lập thống nhất.

14



×