Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.15 KB, 86 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, khơng
sao chép của bất kỳ ai. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hồn tồn trung
thực và chính xác, chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào khác.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được nêu rõ
nguồn gốc.
Ngày 15 tháng 9 năm 2015
Tác giả

Trần Hoàng Đức

i


LỜI CÁM ƠN
Sau gần 02 năm nghiên cứu, học tập tại lớp cao học chuyên ngành Quản lý
kinh tế của Viện đào tạo sau đại học – Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, tôi
được giao đề tài luận văn tốt nghiệp: “Biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội – Chi
nhánh Hải Phòng ”. Đến nay, luận văn tốt nghiệp của tôi đã được hồn thành.
Trước tiên, tơi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các giáo sư, phó giáo
sư, tiến sỹ là giảng viên các môn học thuộc chuyên ngành Quản lý kinh tế của Viện
đào tạo sau đại học – Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, đã nhiệt tình giảng dạy,
giúp tôi bổ sung và nâng cao kiến thức của mình. Bên cạnh đó, tơi cũng xin được
gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ của Viện đào tạo sau đại học – Trường
Đại học Hàng hải Việt Nam đã luôn quan tâm, tạo điều kiện cho tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu tại Viện.
Đặc biệt, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Đào Văn
Hiệp – người hướng dẫn khoa học đã giành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn và
tạo điều kiện tốt nhất để tơi có thêm kiến thức, phương pháp tư duy và phương


pháp luận trong q trình hồn thiện bài luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc và
Phòng Khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội –
Chi nhánh Hải Phòng đã tạo mọi điều kiện để tơi tìm hiểu, nghiên cứu và cung cấp
đầy đủ số liệu, tài liệu, giúp tơi hồn thành bài luận văn này.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, nhưng bài luận
văn của tơi khơng tránh khỏi những sai sót, tồn tại và hạn chế. Tôi rất mong nhận
được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cơ và các độc giả quan tâm để giúp tôi tiếp
tục bổ sung và hoàn thiện tốt hơn luận văn này.
Xin chân thành cám ơn!

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan....................................................................................................... i
Lời cám ơn........................................................................................................... ii
Mục lục................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ tắt và ký hiệu......................................................................... vi
Danh mục các bảng............................................................................................. vii
Danh mục hình.................................................................................................... viii
Lời mở đầu.......................................................................................................... 1
Chương 1. Lý luận chung về chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân
hàng thương mại ........................................................................................

3

1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường


3

1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................

3

1.1.2. Đặc điểm của loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa............................

4

1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị
trường..........................................................................................................

5

1.2. Tín dụng ngân hàng và vai trị của tín dụng ngân hàng ......................

6

1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng ............................................................. 6
1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng............................................................. 8
1.2.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa............ 10
1.3. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.......................................... 12
1.3.1. Khái niệm.................................................................................................. 12
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng................................................. 14
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng....................................... 19
Chương 2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Hải Phòng giai đoạn 2010-2014.......... 24
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hải Phịng.............. 24
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hải

Phòng

.........................................................................................................24

iii


2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hải Phịng
25
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi
nhánh Hải Phòng trong giai đoạn từ năm 2010 - 2014........................................ 25
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân
đội - Chi nhánh Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2014............................................. 33
2.2.1. Đặc điểm của DNNVV có quan hệ tín dụng tại MB Hải Phịng giai đoạn
2010 – 2014.........................................................................................................33
2.2.2. Chính sách tín dụng đối với DNNVV của MB Hải Phịng giai đoạn 2010 –
2014

.........................................................................................................35

2.2.3. Quy trình tín dụng đối với DNNVV của MB Hải Phịng giai đoạn 2010 –
2014

.........................................................................................................35

2.2.4. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2014...............
37
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Quân đội - Chi nhánh Hải Phòng............................................................. 49

2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................ 49
2.3.2. Những hạn chế........................................................................................... 51
2.3.3. Những nguyên nhân.................................................................................. 54
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Phịng......................................... 60
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân
hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hải Phòng.................................................... 60
3.2. Biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hải Phịng.......................................... 61
3.2.1. Đa dạng hố hình thức cấp tín dụng.......................................................... 61
3.2.2. Mở rộng đối tượng khách hàng và ngành nghề cho vay........................... 62
3.2.3. Hồn thiện chính sách khách hàng............................................................ 64

iv


3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng và phương án, dự án vay vốn
65
3.2.5. Thực hiện nghiêm túc các quy định về tài sản đảm bảo để giảm thiểu thiệt
hại khi xảy ra rủi ro............................................................................................. 66
3.2.6. Hoàn thiện quy trình tín dụng.................................................................... 67
3.2.7. Tăng cường cơng tác đào tạo và đào tạo lại.............................................. 68
3.2.8. Các giải pháp hỗ trợ khác.......................................................................... 69
Kết luận và kiến nghị.......................................................................................... 71
Tài liệu tham khảo............................................................................................... 76

v


DANH MỤC CÁC CHỮ TẮT VÀ KÍ HIỆU

Chữ viết tắt
CBTD
CIC
DNNVV
DPRR
MB
NHNN
NHTM
TCTD
TDNH
WTO

Giải thích
Cán bộ tín dụng
Trung tâm thơng tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Dự phòng rủi ro
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Tín dụng ngân hàng
Tổ chức thương mại thế giới

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
1.1

1.2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11

Tên bảng
Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số nước và

Trang
4

vùng lãnh thổ
Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại MB Hải Phịng
Tình hình cho vay tại MB Hải Phịng
Kết quả kinh doanh của MB Hải Phịng
Tình hình hoạt động tín dụng DNNVV tại MB Hải Phịng
Cơ cấu tín dụng DNNVV tại MB Hải Phịng năm 2010 - 2014
Tình hình phân loại nợ đối với DNNVV tại MB Hải Phịng
Tình hình nợ q hạn của DNNVV tại MB Hải Phịng
Trích lập quỹ DPRR đối với DNNVV tại MB Hải Phòng
Cơ cấu dư nợ cho vay theo tài sản đảm bảo đối với DNNVV


5
27
29
33
38
39
43
44
45

tại MB Hải Phịng
Vịng quay vốn tín dụng đối với DNNVV tại MB Hải Phòng
Tổng hợp xác định mức phân loại các khoản vay tại MB Hải

47

Phòng

vii

46

50


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
2.1
2.2

2.3
2.4
2.5
2.6

Tên hình
Mơ hình tổ chức của MB Hải Phịng
Tình hình cho vay tại MB Hải Phịng
Quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
MB Hải Phịng
Biểu tình hình hoạt động tín dụng DNNVV tại MB Hải
Phịng
Tình hình nợ q hạn của DNNVV tại MB Hải Phòng
Cơ cấu dư nợ cho vay theo tài sản đảm bảo đối với
DNNVV tại MB Hải Phòng

viii

Trang
26
29
37
39
44
46


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở bất kỳ nền kinh tế nào trên thế giới đều

đóng vai trị lớn đối với sự phát triển kinh tế, xã hội. Thời gian qua ở Việt Nam,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã khẳng định với đặc trưng năng động và thích ứng
nhanh với sự thay đổi của thị trường. Các doanh nghiệp này đã đóng góp đáng kể
cho sự gia tăng việc làm góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, tạo mối liên kết
chặt chẽ giữa các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế. Các dịch vụ ngân hàng
được coi là huyết mạch đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp này.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ mở cửa, với chính sách khuyến
khích mọi thành phần kinh tế tham gia nên số lượng các doanh nghiệp ngày càng
nhiều trong đó có các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và vừa. Trong một tương lai
gần, DNNVV chứ không phải doanh nghiệp lớn sẽ là nòng cốt của nền kinh
tế.Việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng đối với các doanh nghiệp này cịn nhiều
rào cản và khó khăn do các ngân hàng hiện nay chưa chú trọng đến đối tượng
doanh nghiệp này.
Chính sách tín dụng và quy mô dư nợ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Phòng chưa được chú trọng và
chưa phát triển xứng tầm với bề dày hoạt động. Tính đến ngày 31/12/2014 tổng dư
nợ đạt 2.066 tỷ đồng (trong đó dư nợ của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa là 439 tỷ
đồng), thấp hơn nhiều so với các ngân hàng cổ phần khác được thành lập sau và
chất lượng tín dụng có xu hướng ngày càng giảm sút. Từ tính cấp thiết của vấn đề
này em đã chọn đề tài: "Biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Hải Phòng" làm
đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại.

1


- Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ

và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hải Phòng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hải Phòng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hải Phòng trong thời gian
từ năm 2010 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề tài gồm: phương pháp
duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, phương pháp so
sánh, tiếp cận hệ thống, phương pháp phân tích tài liệu có sẵn.
Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba
chương:
Chương 1: Lý luận về chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hải Phòng giai đoạn 2010 2014
Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hải Phòng.

2


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa

Trước tiên, để có được khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa, chúng ta bắt
đầu nghiên cứu từ khái niệm doanh nghiệp. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác
nhau về doanh nghiệp, nhưng theo Luật doanh nghiệp nước Việt Nam năm 2014 và
có hiệu lực từ 1/7/2015 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích kinh doanh”. Khi căn cứ vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp thì người
ta có thể phân thành 3 loại doanh nghiệp: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và
doanh nghiệp nhỏ.
Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều căn cứ vào “Tổng số vốn kinh
doanh và số lượng lao động của doanh nghiệp” để phân biệt doanh nghiệp thuộc loại
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa hay doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, ở mỗi nước
các tiêu thức để phân biệt loại hình doanh nghiệp là khác nhau, có 2 nhóm tiêu chí:
tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng.
Nhóm tiêu chí định tính: dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp
như: mức độ chuyên môn hóa thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của
quản lý thấp…
Nhóm tiêu chí định lượng: có thể dựa vào các tiêu chí như số lượng lao
động, giá trị tài sản hay vốn, quy mô doanh thu, lợi nhuận. Trong đó số lao động
có thể là lao động trong danh sách, lao động thường xuyên, lao động thực tế. Tài
sản hoặc vốn có thể là tổng giá trị tài sản hay vốn, tài sản (vốn) cố định. Doanh thu
là doanh thu của cả năm, tổng giá trị gia tăng năm.
Ở Việt Nam căn cứ theo hai tiêu thức số lao động và tổng vốn hoặc giá trị tài
sản để phân loại doanh nghiệp, theo công văn số 681/CP-KTN do Chính phủ ban
hành ngày 20/6/1998 quy định DNNVV là doanh nghiệp có vốn kinh doanh dưới 5

3


tỷ đồng và có số lao động thường xun khơng quá 200 người. Tuy nhiên cùng với
sự phát triển của đất nước, quy mô và số lượng các doanh nghiệp này ngày càng

gia tăng, có nhiều doanh nghiệp có mức vốn trên 5 tỷ đồng hay có lao động trên
200 người nhưng vẫn chưa đủ mạnh để được coi là doanh nghiệp lớn. Vì vậy,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ - CP, ngày 23/11/2001 và sau
này được thay thế bằng Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính
Phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo nghị định năm 2009:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình qn năm (tổng nguồn
vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Quy mô

Khu vực
Nông,
lâm
nghiệp

thủy sản
Công nghiệp
và xây dựng
Thương mại
và dịch vụ

DN
siêu nhỏ
Số lao
động
(người)


Tổng
nguồn vốn
(tỷ đồng)

< 10

< 20

< 10

< 20

< 10

< 10

DN nhỏ

DN vừa

Số lao động
(người)

Tổng nguồn
vốn
(tỷ đồng)

Số lao động
(người)


Từ trên 10
đến 200

Từ trên 20
đến 100

Từ trên 200
đến 300

Từ trên 10
đến 200
Từ trên 10
đến 50

Từ trên 20
đến 100
Từ trên 10
đến 50

Từ trên 200
đến 300
Từ trên 50
đến 100

Nguồn: Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 của Bộ tài chính

1.1.2. Đặc điểm của loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV bên cạnh việc mang các đặc trưng vốn có của doanh nghiệp cịn
những đặc điểm riêng biệt, chủ yếu sau:
DNNVV có quy mơ hoạt động nhỏ, có thể hoạt động đa dạng ở nhiều ngành

nghề kinh tế, do đó sức lan toả của các DNNVV là rất lớn. Mặt khác, nó có thể
thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, là loại hình doanh nghiệp có sự

4


năng động lớn trước những thay đổi của thị trường, có thể chuyển hướng kinh
doanh và mặt hàng nhanh, chuyển địa điểm dễ dàng.
DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít, nguồn vốn kinh doanh và mở rộng
sản xuất bị hạn chế nhưng hiệu quả kinh tế cao, khả năng thu hồi và quay vịng
nhanh, có sức thu hút nhiều thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực này.
Cơ cấu tổ chức sản xuất, quản lý của DNNVV rất gọn nhẹ, các quyết định
quản lý, triển khai thực hiện nhanh, cơng tác kiểm tra, điều hành trực tiếp có hiệu
quả. Mặt khác, mối quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp là rất gần gũi
và thân thiết nhưng trình độ quản lý nhìn chung cịn hạn chế, ít được đào tạo một
cách khoa học.
Hiện tượng trốn thuế, kinh doanh không đúng với ngành nghề đăng ký, làm
và bán hàng giả, hàng kém chất lượng rất phổ biến do hoạt động phân tán nên khó
quản lý.
Khả năng tài chính yếu, việc tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng chưa cao,
nguyên nhân là do năng lực quản lý kém, chưa chuẩn bị được các dự án khả thi,
không được tài trợ vốn bằng tín chấp. Các ngân hàng hiện nay chưa chú trọng đến
đối tượng doanh nghiệp này, một phần do họ chưa có hệ thống đánh giá đầy đủ,
chính xác về loại hình doanh nghiệp này.
1.1.3. Vai trị của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường
Ngày nay, tầm quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được quốc tế
thừa nhận, hoạt động và sự phát triển của các DNNVV đóng vai trị lớn trong sự
phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia. Một số vai trò của các DNNVV được thể
hiện là:
DNNVV tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, mang lại nguồn thu nhập

ổn định và lợi ích cho tất cả mọi người, kể cả những người đang thất nghiệp, phụ
nữ mang thai hay những người tàn tật đều có cơ hội có việc làm.
DNNVV có thể tận dụng được nguồn nguyên nhiên vật liệu để sản xuất ra
nhiều loại hàng hoá khác nhau, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, ngồi ra cịn tạo

5


ra các nguyên liệu, sản phẩm phụ trợ cho các ngành sản xuất công nghiệp và tham
gia xuất khẩu ra nước ngồi.
DNNVV có thể góp phần vào việc phân bổ nguồn lao động, phân bổ các
ngành công nghiệp đến các vùng dân cư khác nhau, do vậy sẽ giảm bớt được
khoảng cách phát triển giữa các khu vực và nâng cao tính cạnh tranh trong mỗi
quốc gia.
DNNVV góp phần đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng thêm cho các đội ngũ
nhân viên, công nhân, những nhà quản trị mới trong nền kinh tế thị trường.
Đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế và tăng thu nhập dân cư: ở hầu hết các
quốc gia, DNNVV thường đóng góp khoảng 20 - 50% thu nhập quốc dân. Ngoài
ra, các doanh nghiệp này chủ yếu phục vụ cho thị trường nội địa, hoạt động dựa
trên nguồn lực, phát triển các công nghệ và kỹ năng trong nước, điều này có ý
nghĩa địn bẩy giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm thiểu gánh nặng từ những
tiêu cực xã hội.
Đảm bảo tính năng động cho nền kinh tế: với quy mô kinh doanh gọn nhẹ
DNNVV có nhiều khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh phù hợp với nhu cầu thị
trường mà ít gây biến động lớn, ít chịu ảnh hưởng và có khả năng phục hồi
nhanh sau những cuộc khủng hoảng kinh tế trên góc độ kinh tế quốc gia.
1.2. Tín dụng ngân hàng và vai trị của tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra
đời, tồn tại và phát triển của nền sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Tín dụng ra đời là

một yếu tố khách quan của sự phát triển kinh tế xã hội. Mặc dù hoạt động tín dụng
ra đời từ rất lâu nhưng cho đến nay người ta vẫn chưa thống nhất khi định nghĩa
đầy đủ về tín dụng. Khái niệm “tín dụng” có nguồn gốc từ thuật ngữ Latinh
credittum có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm.
Theo từ điển thuật ngữ tín dụng, tín dụng là một phạm trù kinh tế thể hiện
mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay. Trong quan hệ này người cho
vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho vay cho người

6


đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay tới kỳ hạn trả nợ có nghĩa vụ
hồn trả số tiền hoặc hàng hóa đã vay, có kèm hoặc khơng kèm một khoản lãi.
Theo Mác: “Tín dụng dưới hình thức biểu hiện của nó là sự tín nhiệm ít
nhiều có căn cứ đã khiến cho người này giao cho người khác một số tư bản nào đó
dưới hình thái hàng hóa được đánh giá thành một số tiền nhất định. Số tiền này bao
giờ cũng phải được trả lại trong một thời hạn đã được ấn định”.
Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế, tín dụng được coi là một
quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay với điều kiện có
hồn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Hay nói một cách khác, tín
dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá
nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hoặc hiện vật cho
một cá nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về: số tiền hoàn trả
(gốc và lãi), thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi…
Cũng trong từ điển thuật ngữ tín dụng, khái niệm “Tín dụng Ngân hàng” như
sau: “là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và TCTD khác với doanh nghiệp, cá
nhân. Trong quan hệ tín dụng này, Ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người
cho vay. Khác với tín dụng Thương mại, tín dụng Ngân hàng khơng cung cấp tín
dụng dưới hình thức hàng hóa”.
Theo Luật các TCTD đã được sửa đổi bổ sung năm 2004 quy định cụ thể về

hoạt động tín dụng và cấp tín dụng của TCTD như sau: “Hoạt động tín dụng là việc
TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Cấp tín
dụng là việc TCTD thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với ngun
tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo
lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
Như vậy, Tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng.
Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa các ngân hàng, các
TCTD với các doanh nghiệp và cá nhân, được thực hiện theo nguyên tắc hồn trả
và có lãi.

7


1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Căn cứ vào các cách tiếp cận cũng như các tiêu chí khác nhau và tùy u cầu
quản lý mà tín dụng có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Theo những
tiêu chí và cách tiếp cận cơ bản nhất ta có thể phân loại tín dụng NHTM theo các
cách sau:
- Phân loại theo thời gian (thời hạn tín dụng)

Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an tồn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hồn
trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành:
Tín dụng ngắn hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở xuống.
Các khoản tín dụng này thường được cấp cho khách hàng có nhu cầu bổ sung vốn
lưu động trong kinh doanh hay bù đắp tạm thời các nhu cầu tiêu dùng trong thời
gian ngắn.
Tín dụng trung hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến
60 tháng. Các khoản tín dụng này thường được cấp cho khách hàng có nhu cầu đầu
tư, cải tạo, sửa chữa tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh có thời gian thu

hồi vốn nhanh. Các nhu cầu tiêu dùng trung hạn có nguồn trả dần từ thu nhập
nhưng khơng quá dài như mua sắm ô tô, xây sửa nhà ...
Tín dụng dài hạn: là các khoản tín dụng có thời từ trên 60 tháng. Các khoản
tín dụng này thường được cấp cho khách hàng để đầu tư tài sản cố định có thời
gian sử dụng dài, thời gian thu hồi vốn trên 60 tháng, có giá trị lớn phục vụ sản
xuất kinh doanh như nhà xưởng, máy móc thiết bị...; các nhu cầu tiêu dùng có giá
trị lớn, thời gian trả nợ dài như mua sắm nhà cửa.
- Phân loại theo hình thức

Chiết khấu thương phiếu: là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng để sở
hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
Cho vay: là việc ngân hàng cung cấp nguồn tài chính cho khách hàng với
cam kết hồn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.

8


Bảo lãnh: là cam kết bằng văn bản của TCTD (bên bảo lãnh) với bên có
quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho TCTD số tiền đã được trả thay.
Cho thuê: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc cho th
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp
đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên
thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài
sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa
thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản

thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê
tài chính
- Phân loại theo mục đích của tín dụng

theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: cho vay
phục vụ sản xuất kinh doanh, thương mại, cho vay tiêu dùng cá nhân, cho vay bất
động sản, cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu …
- Phân loại theo tài sản đảm bảo

Tài sản đảm bảo cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai bằng
cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ phương án vay vốn) khơng
có hoặc khơng đảm bảo khả năng trả nợ. Theo tiêu thức này, tín dụng gồm:
Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: là loại cho vay khơng có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
khách hàng, thường áp dụng đối với những khách hàng tốt, có khả năng tài chính
mạnh, quản trị có hiệu quả và có uy tín trong quan hệ với ngân hàng.
Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng khi
có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Sự bảo đảm

9


này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn
thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Phân loại theo mức độ rủi ro của khoản vay

việc phân chia tín dụng theo mức độ rủi ro giúp ngân hàng thường xuyên
đánh giá được mức độ an tồn của các khoản tín dụng, nhằm đưa ra các biện pháp
phòng ngừa rủi ro, nếu phân chia theo tiêu chí này thì tín dụng gồm:
Tín dụng lành mạnh: là khoản tín dụng an tồn, khả năng thu hồi cao.

Tín dụng có vấn đề: là khoản tín dụng có dấu hiệu thiếu lành mạnh như
khách hàng gặp thiên tai, trì hỗn nộp báo cáo tài chính, tiến độ thực hiện kế hoạch
chậm…
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là khoản nợ đã quá hạn trong thời hạn ngắn và
khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…
Nợ quá hạn khó địi: là khoản nợ q hạn lâu, khả năng trả nợ kém, tài sản
thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng không hợp tác…
- Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn

Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được cấp để bổ sung vốn lưu động
cho các khách hàng.
Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cấp để hình thành nên tài sản cố
định cho các tổ chức kinh tế.
Có những ngân hàng phân chia mức độ rủi ro chi tiết hơn, tùy theo mục đích
sử dụng việc phân chia này.
1.2.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác trong quá trình kinh doanh, các
DNNVV sử dụng vốn TDNH để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn và tối ưu hố hiệu
quả sử dụng vốn của mình. Vốn TDNH đầu tư cho các DNNVV đóng vai trị rất
quan trọng, nó vừa thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này mà thơng qua đó tác
động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân hàng, đổi mới chính sách tiền tệ hồn thiện các
cơ chế chính sách về tín dụng, thanh toán ngoại hối… Để thấy được vai TDNH
trong việc phát triển của DNNVV, xét một số vai trò sau:

10


TDNH góp phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
được liên tục
Trong nền kinh tế thị trường địi hỏi các doanh nghiệp ln cần phải cải tiến

kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới cơng nghệ máy móc thiết bị để tồn tại
đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế khơng một doanh nghiệp
nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng
của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua
sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy
tạo điều kiện cho q trình phát triển sản xuất kinh doanh được liên tục.
TDNH góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNNVV
Khi sử dụng vốn TDNH các doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng
phải đảm bảo hồn trả gốc và lãi đúng hạn và tôn trọng các điều khoản của hợp
đồng cho dù doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hay khơng. Do đó để tiếp cận
được nguồn vốn vay doanh nghiệp phải có phương án sản xuất khả thi. Khơng chỉ
thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp còn phải tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả,
tăng nhanh vịng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân
hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong q trình cho vay ngân hàng
thực hiện kiểm soát trong, sau khi giải ngân buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn
đúng mục đích và có hiệu quả.
TDNH góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNNVV
Trong nền kinh tế thị trường hiếm doanh nghiệp nào dùng vốn tự có để sản
xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là cơng cụ địn bẩy để doanh nghiệp tối ưu
hoá hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các DNNVV do hạn chế về vốn nên việc sử
dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn do vốn hạn hẹp nên nếu sử dụng thì giá
vốn sẽ cao và sản phẩm khó được thị trường chấp nhận. Để hiệu quả thì doanh
nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lý nhất là nguồn vốn tự có và
vốn vay nhằm tối đa hố lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
TDNH góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của
các DNNVV

11



Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại
và đứng vững thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh.
Đặc biệt đối với các DNNVV, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ưu
thế trong cạnh tranh trước các doanh nghiệp lớn trong nước và nước ngồi là một
vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp này là tăng cường liên
doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện
đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự
phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất
nhiều năm mới thực hiện được và khi đó cơ hội đầu tư phát triển khơng cịn nữa.
Như vậy có thể đáp úng kịp thời, các DNNVV chỉ có thể tìm đến TDNH. Chỉ có
TNNH mới có thể giúp doanh nghiệp thực hiện được mục đích của mình là mở
rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
1.3. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
1.3.1. Khái niệm
Chất lượng sản phẩm được hiểu là tồn bộ tính năng của sản phẩm phù hợp
với những điều kiện quy định và thoả mãn tốt nhất nhu cầu của xã hội. Nâng cao
chất lượng sản phẩm là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của các doanh
nghiệp. Đặc biệt hoạt động Ngân hàng là một trong những hoạt động tiềm ẩn nhiều
rủi ro thì vấn đề chất lượng sản phẩm càng cần thiết được đặt ra.
Trong hoạt động TDNH, chất lượng tín dụng được đề cập đến dưới rất nhiều
góc độ khác nhau. Xuất phát từ bản chất của tín dụng là mối quan hệ giữa người đi
vay và người cho vay, nó liên quan đến nhiều chủ thể kinh tế và có vai trò to lớn
trong nền kinh tế như đã phân tích ở trên, do đó chất lượng tín dụng địi hỏi xem
xét dưới các giác độ chính sau:
Dưới giác độ nền kinh tế: chất lượng tín dụng là việc huy động và sử dụng
một cách tối đa, một cách hiệu quả nhất nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế. Tức
là đối tượng đầu tư sẽ tham gia vào việc tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, giá
thành hạ, năng suất cao hơn so với trước khi đầu tư tín dụng và biểu hiện cao nhất
là sản phẩm được xã hội chấp nhận. Tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ lưu thông


12


hàng hoá, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư, giảm tăng trưởng
kinh tế với tăng trưởng tín dụng, cũng như mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
lạm phát. Hoặc chất lượng tín dụng phản ánh qua việc giải quyết việc làm và các
phúc lợi công cộng khác.
Dưới giác độ người đi vay: chất lượng tín dụng giúp khách hàng được tài trợ
vốn đủ nhu cầu, đúng thời hạn và lãi suất hợp lý, các dịch vụ kèm theo phải tận
tình, chu đáo và an toàn.
Dưới giác độ người cho vay (Ngân hàng): chất lượng tín dụng thể hiện vốn
cho vay ra phải được hoàn trả cả gốc, lãi đầy đủ và đúng hạn, hạn chế tối đa rủi ro
có thể xảy ra và có lãi nhất đây là nguyên tắc cao nhất của người cho vay. Tuy
nhiên đây là vấn đề có tính hai mặt nếu rủi ro thấp thì lãi thu được sẽ không cao và
ngược lại.
Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản
thân ngân hàng và vừa đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên
tắc hoàn trả đúng hạn, thu được lãi tiền vay, hiệu quả sử dụng vốn vay, vịng
quay vốn tín dụng, tỷ lệ nợ q hạn, vừa đảm bảo an toàn trong hoạt động của
ngân hàng và thực hiện được các mục tiêu về kinh tế, xã hội. Góp phần hỗ trợ
và thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển trên cơ sở sử dụng vốn tín dụng của
Ngân hàng. Vốn cho vay ra phải sử dụng hợp pháp và đúng mục đích, đối tượng
đầu tư mang lại hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội.
Như vậy, chất lượng tín dụng là mức độ thoả mãn nhu cầu và hiệu quả của
nền kinh tế, người vay và người cho vay trong quan hệ tín dụng.
Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu
định lượng như: nợ quá hạn, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu suất sử dụng vốn…) vừa
trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, những tác động đến nền
kinh tế…). Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan (khả
năng quản lý; trình độ, đạo đức của cán bộ ngân hàng và khách hàng…) và nhân tố

khách quan (sự thay đổi của mơi trường bên ngồi). Khuynh hướng phát triển của

13


nền kinh tế, sự thay đổi của giá cả thị trường cũng như môi trường pháp lý đều ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngồi, nó thể hiện sức mạnh
của mỗi ngân hàng trong q trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được nhiều
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an tồn vốn tín dụng, chi phí
về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ. Để có chất lượng tín dụng tốt cần có sự tổ
chức và quản lý đồng bộ trong một ngân hàng, điều đó khơng chỉ đảm bảo chất
lượng tín dụng, mà cịn nhằm cải thiện tính hiệu quả và linh hoạt của hoạt động
kinh doanh nhằm thoả mãn đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
Như vậy, chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Để có được chất
lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải thực sự hiệu quả và quan hệ tín dụng
phải được thiết lập trên cơ sở sự tín nhiệm và khả năng của khách hàng theo 5
nguyên tắc: nhân tố con người và quản lý, tình hình tài chính, khả năng tài trợ, bảo
đảm tín dụng và mục đích vay.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
- Đối với khách hàng
Chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ tín dụng phát ra phải phù hợp với mục
đích sử dụng, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển hoặc
phục vụ đời sống của khách hàng với lãi suất, thời hạn hợp lý; hồ sơ thủ tục đơn
giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng kịp thời nhưng vẫn đảm bảo nguyên
tắc tín dụng và theo đúng quy định của pháp luật.
Mặt khác, khách hàng sử dụng vốn vay thực hiện thanh toán đầy đủ cả gốc

và lãi, đúng kỳ hạn đã thoả thuận với ngân hàng. Việc sử dụng vốn vay đó khơng
những mang lại lợi nhuận cho khách hàng mà cịn có ý nghĩa về kinh tế, xã hội đối
với đất nước.

14


Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và nhiều biến động thì các
Ngân hàng phải năng động hơn nữa mới có thể có được chất lượng tín dụng cao.
Vì vậy, Ngân hàng phải thực sự là người bạn đồng hành của khách hàng, sẵn sàng
tư vấn tài chính, cung cấp thông tin cho khách hàng, giúp hoạt động kinh doanh
của khách hàng có hiệu quả và Ngân hàng cũng tránh được rủi ro, đảm bảo hiệu
quả kinh doanh của mình.
- Đối với Ngân hàng
Trước hết, chất lượng tín dụng phụ thuộc vào uy tín của Ngân hàng. Nếu
một Ngân hàng có uy tín nó sẽ có khả năng thu hút được nhiều khách hàng có chất
lượng hơn và nếu một Ngân hàng có đội ngũ khách hàng đơng đảo và là các khách
hàng doanh nghiệp lớn, hoạt động hiệu quả, có uy tín thì đó là một trong những
dấu hiệu chất lượng tín dụng khả quan.
Ngồi ra, chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ phạm vi, mức độ, giới hạn tín
dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và vừa đảm bảo được tính
cạnh tranh trên thị trường với ngun tắc hồn trả đúng hạn, thu được lãi tiền vay;
hiệu quả sử dụng vốn vay, vịng quay vốn tín dụng cao; tỷ lệ nợ quá hạn hạn chế
đến mức tối thiểu; vừa đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM và thực hiện
được các mục tiêu về kinh tế, xã hội. Góp phần hỗ trợ và thúc đẩy các doanh
nghiệp phát triển trên cơ sở sử dụng vốn tín dụng của ngân hàng.
Đối với Ngân hàng một khoản tín dụng được coi là hiệu quả khi các nguyên
tắc cho vay được tuân thủ một cách triệt để. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc
tín dụng vừa là điều kiện cần thiết, vừa là biểu hiện của chất lượng tín dụng tốt.
- Đối với nền kinh tế

Chất lượng tín dụng thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thơng
hàng hố, góp phần giải quyết việc làm, khai thác tiềm năng trong nền kinh tế, thúc
đẩy q trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ giữa tăng trưởng
tín dụng với tăng trưởng kinh tế. Tăng lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nước trên thị trường thế giới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước theo
mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Tuy nhiên khi đánh giá tiêu thức này cần

15


căn cứ vào từng trường hợp, từng thời kỳ chứ khơng có một tiêu chuẩn chung cho
mọi trường hợp.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
- Chỉ tiêu tổng dư nợ
Chỉ tiêu này thông thường được xem xét hàng tháng, hàng quý hoặc hàng
năm, nó phản ánh quy mơ và sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng qua từng thời kỳ cho thấy Ngân hàng đã
tạo được uy tín đối với khách hàng, mở rộng thị phần và có khả năng tiếp thị khách
hàng tốt. Tuy nhiên, tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với khả năng về vốn, quản
lý kiểm soát rủi ro cũng như nguồn lực về con người, cơng nghệ ngân hàng. Việc
tăng trưởng dư nợ tín dụng vượt quá khả năng nguồn lực cho phép biểu hiện mức
tăng trưởng quá nóng, tiềm ẩn nhiều rủi ro cho hoạt động như các rủi ro về tính
thanh khoản, rủi ro tín dụng… và việc Ngân hàng khơng đủ điều kiện nguồn lực để
kiểm soát chặt chẽ được các khoản vay sẽ dẫn đến tình trạng chất lượng tín dụng
ngày càng kém.
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng tín dụng của
Ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt. Nợ quá
hạn phát sinh nằm ngoài mong muốn của khách hàng và ngân hàng, nó xuất hiện ở
bất cứ đâu có hoạt động vay mượn. Hoạt động TDNH luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro do

chịu sự tác độving của nhiều nhân tố, trong đó có những nhân tố tác động nằm
ngồi tầm kiểm sốt của ngân hàng và khách hàng. Chỉ tiêu nợ quá hạn được tính
như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Dư nợ quá hạn

x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh tình trạng nợ quá hạn của một ngân hàng, tỷ lệ này
càng thấp càng tốt. Về mặt nguyên tắc để giảm tỷ lệ nợ quá hạn các ngân hàng tích
cực mở rộng tín dụng để tăng trưởng dư nợ, tuy nhiên khi quy mơ tín dụng tăng thì
tiềm ẩn nhiều nguy cơ tăng dư nợ quá hạn. Thực tế rủi ro trong kinh doanh là
không thể tránh khỏi nên Ngân hàng thường chấp nhận tỷ lệ này ở một mức độ
16


nhất định nó được coi như là giới hạn an toàn. Khi tỷ lệ này vượt quá giới hạn cho
phép thì nó thể hiện sự yếu kém của hoạt động tín dụng. Mức giới hạn của mỗi
nước, mỗi ngân hàng là khác nhau, ở Việt Nam hiện nay theo ý kiến của một số
chuyên gia thì mức chấp nhận của tỷ lệ này là dưới 5%.
Để đánh giá một cách kỹ lưỡng, người ta chia nợ quá hạn thành nhiều loại
theo thời gian: nợ cần chú ý, nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ q hạn khó địi
và nợ q hạn khơng có khả năng thu hồi. Căn cứ phân chia nợ quá hạn chủ yếu
vào các tiêu chí: thời gian quá hạn, nguyên nhân quá hạn, uy tín và khả năng trả nợ
của khách hàng…
- Tỷ lệ dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản trong tổng dư nợ
Tài sản bảo đảm cho các khoản vay cho phép Ngân hàng có nguồn thu nợ

thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ doanh thu, lợi
nhuận hoặc khấu khao của phương án) khơng có hoặc khơng đủ. Chỉ tiêu này được
xác định như sau:
Tỷ lệ cho vay có

=

Dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm

tài sản bảo đảm
- Hiệu suất sử dụng vốn vay

Tổng dư nợ

x 100%

Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Hiệu suất sử dụng vốn vay

Tổng dư nợ

=

x 100%
Tổng vốn huy động
Tổng vốn huy động cho biết tổng nguồn tiền mà Ngân hàng huy động được
trong nền kinh tế. Để tăng cường khả năng huy động vốn từ các khu vực dân cư,
các tổ chức Ngân hàng cần đưa ra các chính sách huy động hấp dẫn, cạnh tranh so
với TCTD khác về mặt thời hạn huy động, lãi suất, chính sách khách hàng ... Các
TCTD không chỉ cạnh tranh về thị trường cho vay mà còn cạnh tranh khốc liệt trên

thị trường huy động vốn, nguồn lực con người.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn giúp so sánh giữa khả năng cho vay với khả
năng huy động vốn của Ngân hàng, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn
huy động. Theo quan niệm của nhiều người chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ Ngân
hàng càng sử dụng được nhiều vốn huy động và hoạt động của Ngân hàng sẽ hiệu
17


×