ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ HỒNG QUYẾT
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI
TẠI THÀNH PHỐ LAI CHÂU TỈNH LAI CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ HỒNG QUYẾT
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI
TẠI THÀNH PHỐ LAI CHÂU TỈNH LAI CHÂU
Ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HỒNG
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn
Lê Hồng Quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cá nhân, các thầy cô giáo, bạn
bè đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm ơn tới:
Thầy giáo hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Hữu Hồng - Khoa Nông học,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban Giám hiệu nhà trường,
Phòng Đào tạo, Khoa Nông học và các thầy cô giáo trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện Luận Văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các đồng chí trong BTV Thành Ủy, Ủy
Ban kiểm tra Thành ủy, xã Nậm Loỏng đã tạo điều kiện cho tôi được học tập
để nâng cao trình độ chuyên môn.
Cảm ơn các bạn cùng khóa K21, gia đình đã giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và viết luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn
Lê Hồng Quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 8
2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 10
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................... 11
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 12
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 12
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nước ................................. 13
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới .......................................................... 13
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam ......................................................... 17
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô tại tỉnh Lai Châu .............................................. 19
1.2.4. Tình hình sản xuất ngô tại thành phố Lai Châu ...................................... 20
1.3. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới và trong nước ............................ 21
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới ..................................................... 21
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ngô tại Việt Nam ................................................... 26
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 37
2.1. Vật liệu ..................................................................................................... 37
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 37
2.3. Thời gian và địa điểm tiến hành thí nghiệm ............................................ 37
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài đồng ruộng ............................................ 38
2.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ....................................................... 38
2.4.3. Quy trình kỹ thuật khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của
các giống ngô lai theo địa phương .............................................................................. 43
2.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 44
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 45
3.1. Thời gian sinh trưởng và các thời kỳ phát dục của các giống ngô lai
tham gia thí nghiệm ......................................................................................... 45
3.1.1. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ, tung phấn, phun râu ................................ 46
3.1.2. Thời gian từ gieo đến chín sinh lý (thời gian sinh trưởng) .................. 49
3.2. Đặc điểm hình thái của các giống ngô trong thí nghiệm ......................... 49
3.2.1. Chiều cao cây của các giống thí nghiệm................................................... 51
3.2.2. Chiều cao đóng bắp của các giống thí nghiệm ........................................ 52
3.2.3. Số lá trên cây .................................................................................................. 53
3.2.4. Chỉ số diện tích lá ........................................................................................... 53
3.3. Kết quả đánh giá khả năng chống chịu một số sâu bệnh hại chính và
chống đổ của các giống ................................................................................... 54
3.4. Trạng thái cây, độ che kín bắp của các giống ngô thí nghiệm vụ Thu
Đông 2014 và Xuân Hè 2015 .......................................................................... 57
3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô trong thí nghiệm ...... 59
3.6. Năng suất của các giống trong thí nghiệm ............................................... 63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 67
1. Kết luận ....................................................................................................... 67
2. Đề nghị ........................................................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68
PHẦN PHỤ LỤC........................................................................................... 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIMMYT
:
Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mỳ Thế giới
CSDTL
:
Chỉ số diện tích lá
CV %
:
Hệ số biến động
Đ/c
:
Đối chứng
G-CSL
:
Gieo đến chín sinh lý.
G-PR
:
Gieo đến phun râu
G-TC
:
Gieo đến trỗ cờ
G-TP
:
Gieo đến tung phấn
LSD05
:
Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 0,05
NSLT
:
Năng suất lý thuyết
NSTT
:
Năng suất thực thu
TGST
:
Thời gian sinh trưởng.
KL 1000(gr)
:
Khối lượng 1000 hạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 5 năm 2009 - 2013 ............... 14
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô ở một số Châu lục năm 2013 .................... 15
Bảng 1.3 Tình hình sản xuất ngô ở một số nước trên thế giới năm 2013 ....... 16
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam 5 năm 2009 - 2013 .............. 18
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngô tại tỉnh Lai Châu 5 năm 2009 - 2014 ........ 20
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngô thành phố Lai Châu 5 năm 2010 - 2014 ... 20
Bảng 2.1. Nguồn gốc và đặc điểm của các giống ngô lai ............................... 37
Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh
(RCBD) ở cả 2 vụ Thu Đông năm 2014 và Xuân Hè 2015 .................. 38
Bảng 3.1. Đă ̣c điể m sinh trưởng của các giố ng ngô trong vu ̣ Thu Đông
năm 2014 và vụ Xuân Hè 2015 ............................................................ 46
Bảng 3.2.a. Đặc điểm hình thái của các giống ngô lai thí nghiệm trong vụ
Thu Đông 2014 ..................................................................................... 50
Bảng 3.2.b Đặc điểm hình thái của các giống ngô lai thí nghiệm trong vụ
Xuân Hè 2015 ....................................................................................... 50
Bảng 3.3.a. Khả năng chống chịu sâu bệnh và chống đổ của các giống
ngô thí nghiệm vụ Thu Đông năm 2014 .............................................. 55
Bảng 3.3.b. Khả năng chống chịu sâu bệnh và chống đổ của các giống
ngô thí nghiệm vụ Xuân Hè 2015 ......................................................... 55
Bảng 3.4. Trạng thái cây và độ che kín bắp của các giống ngô thí nghiệm
vụ Thu Đông năm 2014, xuân hè 2015................................................. 58
Bảng 3.5a. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô trong thí
nghiệm vụ Thu Đông 2014 ................................................................... 59
Bảng 3.5b. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô trong thí
nghiệm vụ Xuân Hè 2015 ..................................................................... 60
Bảng 3.6. Năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của các giống ngô thí
nghiệm................................................................................................... 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Biểu đồ chiều cao cây các giống trong thí nghiệm ......................... 51
Hình 3.2: Chiều cao đóng bắp các giống ngô thí nghiệm vụ Thu Đông
2014 và Xuân Hè 2015 ................................................................... 52
Hình 3.3. Biểu đồ năng suất lý thuyết các giống thí nghiệm ở vụ Thu
Đông năm 2014 và Xuân Hè 2015.................................................. 64
Hình 3.4: Biểu đồ năng suất thực thu các giống ngô thí nghiệm vụ Thu
Đông 2014 và Xuân Hè 2015 ......................................................... 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngô vốn là cây trồng quan trọng, là nguồn giải quyết lương thực cho
nhiều dân tộc trên thế giới. Đã từ lâu, cây ngô được xếp vào trong cơ cấu cây
trồng nông nghiệp ở các vùng đồi hẻo lánh. Ngô cung cấp lương thực cho 1/3
dân số thế giới, các nước như: Ấn Độ, Philippin, Mêxico và một số nước ở
Châu Phi đã dùng ngô làm lương thực chính, có tới 90% sản lượng ngô của
Ấn Độ, 66% của Philippin dùng làm lương thực cho con người (Dương Văn
Sơn và Lương Văn Hinh, 1997)[19] và ở Việt Nam đối với dân tộc Mông,
ngô cũng là một nguồn lương thực chính để chế biến mèn mén. Ngoài ra cây
ngô còn là nguồn nguyên liệu chính cho các nhà máy chế biến thức ăn chăn
nuôi, cho công nghiệp sản xuất cồn, tinh bột, dầu, bánh, kẹo (Ngô Hữu Tình,
2003)[22].
Ngô là mặt hàng xuất, nhập khẩu có giá trị kinh tế cao, luôn đứng đầu
trong danh sách những mặt hàng có khối lượng hàng hoá ngày càng tăng, thị
trường tiêu thụ rộng, là cây có giá trị thực phẩm cao như: ngô nếp, ngô
đường, ngô rau. Trên thế giới, ngô xếp thứ ba sau lúa mì và lúa nước về diện
tích, đứng thứ hai về sản lượng và đứng đầu về năng suất do những thành tựu
ứng dụng về ưu thế lai và đầu tư thâm canh cao. Ngoài ra ngô còn là thức ăn
xanh và ủ chua lý tưởng cho đại gia súc đặc biệt là bò sữa. Tại các nước phát
triển, tỉ lệ ngô làm thức ăn cho chăn nuôi chiếm trên 70%.
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa và là
cây mầu quan trọng được trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, đa dạng về
mùa vụ gieo trồng và hệ thống canh tác. Cây ngô không chỉ cung cấp lương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
thực cho người, vật nuôi mà còn là cây trồng xóa đói giảm nghèo tại các tỉnh
có điều kiện kinh tế khó khăn như tỉnh Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Thanh
Hóa và vùng Đông Bắc, Tây Nguyên và là cây làm thức ăn xanh cho nghề
nuôi đại gia súc nhất là vào mùa Đông khi thu hoạch ngô Thu Đông.
Trong những năm qua cây ngô luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm
đầu tư nghiên cứu về giống, kỹ thuật canh tác và có nhiều lợi thế để phát
triển, song trong những năm qua tình hình sản xuất ngô ở nước ta phát triển
chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong
nước, hằng năm nước ta vẫn phải nhập khẩu ngô để sản xuất thức ăn chăn
nuôi và số lượng ngày một tăng (theo báo thị trường nông sản trích từ nguồn
số liệu thống kê Tổng cục Hải quan Việt Nam tháng 1/2014 nhập 579.988 tấn,
nhưng đến tháng 1/2015 Việt nam nhập tới 728.671 tấn ngô tăng 25,63% về
số lượng và 13,01% về giá trị). Năm 2014 Việt Nam nhập tới 4,5 triệu tấn
ngô, nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên chủ yếu là do giá ngô nhập khẩu
được sấy khô thấp. Trong khi đó giá ngô trong nước luôn cao hơn do chi phí
sản xuất cao, nguồn giống chưa được chủ động.
Lai Châu là một trong những tỉnh khó khăn nhất cả nước, tỷ lệ đói
nghèo cao, tính đến 31/12/2014 Lai châu còn 20.219 hộ nghèo chiếm 23,48%.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ 10,2 % diện tích đất tự nhiên
toàn tỉnh, trong đó phần lớn là đất nương rẫy và ruộng lúa một vụ, là vùng có
tiềm năng để sản xuất ngô. Để phát huy tiềm năng thế mạnh về sản xuất ngô
trong những năm qua tỉnh đã ban hành nhiều chủ trương để thúc đẩy sản xuất
thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng. Tuy nhiên tình hình sản xuất ngô
tại tỉnh Lai Châu hiện nay cũng còn nhiều hạn chế cả về cơ cấu giống, cơ cấu
mùa vụ và năng suất ngô.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
Xã Nậm Loỏng (thành phố Lai Châu) là xã đặc biệt khó khăn chủ yếu
là đồng bào dân tộc Mông sinh sống. Đời sống nhân dân còn nghèo, nguồn
thu nhập chính là sản xuất nông nghiệp và canh tác nương rẫy trên đất dốc.
Sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn chủ yếu là dựa vào thiên nhiên
là chính nên năng suất, sản lượng cây trồng thấp, việc áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật thâm canh, tăng vụ vào sản xuất còn hạn chế. Diện tích lúa
nước ít chủ yếu là sản xuất nương rẫy, lương thực bình quân đầu người đạt
500 kg/người/ năm, thu nhập bình quân đạt 13 triệu đồng/người/ năm. Đối với
dân tộc Mông, ngô được coi là cây lương thực của đồng bào để chế biến
lương thực (mèn mén) ăn thay cơm. Từ năm 2000 trở về trước đa số đồng bào
chủ yếu là trồng giống ngô trắng địa phương, song những năm trở lại đây nhờ
có chủ trương của tỉnh, thành phố, nhân dân xã Nậm Loỏng đã được tiếp cận
với giống ngô lai LVN10, CP989, CP333 có năng suất cao, dùng làm mèn
mén, thức ăn chăn nuôi và phục vụ làng nghề nấu rượu, song cơ cấu giống lai
vẫn đơn điê ̣u, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Để phát triển sản
xuất ngô của xã Nậm Loỏng nói riêng và tỉnh Lai Châu nói chung cần phải
thay đổi cơ cấu giống, tăng cường sử du ̣ng các giố ng ngô lai và đầu tư thâm
canh tăng vụ.
Vì vậy, viê ̣c thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và
năng suất của một số giống ngô lai tại thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu"
có ý nghiã quan trọng, nhằm góp phầ n đáp ứng nhu cầ u phát triể n sản xuấ t
ngô lai ở điạ phương.
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được giống lai có khả năng sinh trưởng tốt, năng suất cao phù
hợp với điều kiện sinh thái của thành phố Lai Châu để giới thiệu cho sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Giống là nhân tố quan trọng quyết định năng suất, chất lượng sản phẩm
của ngành trồng trọt. Việc nghiên cứu, xác định các giống ngô lai có khả năng
sinh trưởng tốt, cho năng suất cao sẽ khắc phục được tình trạng suy giảm
năng suất do diễn biến thời tiết ngày càng bất lợi cho sản xuất, nhất là hạn
hán. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, các nhà quản lý, cán bộ kỹ
thuật có cơ sở khoa học vững chắc để nghiên cứu định hướng, quy hoạch phát
triển và chỉ đạo sản xuất ngô trên địa bàn thành phố và của tỉnh.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định, tuyển chọn được một số giống ngô lai tốt, phù hợp, có khả
năng sinh trưởng tốt, cho năng suất cao phục vụ chương trình sản xuất ngô xã
Nậm Loỏng nói riêng và thành phố Lai Châu nói chung.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
tăng vụ nhằm khai thác hiệu quả hơn quỹ đất, góp phần xoá đói, giảm nghèo
tăng thu nhập cho các hộ nông dân đồng bào dân tộc Mông nói riêng và thành
phố Lai Châu nói chung, tạo sản phẩm hàng hoá và vùng nguyên liệu ổn định
để phát triển nghề truyền thống nấu rượu và phát triển chăn nuôi đại gia súc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong những năm gần đây nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật
và việc ứng dụng nó trong việc lai tạo giống ngô lai mới có năng suất cao,
thời gian sinh trưởng ngắn, cộng với sự phát triển của ngành nghề chăn nuôi,
công nghệ chế biến đã thúc đẩy sự gia tăng của năng suất và sản lượng ngô
trên thế giới và ở Việt Nam lên cao. Cùng với nó nhu cầu về các giống ngô lai
có năng suất, sản lượng cao, thời gian sinh trưởng ngắn, thích hợp với các
mùa vụ và các vùng sinh thái khác nhau rất được chú trọng, chính vì vậy Việt
Nam đã trở thành một thị trường có nhu cầu lớn về giống ngô, trong khi đó thị
phần giống ngô lai được sản xuất trong nước chỉ chiếm khoảng 40% còn lại là
các công ty nước ngoài phân phối trong đó có các giống Syngenta của Thái
Lan. Tuy nhiên, các giống lai khi đưa ra sản xuất ở các vùng khác nhau, cần
được khảo nghiệm, nghiên cứu đánh giá khả năng thích nghi của giống với
vùng sinh thái cũng như khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và khả
năng chống chịu của giống với nhưng điều kiện bất lợi khác nhau. Trong quá
trình nghiên cứu sẽ chọn lọc được những giống có khả năng sinh trưởng tốt,
năng suất cao, phù hợp với từng vùng.
Lai Châu là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất ngô, tuy
nhiên năng suất bình quân lại đạt thấp hơn so với năng suất trung bình của cả
nước (năng suất ngô trung bình của cả tỉnh năm 2013 là 27,11 tạ/ha, năm
2014 là 28,05 tạ/ha, duy có thành phố Lai Châu năng suất đạt trung bình năm
2013 là 39,49 tạ/ha, năm 2014 đạt 44,07 ha, gần bằng năng suất trung bình cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
nước. Hiện nay trong tỉnh, một số xã vùng sâu vẫn còn sử dụng các giống địa
phương thụ phấn tự do như ngô trắng, ngô vàng còn lại chủ yếu là sử dụng
các giống ngô lai như LVN10 và các giống có nguồn gốc từ các công ty nước
ngoài như Bioseed, Monsanto, CP999... nên khả năng thích ứng của các giống
ở mỗi vùng sinh thái sẽ khác nhau. Vì vậy để phát huy được các đặc tính tốt
của giống mới và tránh những rủi ro do giống không thích ứng với điều kiện
sinh thái tại cơ sở sản xuất, trước khi đưa các giống ngô lai mới của Thái Lan
vào sản xuất đại trà tại một vùng nào đó, nhất thiết phải tiến hành đánh giá
quá trình sinh trưởng, phát triển và năng suất, khả năng chống chịu và tính
thích ứng với điều kiện sinh thái của vùng đó. Vì vậy, nghiên cứu khả năng
sinh trưởng và năng suất một số giống ngô mới là một trong những khâu rất
quan trọng trong công tác giống.
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nước
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây lương thực chính đứng thứ 3 trên thế giới sau lúa mì và
lúa nước. Sản xuất ngô liên tục được phát triển từ đầu thế kỷ thứ 20 đến
nay, đặc biệt là trong những năm gần đây nhờ ứng dụng rộng rãi công nghệ
ưu thế lai, kỹ thuật nông học tiên tiến và những thành tựu của các ngành
khoa học khác như công nghệ sinh học, công nghệ chế biến và bảo quản,
cơ khí hoá, công nghệ tin học,…vào sản xuất nên năng suất và sản lượng
luôn tăng. Trong 5 năm qua diện tích, năng suất, sản lượng ngô luôn tăng,
thể hiện qua bảng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 5 năm 2009 - 2013
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
2009
158,74
51,66
820,00
2010
164,02
51,89
851,27
2011
172,25
51,54
887,85
2012
178,55
48,88
872,07
2013
184,19
55,20
1.016,73
Năm
(Nguồn: FAOSTAT,9/2014)[36].
Qua bảng 1.1 cho thấy diện tích trồng ngô trên thế giới từ năm 2009
đến năm 2013 luôn có chiều hướng gia tăng từ 6 đến 8 triệu ha/năm. Năng
suất, sản lượng cũng luôn tăng từ năm 2009 đến năm 2011. Riêng năm 2012
thì năng suất, sản lượng đều giảm so với năm trước từ 51,54 ta/ha năm 2011
xuống còn 48,88 ta/ha; sản lượng giảm từ 877 xuống 872 triệu tấn, nguyên
nhân chủ yếu do biến đổi khí hậu dẫn đến hạn hán, ảnh hưởng đến quá trình
sinh trưởng, trỗ cờ, phun râu và thụ phấn. Nhưng đến năm 2013 thì cả diện
tích, năng suất, sản lượng đều tăng đột biến so với năm 2012 cụ thể năng suất
tăng 12,9% và sản lượng tăng 189 triệu tấn và tăng 16,5%, Nguyên nhân của
việc năng suất, sản lượng ngô tăng là do việc ứng dụng những thành tựu trong
chọn tạo giống và kỹ thuật công nghệ cao trong canh tác.
Ngô là cây được trồng phân bố vào loại rộng rãi nhất trên thế giới, trải
rộng hơn 90 vĩ tuyến: từ dưới 400N (lục địa Châu Úc, Nam Châu Phi, Chi
Lê,…) lên gần đến 550B (bờ biển Ban Tích, trung lưu sông Vônga,…). Từ độ
cao 1-2 mét đến gần 4.000m so với mặt nước biển (Nguyễn Đức Lương và
CS, 2000) [16].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15
Theo số liệu của CIMMYT (1986)[31] mức tăng trưởng bình quân
hàng năm của cây ngô trên toàn thế giới về mặt diện tích là 0,7%, năng suất là
2,4% và sản lượng là 3,1%. Tuy nhiên diện tích, năng suất, sản lượng ngô
giữa các châu lục trên thế giới có sự chênh lệch tương đối lớn được thể hiện ở
bảng sau :
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô ở một số Châu lục năm 2013
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
Châu Mỹ
70,70
73,9
522,63
Châu Á
59,39
51,2
304,31
Châu Âu
18,39
61,9
117,45
Châu phi
35,02
20,4
71,61
Châu lục
(Nguồn FAO, 2014 )[36].
Qua bảng trên cho thấy diện tích trồng ngô chủ yếu tập trung ở 2 châu
lục chính là Châu Mỹ và Châu Á trong đó Châu Mỹ là khu vực có diện tích
lớn nhất thế giới với 38%. Về năng suất cao nhất là Châu Mỹ đạt 73,9 tạ/ha,
cao hơn năng suất trung bình của thế giới 28% và đứng thứ 2 là Châu Âu với
năng suất đạt 61,9 ta/ha.
Khu vực có diện tích và năng suất cũng như sản lượng ít nhất thế giới
là Châu Phi chỉ với 35 triệu ha, chiếm 19% về diện tích và năng suất đạt 20,4
tạ/ha, bằng 37% năng suất trung bình của thế giới.
Với ưu điểm của mình cây ngô được trồng ở 75 nước trên thế giới trong
đó có một số nước có diện tích năng suất và sản lượng cao như bảng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
16
Bảng 1.3 Tình hình sản xuất ngô ở một số nước trên thế giới năm 2013
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
Mỹ
35,48
99,7
353,7
Trung Quốc
35,28
61,7
218,83
Brazil
15,32
52,6
80,54
Ấn Độ
9,50
24,5
23,29
Argentina
4,86
66,0
32,12
Israel
0,05
225,6
0,11
Tên Nước
(Nguồn FAO, 2014)[36].
Qua bảng 1.3 ta thấy Mỹ là quốc gia số một về sản xuất ngô trên thế
giới. Năm 2013 diện tích ngô của Mỹ đạt 35,48 triệu ha, năng suất đạt 99,7
tạ/ha, sản lượng đạt 353,7 triệu tấn chiếm 34,78% sản lượng ngô trên thế giới.
Lý do việc sản xuất ngô của Mỹ mạnh là nhờ sự nghiên cứu và ứng dụng
những tiến bộ khoa học trong chọn tạo giống. Từ những năm 1950 nước Mỹ
đã sử dụng những giống ngô lai kép và đến 1960 đã thay thế bằng các giống
lai đơn và đến năm 2007, diện tích trồng ngô chuyển gen trên thế giới đạt 35,2
triệu ha, trong đó Mỹ có 27,4 triệu ha diện tích trồng ngô chuyển gen, chiếm
73% diện tích trồng ngô chuyển gen trên thế giới (GMO,COMPASS). Năm
2013, diện tích canh tác cây trồng công nghệ sinh học là 70,2 triệu ha, trong
đó có 50.000 ha là ngô chịu hạn [37].
Nước đứng thứ 2 về sản xuất ngô là Trung Quốc. Nước có diện tích ít
nhưng năng suất lại cao nhất thế giơi là Israel với 0,05 triệu ha, năng suất đạt
225,6 ta/ha cao gấp 4,1 lần năng suất trung bình của thế giới. Trong khi Israel
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
17
lai là nước có khí hậu khắc nghiệt, để đạt được thành tựu trên là nhờ trình độ
khoa học kỹ thuật, cộng với việc đầu tư lớn về xây dựng nhà kính.
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam
Ở nước ta ngô là cây trồng nhập nội mới được đưa vào Việt Nam
khoảng 300 năm nhưng đã nhanh chóng trở thành một trong những cây trồng
quan trọng trong hệ thống cây lương thực. Do có khả năng thích ứng rộng nên
diện tích ngô được mở rộng nhanh chóng, cây ngô đã khẳng định vị trí trong
sản xuất nông nghiệp và trở thành là cây lương thực quan trọng thứ hai sau
cây lúa nước, đồng thời là cây màu số một, góp phần đáng kể trong việc giải
quyết lương thực tại chỗ cho người dân Việt Nam.
Những năm trước đây do chưa được quan tâm, chú trọng phát triển nên
cây ngô chưa phát huy được tiềm năng của nó. Theo thống kê năng suất ngô
Việt Nam những năm 1960 đến 1975 chỉ đạt 1,0 tấn/ha, sản lượng 280 nghìn
tấn. Đến đầu những năm 1980, năng suất cũng chỉ đạt 1,1 tấn/ha và sản lượng
hơn 400 nghìn tấn, sản xuất ngô ở thời kỳ này phát triển chậm là do sử dụng
các giống ngô địa phương và kỹ thuật canh tác lạc hậu. Từ giữa những năm
1980, nhờ sự hợp tác với Trung tâm Cải tạo ngô và lúa mỳ Quốc tế
(CIMMYT), nhiều giống ngô cải tiến đã được đưa vào trồng ở nước ta, góp
phần nâng năng suất lên gần 1,5 tấn/ha vào đầu những năm 1990. Tuy nhiên,
ngành sản xuất ngô nước ta thực sự có những bước tiến nhảy vọt là từ đầu
những năm 1990 đến nay, do không ngừng mở rộng diện tích giống ngô lai ra
sản xuất, đồng thời cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác theo đòi hỏi của
giống mới. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong những năm gần đây
được thể hiện qua bảng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
18
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam 5 năm 2009 - 2013
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(nghìn ha)
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
2009
1089,2
40,14
4371,7
2010
1126,4
40,90
4606,8
2011
1121,3
43,13
4835,7
2012
1118,2
42,95
4803,2
2013
1.170,3
44,35
5.190,9
Năm
(Nguồn: FAOSTAT, 2014)[36].
Qua bảng 1.4 ta thấy diện tích trồng ngô của nước ta có sự biến động
về diện tích qua các năm, năm 2009 diện tích ngô là 1.089,2; năm 2010 tăng
lên 1.126,4 ha; đến năm 2012 lại giảm xuống đến 1.118 ha và năm 2013 lại
tăng lên 1.170 ha. Riêng năm 2012 sản xuất ngô của Việt Nam cũng bị ảnh
hưởng bởi sự biến đổi khí hậu, hạn hán kéo dài như thế giới dẫn đến giảm cả
về diện tích, năng suất, sản lượng. Đến năm 2013 thì diện tích, năng suất,
sản lượng đều tăng, đặc biệt là năng suất tăng lên 44,35 ha, sản lượng tăng
lên 5.190,9 ha.
Từ bảng 1.4 so sánh với bảng 1.3 về tình hình sản xuất ngô trên thế giới
năm 2013 ta thấy, tuy diện tích, năng suất, sản lượng của Việt Nam cũng tăng
dần đều như thế giới, nhưng năng suất, sản lượng ngô của Việt Nam luôn thấp
hơn trung bình chung của thế giới, năm 2013 năng suất bằng 81% và chỉ bằng
44,5% năng suất của nước Mỹ. Nguyên nhân chính dẫn đến năng suất ngô của
Việt Nam thấp chủ yếu là do việc nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa
học kỹ thuật trong sản xuất giống của Việt Nam còn chậm, việc ứng dụng kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
19
thuật canh tác nhiều vùng còn lạc hậu, cộng với diện tích sản xuất ngô của
nước ta chủ yếu được trồng trên đất dốc.
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô tại tỉnh Lai Châu
Lai Châu là một tỉnh phía Tây Bắc tổ quốc, là vùng núi cao, địa hình bị
chia cắt, nhân dân sống chủ yếu bằng nghề sản xuất nông nghiệp chiếm trên
80%. Tỉnh có 08 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm thành phố Lai Châu
và các huyện: Mường Tè, Sìn Hồ, Nậm Nhùn, Tam Đường, Phong Thổ, Tân
Uyên, Than Uyên; 108 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm: 96 xã, 05 phường
và 07 thị trấn; diện tích tự nhiên 906.878,7 ha, đất nông nhiệp là 92.977,73
ha. Tỉnh có đường biên giới dài 265,095 km tiếp giáp với tỉnh Vân Nam Trung Quốc; dân số 423,30 nghìn người, có 20 dân tộc sinh sống, đời sống
nhân dân còn gặp nhiều khó khăn; trình độ nhận thức không đồng đều, khả
năng tiếp thu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp còn hạn
chế dẫn đến năng suất ngô còn thấp. Trong những năm qua tỉnh đã có những
chủ trưởng tạo điều kiện hỗ trợ nhân dân khai hoang, nâng cao diện tích đất
nông nghiệp, tăng năng suất cây trồng và tăng thu nhập trên một đơn vị diện
tích. Đất ngô năm 2010 là 19,44 nghìn ha, năm 2014 tăng lên 22,15 nghìn ha.
Năng suất năm 2010 là 25,55 tạ/ha, năm 2014 tăng lên 28,05 tạ/ha, trong đó
năng suất ngô cao nhất là thành phố Lai Châu năm 2013 là 39,49 tạ/ha, năm
2014 đạt 44,07 tạ/ha, gần bằng năng suất trung bình cả nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
20
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngô tại tỉnh Lai Châu 5 năm 2009 - 2014
2010
Diện tích
(nghìn ha)
19,44
Năng suất
(tạ/ha)
25,55
Sản lượng
(nghìn tấn)
49,66
2011
19,98
25,56
51,07
2012
21,41
27,08
57,98
2013
21,15
27,11
57,34
2014
22,15
28,05
62,13
Năm
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Lai Châu 5/2014)[ 7].
1.2.4. Tình hình sản xuất ngô tại thành phố Lai Châu
Thành phố Lai Châu là trung tâm hành chính, kinh tế, chính trị của tỉnh
Lai Châu có tổng diện tích tự nhiên là 7.077ha, dân số 34.389 người với 17
dân tộc anh em sinh sống: thành phố có 5 phường 2 xã (trong đó 2 xã chủ yếu
là sản xuất nông nghiệp và là xã đang xây dựng nông thôn mới), trong những
năm qua điều kiện kinh tế từng bước được thay đổi, các tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong sản xuất nông nghiệp đã có những bước tiến bộ, diện tích năng
suất, sản lượng của ngô không ngừng được nâng lên thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngô thành phố Lai Châu 5 năm 2010 - 2014
2010
Diện tích
(ha)
470
Năng suất
(tạ/ha)
41,91
Sản lượng
(nghìn tấn)
1,95
2011
600
42,68
2,55
2012
700
42,89
2,99
2013
764
41,34
3,158
2014
876
44,07
3,861
Năm
(Nguồn: Chi cục Thống kê TP Lai Châu 6/2015)[ 6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
21
Qua bảng trên cho thấy diện tích ngô năm 2010 là 470 ha tăng lên
876,1 ha năm 2014, tăng 186%; năng suất ngô năm 2010 là 41,91 tạ/ha, năm
2014 tăng lên 44,07 tạ/ha, tăng 5,1% và là đơn vị có năng suất cao nhất; sản
lượng ngô tăng mạnh từ 1950 tấn năm 2010 lên 3.861,1 tấn năm 2014, tăng
198% ( Niên giám thống kê thành phố Lai Châu) [6]. Để đạt được những kết
quả trên là nhờ chủ trương đúng đắn của tỉnh, của thành phố về chuyển đổi cơ
cấu giống từ trồng giống địa phương năm 2005, sang trồng giống ngô lai
VN10 và sau đó là các giống ngô CP và từ năm 2013 đến nay là thử nghiệm
các giống Cyzenta, đồng thời đẩy mạnh việc tập huấn chuyển giao khoa học
kỹ thuật, xây dựng mô hình điểm ở các vụ ngô, từng bước nâng cao diện tích
trồng ngô, diện tích tăng vụ.
1.3. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới và trong nước
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới
Việc chọn tạo được và đưa vào sản xuất các loại giống ngô lai là một
thành tựu khoa học của nền nông nghiệp trên thế giới. Những nghiên cứu về
nguồn gốc cây ngô của Vavilop (1926)[41] đã cho thấy Mêxicô và Pêru là
trung tâm phát sinh và đa dạng di truyền của cây ngô. Mêxicô là trung tâm
thứ nhất còn Andet (Pêru) là trung tâm thứ hai, nơi cây ngô đã trải qua quá
trình tiến hoá nhanh chóng. Ở châu Mỹ cây ngô đã được các bộ tộc da đỏ
trồng rộng rãi ở khắp châu lục và để nuôi sống họ.
Năm 1494, cây ngô được đưa về Tây Ban Nha và bắt đầu mang lại
nền văn minh cho Châu Âu. Người Châu Âu nhanh chóng nhận biết được
giá trị lương thực của cây ngô và đã phổ biến trồng rộng rãi vì cây ngô dễ
trồng, dễ chăm sóc, dễ thu hoạch lại cho năng suất cao, ăn ngon, giá trị
dinh dưỡng cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
22
Năm 1716, Cottin Matther là người đầu tiên nghiên cứu thí nghiệm về
giới tính của ngô. Ông đã quan sát thấy sự thụ phấn chéo ở cây ngô tại
Massachusettes. Tám năm sau Matther, Paul Dudly đã đưa ra nhận xét về giới
tính của ngô: cho rằng gió đã giúp ngô thực hiện quá trình thụ phấn.
Đến năm 1812 John Loarain tiến hành tạp giao ở ngô với mục đích
nâng cao năng suất hạt, nhưng đến năm 1871, Charles Darwin quan sát thấy
hiện tượng ưu thế lai: Từ các thí nghiệm trong nhà kính với hàng loạt cá thể
giao phối và tự thụ phấn ở nhiều loài khác nhau như đậu đỗ, ngô, ông đã quan
sát thấy sự hơn hẳn của các cây giao phấn với các cây tự thụ phấn về chiều
cao, tốc độ nẩy mầm của hạt, số quả trên cây và cả sức chống chịu với điều
kiện bất thuận và năng suất hạt.
Năm 1977, nhà nghiên cứu Wiliam Janes Beal người Mỹ thực hiện
công trình cải tạo giống ngô và cho biết sự khác biệt về năng suất của giống
lai so với giống bố. Năng suất của con lai vượt năng suất của giống bố là 25%
(Ngô Hữu Tình, 2009)[23].
Kết quả nghiên cứu của Wiliam Janes Beal được khẳng định bởi
Charles Darwin (năm 1977) khi so sánh hai dạng ngô tự thụ và giao phối,
cũng kết luận “Chiều cao cây ở dạng ngô giao phối cao hơn 19% và chín sớm
hơn 9% so với dạng ngô tự phối” [Hallauer và Miranda,1986)[38].
Công trình đánh dấu sự khởi đầu cho chương trình chọn tạo giống ngô
lai trên thế giới là G.H. Shull. Để tạo ra con lai có ưu thế hơn bố mẹ năm
1904 ông đã tiến hành tự phối cưỡng bức ngô để tạo ra các dòng thuần và tạo
ra những giống ngô lai đơn từ những dòng thuần. Ông là người đầu tiên công
bố về năng suất cao hơn hẳn của các giống lai đơn so với các giống lai khác
thời bấy giờ (Hallauer,1988) [39]. Những công trình nghiên cứu về ngô lai mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
23
Shull công bố vào năm 1908, 1909 đã đánh dấu bắt đầu thực sự của chương
trình tạo giống. Ngô lai đơn đã đem lại năng suất rất cao cho người trồng ngô,
tuy nhiên giá thành rất cao và khả năng thích nghi hẹp nên sự phát triển cây
ngô lai trên diện rộng rất hạn chế, các nhà khoa học đã nghiên cứu tìm cách
cải tiến sáng tạo ra quy trình sản xuất hạt giống mới năng suất cao mà giảm
được giá thành.
Để ngô lai được áp dung vào sản xuất. Năm 1917, Jones đã đề xuất
sử dụng hạt lai kép trong sản xuất để giảm giá thành hạt giống. Nhờ việc
sản xuất lượng lớn hạt giống với giá thành hạ nên đã tạo điều kiện cho cây
ngô lai phát triển mạnh mẽ ở Mỹ và các nước có kỹ thuật trồng ngô tiên
tiến trên thế giới.
Ở Mỹ được bắt đầu từ năm 1925, năm 1934 ngô lai trở thành mặt hàng
thương mại, công ty đầu tiên thành lập để thương mại hoá giống ngô lai là
“Hi-Bred corn company” (năm 1926) do Mr. Wallace thành lập, sau vài năm
đổi tên thành Pioneer. Một công ty khác được thành lập vào năm 1927 do E.D
Funk “Funk Brothers Seed company”, năm 1934 tiến hành sản xuất 34 ha hạt
ngô lai kép, cùng năm chỉ có 0,4% diện tích trồng ngô lai, năm 1944 đã tăng
lên 59% ở vùng Corn Belt, ngoài vùng Corn Belt diện tích trồng ngô mở rộng
ra phía Tây và phía Nam nước Mỹ. Phía Tây Bắc các giống sử dụng vẫn là
giống thụ phấn tự do, song tất cả các nhà nghiên cứu tư nhân cũng như nhà
nước đều hướng tới phát triển ngô lai đặc biệt là giống lai kép. Đến năm 1956
có 90% diện tích được sử dụng trồng ngô lai kép.
Trong quá trình nghiên cứu các nhà sản xuất đã chứng minh được lai
đơn đồng đều hơn và cho năng suất cao hơn lai kép, nhưng để tạo được giống
lai đơn yêu cầu phải có những dòng thuần ưu tú. Vì vậy vào những năm 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN