Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

Bài giảng an toàn vệ sinh viên phần 8 xử phạt hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.79 MB, 37 trang )

TRÂN TR ỌNG KÍNH CHÀO

Cà Mau, ngày

/

/2012


QUY ĐỊNH XỬ PHẠT
HÀNH CHÍNH VỀ HÀNH VI
VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ
AN TOÀN-VỆ SINH LAO ĐỘNG


• I. CÁC QUY ĐỊNH XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH VỀ
HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG (Theo
Nghị định số 47/2010/NĐ-CP ngày 06/5/2010 của Chính phủ).
•Quy đỊnh xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp
luật lao động
•Có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2010.
•Thay thế Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 4
năm 2004 của Chính phủ.
•Nghị định gồm 4 chương, 30 điều
• Chương 1. Những quy đỊnh chung; gồm 06 điều.
•Chương 2. Hành vi vi phạm hành chính về pháp luật lao
động, hình thức và mức xử phạt; gồm 15 điều (từ điều 7 đến
điều 21)
•Chương 3. Thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính; gồm 7 điều (từ điều 22 đến điều 28)
•Chương 4. Điều khoản thi hành; gồm 02 điều (từ điều


28 đến điều 30)


II. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật
lao động quy định tại Nghị định này.
Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính
pháp luật lao động trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam cũng bị xử phạt hành chính
theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp Điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác.
2. Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ
quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị – xã hội không thuộc đối tượng áp
dụng của Nghị định này.


III. Nguyên tắc và thẩm quyền xử phạt vi phạm
pháp luật lao động
1. Nguyên tắc xử phạt:
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi
phạm pháp luật lao động được áp dụng theo quy định tại Điều 3
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm
pháp luật lao động do người có thẩm quyền được quy định tại
các Điều 22, 23 và 24 Nghị định này thực hiện.
3. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng đối với hành vi vi phạm
pháp luật lao động được xem xét theo quy định tại Điều 8 và

Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
4. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa
thành niên có hành vi vi phạm pháp luật lao động thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính.
5. Việc xử lý vi phạm hành chính đối với người có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật
lao động phải tuân theo quy định tại Điều 121 của Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính.


2. Thẩm quyền xử phạt:
Điều 22. Thẩm quyền xử phạt của UBND các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 2
Điều 4 Nghị định này.
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các
điểm a, b, c, và d khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 2
Điều 4 Nghị định này.
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 4 Nghị định này



Điều 23. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên

ngành về lao động

1. Thanh tra viên lao động đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng về vi phạm
hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm
a, b, c, và d khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 2
Điều 4 Nghị định này.
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm
a, b, c, và d khoản 3 Điều 4 Nghị định này.


3. Chánh thanh tra Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung
quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.



Điều 24. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

của các cơ quan khác

Ngoài những chủ thể quy định tại Điều 22 và Điều 23 Nghị
định này, những người có thẩm quyền sau đây khi phát hiện các
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động quy định trong
Nghị định này thuộc lĩnh vực và địa bàn quản lý của mình thì có
quyền xử phạt, cụ thể như sau:
1. Những người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
thuộc công an nhân dân quy định tại Điều 31 Pháp lệnh Xử phạt
vi phạm hành chính được xử phạt đối với các hành vi vi phạm
trong lĩnh vực lao động có liên quan tới an ninh, trật tự như: hành
vi vi phạm quy định về việc làm, vi phạm quy định về hợp đồng
lao động hoặc những trường hợp đối tượng vi phạm thuộc các cơ
sở có sử dụng lao động do Bộ Công an quản lý.
2. Những người có thẩm quyền thanh tra về an toàn lao động,
vệ sinh lao động trong các lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 191
của Bộ luật Lao động, khi tiến hành thanh tra có quyền xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động tương
đương với thẩm quyền xử phạt của thanh tra lao động quy định
tại Nghị định này.


Điều 26.

Ủy quyền xử phạt vi phạm hành


chính
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính quy định tại các Điều 22, 23 và 24 Nghị
định này có thể ủy quyền cho cấp phó thực
hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn
bản. Cấp phó được ủy quyền phải chịu trách
nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm hành
chính của mình trước cấp trưởng và trước
pháp luật.


3. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
Điều 25. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính về pháp luật lao động
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính về pháp luật lao
động mà thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan quản lý
nhà nước thì việc xử phạt do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện
theo quy định của Nghị định này.
2. Thẩm quyền xử phạt của những người được quy định tại
các Điều 22, 23 và 24 là thẩm quyền áp dụng đối với một hành
vi vi phạm hành chính.
Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt được xác
định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối
với từng hành vi vi phạm cụ thể.
3. Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều
hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt được xác
định theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với từng
hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt, thì thẩm

quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;


b) Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với một
trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt, thì
người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử
phạt;
c) Nếu các hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều
người thuộc các cơ quan khác nhau, thì quyền xử phạt thuộc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy
ra vi phạm.
Điều 27. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và thi
hành quyết định xử phạt
1. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính các hành vi vi phạm
pháp luật lao động và việc thi hành quyết định xử phạt được
thực hiện theo quy định tại các Điều từ 54 đến 68 Chương VI
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2002 và quy định tại
các khoản 21, 22, 24, 25, 26 và 28 của Điều 1 Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính 2008.
2. Các mẫu biên bản, quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đối với những hành vi vi phạm pháp luật lao động được
ban hành kèm theo Phụ lục của Nghị định này.


Điều 28. Công khai tình hình vi phạm pháp luật lao

động và kết quả xử lý.

1. Cá nhân, chủ thể có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt có trách nhiệm công bố

công khai ít nhất một lần trên phương tiện thông tin đại chúng
như đài truyền hình trung ương hoặc địa phương, đài phát thanh
trung ương hoặc đài phát thanh của ỦBND cấp tỉnh, huyện, xã,
báo lao động xã hội, báo nhân dân.v.v… nơi doanh nghiệp đóng
trụ sở chính về tình hình vi phạm pháp luật lao động của các
doanh nghiệp khi vi phạm các quy định tại các khoản 2 và 3 Điều
7; các khoản 3 và 4 Điều 8; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 10; các
khoản 1 và 2 Điều 11; khoản 3 Điều 12; các điểm c, d, đ, e, g, h, i,
k, l và m khoản 1 và các điểm a và b khoản 2 Điều 13; các điểm
c, d và đ khoản 2 Điều 15; khoản 2 Điều 16; khoản 2 Điều 17; các
khoản 2 và 3 Điều 18; điểm d khoản 1 Điều 20; khoản 1 Điều 21
và việc xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Các phương tiện thông tin đại chúng có trách nhiệm phải
công bố thông tin vi phạm của doanh nghiệp trong vòng 7 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền về việc công bố công khai vi phạm của doanh nghiệp.


IV. Hình thức xử phạt; Thời hiệu xử lý:
Điều 4. Các hình thức xử phạt
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về pháp luật lao
động, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình
thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với
một hành vi vi phạm là mức trung bình của khung tiền phạt
tương ứng với hành vi đó được quy định tại Nghị định này; nếu
vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể thấp hơn
nhưng không được dưới mức thấp nhất của khung phạt tiền đã

được quy định; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền
phạt có thể cao hơn nhưng không vượt quá mức cao nhất của
khung phạt tiền đã được quy định.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi
phạm hành chính về pháp luật lao động còn có thể bị áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:


a) Tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính.
3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ
sung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá
nhân vi phạm hành chính về pháp luật lao động còn có thể bị
áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
a) Buộc thực hiện đúng các quy định của pháp luật về: lập
quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm; thực hiện theo phương
án sử dụng lao động; giao kết hợp đồng lao động; đăng ký
thỏa ước lao động tập thể; tiền lương tối thiểu; các nguyên tắc
về xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy
chế thưởng; về nội quy lao động; về các chế độ đối với lao
động đặc thù, về lao động là người nước ngoài, bảo đảm điều
kiện hoạt động của công đoàn, những biện pháp về quản lý lao
động; bảo đảm các chế độ bảo hộ lao động cho người lao
động; bảo đảm về an toàn lao động và vệ sinh lao động;


b) Trả lại số tiền đặt cọc và lãi suất tiết kiệm cho người LĐ;
c) Buộc khắc phục, sửa chữa đối với các máy, thiết bị

không bảo đảm các tiêu chuẩn về an toàn lao động và vệ sinh
lao động;
d) Buộc kiểm định và đăng ký các loại máy, thiết bị, vật tư,
các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và vệ
sinh lao động;
đ) Các biện pháp khác được quy định tại Chương II Nghị
định này.
4. Người nước ngoài vi phạm hành chính pháp luật lao
động còn có thể bị xử phạt trục xuất. Trục xuất được áp dụng
là hình thức xử phạt chính hoặc hình thức xử phạt bổ sung
trong từng trường hợp cụ thể.
Điều 5. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành
vi vi phạm hành chính về pháp luật lao động quy định tại Nghị
định này là một năm, kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính
được thực hiện; nếu quá các thời hạn nêu trên thì không bị xử
phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả


2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính mới trong cùng
lĩnh vực lao động trước đây đã vi phạm hoặc cố tình trốn
tránh, trì hoãn việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu nêu
trên; thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ
thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm
chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn việc xử phạt.
3. Đối với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định
đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự mà sau đó có quyết
định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án thì bị xử phạt hành
chính nếu hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính;

trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều
tra, đình chỉ vụ án, người đã ra quyết định phải gửi quyết định
cho người có thẩm quyền xử phạt; trong trường hợp này, thời
hiệu xử phạt là (03) ba tháng, kể từ ngày người có thẩm
quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ điều tra hoặc
đình chỉ vụ án và hồ sơ vụ vi phạm.


Điều 6. Thời hạn được coi là chưa bị
xử lý vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động,
nếu qua một năm, kể từ ngày chấp hành xong
quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu
thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm
thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động.


VI. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ PHÁP
LUẬT LAO ĐỘNG, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều 11. Vi phạm những quy định về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi: Phạt tiền từ 300 ngàn đến 20 triệu đồng và
buộc khắc phục hậu quả.
1. Phạt tiền người SDLĐ có một trong những hành vi vi
phạm: buộc người LĐ làm việc quá 8 giờ trong một ngày hoặc
48 giờ trong một tuần hoặc buộc làm việc quá 7 giờ trong một
ngày hoặc 42 giờ trong một tuần đối với người lao động chưa
thành niên, lao động là người tàn tật; không giảm thời gian làm
việc cho người lao động làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc

hại, nguy hiểm; sử dụng lao động nữ có thai từ tháng thứ 7
hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc
ban đêm và đi công tác xa; không chuyển làm việc nhẹ hơn
hoặc không giảm bớt 1 giờ làm việc hàng ngày đối với người
lao động nữ làm công việc nặng nhọc có thai đến tháng thứ 7;
không rút ngắn thời giờ làm việc hàng ngày hoặc không áp dụng
chế độ làm việc không trọn ngày, không trọn tuần trong năm
cuối cùng trước khi nghỉ hưu của người lao động cao tuổi;
không bố trí để người lao động nghỉ nửa giờ được tính vào giờ
làm việc đối với người lao động làm việc 8 giờ liên tục;


không bố trí để người lao động làm ca đêm nghỉ
giữa ca ít nhất 45 phút được tính vào giờ làm việc;
không bố trí để người lao động làm việc theo ca được
nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác;
không bố trí để người lao động nghỉ ít nhất 1 ngày (24
giờ liên tục) cho mỗi tuần làm việc hoặc bình quân 1
tháng ít nhất là 4 ngày đối với trường hợp đặc biệt do
chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần; không bố
trí để người lao động nghỉ làm việc vào những ngày lễ
tết theo quy định; không bố trí để người lao động có
12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một
người sử dụng lao động nghỉ hàng năm hoặc nghỉ vì
việc riêng theo quy định, theo một trong các mức như
sau:
a) Từ 300.000 đồng đến 3.000.000 đồng, khi vi
phạm với từ 01 người đến 10 người LĐ;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, khi vi
phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;



c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, khi vi phạm
với từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, khi vi phạm
với từ 101 người đến dưới 500 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, khi vi phạm
với từ 500 người LĐ trở lên.
2. Phạt tiền người sử dụng lao động có hành vi vi phạm
một trong các quy định về làm thêm giờ: vượt quá số giờ làm
thêm theo quy định; buộc người lao động làm thêm giờ mà
không có thỏa thuận; sử dụng người lao động làm thêm
không thuộc một trong các trường hợp được pháp luật cho
phép; không trả đủ tiền làm thêm giờ cho người lao động,
theo một trong các mức như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng, khi vi phạm với
từ 01 người đến 50 người lao động;
b) Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, khi vi phạm
với từ 51 người đến 100 người lao động;


c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, khi
vi phạm với từ 101 người đến dưới 500 người lao
động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, khi
vi phạm với từ 500 người LĐ trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả.
Buộc người sử dụng lao động phải:
a) Bố trí thời gian nghỉ bù cho người lao động đối
với vi phạm tại khoản 1 Điều này;

b) Trả lương làm thêm giờ theo đúng quy định của
pháp luật cho thời gian vượt quá hoặc làm việc trong
thời gian được nghỉ (mà không được nghỉ bù) đối với
vi phạm tại khoản 2 Điều này.


Điều 13. Vi phạm những quy định về lao động đặc thù:
Phạt tiền từ 200 ngàn đến 10 tr đ, buộc khắc phục hậu quả.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ
chức, cá nhân có một trong những hành vi sau đây:
a) Không có chỗ thay quần áo, buồng tắm và buồng vệ
sinh nữ;
b) Không tham khảo ý kiến của đại diện lao động cho nữ
khi quyết định những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích
của phụ nữ và trẻ em trong doanh nghiệp;
c) Sử dụng lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc đang
nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc ban
đêm và đi công tác xa hoặc không chuyển làm công việc nhẹ
hơn hoặc giảm bớt một giờ làm việc hàng ngày mà vẫn hưởng
đủ lương đối với lao động nữ làm công việc nặng nhọc;
d) Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời
gian hành kinh hoặc nghỉ 60 phút mỗi ngày trong thời gian
nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
đ) Có hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ;


e) Sử dụng lao động nữ, lao động là người cao tuổi, người
tàn tật vào những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp
xúc với các chất độc hại không theo danh mục do Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành;

g) Sử dụng người lao động nữ tiếp xúc với các chất độc hại
có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con hoặc làm
việc thường xuyên dưới hầm mỏ hoặc ngâm mình dưới nước;
h) Sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc
hại có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người lao động cao tuổi;
i) Sử dụng lao động là người tàn tật làm những công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc
hại theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
và Bộ Y tế ban hành;
k) Không lập sổ theo dõi; kiểm tra sức khỏe định kỳ; lạm
dụng sức lao động của người lao động chưa thành niên; không
xuất trình sổ theo dõi người lao động chưa thành niên khi
thanh tra viên lao động yêu cầu;
l) Sử dụng lao động chưa thành niên hoặc người tàn tật làm
việc quá bảy giờ một ngày hoặc 42 giờ một tuần;


m) Sử dụng lao động tàn tật đã bị suy giảm khả
năng lao động từ 51% trở lên làm thêm giờ, làm việc
ban đêm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với người sử dụng lao động có một trong những hành vi sau
đây:
a) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
đối với lao động nữ vì lý do kết hôn; có thai; nghỉ thai sản; nuôi
con dưới 12 tháng tuổi trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt
hoạt động;
b) Sử dụng lao động chưa thành niên làm những công
việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại

hoặc chỗ làm việc; công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách
của người lao động chưa thành niên theo danh mục do Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành;
c) Không nhận người lao động tàn tật vào làm việc theo
đúng tỷ lệ, không nộp tiền vào quỹ do không nhận đủ tỷ lệ
người lao động vào làm việc tại doanh nghiệp.


×