Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

ĐỔI mới QUẢN lý THIẾT BỊ dạy học ở TRƯỜNG THPT ân THI, TỈNH HƯNG yên)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 77 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"ĐỔI MỚI QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT ÂN
THI, TỈNH HƯNG YÊN"


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa la

Chữ
tắt

BGH

Ban giám hiệu

NV

Nhân viên

CB

Cán bô

PP

Phương pháp

CBQL



Cán bô quản ly

PPDH

Phương pháp dạy học

CBPTTBDH

Cán bô phụ trách
PHHS
thiết bị dạy học

Phụ huynh học sinh

CLDH

Chất lượng dạy học QL

Quản ly

CMHS

Cha mẹ học sinh

Quản ly giáo dục

CNTT

Công nghệ thông

QTDH
tin

Quá trình dạy học

CSVC

Cơ sở vật chất

SGK

Sách giáo khoa

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

SL

Số lượng

GD

Giáo dục

TB

Trung bình

GD&ĐT


Giáo dục và Đào
TBCN
tạo

Tư bản chủ nghĩa

GDTX

Giáo dục thường
TBDH
xuyên

Thiết bị dạy học

GV

Giáo viên

THCS

Trung học cơ sở

GVCN

Giáo viên
nhiệm

THPT


Trung học phổ thông

chủ

QLGD

viết

Nghĩa la


Chữ viết tắt Nghĩa la

Chữ
tắt

viết

HS

Học sinh

UBND

Ủy ban nhân dân

HSG

Học sinh giỏi


XH

Xã hôi

HT

Hiệu trưởng

XHCN

Xã hôi chủ nghĩa

KH-KT

Khoa học-Kỹ thuật

XHHGD

Xã hôi hóa giáo dục

KT-XH

Kinh tế-Xã hôi

Nghĩa la

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tai
Ðảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm chăm lo, phát triển sự nghiệp Giáo dục &
Đào tạo và nhấn mạnh quan điểm: "Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ

là quốc sách hàng đầu, là động lực của quá trình phát triển”.
Nghị quyết Trung ương II (khoá VIII) của Ðảng khẳng định: “Tăng cường cơ sở
vật chất cho các trường học là một yếu tố rất quan trọng để nâng cao chất lượng giáo
dục, từng bước áp dụng các phương pháp giáo dục tiên tiến và sử dụng các phương tiện
hiện đại”.
Thiết bị dạy học (TBDH) là môt trong những điều kiện cần thiết để giáo viên (GV)
thực hiện tốt nôi dung giáo dục, giáo dưỡng và phát triển trí tuệ, khơi dậy tố chất thông
minh, sáng tạo, đôc lập suy nghĩ và khả năng hợp tác của học sinh (HS). Trong quá trình
dạy học, TBDH vừa là công cụ giúp GV giảm nhẹ sức lao đông và truyền tải thông tin
nhằm tích cực hoá quá trình nhận thức HS, vừa là nguồn tri thức phong phú, khơi dậy
tính tò mò, óc sáng tạo, kích thích hứng thú học tập phát triển tư duy hệ thống và kỹ
năng, kỹ xảo thực hành của HS; thu hẹp khoảng cách ly thuyết đa dạng và thực tiễn
phong phú.
TBDH được xác định là môt thành tố quan trọng của quá trình dạy học (QTDH), nó
đóng vai trò to lớn trong việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH). Nếu việc quản ly và
sử dụng TBDH có hiệu quả sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng học tập
của học sinh nói riêng và chất lượng dạy học (CLDH) nói chung của nhà trường từ Mầm
non đến Đại học.


TBDH ở bậc THPT ngoài việc góp phần đổi mới PPDH nó còn có y nghĩa to lớn
trong quá trình nhận thức, rèn kỹ năng, kỹ xảo.
Đổi mới giáo dục (GD), hiện đại hoá TBDH ngày càng có y nghĩa quyết định đối
với sự sống còn của môt nền giáo dục và môt quốc gia, đặc biệt đối với nước ta xây dựng
chủ nghĩa xã hôi từ môt nước nông nghiệp lạc hậu, chậm phát triển vừa có những bước
tuần tự vừa có những bước nhảy vọt,…để rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển
trên thế giới.
Thực tế hiện nay việc quản ly TBDH ở các trường THPT huyện Ân Thi, tỉnh Hưng
Yên nhằm nâng cao CLDH trong các trường còn chưa được quan tâm đúng mức, thiếu sự
chỉ đạo chặt chẽ và kiểm tra thường xuyên. Mặt khác việc trang bị TBDH cho các nhà

trường phổ thông nói chung còn nhiều bất cập: thiếu, không kịp thời, không đồng bô,…
nên chưa phát huy được tác dụng của TBDH.
Năng lực sử dụng TBDH của đôi ngũ GV còn nhiều hạn chế, ngại thực hành,… Tư
tưởng mọi người còn mang nặng cơ chế bao cấp xin cho TBDH, chưa chú y tới việc bảo
quản TBDH để sử dụng lâu dài. Các nhà trường còn chưa quan tâm và đầu tư đúng mức
cho việc mua sắm, sử dụng và bảo quản TBDH nên hiệu quả sử dụng TBDH chưa cao.
Xuất phát từ thực tế trên thì việc đổi mới công tác quản ly TBDH ở các trường
THPT huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên hiện nay là rất cần thiết và quan trọng nhằm góp
phần nâng cao CLDH trong giai đoạn hiện nay.
Là người quản ly hoạt đông chuyên môn ở trường THPT Ân Thi và với mong
muốn tìm được các biện pháp quản ly góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo quản
TBDH trong trường THPT Ân Thi nên tôi chọn nghiên cứu vấn đề: “ Đổi mới quản lý
thiết bị dạy học ở trường THPT Ân Thi, tỉnh Hưng Yên” .
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu ly luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp đổi mới quản ly
TBDH ở trường THPT Ân Thi, tỉnh Hưng Yên nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong
nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý TBDH ở trường THPT.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý TBDH ở trường THPT Ân Thi, tỉnh Hưng
Yên.
.3. Ðề xuất biện pháp đổi mới quản lý TBDH có hiệu quả ở trường THPT Ân Thi, tỉnh
Hưng Yên nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.


4. Khách thể va đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt đông quản ly TBDH ở trường THPT Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
4.2. Ðối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản ly TBDH ở trường THPT Ân Thi nhằm nâng cao CLDH trong

trường.
5. Giới hạn va phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn nghiên cứu:
Môt số biện pháp quản ly TBDH ở trường THPT Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
5.2. Đối tượng khảo sát
Ðề tài tập trung nghiên cứu khảo sát thực trạng về công tác quản ly TBDH THPT
Ân Thi, tỉnh Hưng Yên trong các năm học 2010-2011,2011-2012,2012-2013.
6. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua, công tác quản ly TBDH ở trường THPT Ân Thi đã có tiến bô
hơn trước và đạt được những kết quả nhất định. Song so với yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông thì việc quản ly TBDH còn môt số hạn chế, bất cập. Nếu vận dụng hợp ly các
biện pháp quản ly TBDH ở trường THPT do tác giả đề xuất thì sẽ góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học ở trường THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu, phân loại và hệ thống hoá các chỉ thị, Nghị quyết của Ðảng, của Nhà
nước, của ngành và các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp điều tra bằng phiếu
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp lấy y kiến chuyên gia
7.3. Phương phápbổ trợ: thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu.


8. Ý nghĩa của đề tai
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các trường THPT có điều kiện tương
tự như trường THPT Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. Nó còn có giá trị tham khảo cho các nhà
quản ly giáo dục.

9. Cấu trúc đề tai
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
đề tài dự kiến trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở ly luận về quản ly thiết bị dạy học ở trường phổ thông.
Chương 2. Thực trạng quản ly thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông Ân
Thi, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3. Biện pháp đổi mới quản ly thiết bị dạy học ở trường trung học phổ
thông Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tai.
1.1.1. Quản lý.
Quản ly là quá trình tác đông có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản ly lên đối
tượng quản ly thông qua các cơ chế quản ly, nhằm sử dụng có hiệu quả cao nhất các
nguồn lực trong điều kiện môi trường biến đông để hệ thống ổn định phát triển, đạt được
những mục tiêu đã định.
Quản ly là sự tác đông có y thức nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hôi,
những hành vi hoạt đông của con người, huy đông tối đa các nguồn lực khác nhau để đạt
tới mục đích theo y chí của nhà quản ly và phù hợp với quy luật khách quan.
Quản ly gồm 4 chức năng cơ bản:
Kế hoạch: lập kế hoạch là quá trình xác định ra các mục tiêu, những nôi dung hoạt
đông và quyết định phương thức đạt được các mục tiêu đó, trên cơ sở những điều kiện,
nguồn lực hiện có.
Tổ chức: là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn lực cho
các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức môt cách hiệu


quả, ứng với những mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức cho phù hợp với những
mục tiêu và nguồn lực hiện có.

Chỉ đạo: là điều khiển, điều hành, tác đông, huy đông, giúp đỡ, tạo điều kiện cho
những cán bô dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được phân công. Mỗi người đều có
mục tiêu riêng, người quản ly phải biết điều khiển tác đông để hướng mục tiêu cá nhân
sao cho hòa hợp với mục tiêu chung của tập thể.
Kiểm tra: là quá trình thiết lập và thực hiện các cơ chế thích hợp, theo dõi, giám sát
các thành quả hoạt đông và tiến hành sửa chữa, uốn nắn khi cần thiết để đảm bảo được
mục tiêu của tổ chức.
Kế hoạch
Kiểm tra

Thông tin QL

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng trong chu trình quản lý
1.1.2. Quản lý giáo dục.
Giáo dục: Giáo dục là quá trình đào tạo con người môt cách có mục đích, nhằm
chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hôi, tham gia lao đông sản xuất, nó được
thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hôi những kinh nghiệm lịch sử, xã hôi
loài người.
Các nhà giáo dục học quan niệm giáo dục như môt hệ thống bao gồm các thành tố:
Mục tiêu giáo dục, nôi dung, phương pháp, phương tiện, kết quả giáo dục.
Quản lý giáo dục:
“QLGD là những tác đông có hệ thống, có kế hoạch, có y thức và hướng đích của
chủ thể quản ly ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của toàn bô hệ thống nhằm
mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá
trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực trẻ em”. [14,tr. 341]
QLGD chính là quá trình tác đông có định hướng của nhà QLGD trong việc vận dụng

nguyên ly, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
.
QLGD có thể xem là sự tác đông có y thức nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình


giáo dục, những hoạt đông của cán bô, giáo viên và học sinh, sinh viên, huy đông tối đa
các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích của nhà QLGD và phù hợp với quy luật
khách quan.
1.1.3. Quản lý nhà trường.
Quản ly nhà trường gồm hai cấp đô là cấp vĩ mô và cấp vi mô. Quản ly nhà trường ở
cấp vĩ mô là quản ly của các cơ quan cấp trên, bên ngoài nhà trường đến nhà trường.
Quản ly nhà trường ở cấp vi mô là của các nhà quản ly trong trường như Ban giám hiệu,
các tổ trưởng…đến các thành viên trong tổ chức của mình.
Tác giả Phạm Viết Vượng quan niệm: Quản ly nhà trường là hoạt đông của các cơ
quan quản ly nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt đông của giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục khác, cũng như huy đông tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
1.1.4. Thiết bị dạy học.
1.1.4.1. Thiết bị dạy học là gì?
TBDH là thuật ngữ đại diện cho các cách gọi khác nhau: học cụ, đồ dùng học tập,
thiết bị giáo dục, là môt bô phận của CSVC trường học trực tiếp có mặt trong các giờ học
được thầy trò cùng sử dụng.
TBDH là các phương tiện vật chất cần thiết được giáo viên và học sinh sử dụng nhằm
thực hiện có hiệu quả các chương trình giáo dục, giảng dạy giúp học sinh phát huy tính
tích cực, chủ đông, sáng tạo trong học tập, trong hoạt đông khám phá và lĩnh hôi tri thức
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đê đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.4.2. Vai trò, tầm quan trọng của thiết bị dạy học.
- TBDH là môt bô phận của ND và PPDH.
- TBDH đầy đủ, đúng quy cách, hiện đại sẽ cải tiến hình thức lao đông sư phạm, tổ
chức điều khiển hoạt đông GD môt cách khoa học và đạt hiệu quả cao.

- TBDH góp phần đảm bảo chất lượng dạy học (CLDH), TBDH không chỉ là công cụ
lao đông đơn thuần của GV và HS mà nó còn được coi là nguồn tri thức, là đối tượng vật
chất của nhận thức.
1.1.4.3. Các loại thiết bị dạy học.
TBDH được phân loại theo nhiều cách khác nhau:
Phân loại theo loại hình; phân loại theo chức năng; phân loại theo nguồn gốc xuất
xứ hay giá trị; ngoài ra nhà trường còn có TBDH tự làm.


TBDH được sử dụng trong quá trình dạy học và giáo dục cần phải đảm bảo các yêu
cầu và tính chất của TBDH:
- TBDH phải phù hơp với đối tượng.
- TBDH phải đảm bảo tính khoa học.
- TBDH phải đảm bảo tính sư phạm..
- TBDH phải đảm bảo tính thẩm mỹ, khả thi và an toàn.
- TBDH phải đảm bảo tính kinh tế.

1.2. Quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông.
1.2.1. Vai trò của quản lý thiết bị dạy học.
-Công tác quản ly TBDH sẽ giúp các nhà quản ly có cái nhìn tổng quan về trình đô,
tốc đô phát triển của TBDH và mức đô ảnh hưởng của nó tới công nghệ dạy học ở trong
nước, khu vực và trên thế giới.
-Thông qua công tác quản ly TBDH sẽ đánh giá môt cách chính xác thực trạng của
TBDH, quá trình đầu tư mua sắm, bảo quản và chất lượng sử dụng, khai thác TBDH của
các nhà trường.
-Công tác quản ly TBDH sẽ giúp các nhà quản ly giáo dục đánh giá chính xác trình
đô sư phạm của giáo viên, nhân viên kỹ thuật, rà soát công tác nghiên cứu, phát triển,
sáng chế TBDH của giáo viên và học sinh.
1.2.2. Nội dung quản lý thiết bị dạy học.
1.2.2.1. Quản lý đầu tư mua sắm thiết bị dạy học.

Quản ly đầu tư mua, sắm TBDH là quản ly về vốn đầu tư, cách thức, hiệu quả kế
hoạch đầu tư, mua sắm TBDH của nhà trường.
1.2.2.2. Quản lý sử dụng thiết bị dạy học.
Quản ly sử dụng TBDH là quản ly mục đích, hình thức, cách thức tổ chức và sử dụng
TBDH của cán bô giáo viên ở các trường THPT. Việc sử dụng TBDH phải đúng nguyên
tắc, đồng thời phải đảm bảo đầy đủ các tính năng, chỉ số kĩ thuật của TBDH. Để nâng cao
hiệu quả sử dụng TBDH trong quá trình dạy học cần đảm bảo thực hiện những yêu cầu
cơ bản sau đây:
-Sử dụng TBDH đúng mục đích
-Sử dụng TBDH đúng lúc.
- Sử dụng TBDH đúng chỗ:


-Sử dụng TBDH đúng mức đô và cường đô.
1.2.2.3. Quản lý bảo quản TBDH.
Bảo quản TBDH là môt việc làm cần thiết, quan trọng trong mỗi nhà trường, nếu
không thực hiện tốt công tác bảo quản thì thiết bị dễ bị hư hỏng, mất mát, làm lãng phí
tiền của, công sức, làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả sử dụng. TBDH phải được
sắp đặt khoa học để tiện sử dụng và có các phương tiện bảo quản (tủ, giá, hòm, kệ...), vật
che phủ, phương tiện chống ẩm, chống mối mọt, dụng cụ phòng chữa cháy.
Bảo quản TBDH phải được thực hiện theo quy chế quản ly tài sản của Nhà nước,
thực hiện chế đô kiểm kê, kiểm tra hàng năm .v.v. cần có hệ thống sổ sách quản ly việc
mượn trả TBDH của giáo viên để nâng cao y thức và tinh thần trách nhiệm. Khi mất mát,
hỏng hóc phải có biện pháp xử ly thích hợp.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TBDH trong trường THPT.
Ảnh hưởng của sự nhận thức đến quản ly TBDH.
Ảnh hưởng của nhà quản ly đến quản ly TBDH.
Ảnh hưởng của giáo viên, nhân viên thiết bị đến quản ly TBDH.
Ảnh hưởng của chất lượng đầu tư mua sắm, trang bị thiết bị dạy học đến quản ly
TBDH.

1.4. Cơ sở pháp lý của quản lý thiết bị dạy học.
Những chủ trương của Đảng, Nhà nước và địa phương về việc tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cho phát triển giáo dục
Các văn bản của ngành và liên ngành chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác quản ly
TBDH.
Tiểu kết chương 1.
Chương 1 của đề tài có nhiệm vụ xác định cơ sở lí luận về quản ly, QLGD, quản ly
nhà trường; nôi dung quản ly TBDH ở trường THPT. Dựa vào kết quả tổng hợp, phân
tích các tài liệu, văn bản có liên quan đến quản ly TBDH ở trường THPT cho thấy quản
ly TBDH ở trường THPT là những biện pháp cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục
học sinh THPT. Ban giám hiệu trường THPT cần nắm vững cơ sở khoa học, pháp ly của
công tác quản ly CSVC trường học để chỉ đạo, thực hiện đầy đủ các chức năng quản ly
CSVC và TBDH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường.


Từ kết quả nghiên cứu về lí luận quản ly, QLGD và quản ly TBDH ở trường THPT,
giúp tác giả có thêm cơ sở và phương pháp luận đúng đắn để đề xuất các biện pháp quản
ly TBDH ở trường THPT góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ÂN THI,
HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN
2.1. Tình hình giáo dục của trường THPT Ân Thi
2.1.1.Quy mô số lớp, số HS của các trường THPT Ân Thi
Bảng 2.1. Kết quả thống kê quy mô số lớp, số HS của trường THPT Ân Thi
Năm
thành
lập

1962


Năm học

Năm học

Năm học

2010-2011

2011-2012

2012-2013

Số
lớp

Số
HS

Số
lớp

Số
HS

Số
lớp

Số
HS


31

1325

31

1335

31

1314

Hạng
trường

Đạt
Chuẩn
QG

1

2012

Theo kết quả thống kê ở bảng 2.1 cho thấy:
Trường THPT Ân Thi đã đạt trường chuẩn quốc gia giai đoạn 1 chứng tỏ điều
kiện csvc, chất lượng dạy và học... đã bước đầu đáp ứng được tiêu chí trường chuẩn
tuy nhiên còn cần cố gắng hơn nhiều trong những năm tiếp theo để giữ vững danh hiệu
trường chuẩn.
2.1.2. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.

Bảng 2.2. Kết quả thống kê CSVC và TBDH hiện có của các trường THPT Ân Thi
Nội dung

Đơn vị

Số phòng học,
phòng lam việc, thiết bị

- Phòng học văn hóa

phòng

32

- Phòng bô môn

phòng

7


+ Vật ly

m2

110/1P

+ Hóa học

m2


110/1P

+ Sinh học

m2

110/1P

+ Công nghệ

m2

0

+ Tin học

phòng

220/2P

+ Ngoại ngữ

m2

164/2P

- Thư viện

m2


110

- Phòng thiết bị GD

m2

36

- Phòng Đoàn

m2

32

- Phòng truyền thống

m2

54

- Nhà tập đa năng

m2

0

- Phòng Hôi đồng

m2


96

- Phòng GV

m2

96

- Phòng HT

m2

27

- Phòng Phó HT

m2

54/2P

- Phòng tổ bô môn

phòng

160/5P

- Phòng y tế

m2


27

- Phòng thường trực

m2

27

- Nhà để xe GV

m2

200

- Nhà để xe HS

m2

500

- Máy vi tính phục vụ học tập



62


- Máy vi tính phục vụ QL




15

- Máy in

cái

10

- Máy photocopy

cái

3

-Tivi

cái

6

-Catsec

cái

5

-Đầu video


cái

2

-Máy chiếu Projecter

cái

8

- Máy chiếu Overhead

cái

3

- Tổng diện tích

m2

23000

Theo kết quả thống kê ở bảng 2.2:
Phòng học bộ môn và các phòng ban, phòng chức năng:
Trường THPT Ân Thi đã có tương đối đầy đủ các phòng học bô môn, các phòng
ban, phòng chức năng; còn thiếu phòng tập đa năng và phòng bô môn công nghệ. Tuy
nhiên những phòng học bô môn được trang bị TBDH nhưng chưa đầy đủ theo đúng quy
định về trường lớp và danh mục thiết bị cần thiết.
Diện tích:
Trường có khuôn viên rông rãi có thể đạt được chuẩn tính trên đầu học sinh, đây

là môt điều kiện thuận lợi để tiến tới xây dựng trường chuẩn quốc gia, các trường cần bố
trí khu vực làm việc, chức năng cho hợp ly và từng bước hoàn thiện việc trang bị CSVC,
TBDH đáp ứng yêu cầu giai đoạn mới.


2.1.3.Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
a/ Đội ngũ cán bộ quản lý.
Bảng 2.3. Thống kê kết quả khảo sát về đội ngũ CBQL
Chức
vụ

Giới
tính

Năm
sinh

Tuổi
nghề

Số
năm
làm
QL

Trình đô Trình
CM
đô QL

Trình

LLCT

HT

Nam

1963

28

12

Đại học

Sơ cấp

PHT 1 Nữ

1966

25

6

Đại học

PHT 2 Nữ
PHT 3 Nam

1971


20

4

Đại học

1976

14

1

Th S

Th S

đô

Trung cấp
Th S

Trung cấp
Trung cấp

Bảng 2.3 cho thấy: Phần lớn đôi ngũ CBQL của trường Ân Thi còn trẻ, mới tham
gia công tác quản ly chưa lâu. Đây vừa là thế mạnh nhưng đồng thời cũng là thách thức
đối với nhà trường. Nếu đôi ngũ CBQL của nhà trường biết lắng nghe học hỏi các thế hệ
CBQL đi trước; biết tận dụng sức trẻ, sự năng đông, sáng tạo của mình thì sẽ đạt được
thành công.

b/ Đội ngũ giáo viên.
Bảng 2.4. Thống kê kết quả khảo sát về đội ngũ giáo viên.
Tổng
viên

74

số

giáo Trình đô đào tạo
Trên chuẩn

Đạt chuẩn

Chưa đạt chuẩn

SL

%

SL

%

SL

%

7


9.5

67

90.5

0

0

Kết quả thống kê ở bảng 2.4 cho thấy:
100% GV đều đạt chuẩn về trình đô đào tạo, tuy nhiên tỷ lệ GV có trình đô trên


chuẩn chưa cao, số lượng giáo viên trẻ, tuổi nghề dưới 10 năm chiếm hơn 50%, đó cũng
là môt trong những khó khăn của trường Ân Thi trong giai đoạn hiện nay.
c/ Đội ngũ nhân viên.
Theo thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 23/8/2006 của
Liên Bô GD&ĐT và Bô Nôi vụ quy định nhân viên tại các trường THPT công lập gồm
kế toán, văn thư, thủ quĩ, thiết bị thí nghiệm, thư viện, y tế, lao công, bảo vệ.
Hiện nay, trường đã tuyển đủ số lượng các nhân viên, tuy nhiên ở vị trí như nhân
viên thiết bị thí nghiệm, khi được tuyển họ chưa có được trình đô chuyên môn chính quy
về lĩnh vực họ sẽ đảm nhiệm. Đây là khó khăn lớn cho việc thực hiện đổi mới chương
trình, PPDH ( tăng giờ thực hành thí nghiệm, phát huy tính tích cực ở học sinh).
2.1.4. Chất lượng giáo dục của trường THPT Ân Thi
Bảng 2.5. Kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực học sinh năm học 2012-2013
Tổng
HS

số Xếp loại hạnh kiểm


1314

Xếp loại học lực

Tốt

Khá

TB

Yếu

Giỏi

Khá TB Yếu Kém

886

298

94

36

130

733

40

7

39

5

Bảng 2.5 cho thấy: Chất lượng giáo dục đạo đức của trường THPT Ân Thi khá ổn
định. Tỷ lệ trung bình HS xếp loại hạnh kiểm tốt và khá đạt 90.3%, xếp loại yếu 2.7%.
Về chất lượng giáo dục văn hóa đạt chuẩn. Tỷ lệ HS giỏi, HS khá đều ở mức cao. Tỷ lệ
HS yếu, kém dưới 5%(2.33%).
Bảng 2.6. Điểm chuẩn vào lớp 10 và kết quả thi tốt nghiệp THPT của trường
THPT Ân Thi trong 3 năm học từ 2010-2011 đến 1012-2013.
Điểm chuẩn vào lớp 10

Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT

Năm
học20102011

Năm
học20112012

Năm
học20122013

Năm
học20102011

Năm
học20112012


Năm
học20122013

22

19

23.75

100%

100%

99.8%

Bảng 2.7. Thống kê số học sinh đỗ Đại học của trường THPT Ân Thi trong 3 năm
học từ 2010-2011 đến 1012-2013.


Năm học

Năm học

Năm học

2010-2011

2011-2012


2012-2013

SL

%

SL

%

SL

%

215

51.5

218

52.3

205

51.7

Chất lượng đầu vào phụ thuôc vào nhiều yếu tố. Song nó khẳng định niềm tin và
đánh giá của XH đối với các trường: đánh giá về đôi ngũ, về CSVC, về tổ chức các hoạt
đông giáo dục trong nhà trường. Bên cạnh đó, chất lượng đầu vào còn phản ánh kết quả
giáo dục của các trường THCS trên địa bàn tuyển sinh. Căn cứ điểm đầu vào lớp 10,

BGH có biện pháp quản lí các hoạt đông trong nhà trường đặc biệt là việc quản lí trang
thiết bị, CSVC... để đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh.
Kết quả thống kê ở bảng 2.6 cho thấy, kết quả thi tốt nghiệp của trường ổn định ở
mức cao, mức trung bình trong 3 năm qua đều đạt gần 100%. Đây là cơ sở để học sinh
của trường có thể tham gia tuyển sinh vào các trường Cao đẳng - Đại học, tỷ lệ học sinh
của các trường THPT Ân Thi tham gia thi Đại học - Cao đẳng chiếm tỷ lệ cao.
Về kết quả thi vào các trường Đại học, theo bảng điều tra 2.7 trường Ân Thi có tỷ
lệ HS đỗ Đại học tương đối cao, đây là trường có bề dày truyền thống và mới được công
nhận đạt chuẩn quốc gia cần phát huy hơn nữa tiềm năng của mình.
Bảng 2.8. Thống kê số học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi tỉnh từ năm học
2010-2011 đến năm học 2012-2013 của trường THPT Ân Thi
Năm học 2010-2011

Năm học 2011-2012

Năm học 2012-2013

Số HS đạt giải

%

Số HS đạt giải

%

Số HS đạt giải %

33/44

75


44/58

75.8

33/53

62.3

Kết quả thống kê ở bảng 2.7 cho thấy, công tác giáo dục mũi nhọn nhìn chung đã
được quan tâm, hầu như mỗi năm học các trường đều có học sinh đạt giải tỉnh. Đặc biệt
trường Ân Thi năm học 2010-2011 có 2 học sinh dự thi quốc gia giải toán bằng máy tính
casio-vinacal môn Sinh học; năm học 2011-2012 có 2 học sinh dự thi quốc gia môn Tin
học trẻ và Giải toán qua Internet.


2.2. Thực trạng về thiết bị dạy học của trường trung học phổ thông Ân Thi
2.2.1 Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của TBDH trong nhà trường THPT Ân
Thi
Qua khảo sát xin y kiến HT (PHT), GV, cán bô phụ trách TBDH và HS ở trường
THPT Ân Thi thì nhận thức về mức đô cần thiết của TBDH trong QTDH được thể hiện
trong bảng 2.9
Bảng 2.9: Mức độ nhận thức về sự cần thiết của TBDH trong QTDH
Mức độ

Rất cần thiết

Cần thiết

Không

thiết

SL

%

SL

%

SL

%

HT (PHT)

4

100

0

0

0

0

GV


51

85

9

15

0

0

CBPTTBDH

1

50

1

50

0

0

226

75.3


47

15.7

27

9.0

Đối tượng

HS

cần

Kết quả cho thấy, đa số các đối tượng được xin y kiến đều cho rằng TBDH rất cần
thiết trong quá trình dạy học (HT-PHT: 100%; GV: 85%; CBPTTBDH: 50%, HS:
75.3%). Vì TBDH là môt nhân tố quyết định trong QTDH góp phần nâng cao CLDH và
giúp cho HS nhớ lâu và khắc sâu kiến thức hơn, có khả năng vận dụng lí thuyết vào thực
hành môt cách hiệu quả hơn.
2.2.2. Thực trạng về chất lượng của các TBDH ở trường THPT Ân Thi
Qua phiếu điều tra thực trạng về chất lượng TBDH chất lượng TBDH được thể
hiện ở bảng 2.10 sau đây:
Bảng 2.10: Chất lượng TBDH hiện nay ở trường THPT Ân Thi
Mức đô

Tốt

Khá

Trung bình


Yếu

SL

%

SL

%

SL %

SL

%

CBQL

1

25

1

25

2

50


0

0

GV

4

6.7

44

73.3 9

15

3

5

CBPTTBDH

0

0

1

50


50

0

0

1


Phần lớn HT (PHT), GV và cán bô phụ trách TBDH đánh giá chất lượng TBDH ở
các trường hiện nay là chưa tốt. Giáo viên là người trực tiếp sử dụng TBDH nên việc
đánh giá tương đối chính xác, cụ thể tới 73.3% GV cho rằng chỉ ở mức đô khá. Ða số các
đối tượng đều đánh giá TBDH ở trường THPT Ân Thi hiện nay mới ở mức khá, chất
lượng còn hạn chế, chưa đáp ứng tốt các yêu cầu sử dụng phục vụ cho hoạt đông dạy và
học.
2.2.3. Thực trạng trang bị TBDH ở trường THPT Ân Thi
2.2.3.1 Các loại TBDH mua sắm
Hàng năm từ nguồn ngân sách nhà nước, HT chủ đông lên kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm trangTBDH, từng bước hoàn thiện trường lớp, TBDH theo
tiêu chí của trường chuẩn quốc gia. Tuy nhiên nguồn kinh phí dành cho việc mua sắm
TBDH còn hạn chế, Hiệu trưởng sử dụng ngân sách được cấp và vận đông XHHGD, các
nguồn khác để mua sắm bổ sung TBDH dần theo các năm học, từ đó dẫn đến hiện tượng
chắp vá không đồng bô.


Bảng 2.11: Ðánh giá tình hình trang bị TBDH ở trường THPTÂn Thi
Đầy đủ

Mức đô

Đối tượng

Thiếu ít

Thiếu nhiều

Thiếu
nhiều

rất

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

HT ( PHT)

0


0

2

50

2

50

0

0

GV

4

6.7

31

52.6

22

36.7

3


5

CBPTTBTN

0

0

1

50

1

50

0

0

Kết quả cho thấy, chỉ có 6,7% GV cho rằng TBDH hiện nay là đầy đủ. Tới 100%
HT (PHT), 88.3% GV, 100% CBPTTBDH cho rằng TBDH hiện nay còn thiếu ít và thiếu
nhiều.
Bảng 2.12: Ðánh giá về mức độ đáp ứng TBDH ở trường THPT Ân Thi
Mức đô

Dưới 50%

Từ 50 – 69%


Từ 70 – 89% Từ 90 – 100%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

HT ( PHT)

0

0

2

50

2


50

0

0

GV

16

26.7

18

30

19

31.7

7

11.6

CBPTTBTN

0

0


1

50

1

50

0

0

Đối tượng

Kết quả cho thấy, phần lớn các HT (PHT), GV, cán bô phụ trách TBDH cho rằng
TBDH hiện nay ở trường còn thiếu nhiều. Số TBDH ở trường chỉ đáp ứng được khoảng
từ 60 - 80% nhu cầu sử dụng cho nhà trường.
2.2.3.2. Thực trạng về các loại TBDH tự làm.
Thực trạng TBDH chưa đáp ứng được nhu cầu của GV và HS trong hoạt đông dạy
học nên việc tự làm TBDH đã được nhà trường coi trọng. Công việc này có y nghĩa giáo
dục rất quan trọng. Thực tiễn dạy học đã chứng tỏ rằng: việc tự làm các TBDH giúp HS


nắm vững tri thức hơn, rèn luyện cho HS óc sáng tạo, sự khéo tay,… giúp cho GV nâng
cao tay nghề, lòng yêu nghề và y thức trách nhiệm đối với sự nghiệp trồng người mà
mình đã lựa chọn.
Qua khảo sát ở trường THPT Ân Thi với 04 HT (PHT), gần 60 GV chúng tôi có
được kết quả trong bảng 2.13
Bảng 2.13: Ðánh giá phong trào tự làm ĐDDH ở trường THPT Ân Thi

Mức Tốt
đô

Khá

Trung bình

Còn yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

HT (PHT)

0

0


1

25

2

50

1

25

Giáo viên

20

33.3

13

21.7 18

30

9

15

Đối tượng


Kết quả cho thấy, chỉ có khoảng 25% số HT (PHT) cho rằng phong trào tự làm
ÐDDH khá tốt, khoảng 50% là trung bình; đối với GV: 55% là khá và tốt, có 30 % ở mức
trung bình. Các ĐDDH tự làm của GV chủ yếu là sưu tầm tranh ảnh, biểu đồ, mô hình
đơn giản. Trong những năm gần đây công nghệ thông tin phát triển GV đã tích cực khai
thác tư liệu để giảng dạy trên mạng Internet rất phong phú và có hiệu quả cao.
2.2.4. Thực trạng sử dụng TBDH của GV trường THPT Ân Thi
2.2.4.1. Mức độ sử dụng TBDH của GV và HS trường THPT Ân Thi
Kết quả khảo sát 60 GV ở trường THPT Ân Thi về mức đô sử dụng TBDH của
GV thể hiện trong bảng 2.14
Bảng 2.14: Mức độ sử dụng TBDH của GV.
Mức đô

< 30%

30% - 50%

50% - 70%

> 70%

Đối tượng

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

Giáo viên

0

0

5

8.3

46

76.7

9

15

Kết quả cho thấy, đối với GV, mức đô sử dụng TBDH trên 70% còn thấp (chiếm
15%) đa số GV chỉ sử dụng ở mức 50% - 70%.



Qua trưng cầu y kiến, những lí do mà GV ở trường THPT Ân Thi lí giải cho việc ít
sử dụng TBDH là do chưa có thời gian đầu tư vì ở nhà trường hiện nay đa số GV có tuổi
nghề chưa cao ( với trường THPT Ân Thi khoảng 6-7 năm gần đây số GV có kinh
nghiệm lần lượt về hưu), nên việc đầu tư cho soạn giáo án, lên lớp,... mất nhiều thời gian,
mặt khác điều kiện CSVC và TBDH thiếu thốn, chưa đồng bô. Công tác quản ly của nhà
trường chưa khoa học, chặt chẽ. Trong bài thi của HS đa số không có phần thực hành,
hoặc nếu có thì tỷ lệ điểm không đáng kể. Ðể khắc phục tình trạng này, GV phải có y
thức trách nhiệm cao và tự giác thực hiện những yêu cầu của chuyên môn, khắc phục khó
khăn, tích cực đổi mới PPDH, thường xuyên sử dụng TBDH trong các giờ lên lớp. BGH
nhà trường phải quản lí việc sử dụng TBDH của GV và phải gắn với tiêu chí xếp loại thi
đua hàng năm.
2.2.4.2. Phương pháp và kĩ năng sử dụng TBDH của GV ở trường THPT Ân Thi
Ðể phát huy hiệu quả của các TBDH, giúp GV thuận lợi khi trình bày bài giảng với
nôi dung đầy đủ sâu sắc và sinh đông, người GV phải nắm vững nguyên tắc sử dụng
TBDH, đồng thời phải thường xuyên sử dụng TBDH để có thể có kỹ năng, kỹ xảo khi
thao tác.
Qua khảo sát, xin y kiến của HT (PHT)và GV về phương pháp và kĩ năng sử dụng
TBDH được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.15: Phương pháp và kĩ năng sử dụng TBDH của giáo viên
Mức đô

Tốt

Khá

Trung bình

Còn yếu


Đối tượng

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

HT (PHT)

0

0

1

25

2


50

1

25

Giáo viên

4

6.7

23

38.3

24

40

9

15

Kết quả cho thấy, phương pháp và kĩ năng sử dụng TBDH của GV còn hạn chế chỉ
ở mức trung bình khá (chiếm tỉ lệ khoảng 78.3 %). Môt số GV phương pháp và kĩ năng
sử dụng TBDH còn hạn chế lúng túng.
Tìm hiểu lí do làm hạn chế phương pháp và kĩ năng sử dụng TBDH của GV ở
trường THPT Ân Thi, kết quả khảo sát được thể hiện qua bảng 2.16.
Bảng 2.16: Lí do làm hạn chế phương pháp và kĩ năng sử dụng TBDH ở trường

THPT Ân Thi
Ý kiến của đối tượng

HT (PHT)

Giáo viên


Các ly do
SL

%

SL

%

Việc đào tạo và nghiên cứu về TBDH của GV khi 1
học ở các trường sư phạm còn hạn chế

25

10

16.7

TBDH còn thiếu và không đồng bô

1


25

22

36.7

Môt số TBDH hiện đại GV chưa được tập huấn 1
hướng dẫn sử dụng

25

11

18.3

Các GV còn ngại khó, ít nghiên cứu và sử dụng 2
TBDH

50

10

16.7

Do đặc thù bô môn ít sử dụng

1

25


3

5

Nhà trường chưa có quy chế khuyến khích GV sử 1
dụng TBDH

25

8

13.3

Qua kết quả cho thấy có nhiều lí do làm hạn chế phương pháp và kĩ năng sử dụng
TBDH của GV, chủ yếu tập trung ở môt số nguyên nhân chính như:
Chương trình đào tạo nghiên cứu về TBDH của GV khi học ở các trường ÐH Sư
phạm còn hạn chế, TBDH ở các nhà trường còn thiếu và chưa đồng bô, không đủ để GV
nghiên cứu và sử dụng thường xuyên, các nhà trường còn chưa có quy chế khuyến khích
GV sử dụng TBDH. Về chủ quan nhiều GV còn ngại, chưa chủ dông nghiên cứu sử dụng
TBDH, y thức trách nhiệm chưa cao, chưa tích cực đổi mới PPDH theo hướng tích cực
hoá người học.
2.2.4.3. Hiệu quả sử dụng TBDH ở trường THPT Ân Thi
Qua khảo sát và xin y kiến của các HT (PHT) và GV của trường THPT Ân Thi,
chúng tôi thu được kết quả trên bảng 2.17.

Bảng 2.17: Hiệu quả sử dụng TBDH ở trường THPT Ân Thi
Mức đô

Tốt


Khá

Trung bình

Còn yếu


Đối tượng
SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

HT (PHT)

0

0


1

25

2

50

1

25

Giáo viên

8

13.3

20

33.3

31

51.7

1

1.7


Kết quả cho thấy, TBDH chưa được GV khai thác và sử dụng môt cách thường
xuyên. Hiệu quả sử dụng TBDH của GV phần lớn hiện nay là chưa tốt vì còn hạn chế về
thời gian trên lớp và hạn chế về số lượng TBDH, GV chỉ sử dụng ở mức đô biểu diễn
hoặc mô tả các thí nghiệm đã được trình bày trong SGK mà chưa hề đi sâu khai thác các
tính năng tác dụng của TBDH môt cách đầy đủ. Hiện nay, GV THPT đã nhận thức sâu
sắc về việc sử dụng TBDH trong quá trình dạy học, đặc biệt là việc nâng cao chất lượng
tiết dạy trong các giờ lên lớp.
Qua khảo sát xin y kiến của GV của trường THPT Ân Thi được thể hiện trong
bảng 2.18
Bảng 2.18: Mức độ sử dụng TBDH của GV ở trường THPT Ân Thi
Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không sử dụng

SL

%

SL

%

SL

%

19


31.7

38

63.3

3

5

Kết quả cho thấy chỉ có 31.7 % GV thường xuyên sử dụng TBDH đúng theo yêu
cầu, quy định của chương trình. Số GV thỉnh thoảng sử dụng TBDH chiếm môt tỉ lệ khá
lớn (chiếm 63,3%). GV ít sử dụng TBDH dẫn đến tình trạng dạy chay, học chay còn
nhiều.
2.2.5. Thực trạng bảo quản TBDH ở trường THPT Ân Thi
Bảo quản TBDH được quy định trong yêu cầu của quản ly TBDH theo quy chế
TBDH: TBDH phải được bổ trí ngăn nắp, sắp xếp khoa học, tu bổ, bảo dưỡng, vệ sinh,
theo dõi việc sử dụng...
Đánh giá thực trạng bảo quản TBDH được chúng tôi khảo sát về các nôi dung: y
thức của CB, GV, NV, HS trong việc bảo quản TBDH, mức đô thực hiện các hoạt đông
bảo quản TBDH, tình hình kho và phương tiện bảo quản.
Bảng 2. 19. Ý kiến của CBQL, GV và HS về tính cần thiết và mức độ thực hiện việc


bảo quản TBDH của CB, GV, NV, HS
Đối tượng Tính cần thiết
đánh giá
Rất cần Cần thiết Không
thiết
cần thiết


Mức đô thực hiện
Tốt

Trung
bình

Chưa tốt

SL

%

SL

%

SL

%

SL %

SL

%

S
L


%

CBQL

2

50

2

50

0

0

1

25

2

50

1

25

GV,
NVTB


20

33.
3

36

60

4

3.7

13

21.6

40

66.
7

7

11.
7

HS


102 34

4.3

54

18

216 72

185 61. 13
7

30 10

Bảng 2.19 cho thấy: Tất cả CB, GV, NV, HS đều nhận thức được việc bảo
quảnTBDH là môt việc cần thiết trong quá trình dạy và học. Sự đánh giá giữa các luồng
y kiến của đối tượng được điều tra tương đối thống nhất nhau, họ đều nhận thức được
việc bảo quản TBDH không phải là cất giữ TBDH mà TBDH phải được theo dõi thường
xuyên nhưng vẫn đảm bảo, ít bị hư hỏng. Tuy nhiên theo đánh giá chung thì mức đô thực
hiện việc bảo quản TBDH hiện nay mới chỉ ở mức trung bình khá.
Nhận thức được sự cần thiết phải bảo quản TBDH nhưng mức đô thực hiện như thế
nào còn phụ thuôc nhiều vào điều kiện bảo quản của mỗi nhà trường Qua điều tra, đánh
giá về kho và phương tiện bảo quản TBDH tại nhà trường.


Bảng 2 .20: Đánh giá của CBQL và GV, NV về kho,
phương tiện bảo quản TBDH.
Đối tượng


Cán bô quản lí

Giáo viên, nhân viên

Đủ, đúng Đủ, chưa Thiếu
quy định đúng quy
định

Đủ,
đúng
quy
định

SL

Đủ, chưa Thiếu
đúng quy
định

% SL

%

SL %

SL % SL

%

S

L

%

bảo 0

0

3

75

1

25

0

0

56

90.
3

6

9.7

Phương tiện 0

bảo quản

0

3

75

1

25

0

0

38

61.
3

24 38.7

Chủng loại
Kho
quản

QUA kết quả bảng 2.20 ta có thể thấy được nhà trường đã có đủ số lượng kho bảo
quản TBDH nhưng chưa đúng theo quy định của Bô giáo dục về tiêu chuẩn kho thiết bị,
việc bố trí các phòng kho thiết bị cũng chỉ mang tính tương đối, đảm bảo về số lượng

nhưng chưa đạt về chất lượng.
Về phương tiện bảo quản TBDH được đánh giá ở mức còn thiếu và trên thực tế
chúng tôi nhận thấy phương tiện bảo quản chủ yếu là tủ, giá để đựng TBDH còn các loại
phương tiện khác theo quy định của phòng thiết bị như máy hút ẩm, quạt thông gió, xe
đẩy....thì còn thiếu.
Việc bảo quản TBDH, ở trường Ân Thi NVTB đã có sự phối kết hợp với GVCN
để huy đông HS cùng tham gia vào việc bảo quản TBDH. Tuy nhiên, nói chung mức đô
thực hiện bảo quản TBDH chưa thật sự đạt hiệu quả cao thể hiện qua sự hao mòn các loại
dụng cụ, thiết bị còn nhiều, chưa đảm bảo vệ sinh cho TBDH là do NVTB chưa tận tâm
với công việc, HS chưa có y thức cao đối với công tác này.


×