vi
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân. Các số
liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả
nghiên cứu này chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Nếu sai
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Học viên
Hoàng Thị Huyền Trang
vi
2
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh
sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô,
cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy PGS,TS. Hoàng Văn Thành
người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn
này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong khoa kinh tế
và khoa sau đại học trường Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt những kiến
thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình
học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh
Sơn La đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn
đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Học viên
Hoàng Thị Huyền Trang
vi
3
MỤC LỤC
vi
4
Từ viết tắt
ASEAN
CNH – HĐH
GATS
GDP
HĐND
HTX
NXB
QLDA
QLNN
QLKT
TDTT
TW
UBND
USD
VH,TT&DL
VCCI
WTTC
Nghĩa tiếng Việt
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Hiệp định chung về Thương mại
dịch vụ
Tổng sản phẩm quốc nội
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Nhà xuất bản
Quản lý dự án
Quản lý nhà nước
Quản lý kinh tế
Thể dục Thể thao
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Đồng đô la Mỹ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam
Hội đồng du lịch lữ hành thế giới
Ghi chú
Association of Southeast
Asian Nations
General Agreement on Trade
in Services
Gross Domestic Product
United States Dollar
Vietnam Chamber of
Commerce and Industry
World Travel & Tourism
Council
vi
5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Danh mục bảng, biểu
Bảng 2.1: Lượng khách du lịch đến Sơn La giai đoạn 2004 – 2015
Bảng 2.2: Các di tích được xếp hạng cấp quốc gia ở Sơn La
Bảng 2.3: Cơ sở lưu trú du lịch ở Sơn La
Bảng 2.4: Thu nhập từ hoạt động du lịch tỉnh Sơn La qua các năm
Bảng 2.5: Lực lượng lao động trực tiếp trong du lịch ở Sơn La
Biểu đồ 2.1: Nguồn khách du lịch quốc tế đến Sơn La
Biểu đồ 2.2: Nhu cầu cơ sở lưu trú của du khách đến Sơn La năm 2015
Biểu đồ 2.3: Điều tra điều kiện thực hiện chính sách
Biểu đồ 2.4: Đánh giá của cơ quan quản lý về quy trình thực hiện chính sách phát
triển hoạt động du lịch tỉnh Sơn La
Biểu đồ 2.5: Đánh giá của doanh nghiệp về quy trình thực hiện chính sách phát triển
hoạt động du lịch tỉnh Sơn La
Danh mục sơ đồ hình vẽ
Sơ đồ 1.1: Đóng góp về kinh tế của du lịch và lữ hành
Sơ đồ 1.2: Quy trình xây dựng chính sách phát triển hoạt dộng du lịch của địa
phương
Sơ đồ 1.3: Quy trình thực hiện chính sách phát triển hoạt động du lịch của địa
phương
Hình 2.1: Trung tâm thành phố Sơn La
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch đã và đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia
và vùng lãnh thổ, được coi là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp, góp phần thúc
đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, tạo công ăn việc làm, mở rộng giao
lưu văn hoá và xã hội giữa các địa phương, giúp nâng cao hiểu biết, tăng cường tình
đoàn kết, hữu nghị, hoà bình giữa các dân tộc, vùng miền.
Nắm bắt được xu thế đó, trong quá trình đổi mới và hội nhập, Đảng và nhà
nước ta đã đề ra những chủ trương, quan điểm hết sức đúng đắn để phát triển du
lịch. Nghị quyết Đại hội Đảng các khóa IX, X và XI đều xác định quan điểm Phát
triển du lịch bền vững, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, qua đó góp phần thực
hiện Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, từng bước đưa nước ta trở thành
một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực. Thực hiện chủ trương của Đảng,
ngày 30/12/2011 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2473/QĐ-TTg
phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030. Theo đó, mục tiêu của chiến lược là phấn đấu đến năm 2020, du lịch cơ
bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại, sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa
dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các
nước trong khu vực và đến năm 2030 Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch
phát triển.
Tỉnh Sơn La cũng không nằm ngoài định hướng chung phát triển du lịch của
quốc gia, là tỉnh miền núi, nằm ở trung tâm của vùng Tây Bắc, cách Hà Nội trên
300 km, phía Bắc giáp các tỉnh Yên Bái, Lào Cai, phía Đông là Phú Thọ, Hòa Bình;
phía Tây giáp Lai Châu, Điện Biên; phía Nam giáp tỉnh Thanh Hóa và có 250 km
đường biên giới chung với nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, dân số trên 1
triệu người với 12 dân tộc anh em đang sinh sống, các dân tộc thiểu số chiếm trên
80%, diện tích tự nhiên trên 14 ngàn km2. Vị trí địa lý này đem lại cho Sơn La lợi
thế là điểm trung chuyển của các hành trình du lịch liên kết Hà Nội với các tỉnh
miền núi Tây Bắc và nước bạn Lào.
Tài nguyên du lịch của Sơn La tương đối phong phú, đa dạng; có hệ thống
các di tích lịch sử - văn hóa và danh thắng nổi tiếng như: Nhà ngục Sơn La; Đền
thờ Vua Lê Thái Tông, Cao nguyên Mộc Châu, nhiều hang động, thác nước, vùng
7
lòng hồ sông Đà … và các khu bảo tồn thiên nhiên có tính đa dạng sinh học cao,
có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái. Cùng với văn hóa của cộng đồng dân tộc
sinh sống tại Sơn La bao gồm 12 dân tộc anh em (Trong đó: dân tộc Thái chiếm đa
số (54%), tiếp đến là Kinh (18%), Mông (12%), Mường, Xinh Mun, La Ha, Dao,
Hoa, Lào, Tày) với 12 văn hóa độc đáo riêng đều có giá trị tiềm năng khai thác
phục vụ du lịch.
Đặc biệt ngày 12/11/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
2050/QĐ-TTg phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Mộc
Châu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030". Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để
tỉnh Sơn La khơi dậy, phát huy thế mạnh về du lịch, xúc tiến mời gọi đầu tư, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và an sinh
xã hội. Khu du lịch quốc gia Mộc Châu trong tương lai sẽ hình thành 3 trung tâm du
lịch trọng điểm gồm: Trung tâm nghỉ dưỡng Mộc Châu, trung tâm du lịch sinh thái
Mộc Châu và trung tâm vui chơi giải trí Mộc Châu; hình thành các bản du lịch cộng
đồng bao gồm: Bản Áng (xã Đông Sang), bản Vặt (xã Mường Sang), bản Tà Phình
(xã Tân Lập), bản Mường Khoa (xã Chiềng Khoa thuộc huyện Vân Hồ)... Cùng với
đó là thu hút đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch quan trọng, cũng như từng
bước hình thành tuyến du lịch liên quốc gia Mộc Châu - Lào qua cửa khẩu Lóng
Sập và kết nối mở rộng sang các nước ASEAN như: Thái Lan, Myanma...
Tuy vậy hoạt động du lịch tại tỉnh Sơn La phát triển chưa tương xứng với
tiềm năng, tài nguyên du lịch còn khai thác gần như đơn lẻ. Đóng góp của ngành du
lịch trong GDP còn khiêm tốn, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho kinh doanh du
lịch chưa đồng bộ. Trong thời kì hội nhập với thế giới hiện nay, sự phát triển kinh tế
của địa phương đã có nhiều chuyển biến, đời sống nhân dân được nâng cao tạo ra
tiềm năng và nhu cầu mới đối với ngành du lịch, cần đòi hỏi phải có những chính
sách hợp lý để phát triển hoạt động du lịch tại tỉnh Sơn La sao cho hiệu quả hơn.
Để phát triển hoạt động du lịch tại tỉnh Sơn La một cách hiệu quả và bền
vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu thì hoạt động Quản lý nhà nước đối
với ngành du lịch của tỉnh Sơn La càng có vai trò quan trọng nhằm tạo được hành
lang pháp lý thuận lợi cho sự phát triển du lịch của tỉnh. Chính vì vậy, tôi quyết định
chọn đề tài nghiên cứu “Chính sách phát triển hoạt động du lịch tại tỉnh Sơn La”
nhằm góp phần phát triển ngành du lịch của tỉnh Sơn La một cách nhanh chóng và
bền vững trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu.
8
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, ở Việt Nam đã có một số tài liệu, công trình khoa học
nghiên cứu điển hình có liên quan đến chính sách, quản lý nhà nước về du lịch như:
- Vũ Đức Minh (2009), Giáo trình Kinh tế du lịch, NXB Thống kê, Hà Nội.
Cuốn giáo trình nói trên đã đề cập một số vấn đề về sự phát triển ngành du
lịch – một ngành kinh tế dịch vụ, thị trường du lịch và các chính sách đối với cán
cân thanh toán trong du lịch.
- Vũ Đức Minh (2010), Giáo trình Tổng quan du lịch, NXB Thống kê, Hà Nội.
Cuốn giáo trình đã đề cập đến các khái niệm, các phạm trù cơ bản nhất liên
quan đến du lịch, hoạt động du lịch, sự hình thành và phát triển du lịch, các loại
hình du lịch, tác động của du lịch.
- Các tác giả (2007), Giáo trình Chính sách kinh tế - xã hội, trường Đại học
kinh tế quốc dân, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
Cuốn giáo trình đã đề cập đến các khái niệm thế nào là chính sách, chính
sách kinh tế - xã hội; Các công cụ quản lý nhà nước và các chính sách kinh tế - xã
hội; hoạch định, thực thi chính sách kinh tế - xã hội; nội dung cụ thể của các chính
sách (tài chính; tiền tệ tín dụng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa hiện đại hóa; kinh tế đối ngoại; khoa học công nghệ; quản lý nguồn nhân lực và
việc làm; giáo dục và đào tạo; văn hóa; chống tham nhũng).
- Nguyễn Anh Dũng (2012), Chính sách phát triển thị trường du lịch của tỉnh
Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay, luận văn thạc sỹ QLKT, Đại học Thương Mại.
- Hoàng Ngọc Ánh (2012), Chính sách phát triển kinh doanh du lịch biển –
hải đảo tại tỉnh Quảng Ninh, luận văn thạc sỹ QLKT, Đại học Thương mại.
Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách phát triển thị trường du
lịch, chính sách phát triển kinh doanh du lịch biển – hải đảo của một tỉnh cụ thể. Từ
đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển thị trường du lịch, chính
sách phát triển kinh doanh du lịch biển – hải đảo.
- Nguyễn Thị Doan (2015), Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Hà Nội,
luận văn thạc sỹ kinh tế, trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận án đã khái luận được quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về du lịch,
các nhân tố tác động tới quản lý, phát triển trên địa bàn thủ đô; những kết quả đạt
được trong công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Hà Nội; đưa ra được
9
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch trên
địa bàn Hà Nội.
- Hoàng Văn Thiện (2013), Chính sách phát triển ngành du lịch tại tỉnh Thái
Nguyên, luận văn thạc sĩ QLKT, trường Đại học Thương Mại.
Luận văn đã đề cập được khái niệm về du lịch, ngành du lịch; nội dung xây
dựng và tổ chức thực hiện chính sách phát triển ngành du lịch; các nhân tố môi
trường ảnh hưởng tới chính sách phát triển ngành du lịch. Luận văn khái quát được
thực trạng chính sách phát triển ngành du lịch tỉnh Thái Nguyên và đưa ra một số giải
pháp để hoàn thiện chính sách phát triển ngành du lịch tại tỉnh Thái Nguyên.
- Nguyễn Tấn Vinh (2008), Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng, luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.
Đây là một công trình nghiên cứu QLNN đối với ngành du lịch ở một địa
phương cụ thể. Luận án đã hệ thống hóa lý luận về du lịch, thị trường du lịch và
phát triển du lịch địa phương; Tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về
du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Dự báo một số chỉ tiêu phát triển chủ yếu về
phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 và đề ra phương hướng, biện pháp
hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Nguyễn Minh Đức (2007), Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương
mại, du lịch tỉnh Sơn La trong quá trình CNH - HĐH, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Đây là một công trình nghiên cứu QLNN đối với hoạt động thương mại, du
lịch ở một địa phương cụ thể. Luận án đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm
làm rõ chức năng, nhiệm vụ; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm góp phần đổi
mới và nâng cao trình độ QLNN về thương mại, du lịch ở tỉnh Sơn La.
Những công trình trên chúng ta chỉ có thể tham khảo vận dụng ở mức độ
nhất định, việc tham khảo là cần thiết nhằm đề ra chính sách phát triển hoạt động du
lịch tại tỉnh Sơn La. Đề tài sẽ kế thừa các vấn đề lý luận có liên quan của các công
trình nghiên cứu trước đó để hoàn thiện đề tài.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
a) Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính
sách phát triển hoạt động du lịch tại tỉnh Sơn La.
10
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, đề tài xác định nhiệm vụ phải
nghiên cứu là:
Một là: Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản liên quan đến chính sách phát
triển hoạt động du lịch của một địa phương.
Hai là: Khảo sát đánh giá thực trạng chính sách phát triển hoạt động du lịch
tại tỉnh Sơn La.
Ba là: Đề xuất hoàn thiện chính sách phát triển hoạt động du lịch của tỉnh
Sơn La trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a) Đối tượng nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
chính sách phát triển hoạt động du lịch của một địa phương
b) Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động du lịch được hiểu là các hoạt động kinh tế tương tác giữa các chủ
thể tham gia vào dịch vụ thuộc ngành du lịch diễn ra trên địa bàn khảo sát ở tỉnh
Sơn La. Các chủ thể đó bao gồm: các cơ sở kinh doanh dịch vụ nghỉ dưỡng, tham
quan, khai thác tour, nhà hàng, bán đồ lưu niệm,…; khách du lịch; các tổ chức hiệp
hội về du lịch.
Về nội dung: Chính sách phát triển hoạt động du lịch là một nội dung khá
phức tạp, vì vậy đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến công tác xây dựng, triển khai thực hiện và đánh giá một số chính sách
phát triển ngành du lịch chủ yếu như chính sách đầu tư cho quy hoạch, xây dựng kết
cấu hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch; chính sách phát triển nhân lực du lịch;
chính sách khuyến khích, ưu đãi về tài chính, tín dụng; chính sách quảng cáo và xúc
tiến du lịch; chính sách khuyến khích cầu du lịch; chính sách bảo vệ, tôn tạo tài
nguyên du lịch;…
Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Sơn La
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng từ năm 2010 đến năm
2015 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
11
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
a) Dữ liệu thứ cấp
Được thu thập thông qua các nguồn tài liệu như sách, báo, tạp chí chuyên
ngành, các báo cáo tổng kết và hội thảo của các tổ chức kinh tế, các cơ quan nghiên
cứu, các công trình nghiên cứu có liên quan, các báo cáo của địa phương. Nguồn tài
liệu được cung cấp bởi: Tổng cục du lịch Việt Nam, Bộ Văn hóa Thể thao và Du
lịch, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Sơn La, Cục Thống kê, các báo cáo của
các kỳ đại hội qua các năm, các vấn đề liên quan được đề cập ở trang báo, tạp chí
như Thanh niên, Dân trí, Gia đình...., các tài liệu từ Internet.
b) Dữ liệu sơ cấp
Xác định đối tượng điều tra: Mục đích phân tích các chính sách phát triển
hoạt động du lịch tại tỉnh Sơn La nên đối tượng gồm: Các cơ sở kinh doanh du lịch
trên địa bàn tỉnh Sơn La (khoảng 50 đơn vị kinh doanh các loại: khách sạn, công ty
lữ hành, công ty kinh doanh khu, điểm du lịch,…); Chuyên viên của Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch tỉnh Sơn La.
Mẫu phiếu điều tra: Luận văn sử dụng 2 loại phiếu điều tra: Phiếu điều tra
dành cho Lãnh đạo, chuyên viên Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Sơn La (Phụ
lục 02) với các nội dung: Tỉnh Sơn La đã thực hiện những chính sách phát triển hoạt
động du lịch nào? Những khó khăn khi thực hiện chính sách? Điều kiện thực hiện
chính sách phát triển hoạt động du lịch (gồm: sự phù hợp với đường lối của Đảng
và Nhà nước; đồng bộ nhất quán, minh bạch; khoa học và khả thi; mang lại hiệu
quả kinh tế; được sự ủng hộ của nhân dân)?. Phiếu điều tra dành cho các cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch và Sở Văn hóa Du lịch và Thể thao (Phụ lục 03) với nội dung:
Đánh giá về quy trình thực hiện chính sách phát triển hoạt động du lịch tỉnh Sơn La
(giai đoạn tổ chức, giai đoạn thực hiện, giai đoạn đánh giá).
Trong nội dung của 02 phiếu điều tra, câu hỏi có hai cách hỏi: Câu hỏi mở và
câu hỏi đánh giá theo thang điểm (yếu, trung bình, khá, tốt, rất tốt). Tổng số phiếu
điều tra loại 1 là 10, tổng số phiếu điều tra loại 2 là 60.
Tiến hành điểu tra: Đối với phiếu điều tra loại 1 tới Sở Văn hóa Thể thao và
Du lịch, phòng Quản lý Du lịch điều tra. Đối với phiếu điều tra loại 2, lựa chọn các
cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, phát hành phiếu cho các cơ sở mà mình lựa chọn.
Thời gian tiến hành điều tra từ ngày 01/9/2016 ngày đến 31/9/2010. Kết quả
như sau:
12
- Phiếu điều tra loại 1: Số phiếu phát ra 10 phiếu, số phiếu thu về 07 phiếu,
đạt tỷ lệ 70%.
- Phiếu điều tra loại 2: Số phiếu phát ra 60 phiếu. Cụ thể như sau:
Cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch: 50 phiếu; số phiếu thu về 30 phiếu đạt tỷ
lệ 60%.
Lãnh đạo Sở, chuyên viên phòng du lịch: 10 phiếu; số phiếu thu về: 07 phiếu
đạt 70%.
c) Phương pháp phỏng vấn
Xác định đối tượng phỏng vấn: Đối tượng phỏng vấn là các đối tượng trực
tiếp đề xuất và xây dựng chính sách là các lãnh đạo của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; đối tượng thực hiện chính sách là các cán bộ của các phòng ban, các ngành
có liên quan,... các tầng lớp dân cư.
Nội dung phỏng vấn: Xoay quanh chủ đề về các chính sách phát triển họat
động du lịch, công tác xây dựng, triển khai thực hiện và đánh giá các chính sách
phát triển hoạt động du lịch tỉnh Sơn La.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Đối với dữ liệu sơ cấp, phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu dựa trên kết
quả của hai phiếu điều tra đánh giá về tình hình thực hiện chính sách phát triển hoạt
động du lịch, hiệu quả của các chính sách đó.
Đối với dữ liệu thứ cấp: Thông qua việc thu thập dữ liệu, tác giả sử dụng
phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, kế thừa, phương pháp dự báo để xử lý
số liệu.
Kết hợp giữa phân tích số liệu sơ cấp và thứ cấp tác giả đánh giá tình hình
hiện nay của các chính sách phát triển hoạt động du lịch và đề xuất giải pháp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề
lý luận cơ bản về chính sách phát triển hoạt động du lịch của một địa phương.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh, đặc biệt cho tỉnh Sơn La để vận dụng hoạch
định và tổ chức thực hiện chính sách phát triển hoạt động du lịch của tỉnh.
- Về mặt học tập: Nghiên cứu chính sách phát triển hoạt động du lịch tỉnh
Sơn La sẽ giúp học viên có cái nhìn toàn diện về các chính sách của Sơn La đối với
13
việc phát triển hoạt động du lịch; quy trình xây dựng, thực hiện chính sách từ đó rút
ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu của luận văn gồm 03 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách phát triển hoạt động
du lịch của địa phương
- Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển hoạt động du lịch tỉnh Sơn La
- Chương 3: Một số đề xuất hoàn thiện chính sách phát triển hoạt động du
lịch tỉnh Sơn La
14
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HOẠT
DỘNG DU LỊCH CỦA ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Khái niệm, vai trò hoạt động du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch, hoạt động du lịch
Trên thế giới, trước thế kỷ XIX, du lịch chỉ là hiện tượng đơn lẻ của một số ít
người thuộc tầng lớp giàu có và người ta coi du lịch như một hiện tượng nhân văn,
làm phong phú thêm nhận thức của con người. Sau thời kỳ hiện đại mà đặc biệt là
thế kỷ XX, sự phát triển của công nghiệp và những phát minh về khoa học đã tạo
cho du lịch bước tiến nhanh chóng. Đó là sự xuất hiện xe lửa, ô tô, đặc biệt sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai với sự phát minh ra máy bay thân rộng với các
đường bay quốc tế được thiết lập và hệ thống đường xá thuận tiện cho phép du lịch
trở thành nhu cầu quan trọng đối với con người. Khi đó dòng người đi du lịch ngày
càng tăng, việc giải quyết những nhu cầu về nơi ăn, chốn ở, phương tiện vận
chuyển, vui chơi, giải trí, v.v… cho du khách đã trở thành cơ hội kinh doanh cho
các doanh nghiệp. Lúc này, du lịch không chỉ là hiện tượng nhân văn mà còn là một
hoạt động kinh tế.
Mặc dù có nguồn gốc hình thành từ rất lâu và phát triển với tốc độ nhanh
như vậy, song cho đến nay lại tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm “du
lịch”, điều đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân: do góc độ nghiên cứu khác nhau, do
sự khác biệt về ngôn ngữ, do tính chất phức tạp của hoạt động du lịch, do trình độ
phát triển của hoạt động du lịch có sự chênh lệch theo thời gian, theo không gian…
Nhìn chung, cùng với quá trình phát triển của trình độ khoa học kỹ thuật, cùng với
tiến trình phát triển của xã hội loài người, hoạt động du lịch ngày càng phát triển
toàn diện và theo đó nhận thức về khái niệm “du lịch” của con người cũng ngày
càng thống nhất và đầy đủ hơn.
Trước tiên, thuật ngữ “du lịch” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “tornos” với ý
nghĩa đi một vòng. Thuật ngữ này đã được Latinh hoá thành “tornus”, và sau đó
xuất hiện trong tiếng Pháp: “tour” nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi; còn
“tourisme” là người đi dạo chơi, trong tiếng Nga là “typuzm”, trong tiếng Anh từ
“tourism”, “tourist” được xuất hiện lần đầu vào khoảng năm 1.800 (Robert
15
Lanquar. Kinh tế du lịch. NXB Thế giới. Hà Nội 1993. Người dịch: Phạm Ngọc Uyển
và Bùi Ngọc Chưởng).
Trong lịch sử phát triển lý thuyết về khoa học du lịch, đã tồn tại khá nhiều
quan điểm khác nhau về du lịch, chúng ta sẽ xem xét một số khái niệm tiêu biểu:
“Du lịch là sự chinh phục không gian của những người đến một địa điểm
mà ở đó họ không cư trú thường xuyên”(Glusman, Thụy Sĩ, 1930). Du lịch gắn với
việc nghỉ ngơi, giải trí nhằm hồi phục, nâng cao sức khoẻ và khả năng lao động của
con người, nhưng trước hết liên quan tới sự di chuyển của họ.
Hai nhà kinh tế Thụy sĩ Claude Kaspa và S.A Gallen (1979) đã viết: “Du
lịch là tổng hợp những mối quan hệ và những hoạt động tạo ra do sự di chuyển và
dừng lại của những người mà vị trí của nơi dừng không phải là nơi cư trú và cũng
không phải là nơi hành nghề của chính họ” [30]. Theo đó, du lịch không chỉ liên
quan đến khách du lịch, mà còn đề cập đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh của
các cơ sở và cá nhân phục vụ cho các nhu cầu của khách du lịch tại nơi mà khách đi
qua và ở lại. Các hoạt động này bao gồm: ăn, ở, vận chuyển, vui chơi, giải trí,
hướng dẫn tham quan.
Trong Luật du lịch được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua khoá XI, kỳ họp thứ 7 tháng 06/2005, tại Điều 4 thuật ngữ “du
lịch” và “hoạt động du lịch” được hiểu như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định”; “Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá
nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến du lịch” [15]. Định nghĩa này xem xét du lịch như là một hoạt động, xem
xét du lịch thông qua những hoạt động đặc trưng mà con người mong muốn trong
các chuyến đi.
Qua các định nghĩa trên, có thể thấy được sự biến đổi trong nhận thức về nội
dung thuật ngữ du lịch, một số quan điểm cho rằng du lịch là một hiện tượng xã hội,
số khác lại cho rằng đây phải là một hoạt động kinh tế, nhiều học giả lại lồng ghép
cả hai nội dung trên, tức du lịch là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế xã hội phát sinh
từ hoạt động di chuyển.
Như vậy, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành phần
tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa có đặc
điểm kinh tế, lại vừa có đặc điểm của ngành văn hoá - xã hội. Ngày nay, hoạt động
16
du lịch đã được nhìn nhận như là ngành kinh tế quan trọng, có tốc độ phát triển
nhanh. Trên thực tế, hoạt động du lịch ở nhiều nước không những đem lại lợi ích
kinh tế, mà còn cả lợi ích chính trị, văn hoá, xã hội… và ngành du lịch đã trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân, nguồn thu nhập từ du
lịch đã chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm xã hội.
1.1.2. Vai trò du lịch đối với phát triển kinh tế xã hội
1.1.2.1. Du lịch và kinh tế
Du lịch được đánh giá rất khác nhau giữa các nước, nhưng hầu hết các quốc
gia đều nhận thức được tầm quan trọng của du lịch trong phát triển kinh tế, và theo
thời gian thì những nhận thức đó ngày càng được khẳng định và nhìn nhận đầy đủ
hơn. Trước hết, du lịch tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân,
làm tăng thêm GDP. Theo tính toán của WTTC, Năm 2015 là năm thứ 5 liên tục,
ngành du lịch và lữ hành có tốc độ tăng trưởng cao hơn mức tăng trưởng của nền
kinh tế thế giới (ở mức 2,8% so với 2,3%), thậm chí cao hơn so với một số ngành
kinh tế chủ yếu như công nghệ chế tạo và bán lẻ. Năm 2015, ngành du lịch và lữ
hành đã tạo ra 7,2 nghìn tỷ USD (tương đương 9,8% GDP toàn cầu), tạo ra 284 triệu
việc làm – tương đương với tỷ lệ 1/11 việc làm được tạo ra trong nền kinh tế toàn
cầu [11].
Sự đóng góp về kinh tế của du lịch và lữ hành được thể hiện qua sơ đồ sau:
Đóng góp trực tiếp của du lịch và lữ hành:
- Tiêu dùng hàng hóa:
+ Cơ sở lưu trú
+ Vận chuyển
+ Giải trí
+ Tham quan thắng cảnh
- Các ngành:
+ Dịch vụ cơ sở lưu trú
+ Dịch vụ ăn uống
+ Bán lẻ
+ Dịch vụ vận chuyển
+ Dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí
- Nguồn chi tiêu:
+ Chi tiêu của cư dân cho du lịch nội địa
+ Chi tiêu của doanh nghiệp cho du lịch nội địa
Đóng góp gián tiếp của du lịch và lữ hành:
- Chi tiêu đầu tư cho du lịch và lữ hành
- Chi tiêu của Chính phủ hỗ trợ chung cho du lịch và lữ hành
- Tác động từ việc mua hàng của nhà cung cấp
Đóng góp phát sinh (từ chi tiêu của lao động trực tiếp, gián tiếp trong ngành)
17
- Thực phẩm và đồ uống
- Dịch vụ giải trí
- Áo quần
- Nhà cửa
- Hàng gia dụng
Tổng đóng góp của du lịch và lữ hành
- Tới GDP
- Tới việc làm
Sơ đồ 1.1: Đóng góp về kinh tế của du lịch và lữ hành
Đối với hoạt động du lịch nội địa, du lịch tham gia tích cực vào quá trình
phân phối lại thu nhập, tác động tích cực tới việc cân đối cấu trúc thu nhập và chi
tiêu của người dân giữa các vùng. Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế, mỗi
USD doanh thu từ du lịch sẽ tạo ra 2 – 3 USD thu nhập gia tăng tùy thuộc vào khối
lượng hàng hóa và dịch vụ được các nhà kinh doanh trong nước cung cấp. Với sự
gia tăng thu nhập ngoại tệ, du lịch đã đóng góp phần đáng kể làm cân bằng cán cân
thanh toán của mỗi quốc gia [21].
Đối với hoạt động du lịch quốc tế thì du lịch còn được coi là nguồn thu ngoại
tệ quan trọng có tác dụng cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, việc mang ngoại tệ
đến đổi và chi tiêu ở khu vực du lịch làm tăng ngoại tệ. Đây cũng là hoạt động “xuất
khẩu tại chỗ” có hiệu quả cao nhất: được trao đổi thông qua con đường du lịch, các
18
hàng hoá được xuất khẩu mà không phải chịu hàng rào thuế quan mậu dịch quốc tế,
không phải mất cước phí vận chuyển, không phải mất chi phí lưu kho, chi phí bao
bì … Du lịch quốc tế không chỉ là ngành “xuất khẩu tại chỗ”, mà còn là ngành
“xuất khẩu vô hình”, đó là các cảnh quan thiên nhiên, ánh nắng mặt trời vùng nhiệt
đới, các giá trị văn hoá truyền thống độc đáo … và các giá trị này không hề bị mất
đi, ngược lại qua mỗi lần bán thì giá trị và uy tín của nó còn tăng lên.
Du lịch quốc tế còn là kênh thu hút đầu tư nước ngoài, thông qua các chuyến
du lịch các nhà đầu tư sẽ tìm kiếm cơ hội làm ăn. Du lịch quốc tế góp phần củng cố
và phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế, đặc biệt chính sự phát triển của du
lịch đã là động lực chính trong việc mở rộng các tuyến giao thông quốc tế. Nhiều
quốc gia đã chọn du lịch là một hướng mở cửa nền kinh tế: Thái Lan, Malaysia,
Singapore ... Du lịch quốc tế cũng chính là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có
hiệu quả cho các nước chủ nhà.
1.1.2.2. Du lịch và chính trị
Du lịch là cầu nối hòa bình giữa các dân tộc trên thế giới, thông qua du lịch
quốc tế con người thể hiện nguyện vọng của mình là được sống, lao động trong
hoà bình và hữu nghị. Hoạt động du lịch giúp cho du khách hiểu biết hơn về đất
nước, con người, lịch sử truyền thống dân tộc, về các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội
của đất nước mình đến thăm. Trên cơ sở đó giúp cho các dân tộc xích lại gần nhau
hơn, tăng cường tình đoàn kết giữa các dân tộc vì hoà bình và sự phồn thịnh của
nhân loại.
1.1.2.3. Du lịch và xã hội
Trong thời đại hiện nay, việc làm cho người lao động là vấn đề bức xúc nhất
của các quốc gia. Du lịch phát triển tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp
phần đáng kể giảm tỷ lệ thất nghiệp, thu hút một số lượng lao động rất lớn, nâng
cao mức sống của người dân. Theo tính toán của các chuyên gia du lịch, cứ một
việc làm trực tiếp trong ngành du lịch sẽ tạo ra từ 1,3 – 3,3 việc làm của ngành
khác. Theo cách tính toán này, lao động trực tiếp, lao động gián tiếp phục vụ cho
ngành du lịch chiếm khoảng 10,7% tổng số lao động của toàn thế giới [21].
Theo WTTC, ở Việt Nam: Năm 2015, tổng đóng góp của du lịch và lữ hành
vào việc làm, bao gồm cả việc làm gián tiếp là 6.035.500 việc làm, chiếm 11,2% tổng
số việc làm; được dự báo sẽ tăng 0,7% trong năm 2016 đạt 6.075.500 việc làm và sẽ
19
tăng 2,3% mỗi năm, đạt 7.632.000 việc làm vào năm 2026 (12,3% tổng việc làm)
[11].
Du lịch góp phần ngăn cản luồng di dân tự do từ nông thôn lên thành phố vì
du lịch đã tạo điều kiện để người nông dân kiếm được việc làm ngay trên quê
hương của mình bằng các nghề chăn nuôi, trồng trọt, làm các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ truyền thống phục vụ khách du lịch. Mặt khác, các tài nguyên thiên nhiên
thường nằm ở những vùng xa xôi hẻo lánh, việc khai thác các tài nguyên này đòi
hỏi phải có sự đầu tư về mọi mặt giao thông, bưu điện, văn hoá, xã hội … và làm
thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội ở những vùng đó.
Du lịch còn là phương tiện góp phần mở rộng và củng cố mối quan hệ hợp
tác, ngoại giao, giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, tạo mối quan hệ thân
thiện, hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, giữa các quốc gia. Phát triển du lịch sẽ
góp phần xóa đói giảm nghèo, sẽ làm thay đổi diện mạo của một vùng, của một
quốc gia ngày càng văn minh hơn, tốt đẹp hơn.
1.1.2.4. Du lịch và văn hoá
Mỗi dân tộc đều có những điều kiện sinh sống, những đặc điểm văn hoá,
phong tục tập quán, hoạt động sản xuất mang những sắc thái riêng của mình và có
địa bàn cư trú nhất định. Thông qua các hành trình du lịch, những giá trị văn hoá
độc đáo của mỗi dân tộc sẽ được tôn vinh, những yếu tố văn minh trong nền văn
hoá nhân loại càng kích thích những nét độc đáo của văn hoá dân tộc, sự giao thoa
đó làm cho nền văn hoá nhân loại cũng như nền văn hoá của mỗi dân tộc ngày càng
phong phú, đa dạng hơn. Tối 10/4/2016 tại huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam đã khai mạc Năm Du lịch quốc gia 2016 với chủ đề
“Khám phá đất phương Nam”.
Du lịch sẽ là động lực trực tiếp và gián tiếp nhằm chấn hưng, bảo tồn, bảo
tàng, phát triển những tài sản văn hóa quốc gia, sẽ khôi phục và phát triển các di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể, các loại hình nghệ thuật truyền thống, các nghề thủ
công mỹ nghệ… Thực tiễn ở Việt Nam cho thấy, nhờ du lịch phát triển mà một số
công trình kiến trúc như đền đài, miếu chùa, cung điện được cứu khỏi sự sụp đổ.
Những loại hình nghệ thuật truyền thống như tuồng, chèo, ca Huế, múa cung đình
có nguy cơ bị mai một, lãng quên nhờ có du lịch đã được khôi phục, phát triển.
1.1.2.5. Du lịch và môi trường
Việc tiếp xúc, tắm mình trong thiên nhiên, được cảm nhận một cách trực
quan sự hùng vĩ, trong lành, tươi mát của các cảnh quan tự nhiên có ý nghĩa to lớn
20
đối với du khách. Nó tạo điều kiện cho họ hiểu biết sâu sắc về tự nhiên, thấy được
giá trị của thiên nhiên đối với đời sống con người. Nhu cầu du lịch nghỉ ngơi tại
những nơi có nhiều cảnh quan thiên nhiên đã kích thích việc tôn tạo, bảo vệ môi
trường. Với nhiều quốc gia, sự phát triển du lịch là cơ hội tốt để cải thiện tiêu chuẩn
sống của dân cư thông qua việc cải thiện hệ thống cung cấp nước, nguồn năng
lượng, những điều kiện vệ sinh không phù hợp, những hiểm hoạ bệnh tật… Nguồn
thu từ du lịch cũng là nguồn vốn quan trọng để cải thiện và bảo vệ môi trường. Xuất
phát từ những cơ sở trên, nhằm mục đích kết hợp giữa phát triển du lịch và bảo vệ
môi trường tự nhiên. Từ năm 2002 Liên hiệp quốc đã chọn là “Năm quốc tế du lịch
sinh thái”.
1.1.3. Điều kiện phát triển hoạt động du lịch địa phương
Hoạt động du lịch của một quốc gia, một địa phương và doanh nghiệp du lịch
chỉ có thể phát triển được trong những điều kiện nhất định. Có những điều kiện
mang tính chất toàn cầu, có những điều kiện mang tính chất khu vực, quốc gia và có
những điều kiện mang tính chất ngành du lịch hoặc cộng đồng dân cư địa phương.
a) Những điều kiện phát triển hoạt động du lịch của quốc gia, địa phương.
Một quốc gia, địa phương muốn phát triển mạnh mẽ hoạt động du lịch, cần
phải có những điều kiện cơ bản sau:
Điều kiện chính trị ổn định và đất nước hoà bình: Đây là điều kiện quyết
định cho các hoạt động du lịch phát triển. Chiến tranh, các cuộc xung đột vũ trang
trong từng khu vực, sự bất ổn định về chính trị đã hạn chế rất lớn đến việc phát triển
du lịch. Điều này được minh chứng rằng, du lịch trên thế giới chỉ phát triển mạnh
mẽ sau chiến tranh thế giới lần thứ II(1945), đất nước Irăc mặc dù nổi tiếng với
vườn treo Bavilion, là trung tâm của nền văn minh Trung Đông, nhưng do chiến
tranh và nội chiến nên hoạt động du lịch không thể phát triển. Ở Việt Nam, trong
những năm kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, hoạt động du lịch rất hạn chế.
Điều kiện xã hội an ninh và an toàn: Bất cứ một đất nước hoặc một vùng
lãnh thổ hoặc địa phương nào không đảm bảo được điều kiện về an ninh, an toàn
cho khách du lịch thì không thể phát triển hoạt động du lịch. Con người đi du lịch
với nhiều mục đích trong đó có mục đích được đảm bảo an ninh, an toàn tính mạng,
thoải mái về tinh thần, vì thế những địa điểm du lịch dù có nổi tiếng đến đâu, nhưng
điều kiện trên không đảm bảo thì không thể nào thu hút được khách du lịch. Khu du
lịch Bali( Indonexia) nổi tiếng trong khu vực và trên thế giới thu hút rất nhiều khách
du lịch từ khắp nơi trên thế giới, nhưng chỉ một sự kiện khủng bố tại khu du lịch
21
này, số lượng khách đã giảm sút nghiêm trọng. Trong những năm qua, số lượng
khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam không ngừng tăng và nước ta được đánh giá
là “điểm đến du lịch an toàn và thân thiện của khu vực và thế giới”.
Cơ chế, chính sách và luật pháp của Nhà nước về phát triển hoạt động du
lịch: Nhận thức vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nhiều nước
đã xác định “phát triển du lịch là quốc sách”, hoặc “đưa ngành du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn”, việc xây dựng các cơ chế, chính sách và luật pháp tạo
điều kiện cho du lịch phát triển là điều kiện mang tính quyết định. Đó là việc xây
dựng cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng cho: khách du lịch quốc
tế vào - ra, cho việc đầu tư, liên doanh, liên kết các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
du lịch, cho việc phát triển các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch,
việc phát triển cơ sở hạ tầng cho hoạt động du lịch phát triển..v.v. Nhiều nước xây
dựng cơ chế miễn thị thực cho khách du lịch nước ngoài nhằm thu hút nhiều khách
hoặc có chính sách khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực
khách sạn và du lịch..v.v. Xây dựng Luật Du lịch, Luật Khách sạn, Luật Hướng dẫn
viên du lịch, Luật Đại lý du lịch…v.v để tạo một môi trường pháp lý cho hoạt động
du lịch phát triển.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển: Đây là điều kiện quan trọng cho phát triển
kinh tế nói chung và phát triển các hoạt động du lịch nói riêng. Đó là hệ thống
đường bộ, đường sắt, bến cảng, sân bay, điện năng, viễn thông, cung cấp nước
sạch,..v.v, tất cả những vấn đề này đều tác động mạnh mẽ đến việc phát triển kinh tế
- xã hội và phát triển các hoạt động du lịch. Một đất nước muốn phát triển du lịch,
nhưng hệ thống đường bộ và đường sắt lạc hậu, sân bay có công suất đón khách ít ,
bến cảng nhỏ không thể đón những tầu du lịch lớn, điện năng thiếu..v.v thì không
thể đón tiếp và phục vụ số lượng khách du lịch lớn.
b) Các điều kiện phát triển du lịch của ngành du lịch
Hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch: Đó là các khu du lịch
(resorts), các cơ sở lưu trú, các nhà hàng, các điểm tham quan, các cơ sở giải trí, các
phương tiện vận chuyển khách du lịch, các cơ sở thương mại..v.v. Đây là những cơ
sở có tính quyết định đến việc đón tiếp và phục vụ khách du lịch và khai thác các tài
nguyên du lịch của địa phương và của đất nước.
Nguồn nhân lực phục vụ du lịch: Nguồn nhân lực phục vụ du lịch là điều
kiện có tính chất quyết định đến việc phát triển hoạt động du lịch. Theo nghĩa
rộng, nguồn nhân lực du lịch bao gồm tất cả những người trực tiếp (những người
làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các doanh nghiệp du lịch,
22
các đơn vị sự nghiệp trong ngành du lịch) và gián tiếp tham gia vào quá trình phục
vụ khách du lịch (các cơ quan, các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư nơi khách
du lịch đến thăm quan). Du lịch là ngành dịch vụ, dịch vụ trước hết phụ thuộc vào
con người với trí tuệ cao, khả năng sáng tạo các ý tưởng mới lớn. Con người làm
du lịch đòi hỏi phải có kỹ năng nghề nghiệp cao, kỹ năng giao tiếp tốt, có ý thức
trách nhiệm cao đối với công việc và giỏi ngoại ngữ. Chính vì vậy, đào tạo và bồi
dưỡng nguồn nhân lực du lịch là điều kiện không thể thiếu được nhằm phát triển
ngành du lịch.
1.2. Khái niệm và Nội dung chính sách phát triển hoạt động du lịch của địa phương
1.2.1. Khái niệm và các chính sách phát triển hoạt động du lịch
1.2.1.1. Khái niệm chính sách phát triển hoạt động du lịch của địa phương
Có nhiều quan niệm về chính sách, trên cơ sở khác nhau và cách tiếp cận
khoa học khác nhau, dưới đây là một số khái niệm:
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính
sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào
đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của
đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”
Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích
theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan
tâm”.
Như vậy có thể hiểu: Chính sách là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các
giải pháp và các công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế xã hội nhằm giải quyết vấn đề, thực hiện những mục tiêu nhất định.
Giáo trình chính sách kinh tế – xã hội, các tác giả đưa ra định nghĩa: “Chính
sách kinh tế -xã hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ
mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội nhằm giải quyết
vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu
tổng thể của đất nước”.
Xét theo nghĩa rộng, chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các quan điểm, tư
tưởng phát triển. Những mục tiêu tổng quát và những phương thức cơ bản để thực
hiện mục tiêu phát triển của đất nước.
Xét theo nghĩa hẹp, chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các quan điểm, các
chuẩn mực, các biện pháp và các thủ thuật mà Nhà nước sử dụng để tác động lên
23
các đối tượng và khách thể quản lý nhằm đạt đến các mục tiêu trong số những mục
tiêu chiến lược chung của đất nước.
Có nhiều loại chính sách: Căn cứ vào quy mô tác động thì có chính sách vĩ
mô, trung mô và vi mô; Căn cứ vào thời hạn phát huy hiệu lực sẽ có chính sách dài
hạn, trung hạn và ngắn hạn; Căn cứ chủ thể quyết định chính sách thì có chính sách
quốc gia do quốc hội quyết định, chính sách chính phủ, chính sách của địa phương
do chính quyền địa phương (Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân) quyết định;
Căn cứ vào lĩnh vực tác động, chính sách được chia thành các nhóm: chính sách về
kinh tế, chính sách về xã hội, chính sách về văn hóa, chính sách về an ninh, quốc
phòng,... Chính sách phát triển hoạt động du lịch là một trong những chính sách
thuộc hệ thống các chính sách về kinh tế - xã hội.
Như vậy, chính sách phát triển du lịch là tổng thể các quan điểm, các biện
pháp mà nhà nước (trung ương, địa phương) tác động vào quá trình hình thành, hoạt
động, phát triển du lịch nhằm đạt được các mục tiêu đề ra trong những giai đoạn
nhất định.
Trong phạm vi đề tài này có thể hiểu: Chính sách phát triển hoạt động du lịch
của địa phương là tổng thể các quan điểm, mục tiêu và biện pháp của địa phương
tác động vào các hoạt động du lịch nhằm phát triển du lịch của địa phương và đạt
được các mục tiêu đề ra trong những giai đoạn nhất định.
1.2.1.2. Các chính sách phát triển hoạt động du lịch của địa phương
Để phát triển du lịch của một địa phương, có nhiều chính sách khác nhau,
trong đó đặc biệt phải kể đến các chính sách chủ yếu sau đây:
a) Chính sách đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch.
Là việc xây dựng trước một kế hoạch của các cấp có thẩm quyền (hoặc một
phương pháp) để đánh giá tình hình hiện tại của du lịch, dự báo tình huống tương
lai và lựa chọn một chương trình hành động phù hợp để tạo được nhiều cơ hội sẵn
có nhất cho sự phát triển của du lịch. Quy hoạch thị trường, từ đó những việc đầu tư
của nhà nước cho cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật. Một mặt Nhà nước đầu tư
cho các địa điểm du lịch như đầu tư cho xây dựng, đầu tư cho cơ sở hạ tầng… Mặt
khác Nhà nước có cơ chế đặc thù cho các nhà thầu đầu tư tham gia vào đầu tư du
lịch, thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước cho phát triển du lịch.
24
b) Chính sách phát triển nhân lực du lịch
Trong lĩnh vực du lịch con người là yếu tố quan trọng tham gia vào phát triển
du lịch. Nên việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực luôn đặt lên hàng đầu. Ngành
du lịch mang tính chất hệ thống đa ngành nên việc huy động các nguồn lực trong xã
hội cùng tham gia vào phát triển, liên kết với nhau tận dụng tối đa sức mạnh của
mỗi doanh nghiệp, mỗi địa phương.
c) Chính sách khuyến khích, ưu đãi về tài chính, tín dụng cho các nhà đầu tư
kinh doanh du lịch
Trong kinh doanh nói chung thì những chính sách về tài chính của Nhà nước
nhằm thực hiện các mục tiêu mà Nhà nước đề ra trong thời gian nhất định. Đối với
du lịch cũng có những chính chính sách khuyến khích để phát triển hoạt động du
lịch như: chính sách về vốn cho các doanh nghiệp du lịch, chính sách về tài chính
cho các dự án phục vụ cho du lịch, chính sách ưu đãi về thuế, phí cho các hoạt động
du lịch.
d) Chính sách quảng cáo và xúc tiến du lịch
Nhà nước bằng những phương tiện, công cụ của mình đưa hình ảnh, giới
thiệu sản phẩm du lịch của mình tới khách du lịch. Hoạt động xúc tiến và quảng bá
là hoạt động chủ lực của cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch, bằng những việc
tham gia hội chợ, hội nghị, triển lãm, họp báo, quảng bá trực quan,…làm nổi bật
hình ảnh của sản phẩm du lịch tới khách du lịch.
e) Chính sách bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch
Tài nguyên và môi trường du lịch là điều kiện cần để phát triển du lịch. Việc
bảo tồn và tôn tạo tài nguyên về thiên nhiên, tài nguyên về nhân văn là việc làm
thường xuyên và liên tục của các cấp có thẩm quyền, thông qua các phương pháp
thực hiện chính sách phổ biến việc cần thiết bảo tồn tài nguyên tới các tầng lớp dân
cư trong xã hội.
1.2.2. Nội dung chính sách
Tại Điều 6 Luật Du lịch thì chính sách phát triển du lịch có 6 nội dung, cụ
thể đó là: (1) Nhà nước có cơ chế, chính sách huy động mọi nguồn lực, tăng đầu tư
phát triển du lịch để đảm bảo du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước; (2)
Nhà nước có chính sách khuyến khích, ưu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng đối với
tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư; (3) Nhà nuớc bố
25
trí ngân sách cho công tác quy hoạch, hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị
du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, hỗ trợ công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch;
bảo vệ tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch, nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch; (4) Nhà nước tạo điều
kiện thuận lợi cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào
Việt Nam du lịch, công dân Việt Nam, người nước ngoài ở Việt Nam đi du lịch
trong nước và nước ngoài; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của khách du lịch;
(5) Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh
tế, các tầng lớp dân cư tham gia hoạt động du lịch, mở rộng giao lưu hợp tác giữa
du lịch Việt Nam với du lịch khu vực và quốc tế; (6) Nhà nước khuyến khích, tạo
điều kiện hình thành quỹ hỗ trợ phát triển du lịch từ nguồn đóng góp của các chủ
thể hưởng lợi từ hoạt động du lịch, nguồn đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài.
Trên cơ sở quy định của Luật du lịch, các quy định hiện hành của Nhà nước
và tình hình thực tiễn trong QLNN về du lịch của cấp tỉnh, luận văn xây dựng nội
dung của chính sách phát triển hoạt động du lịch gồm những vấn đề cụ thể sau: Mục
tiêu chính sách, xây dựng chính sách, triển khai thực hiện chính sách.
1.2.2.1. Mục tiêu của chính sách phát triển hoạt động du lịch của địa phương
- Mục tiêu chung của địa phương:
Phát triển kinh tế xã hội theo từng thời kỳ của địa phương trong các kỳ đại hội
phù hợp với đường lối của Đảng và Nhà nước đề ra theo những mốc thời gian nhất
định, những con số cho từng ngành, từng lĩnh vực như du lịch năm nay tăng trưởng
bao nhiêu %? Xây dựng bao nhiêu %?... Như vậy, nó định hướng cho các ngành, các
lĩnh vực trong nền kinh tế phát triển theo những mục tiêu mà các cấp đề ra.
- Mục tiêu của chính sách phát triển hoạt động du lịch:
Dựa trên mục tiêu chung của địa phương, lĩnh vực du lịch phân thành các
mục tiêu cụ thể như: tăng cường thu hút khách du lịch thì thu hút bao nhiêu khách?
Và thời gian nào thì đạt được con số đó? mấy tháng, mấy năm? Xây dựng mới cơ sở
vật chất du lịch thì vị trí xây dựng ở đâu? cần bao nhiêu khách sạn?... Mục tiêu
chính sách phát triển hoạt động du lịch là những con số, và những mốc thời gian đặt
ra cho ngành du lịch cần phải thực hiện với thời gian quy định.
1.2.2.2. Xây dựng chính sách phát triển hoạt động du lịch của địa phương