Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

luận văn thạc sĩ chính sách phát triển thị trƣờng viễn thông tại thành phố hà nộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.95 KB, 79 trang )

1

1
1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Chính sách phát triển thị trường viễn thông tại
thành phố Hà Nội” là kết quả của quá trình tự nghiên cứu của tôi
Các số liệu trong đề tài được thu thập và xử lý một cách trung thực. Những kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là thành quả của cá nhân tôi dưới
sự chỉ bảo của giảng viên hướng dẫn PGS.TS Hoàng Văn Thành. Tôi xin cam đoan
luận văn này hoàn toàn không sao chép lại bất kỳ một công trình nghiên cứu nào đã
có từ trước, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Diệu Linh


2

2
2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp: “Chính sách phát triển thị trường viễn
thông trên địa bàn thành phố Hà Nội” một cách hoàn chỉnh trong thời gian nghiên
cứu, tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện cho tôi được học tập,
bổ sung kiến thức để có nền tảng kiến thức nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS. TS. Hoàng Văn Thành,
người đã tận tình hướng dẫn, luôn động viên và khích lệ tôi trong suốt thời gian


nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Và tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn
chân thành tới Ban Tổng Giám đốc Tổng công ty viễn thông Viettel , các Phòng ban
thuộc Tổng Công ty Viễn thông Viettel, Bộ Thông tin và Truyền thông các doanh
nghiệp viễn thông đã hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi có những thông tin, số liệu thực
tế về vấn đề nghiên cứu, giúp tôi đánh giá một cách tổng quan và rút ra được những
kinh nghiệm thực tiễn vô cùng quý báu cho việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị cho
Luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân, các thầy cô
giáo đã tạo điều kiện về thời gian, môi trường học tập để em có thể hoàn thành tốt
Luận văn như ngày hôm nay.
Với sự hỗ trợ nhiệt tình từ các nhân tố khách quan và sự nỗ lực hết sức từ nhân tố
chủ quan tôi đã cố gắng hoàn thành Luận văn đúng hạn với nội dung đầy đủ, có hướng
mở. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ, thời gian, luận văn chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của Quý thầy cô giáo,
các anh/ chị và các bạn đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i


3

3
3

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
1

2
3

Chữ viết đầy đủ
Bưu chính viễn thông
Công nghệ thông tin
Cơ sở hạ tầng

4
5

Chính sách viễn thông
Thông tin và Truyền thông

6

Nhà xuất bản

7

Doanh nghiệp Nhà nước

Chữ viết tắt
BCVT
CNTT
CSHT
CSVT
TT&TT
NXB
DNNN



4

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Thị trường viễn thông thế giới ngày càng mở rộng với tốc độ thay đổi rất lớn,
trở thành một lĩnh vực có sự tăng trưởng hàng đầu trong nền kinh tế thế giới và là
một trong những ngành quan trọng nhất của hoạt động xã hội, văn hoá và chính trị.
Viễn thông Việt Nam đã hội nhập quốc tế về công nghệ, dịch vụ và mô hình kinh
doanh từ khá sớm. Về thị trường, Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ có
hiệu lực từ năm 2001 cho phép Mỹ tham gia thị trường dịch vụ viễn thông Việt
Nam nhưng thực tế chủ yếu vẫn chỉ có cạnh tranh trong nước. Để ổn định thị trường
viễn thông tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh góp phần thúc đẩy của ngành bền
vững. Theo hướng phát triển công nghệ hiện đại, chất lượng dịch vụ tốt , giá cả ngày
càng giảm, mang lại lợi ích cho khách hàng, tăng trưởng cho doanh nghiệp. Nhà nước
đã có những chính sách mang tính định hướng lâu dài cũng như chính sách điều
chỉnh hoạt động cho doanh nghiệp.Từ các quy định quản lý về hạ tầng, công nghệ và
quản lý thông tin thuê bao , chính sách về giá cả, khuyến mại đến các quy định mang
tính luật pháp như luật viễn thông, luật cạnh tranh , luật Doanh nghiệp… Sự thay đổi
liên tục của chính sách trong những năm gần đây đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh và định hướng của doanh nghiệp.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, nhiều công ty kinh doanh viễn
thông đã ra đời. Sự ra đời của các công ty này đã làm cho cạnh tranh trên thị trường
diễn ra hết sức khốc liệt.Như vậy có thể nói, việc phát triển thị trường dich vụ viễn
thông là một tất yếu khách quan và có những chính sách phát triển hợp lý đối với thị
trường viễn thông là hết sức cần thiết.Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số giải
pháp nhằm hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về việc xây dựng chính sách phát triển
thị trường viễn thông tôi đã chọn đề tài “Chính sách phát triển thị trường viễn

thông trên địa bàn thành phố Hà Nội” để nghiên cứu các tác động của chính sách
phát triển thị trường viễn thông từ đó đưa ra các giải pháp để có thể đưa ra đề xuất
nhằm phát triển thị trường viễn thông.


5

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu

Chính sách phát triển thị trường viễn thông mang tính thời sự cao trong thời
gian gần đây và được đề cập nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng.Tuy
nhiên việc nghiên cứu đánh giá đầy đủ tác động của các chính sách này đến thị
trường viễn thông chưa được đề cập đầy đủ. Chúng ta có thể kể đến một số công
trình nghiên cứu liên quan như sau :
- Vũ Đức Đam (1996), Phát triển viễn thông trong nền kinh tế hiện đại, Nxb
Khoa học Xã hội, Hà Nội
- Đỗ Doãn Qúy (2004), Chính sách hội nhập quốc tế trong lĩnh vực Bưu
chính- Viễn thông của Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Business Edge (2006), Nghiên cứu thị trường - Giải mã nhu cầu khách
hàng, nhà xuất bản Trẻ, TPHCM
- Bùi Xuân Phong(2007), “ Suy nghĩ về năng lực cạnh tranh của dịch vụ viễn
thông”, Thông tin khoa học kỹ thuật và kinh tế bưu điện,
- Trần Sửu ( 2005), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện
toàn cầu hóa, nhà xuất bản Lao Động, Hà Nội
- Nguyễn Quốc Thịnh (2006) “Tập đoàn và WTO: Hai tác nhân quan trọng
làm thay đổi bản chất hoạt động kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông”, Đặc san
tài liệu tham khảo của VNPT, số 08/2006, trang 161-164
-Bùi Quốc Việt (2002), Marketing dịch vụ viễn thông trong hội nhập và cạnh
tranh, Nhà xuất bản bưu điện, Hà Nội.
- Đoàn Phúc Thanh (2000), nguyên lý quản lý kinh tế ,Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thủ đô Hà nội giai đoạn 2010 –
2020, tầm nhìn 2030. UBND Thành phố Hà Nội, 2006 đánh giá một cách tổng quát
về tình hình phát triển bưu chính viễn thông của Hà Nội trong thời gian qua, chỉ rõ
những thành tựu đạt được, những tồn tại khó khăn , thách thức và nguyên nhân ..
làm cơ sở cho việc đề xuất các nội dung chính của bản Quy hoạch phát triển bưu
chính viễn thông thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng năm đến 2030.


6

Những nội dung chính bao gồm những định hướng chiến lược lớn, quan điểm, mục
tiêu, phương hướng, giải pháp tổ chức thực hiện nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu
đề ra xây dựng phát triển bưu chính viễn thông thành phố Hà Nội đến năm 2020
đảm bảo dẫn đầu cả nước và ngang tầm phát triển trong khu vực và một số nước
trên thế giới.
- Cuốn sách “ Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT): Vai trò trong chiến
lược phát triển quốc gia và kinh nghiệm của một số nước ” của tác giả Trần Minh
Tiến, Nguyễn Thành Phúc.Viện chiến lược Bưu chính,Viễn thông và Công nghệ
thông tin giới thiệu , chủ yếu trình bày việc tạo động lực phát triển từ ICT,bao gồm:
cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, chính sách , doanh nghiệp, ứng dụng , hiệp ước của
chiến lược và chương trình hành động, chưa đưa vào lĩnh vực cụ thể là Viễn thông.
- Trần Đăng Khoa (2009) Phát triển thị trường viễn thông Việt Nam đến năm
2020 , Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
- Bùi Xuân Phong , Quản trị kinh doanh Viễn thông theo hướng hội nhập kinh
tế ,NXB Bưu điện,(2006).Với công trình này, sau khi đề cập những vấn đề chung về
kinh doanh và quản trị kinh doanh Viễn thông ; các lĩnh vực quản trị kinh doanh viễn
thông , trong chương 10 đề cập đến một số lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh trong lĩnh vực Viễn thông ; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho doanh nghiệp Viễn thông.

- Ngô Hoàng Yến, Luận án Tiến sĩ kinh tế Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ
Viễn thông của Tập đoàn BCVT (VNPT) trong điều kiện Việt Nam là thành viên của
WTO,Viện nghiên cứu thương mại ,(2010).Công trình này đề cập đến một số lý luận
chủ yếu về sức cạnh tranh dịch vụ thông tin di động và truy nhập Internet băng
rộng.Đánh giá thực trạng sức cạnh tranh dịch vụ thông tin di và truy nhập Internet
băng rộng của Tập đoàn BCVT Việt Nam .Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao sức cạnh tranh các dịch vụ Viễn thông chính của VNPT trong điều kiện Việt
Nam là thành viên của WTO.
Đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về chính sách phát triển thị
trường viễn thông trên địa bàn thành phố Hà nội. Vì vậy việc thực hiện đề tài sẽ


7

không trùng lặp,đảm bảo tính độc lập và có ý nghĩa lý luận,thực tiễn lớn đối với
việc thực hiện chính sách phát triển thị trường viễn thông trên địa bàn Hà Nội đến
năm 2020.
3.Các mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng chính sách thị trường viễn thông ở thành phố
Hà Nội.Từ đó đề ra phương hướng và giải pháp nhằm phát triển thị trường viễn
thông Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
3.2 Mục tiêu cụ thể :
Luận văn hướng tới việc thực hiện ba mục tiêu nghiên cứu cơ bản sau:
- Một là, hệ thống hoá cơ sở lý luận về chính sách phát triển thị trường viễn thông
- Hai là, nghiên cứu, phân tích thực trạng chính sách phát triển thị trường
viễn thông của thành phố Hà Nội từ năm 2011- 2015.
- Ba là, nghiên cứu để đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện chính sách phát triển thị trường viễn thông của thành phố Hà Nội đến năm
2020.

4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách phát
triển thị trường viễn thông trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về nội dung nghiên cứu: Những vấn đề lý luận chính sách phát triển thị trường viễn
thông và thực trạng của chính sách phát triển thị trường viễn thông của thành phố Hà
Nội.

-

Về mặt không gian: đề tài tập trung nghiên cứu tại địa bàn thành phố Hà Nội.

-

Về mặt thời gian: Thời gian khảo sát thực trạng từ năm 2011đến nay, các đề xuất
giải pháp từ năm 2015 tầm nhìn đến năm 202
5.Phương pháp nghiên cứu
5.1 . Phương pháp thu thập dữ liệu
Các chủ trương chính sách thương mại, chính sách tài chính có liên quan đến


8

các hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông của thành phố Hà Nội.
Ngoài ra, tham khảo một số sách báo, tạp chí kế toán và kinh tế những năm
gần đây để có thể nắm bắt số liệu và quy luật, hiện tượng kinh tế chính trị liên quan;
Giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học Thương

mại; luận văn, các công trình nghiên cứu, đề tài khoa học của những khoá trước và
tài liệu viết về lý thuyết maketing, quản lý kinh tế và phân tích quản lý.
5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
a. Phương pháp so sánh

Phương pháp phân tích số liệu cho phép tác giả tiếp cận tình hình nghiên cứu
một cách nhanh nhất. Dựa trên những nghiên cứu đi trước, tác giả sử dụng nguồn
thông tin đã được nghiên cứu để làm sáng tỏ cho vấn đề mình nghiên cứu. Mặt
khác, những thông tin thu được không chỉ cung cấp một bức tranh chung về thực
trạng thị trường dịch vụ viễn thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội mà còn giúp tác
giả so sánh tìm ra những nét mới, những khía cạnh cần khai thác sâu cho đề tài về
chính sách đối với thị trường dịch vụ viễn thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội
giai đoạn hiện nay. Tác giả đã sử dụng một số dạng tài liệu sau: tài liệu nghiên cứu
và xuất bản của các nhà khoa học trong và ngoài nước; những công trình nghiên
cứu khoa học, luận án tốt nghiệp; tài liệu dịch từ tiếng nước ngoài; các trang tin
điện tử của báo vneconomy, vnpt…; các báo cáo của Sở TT&TT Hà Nội, Bộ
TT&TT, Tổng cục Thống kê, của doanh nghiệp...; Luật viễn thông ...
b. Phương pháp dùng bảng biểu, sơ đồ để phân tích

Sử dụng phương pháp này giúp việc phân tích một cách thuận lợi, dễ dàng hơn
để theo dõi, đối chiếu, so sánh giữa các chỉ tiêu trên bảng và biểu đồ so sánh.
-

Biểu mẫu phân tích: Được thiết kế theo các dòng và cột tuỳ thuộc vào nội dung
phân tích
Qua bảng biểu so sánh về các chỉ tiêu của công ty: doanh thu, chỉ tiêu thuê bao
..từ năm 2011 đến 2015 sẽ cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Qua những sơ đồ, dữ liệu trong đó sẽ rút ra được những đánh giá, nhận xét
cũng như dự đoán, tìm ra được các quy luật của sự phát triển hay biến đổi để từ đó có
thể đưa ra kết luận, kiến nghị nhằm hoàn thiện, phát triển thị trường viễn thông một

cách bền vững.


9

6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của đề tài được chia làm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách phát triển thị trường
viễn thông tại địa phương
Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển thị trường viễn thông trên địa bàn
thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp đối với chính sách phát triển thị trường viễn thông trên
địa bàn thành phố Hà Nội


10

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VIỄN THÔNG
1.1 Khái niệm cơ bản về chính sách phát triển thị trường viễn thông

1.1.1. Khái niệm dịch vụ và dịch vụ viễn thông
*Dịch vụ
Có thể nói trong các tài liệu kinh tế, khái niệm dịch vụ được sử dụng rộng rãi
và phong phú.Nhưng bản chất của dịch vụ được hiểu với nhiều nghĩa khác
nhau.Cùng với sự phát triển của lịch sử các mô hình kinh tế và tiến bộ xã hội, khái
niệm dịch vụ cũng thay đổi và ngày càng đa dạng hơn. Dịch vụ ngày nay có thể
thấy bản chất của nó là công việc được thực hiện theo đơn đặt hàng nhưng không

tạo ra sản phẩm có hình thái độc lập mới. Hoặc, dịch vụ là những dạng hoạt động,
công việc, mà trong quá trình thực hiện chúng không tạo ra sản phẩm vật chất có
hình thái vật thể mới, nhưng làm cho sản phẩm hiện có đã được tạo ra thay đổi về
chất. Từ những quan điểm trên, có thể thấy điểm chung trong các quan niệm về dịch
vụ là đều coi dịch vụ là kết quả có ích của một dạng lao động đặc thù. Kết quả đó
được biểu hiện ra dưới hình thái phi vật thể hay vô hình.Thứ nhất, dịch vụ là sản
phẩm vô hình có thể dễ dàng định lượng và tiêu chuẩn hóa. Còn kết quả của hoạt
động dịch vụ, mặc dù có thể cảm nhận, đánh giá, nhưng rất khó lượng hoá vì không
tách riêng ra dưới hình thái hiện vật được. Phần lớn công việc của những người làm
dịch vụ thường biến đi ngay khi làm xong, rất ít khi để lại một dấu vết hay một giá
trị nào đó để sau này có thể cho ta nhận được một số lượng dịch vụ ngang như thế.
Kết quả một số dịch vụ nhất định có thể tồn tại như một giá trị sử dụng có hình thái
độc lập, tách khỏi người sản xuất và người tiêu dùng, có thể duy trì sự tồn tại, lưu
thông trong một khoảng thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng như những tác phẩm
nghệ thuật…Thứ hai, phần lớn dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng đồng thời, nên
dịch vụ không thể tích luỹ, để dành. Sản phẩm hiệu vật có thể tách rời sản xuất với
tiêu dùng, có thể tích trữ trong kho, nhưng dịch vụ thì thường sản xuất đến đâu tiêu
dùng đến đấy, không tiêu dùng sẽ bỏ phí vì dịch vụ không thể tích trữ, để dành. Ví dụ,
khi xe chở khách, người lái xe tạo ra sự di chuyển đến đâu thì hành khách hưởng thụ
đến đó. Nếu xe có 4 chỗ mà chỉ có một người ngồi thì ba chỗ còn lại sẽ bị bỏ phí,


11

không thể để dành cho lần sau được.Thứ ba, chất lượng của dịch vụ phụ thuộc rất
nhiều vào sự tiếp xúc trực tiếp hay sự tương tác giữa người cung cấp dịch vụ và
người được thụ hưởng dịch vụ. Sản phẩm hiện vật có thể đánh giá thông qua các
tiêu chuẩn cụ thể về chất lượng mà không cần có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người
sản xuất và người tiêu dùng. Còn chất lượng dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào sự
giao tiếp, thái độ và năng lực đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, đem lại sự

hài lòng và thiện cảm của khách hàng đối với người phục vụ.Trong nền kinh tế thị
trường, nhiều loại hình dịch vụ cũng trở thành hàng hoá. Bên cạnh những hàng hoá
hiện vật, trên thị trường còn có những hàng hóa vô hình hay dịch vụ, như dịch vụ
của bác sĩ, giáo viên, luật sư, v.v. Giá trị sử dụng của dịch vụ là cũng đáp ứng một
nhu cầu nào đó của người mua. Để tạo ra dịch vụ cũng cần tới những chi phí lao
động nhất định. Những người làm dịch vụ cũng cần nhận được thu nhập bằng tiền
từ hoạt động dịch vụ của mình, đồng những người được thụ hưởng dịch vụ cũng
phải chi tiền để được hưởng thụ những dịch vụ đó. Việc mua những dị ch vụ hoàn
toàn không khác gì chi tiền mua bất cứ loại hàng hóa nào khác, vì vậy, dịch vụ
cũng có giá trị trao đổi. Căn cứ chủ yếu để xác định giá cả thị trường của dịch vụ
là chi phí sản xuất ra chúng.


Dịch vụ viễn thông :
Theo quy định tại Điều 37 - Nghị định số 109/CP, dịch vụ viễn thông được

hiểu là dịch vụ truyền đưa, lưu trữ và cung cấp thông tin bằng hình thức truyền dẫn,
phát, thu những ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh thông qua
mạng lưới viễn thông công cộng do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cung
cấp.
Theo Luật viễn thông, dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý
thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch
vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.
Tóm lại, dịch vụ viễn thông là kết quả tất yếu được nảy sinh từ nhu cầu sản
xuất ra các phương thức, phương tiện truyền tải thông tin nhằm phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh, quản lý xã hội và nhu cầu đời sống con người. Quá trình


12


truyền tải thông tin không những thường gắn liền với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, hoặc giữa các quá trình đó với nhau. Nó được xác định bằng đại lượng thời
gian, không gian truyền tin. Quá trình truyền tải thông tin ban đầu được thực hiện
thông qua dịch vụ , nhưng dưới tác động của nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, dịch vụ viễn thông đã được hình thành và phát triển nhanh với nhiều
loại hình phong phú, đa dạng. Dịch vụ viễn thông thể hiện mối quan hệ giữa các
chủ thể cung cấp và thụ hưởng dịch vụ truyền tải thông tin thông qua hoạt động của
ngành viễn thông.
Các loại hình dịch vụ viễn thông:
Các dịch vụ viễn thông được phân loại theo nghiệp vụ đi liền với các thiết bị
đầu cuối như dịch vụ thoại, dịch vụ fax, dịch vụ điện báo, dịch vụ truyền số liệu,
dịch vụ di động, dịch vụ nhắn tin, dịch vụ internet v.v. Các dịch vụ viễn thông được
chia làm hai nhóm, đó là:
Một là, những dịch vụ viễn thông cơ bản: Dịch vụ viễn thông cơ bản là dịch vụ
truyền đưa tức thời dịch vụ viễn thông qua mạng viễn thông hoặc Internet mà không
làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin. Dịch vụ viễn thông cơ bản gồm:
Dịch vụ điện thoại; Dịch vụ điện báo; Dịch vụ Telex; Dịch vụ Fax; Dịch vụ thuê
kênh riêng; Dịch vụ truyền số liệu; Dịch vụ truyền hình, truyền ảnh, âm thanh; Dịch
vụ truyền báo điện tử; Dịch vụ điện thoại di động; Dịch vụ nhắn tin.
Hai là, những dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng: Dịch vụ viễn thông giá trị gia
tăng là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ bằng cách
hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục
thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông hoặc Internet. Dịch vụ viễn thông
giá trị gia tăng gồm: Dịch vụ thư điện tử; Dịch vụ hộp thư thoại; Dịch vụ lưu trữ,
cung cấp thông tin; Các dịch vụ Internet: thư tín điện tử, truyền tệp dữ liệu, truy
nhập từ xa, truy nhập các cơ sở dữ liệu theo các phương thức khác nhau.
Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau và với Internet quốc tế.
Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy



13

nhập Internet. Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông là dịch vụ sử dụng
Internet để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng. Dịch vụ ứng dụng
Internet trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác phải tuân theo các quy định pháp
luật về viễn thông và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc phân loại các loại hình dịch vụ viễn thông như đã nêu ở trên chỉ nhằm
mục đích gắn kết việc quản lý dịch vụ với quản lý về kỹ thuật và nghiệp vụ đối với
từng loại dịch vụ đó. Trong điều kiện hội tụ công nghệ và dịch vụ viễn thông như
hiện nay cùng với việc xuất hiện của các công nghệ đa phương tiện thì cách phân
loại nói trên đã trở nên không còn phù hợp nữa. Đặc biệt là cũng không phù hợp với
lộ trình mở cửa thị trường viễn thông trong thời gian sắp tới của đất nước, khi mà sẽ
có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông, sẽ
dẫn đến việc không phân định rõ doanh nghiệp loại nào thì được cung cấp dịch vụ
gì, mức độ mở cửa đến đâu nên cơ quan quản lý sẽ phải quy định một cách cứng
nhắc bằng từng giấy phép cụ thể đối với từng loại dịch vụ cho từng doanh nghiệp,
dẫn đến việc không rõ ràng hay không minh bạch trong quản lý, thậm chí có thể dẫn
đến tình trạng có những hiểu lầm đáng tiếc từ phía xã hội về việc vẫn tồn tại hay
còn mang nặng tính chất độc quyền trong cung cấp các dịch vụ viễn thông. Để khắc
phục những vướng mắc này, thì việc xác định khái niệm và phân loại dịch vụ viễn
thông là hết sức quan trọng.
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ viễn thông
Dịch vụ viễn thông có những đặc điểm cơ bản của dịch vụ nói chung nhưng
đồng thời măng những sắc thái riêng, đặc thù gắn với hoạt động của ngành viễn
thông và nhu cầu của các chủ thể thụ hưởng dịch vụ viễn thông. Những đặc điểm đó
bao gồm: sản phẩm dịch vụ không mang hình thái hiện vật, hay là sản phẩm vô
hình; không chia tách được, thiếu ổn định và không thể dự trữ được
+ Dịch vụ viễn thông là sản phẩm vô hình
Hầu hết các dịch vụ viễn thông không thể sờ mó hoặc sử dụng trước khi
mua, khách hàng khó có thể đánh giá được là họ đang mua gì trước khi mua. Sản

phẩm dịch vụ viễn thông khác với sản phẩm hàng hoá khác ở chỗ sản phẩm dịch vụ


14

viễn thông là loại sản phẩm hàng hoá đặc biệt, là dịch vụ truyền tải thông tin, không
có tính vật thể. Không thể kiểm tra, trưng bày hoặc bao gói dịch vụ được. Khách
hàng thường cảm thấy rủi ro hơn khi mua dịch vụ này so với các loại hàng hóa và
dịch vụ khác và điều này cản trở trao đổi dịch vụ. Các nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông vượt qua các hạn chế này để tạo ra lợi thế cạnh tranh thông qua các cửa hàng
bán lẻ, hình ảnh tượng trưng và sử dụng các biểu tượng để thay thế hàng hóa vì bản
thân hàng hóa không thể nhìn thấy hoặc cầm nắm được. Các nhà cung cấp dịch vụ
viễn thông sẽ phải tạo ra các ý niệm hữu hình cho các dịch vụ của họ.
Nói chung, khách hàng khó đánh giá giá trị của bất cứ dịch vụ nào. Khách
hàng không thể hình dung các dịch vụ viễn thông họ sử dụng được tạo ra như thế
nào hay chi phí của dịch vụ là bao nhiêu.
+ Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ viễn thông diễn ra đồng thời
Quy trình sản xuất của dịch vụ viễn thông không được gián đoạn, phải đảm
bảo tính toàn trình, toàn mạng, không thể phân cắt. Quá trình sản xuất và tiêu dùng
dịch vụ diễn ra cùng một lúc. Khi một khách hàng nhấc ống nghe liên lạc được với
người cần gặp ở đầu máy bên kia là dịch vụ bắt đầu thực hiện được cuộc gọi, và anh
ta bắt đầu phải trả tiền. Hoặc khi bắt đầu gửi thư, gửi hàng hoá thì cũng bắt đầu thực
hiện quá trình vận chuyển thư, hàng hoá, và người gửi cũng đã phải trả cước chuyển
thư, chuyển hàng hoá bưu phẩm, bưu kiện trước đó. Nghĩa là song song với quá
trình hoạt động của cả hệ thống thông tin, hệ thống là đồng thời với cả quá trình
người tiêu dùng dịch vụ viễn thông, cũng đồng thời với quá trình tính tiền cước các
cuộc gọi, cước vận chuyển hàng hoá, tiền tệ… bằng giá cả thời gian, trọng lượng và
giá trị.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra cùng một lúc. Ngược lại, đối với dịch
vụ viễn thông, nếu không có tiêu dùng dịch vụ thì hệ thống dịch vụ cũng không hoạt

động. Trên thực tế hệ thống dịch vụ viễn thông ở từng công đoạn, từng thời gian
hoạt động vẫn có sự gián đoạn, nhưng xét trong cả hệ thống dịch vụ thì luôn luôn
hoạt động 24/24 giờ trong ngày. Vì vậy nếu khách hàng không sử dụng hết công
suất phục vụ thì cũng xẩy ra sự lãng phí trong cả hệ thống. Đây cũng là bài toán


15

kinh tế cho các địa phương, doanh nghiệp và chính phủ trong xây dựng qui hoạch
phát triển, điều hành sử dụng mạng lưới làm sao cho hợp lý, hiệu quả.
+ Dịch vụ viễn thông có tính không ổn định
Đối với khách hàng, dịch vụ và người cung cấp dịch vụ là một. Nhưng trên thực
tế thì chất lượng dịch vụ nhiều khi phụ thuộc vào các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát
của nhà cung cấp dịch vụ, như đại diện của nhà cung cấp dịch vụ, môi trường cung
cấp dịch vụ, khách hàng được cung cấp dịch vụ. Khách hàng của dịch vụ viễn thông
thường mong đợi sử dụng dịch vụ với chất lượng cao và luôn sẵn sàng bất cứ lúc
nào họ cần.Vì vậy, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông có thể giảm tính không ổn
định của dịch vụ bằng cách xây dựng thực hiện tốt tự động hoá các khâu trong cả hệ
thống, thực hiện tiêu chuẩn hoá qui trình cung cấp dịch vụ, tăng cường đào tạo nhân
viên và củng cố thương hiệu
+ Dịch vụ viễn thông không thể dự trữ được
Sản phẩm vòng quay nhanh, bán và thu tiền nhanh, phạm vi rộng. Hệ thống CSHT
của dịch vụ được dùng chung và thiết kế để có thể cung cấp một công suất nhất định
tại bất cứ thời điểm nào. Giảm giá cuối tuần và ban đêm cho điện thoại đường dài
và di động là biện pháp điều tiết nhu cầu sử dụng dịch vụ trên hệ thống theo thời
gian nhằm tránh quá tải của hệ thống, tăng hiệu quả kinh tế của dịch vụ, tăng nhu cầu
về dịch vụ. Những khoảng thời gian nào đó dịch vụ không bán được cũng có nghĩa là
bị thất thu vĩnh viễn. Thất thu còn xẩy ra khi hệ thống bị quá tải, nghĩa là khi người ta
thấy máy nào cũng bận thì họ có thể sẽ không thực hiện cuộc gọi đó nữa.
Tóm lại, dịch vụ viễn thông là sản phẩm vô hình vì các dịch vụ không thể sờ

mó hoặc sử dụng trước khi mua. Dịch vụ viễn thông không chia tách được vì quá
trình sản xuất và tiêu dùng của dịch vụ diễn ra cùng một lúc. Dịch vụ viễn thông có
tính không ổn định vì chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào các yếu tố nằm ngoài sự
kiểm soát của nhà cung cấp. Dịch vụ viễn thông không thể dự trữ, cất vào kho được,
thời lượng dịch vụ không bán được cũng có nghĩa là bị lãng phí. Những đặc điểm
nêu trên có ảnh hưởng lớn tới hoạt động đầu tư vào ngành viễn thông
1.1.3. Khái niệm thị trường và thị trường viễn thông


16

Theo góc độ kinh tế học, thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi mua –
bán, là tổng số và cơ cấu cung - cầu và điều kiện diễn ra tương tác cung – cầu thông
qua mua bán hàng hóa bằng tiền tệ.
Theo L. Rendos định nghĩa, thị trường là tổng hợp các quan hệ trao đổi giữa
người bán với người mua được thực hiện trong những điều kiện của sản xuất hàng hóa.
Như vậy, theo nghĩa rộng thị trường là một tập hợp người bán và người mua
thỏa thuận các điều kiện trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ được tiến hành một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp.
Trong marketing, thị trường là tổng thể khách hàng tiềm năng cùng có một
yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa
mãn nhu cầu đó, Một số tác giả khác cho rằng thị trường là những cá nhân và hộ gia
đình mua hay bằng một phương thức nào đó có được hàng hoá và dịch vụ để tiêu
dùng cho cá nhân. Và vì vậy, thị trường là tổng số khách hàng đang sử dụng sản
phẩm và dịch vụ cùng loại.
Từ đó, chúng ta có thể định nghĩa, thị trường viễn thông là tổng số khách
hàng là các cá nhân, các nhóm người hay các tổ chức hiện có và tiềm ẩn sử dụng
dịch vụ viễn thông nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ.Vậy khi nói tới thị trường dịch
vụ viễn thông không phải nói tới thị trường theo nghĩa rộng là sự trao đổi về dịch
vụ thuê bao giữa nhà cung cấp với khách hàng mà nói tới số lượng và đặc điểm

khách hàng đang và sẽ sử dụng dịch vụ này.
1.1.4. Khái niệm chính sách và chính sách phát triển viễn thông
Có nhiều quan niệm về phạm trù “chính sách” .Theo từ điển giải thích thuật
ngữ hành chính : “Chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể đạt được mục đích
nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế. Kinh tế gia
FrancEllis lại cho rằng: “Chính sách được xác định như đường lối hành động mà
chính phủ lựa chọn với mọi lĩnh vực của nền kinh tế, kể cả mục tiêu mà chính phủ
tìm kiếm và sự lựa chọn các phương pháp để theo đuổi các mục tiêu đó. Giáo trình
của Đại học Kinh tế quốc dân nêu: Chính sách là hệ thống quan điểm , chủ trương,


17

biện pháp và quản lý được thể chế hóa bằng pháp luật của nhà nước để giải quyết
các vấn đề kinh tế, xã hội của đất nước.
Những quan điểm trên đề cập đến phạm trù chính sách theo những khía cạnh
khác nhau và theo những mục đích khác nhau.Tuy nhiên khi đề cập đến phạm trù
chính sách cần làm rõ: Chính sách là gì, ai là người tạo ra nó, nó tác động đến ai, cái
gì. Từ yêu cầu trên có thể hiểu rằng, chính sách là công cụ, là biện pháp của nhà
nước vào một ngành, một lĩnh vực hay toàn bộ nền kinh tế theo những mục tiêu
nhất định, với những điều kiện thực hiện nhất định trong một thời hạn nhất định.
Ngành viễn thông là ngành và lĩnh vực có nhiều đặc điểm mang tính đặc
thù.Tính đặc thù trong hoạt động kinh tế , xã hội đòi hỏi nhà nước phải có biện pháp
can thiệp khác với các ngành và lĩnh vực khác. Sự đòi hỏi đó là cơ sở khách quan
hình thành nên chính sách cho ngành viễn thông.
Theo đối tượng soạn thảo và ban hành chính sách cho ngành viễn thông có các
chính sách của Bộ thông tin và truyền thông và Sở thông tin và truyền thông tại địa
phương ban hành. Như vậy theo đối tượng soạn theo có thể định nghĩa: Chính sách
phát triển thị trường viễn thông tại địa phương là do chính sách từng địa phương
soạn thảo, ban hành theo hệ thống quản lý nhà nước hiện hành.Chính sách phát

triển thị trường tại địa phương có tác động theo từng địa phương tương ứng cấp
soạn thảo và ban hành chúng. Vì vậy mức độ huy động nguồn lực và phạm vi ảnh
hưởng nhỏ hơn.
Cơ sở hình thành chính sách phát triển thị trường viễn thông dựa trên sự lựa
chọn chiến lược, mục tiêu phát triển viễn thông của địa phương, chính sách phát
triển viễn thông của quốc gia và vận dụng các lý thuyết về phát triển vùng, phát huy
lợi thế so sánh, nâng cao năng lực cạnh tranh; tổ chức không gian kinh tế, phát huy
vai trò của cấp chính quyền địa phương trong phạm vi phân cấp của Chính phủ.
Chính sách phát triển thị trường viễn thông tác động lên từng phần hoặc toàn
bộ các ngành viễn thông hiện có hoặc sẽ thu hút đầu tư tại địa phương.Như vậy
chính sách phát triển thị trường viễn thông vừa bao gồm chính sách có tác động trực
tiếp trên bình diện liên ngành vừa bao gồm các chính sách có tác động trên bình


18

diện nội bộ ngành trên địa bàn. Các tác nhân phát triển thị trường viễn thông của
vùng địa phương bao gồm cấp quản lý, các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh lĩnh
vực viễn thông.
Chính sách phát triển thị trường viễn thông có mối quan hệ với các hoạt động
khác trong phát triển kinh tế như: xây dựng quy hoạch, kế hoạch,chính sách
marketing, các chương trình phát triển kinh tế, nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển thị
trường , sử dụng nguồn lực
Chính sách phát triển thị trường viễn thông có ba chức năng cơ bản đó là chức
năng định hướng,chức năng điều tiết, chức năng tạo tiền đề để phát triển và khuyến
khích phát triển cho các hoạt động liên quan đến viễn thông .
1.2.Vai trò của phát triển thị trường viễn thông đối với sự phát triển của
kinh tế- xã hội
Thứ nhất, phát triển thị trường viễn thông đáp ứng nhu cầu cần thiết về trao
đổi, thu nhận thông tin giữa các chủ thể trong các hoạt động sản xuất kinh doanh,

quản lý xã hội và đời sống sinh hoạt của con người. Dịch vụ viễn thông là công cụ
thông tin hiệu quả nhất, nhanh nhạy nhất với yêu cầu nhanh chóng, chính xác, an
toàn, thuận tiện cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội bao gồm chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng, là yếu tố nhạy cảm có liên quan đến vấn đề
chính trị xã hội, kinh tế, quân sự và an ninh quốc gia, là những công cụ quản lý
quan trọng của hệ thống chính trị. Các nước ở giai đoạn đầu phát triển đều coi viễn
thông là lĩnh vực độc quyền đạt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước.
Thứ hai, phát triển thị trường viễn thông là nhân tố đặc biệt quan trọng thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Sản xuất ngày càng mang tính xã hội hoá cao, từ đó
nhu cầu trao đổi, truyền tải, thu nhận thông tin của các chủ thể kinh tế càng lớn. Vì
vậy sự phát triển của dịch vụ viễn thông có tác dụng thúc đẩy quá trình tăng trưởng
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội theo hướng tiến bộ, nâng cao năng suất
và hiệu quả trong nông nghiệp nông thôn, công nghiệp, các dịch vụ xã hội như giáo
dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe…cải thiện chất lượng cuộc sống ở các khu vực
đang phát triển, khuyến khích tính cộng đồng và tăng cường bản sắc văn hoá vùng


19

sâu, vùng xa, những nơi khoảng cách xa, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện
đại hoá. Những vai trò cụ thể của dịch vụ viễn thông đối với phát triển kinh tế - xã
hội được thể hiện trên các mặt:
Một là, cung câp thông tin về giá
Nếu không có dịch vụ viễn thông thì các hoạt động kinh tế, xã hội sẽ không thể
hoạt động bình thường được. Viễn thông đóng vai trò khâu nối của mọi hoạt động
của con người và xã hội. Ngày nay, tátt cả các nước, các tổ chức quốc tế đều đặt
lịnh vực viễn thông ở vị trí ngang với các cơ sởhạ tầng thiết yếu khác của xã hội
như điện, nước, giao thông vận tải, y tế, giáo dục... Dịch vụ viễn thông là phương
tiện, môi trường truyền tin quan trọng thuận lợi để thực hiện được việc sản xuất,
trao đổi, tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ thuộc tất cả các ngành kinh tế khác. Các

nhà sản xuất như nông dân và ngư dân và các nhà doanh nghiệp thông qua thông tin
về giá có thể thực hiện so sánh giá cả ở các thị trường khác nhau, cho phép họ chọn
được mức giá cao nhất cho sản phẩm của họ (như loại cây trồng hay cá đánh bắt
được, như các loại sản phẩm công nghiệp), hoặc chọn mức giá rẻ và hợp lý nhất khi
mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, và vì vậy sẽ giảm sự phụ thuộc
vào những người trung gian có thể điều chỉnh sản phẩm không có lợi cho họ.
Hai là, giảm thời gian chết của máy móc
Việc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời giúp cho việc đặt mua các phụ tùng linh
kiện thông qua hệ thống dịch vụ viễn thông và liên hệ trực tiếp với các kỹ thuật viên sẽ
giảm thời gian chết do sự cố hư hỏng của máy móc (như máy bơm, máy kéo, máy phát
điện….)
Ba là, giảm tồn kho
Thông qua mạng thông tin của dịch vụ viễn thông, các nhà sản xuất kinh
doanh có thể chuyển giao những mặt hàng tồn kho cho nhà sản xuất kinh doanh
khác trê nthị trường cần sử dụng, và tiến hành đặt mua các mặt hàng mà mình cần
thay thế sử dụng.


20

Bốn là, đưa sản phẩn ra thị trường đúng lúc
Các nhà sản xuất kinh doanh thông qua mạng thông tin của dịch vụ thông,
cùng kết hợp sắp xếp kế hoạch trao đổi sản phẩm cho nhau hay trao đổi, phân phối
sản phẩm trên thị trường kịp thời sồígp phần làm giảm tỷ lệ hư hỏng hàng hoá, bảo
đảm được chất lượng sản phẩm (ví dụ như các mặt hàng như cá, hoa quả tươi…)
Năm là, giảm chi phí vận chuyển
Dịch vụ bưu chính viễn thông giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp và mọi
người có đủ thông tin để thực hiện việc đi lại, hay tổ chức việc vận chuyển hàng hoá
kịp thời, bảo đảm thời gian, góp phần làm giảm chi phí, tiết kiệm đáng kể chi phí về
thời gian lao động trong đi lại, chuyển hàng hoá dịch vụ.

Sáu là, tiết kiệm năng lượng
Dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp thông tin kịp thời giúp các doanh
nghiệp thực hiện tối đa hoá hiệu quả sử dụng máy móc. Từ đó làm giảm chi phí
nhiên liệu. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải có thể sử dụng dịch vụ bưu
chính viễn thông trong điền hành, thực hiện công tác vận chuyển hợp lý để hành
trình không bị lãng phí về thời gian từ đó có thể tiết kiệm tối đa nhiên liệu sử dụng.
Bảy là, cho phép khai thác lợi thế của phi tập trung hóa
Các dịch vụ viễn thông giúp cho xã hội tiết kiệm thời gian, rút ngắn cự ly, nối
liền khoảng cách. Tính sẵn có của dịch vụ viễn thông có thể thu hút các ngành công
nghiệp về các vùng nông thôn và cho phép phân tán các hoạt động kinh tế ra ngoài
phạm vi các vùng thành thị lớn, góp phần giải quyết tốt vấn đề ô nhiễm môi trường,
nghẽn tắc giao thông và hàng loạt các vấn đề khác của đời sống xã hội. Dịch vụ
viễn thông góp phần vào tính công bằng thông qua việc cho phép những người có
hoàn cảnh khó khăn bao gồm những người ở các vùng nông thôn xa xôi, hẻo lảnh,
những người tàn tật và những người nghèo khổ được sử dụng các thông tin phúc lợi
của xã hội mà bình thường thì rất khó hoặc không thể có được. Dịch vụ viễn thông
cũng đã đóng góp làm tăng tính hiệu quả ở các lĩnh vực khác, như lĩnh vực giáo dục
bao gồm đào tạo từ xa, nơi mà việc giáo dục và giảng dạy không có điều kiện tập
trung theo trường lớp, học viên có thể nghiên cứu theo tài liệu đã được gửi theo con


21

đường bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, với lĩnh vực y tế từ xa, nơi mà
thông tin về bệnh nhân và chữa trị cho bệnh nhân thông qua con đường điện tử, với
máy móc hiện đại, sử dụng công nghệ viễn thông, thông tin, có thể trợ giúp các nhà
chuyên môn về điều kiện chuẩn đoán và đề xuất phương pháp điều trị tốt nhất.
1.3.Nội dung chính sách phát triển thị trường viễn thông
1.3.1. Chính sách quản lý giá, cước viễn thông
Trong những năm qua, mạng lưới các dịch vụ Viễn thông đã phát triển nhanh

với công nghệ hiện đại, đáp ứng nhu cầu chung của đất nước và phục vụ tiện lợi cho
người sử dụng dịch vụ. Tham gia vào kết quả chung đó có sự đóng góp quan trọng
của chính sách và cơ chế quản lý giá cước viễn thông. Đặc biệt để tăng cường hơn
nữa công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này ngày 21/03/2007 Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành quyết định 39/2007/QĐ-TTg về quy định giá cước phí Viễn
thông quy định các nguyên tắc hình thành giá và cước dịch vụ buu chinh,viễn thông
cũng như việc phân cấp quản lý cho các cơ quan thuộc Chính phủ và các doanh
nghiệp theo hướng tăng cường trách nhiệm và tạo điều kiện chủ động cho cơ sở
trong lĩnh vực này.
Như đã trình bày ở trên, một trong nhữmg mục tiêu phát triển viễn thông của
Việt Nam là tạo ra hàng loạt dịch vụ viễn thông phong phú về hình thức, giàu về nội
dung và tốt về chất lượng đáp ứng nhu cầu của khách hàng mọi lúc, mọi nơi bất kể
thành phố đô thị hay vùng sâu vùng xa. Để thực hiện được mục tiêu này thì tất cả
các doanh nghiệp viễn thông đều có trách nhiệm đóng góp cho việc phát triển cơ sơ
hạ tầng viễn thông ơ vùng sâu, vùng xa, nơi mà việc kinh doanh có thể không có lãi.
Chính sách này tạo ra sự công bằng và bảo đảm cạnh tranh lành mạnh giữa các
doanh nghiệp viễn thông đồng thời đảm bảo quyền lợi của người sử dụng là được sử
dụng các dịch vụ viễn thông ơ bất cứ nơi đâu trên đất nước.
Trong giai đoạn trước đây chỉ có VNPT đảm đương nghĩa vụ dịch vụ công ích.
Hiện nay theo các quy định hiện hành tất cả các nhà khai thác viễn thông là VNPT,
SPT, và VIETEL đều có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ dịch vụ phổ cập thông qua
cơ chế cấp phép và phân chia cước kết nối. Bộ Thông tin và truyền thông cũng đang


22

xem xét xây dựng một chính sách phổ cập dịch vụ tổng thể phù hợp với từng giai
đoạn phát triển cũng như mức độ mơ cưa thị trường bao gồm cả việc thiết lập một
quỹ phổ cập dịch vụ.
1.3.2.Chính sách phát triển sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm viễn

thông
Chính sách sản phẩm là những nguyên tắc chỉ đạo, quy tắc, phương pháp, thủ
tục được thiết lập gắn với việc phát triển và đổi mới sản phẩm nhằm hỗ trợ và thúc
đẩy việc thực hiện các mục tiêu đã xác định. chính sách sản phẩm bao gồm toàn bộ
các giải pháp định hướng cho việc phát triển sản phẩm, làm cho sản phẩm luôn
thích ứng với thị trường, đáp ứng cầu thị trường trong thời kỳ chiến lược xác
định.Thực chất chính sách sản phẩm là một bộ phận trong chính sách marketing mix nhưng do việc xác định cơ cấu sản phẩm, thị trường là một trong những nội
dung trung tâm của chiến lược nên nó là tiêu điểm đầu tiên được xác định làm cơ sở
cho các chính sách khác như nghiên cứu phát triển, sản xuất,... Do vậy chính sách
sản phẩm được nghiên cứu tách rời với marketing, chính sách sản phẩm phải chỉ rõ
ràng, cụ thể các đặc điểm của sản phẩm như chất lượng, nhãn hiệu, đặc tính kỹ
thuật, dịch vụ kèm theo, bao bì, đóng gói...Định hướng giải pháp phát triển sản
phẩm mới, đổi mới sản phẩm cũng như loại bỏ sản phẩm ra khỏi Chương trình (kế
hoạch) sản xuất là nhiệm vụ chính của chính sách sản phẩm. Muốn vậy, chính sách
sản phẩm phải đề cập đến các nguyên tắc, Phương pháp và giải pháp cần thiết được
sử dụng để thu thập thông tin về sản phẩm; nghiên cứu, thiết kế, thí nghiệm và thử
nghiệm sản phẩm mới cũng như đưa sản phẩm mới, sản phẩm đã được cải tiến thâm
nhập thị trường.
1.3.3.Chính sách cải thiện môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh là tổng thể các yếu tố kinh tế vĩ mô , điều kiện thuận
lợi và hạ tầng, thủ tục hành chính… tác động đến hoạt động của doanh
nghiệp.Trọng phạm vi hẹp, môi trường kinh doanh thường được hiểu là tác nhân
điều hành của chính quyền nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.Chính sách cải
thiện môi trường kinh doanh bao gồm biện pháp giảm thiểu đơn giản hóa thủ tục


23

kinh doanh, đất đai, giấy phép xây dựng….với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho các nhà đầu tư phát triển.

1.3.4.Chính sách phát triển nguồn nhân lực
Trong giai đoạn phát triển thị trường viễn thông, các doanh nghiệp sử dụng
công nghệ cao, thu hút nhiều lao động nên nhu cầu nhân lực chất lượng cao nhiều.
Nếu thiếu chiến lược và chính sách phát triển nguồn nhân lực có chất lượng sẽ giảm
sút khả năng cạnh tranh trong thu hút doanh nghiệp.Đây là quá trình không thể khắc
phục được ngay, do vậy cần tăng cường năng lực dự báo, định hướng cơ cấu ngành
nghề, hỗ trợ đạo tạo và kết nối nhu cầu sử dụng lao động.
1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển thị trường viễn thông tại địa
phương
Phát triển thị trường viễn thông quốc gia nói chung và viễn thông tại địa
phương nói riêng không chỉ dựa vào các yếu tố tại chỗ (yếu tố nội sinh) mà phụ
thuộc vào yếu tố bên ngoài( yếu tố ngoại sinh)thông qua các mối quan hệ liên vùng
trong một quốc gia và phạm vi quốc tế.
Các yếu tố nội sinh cần quan tâm trong quá trình nghiên cứu phân tích, bao
gồm: địa lý kinh tế, tài nguyên, cơ sở hạ tầng bao gồm kỹ thuật và xã hội; khả năng
mở rộng, khả năng thị trường…
Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của địa phương đã kết hợp lý thuyết về năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp với chuyên môn hóa theo ngành của địa
phương.Từ đó có thể thấy các yếu tố tác động đến sự phát triển thị trường viễn
thông trong phát triển kinh tế địa phương như sau:
1.4.1.Các yếu tố đầu vào
Vị trị địa lý địa phương về các yếu tố đầu vào cần thiết cạnh tranh trong một
ngành như điều kiện tự nhiên, đất đai, lao động, vốn và cơ sở hạ tầng. Những yếu
tố này tạo nên khả năng cạnh tranh cơ bản cho mỗi địa phương.Các yếu tố đầu vào
thường bao gồm nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên, kết cấu hạ tầng.Trên thực tế
việc đánh giá vai trò của các yếu tố đầu vào trong xác định khả năng cạnh tranh



24

của mỗi địa phương không đơn giản.Sức cạnh tranh còn phụ thuộc vào công nghệ
sử dụng và khai thác các nguồn lực này.
1.4.2. Các yếu tố cầu thị trường
Các yếu tố này có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển thị trường cả về quy
mô, cơ cấu sản phẩm. Quy mô cầu và tốc độ tăng trưởng thị trường củng cố lợi thế
cạnh tranh địa phương.Quy mô cầu thị trường lớn cho phép doanh nghiệp khai thác
lợi thế theo quy mô đồng thời khuyến khích kinh doanh đầu tư vào thiết bị, cải tiến
công nghệ và năng suất lao động.Về tốc độ tăng trưởng của cầu thị trường nhanh sẽ
thúc đẩy doanh nghiệp địa phương nghiên cứu khoa học công nghệ và phát triển
nhanh chóng
1.5 Một số chính sách phát triển về thị trường viễn thông tại một số địa
phương trong và ngoài nước, gợi ý cho thành phố Hà Nội
1.5.1.Kinh nghiệm của một số địa phương trên thế giới
• Kinh nghiệm của thành phố Seul – Hàn Quốc
Seoul, Hàn Quốc, là một trong những thành phố công nghệ nhất thế giới, xếp
hạng đầu trong Thăm dò chính phủ điện tử (CPĐT) của Liên hợp quốc kể từ năm
2003.Thành phố này cũng là đất nước của các trò chơi (game) mạng.Kế hoạch
“Smart Seoul 2015” (Seoul thông minh 2015) được công bố tháng 6/2011 để nâng
danh tiếng của Seoul như là thành phố đi đầu về ICT toàn cầu bằng cách thúc đẩy
sự bền vững và cạnh tranh của thành phố này nhờ các công nghệ thông minh.Seoul
“thông minh” là tiếp nối của kế hoạch u-City (uSeoul), đã áp dụng các công nghệ
điện toán mọi nơi để đẩy mạnh sự cạnh tranh của thành phố này.
Trong khi u-Seoul nâng cấp việc cung cấp các dịch vụ bằng hạ tầng của thành
phố truyền thống (như vận tải và an ninh), thì kế hoạch cũng chưa thành công trong
việc nâng cao chất lượng đời sống của các công dân Seoul. “Smart Seoul 2015”
hướng tới nhiều người hơn và không chỉ để triển khai càng nhiều công nghệ thông
minh càng tốt, mà còn hình thành mối quan hệ cộng tác nhiều hơn giữa thành phố
và các công dân của thành phố.Mạng lưới tổng thể ở Seoul bao gồm các mạng di

động và cố định cáp quang băng rộng tốc độ cao, như WiFi và công nghệ giao tiếp
trường gần (NFC). Một trụ cột chính của Seoul thông minh là tăng cường tiếp cận


25

các thiết bị thông minh và để đào tạo những người sử dụng mới trong các hoạt động
của họ, do đó tiếng nói của tất cả các công dân đều được lắng nghe.Năm 2012,
Seoul bắt đầu cung cấp các thiết bị thông minh đời cũ cho các hộ gia đình thu nhập
thấp và có nhu cầu khác.Thị trường ICT phát triển nhanh và nhiều người sử dụng
thiết bị thông minh thường mua các sản phẩm mới ngay khi họ thay thiết bị vẫn còn
trong vòng đời sử dụng. Các công dân được khuyến khích – đặc biệt giảm thuế
trong phạm vi 50 – 100 USD/thiết bị – để làm từ thiện những chiếc máy cũ khi mua
những máy mới. Sau khi những chiếc điện thoại này được các nhà sản xuất đánh giá
và sửa chữa, những chiếc máy này được cấp miễn phí cho những người dân có thu
nhập thấp.Chính quyền thủ đô Seoul đang thử nghiệm một dự án trung tâm làm việc
thông minh, cho phép các công chức nhà nước làm việc từ 10 văn phòng – các trung
tâm làm việc thông minh – được đặt gần nhà họ nhất. Các công chức ở các trung
tâm làm việc thông minh đã tiếp cận với phần mềm nhóm và các hệ thống hội nghị
điện thoại, đảm bảo rằng việc họ không có mặt tại Tòa Thị chính thành phố vẫn đạt
hiệu suất công việc. Seoul dự định với dự án làm việc thông minh (Smart Work) sẽ
cắt giảm 30% viên chức của thành phố vào năm 2015.
Là một phần của u-Seoul, một dịch vụ an toàn đã và đang vận hành kể từ tháng
4/2008. Dịch vụ này ứng dụng các công nghệ CCTV và dựa trên vị trí hiện đại để
thông báo cho các cơ quan và các thành viên gia đình trong trường hợp khẩn cấp
gồm trẻ em, người tàn tật, người già và mắc bệnh Alzheimer. Một thiết bị thông
minh đã được phát triển vì mục đích này. Khi người sở hữu thiết bị rời một khu vực
an toàn được thiết kế hoặc bấm nút một khẩn cấp, một cảnh báo sẽ được gửi tới
những người bảo vệ, cảnh sát, các bộ phận phòng cháy hay các trung tâm kiểm soát
CCTV. Để tận dụng triệt để dự án u-Seoul, các công dân đã được yêu cầu đăng ký

với các nhà mạng đáp ứng mục đích này. Hỗ trợ các hộ gia đình thu nhập thấp và
đặc biệt các nhóm nguy cơ cao, Seoul thường xuyên cung cấp các thiết bị cảnh báo
khẩn cấp miễn phí hoặc có giá rất rẻ, để hướng tới 50.000 người sử dụng đăng ký
vào năm 2014.


×