Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

luận văn thạc sĩ cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển việt nam – chi nhánh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.93 KB, 107 trang )

1
1

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là:

Phạm Thu Hạnh

Sinh ngày:

06/10/1990

Học viên lớp: CH20A - TCNH
Khóa học:

2014 – 2016, Trường Đại học Thương Mại

Mã số:

14AM0201024

Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn Thạc sĩ: “Cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ” là do chính tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phan Hữu Nghị.
2. Các số liệu, tài liệu mà tôi sử dụng trong luận văn do chính tôi thu thập và
xử lý mà không có sự sao chép không hơp lệ nào.
Hà Nội, Ngày tháng

năm 2015
Học viên



Phạm Thu Hạnh


2
2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và bản luận văn này, bên cạnh những nỗ
lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự quan tâm, động viên, sự góp ý tận tình
của các thầy cô, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập, công tác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Người hướng dẫn khoa học : TS. Phan Hữu Nghị
- Các thầy cô giáo Khoa Sau đại học và các thầy cô giáo khoa Tài chính Ngân
hàng Trường Đại Học Thương Mại.
- Lãnh đạo Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Phú Thọ đã tạo điều kiện cho tác giả tiến hành khảo sát và các đồng
nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu cho tác giả trong quá trình học tập,
công tác và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của bản thân, tuy nhiện luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác
giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành để bản luận văn được hoàn
thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Thu Hạnh


3

3

MỤC LỤC

BIDV:
KQKD:
NHNN:
NHTM:
TCTD:
TCKT:
T&DH:

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Kết quả kinh doanh
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Tổ chức kinh tế
Trung và dài hạn

DANH MỤC BẢNG


4
4


5

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế để từng bước phát
triển, hội nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Trải qua nhiều khó khăn thử thách, nền kinh tế nước ta đã đạt được những
thành tựu đáng khích lệ. Để đạt được điều đó có sự đóng góp không nhỏ của
ngành Ngân hàng. Đặc biệt khi việc tận dụng và khai thác tối đa các nguồn
vốn trong và ngoài nước đang trở lên rất cần thiết như hiện nay, bên cạnh các
nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho những công trình lớn,
thì nguồn vốn cho vay trung và dài hạn có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần
bổ sung kịp thời nguồn vốn đầu tư cho các công trình trọng điểm, thúc đẩy
các doanh nghiệp mở rộng sản xuất và góp phần ổn định giá cả tiền tệ trong
nền kinh tế.
Hiện nay các doanh nghiệp đang thiếu vốn, nhất là vốn trung và dài
hạn,nhưng vẫn chưa tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng. Trong khi
nguồn vốn tồn đọng trong các ngân hàng thương mại không phải ít, nhiều
ngân hàng giải quyết vấn đề ứ đọng tiền nhiều nhưng không cho vay được
bằng cách đầu tư vào trái phiếu, tín phiếu Chính phủ. Như vậy, không phải
ngân hàng thương mại thiếu vốn mà chưa có cách chuyển vốn huy động được
vào sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả, chưa có định hướng khách hàng
để sử dụng khoản vay có chất lượng tốt. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ cũng không nằm ngoài tình
trạng đó, hoạt động cho vay trung và dài hạn kém đa dạng về cơ cấu khách
hàng, hầu như chỉ tập trung vào các doanh nghiệp Nhà nước, chưa quan tâm
đúng mức tới các đối tượng khách hàng khác, đặc biệt là các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.


6

Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay trung và dài hạn,

ý nghĩa của việc đề xuất các giải pháp nhằm phát triển cho vay trung và dài
hạn tại ngân hàng, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài "Cho vay trung và dài
hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Phú Thọ" làm đề tài luận văn của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cho vay trung và dài hạn là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (bên
cho vay và bên đi vay) với khoản thời gian giao dịch giữa hay chủ thể này kéo
dài từ một năm trở lên. Đặc điểm cơ bản của tín dụng trung và dài hạn là vốn
đầu tư lớn, thời gian thu hồi chậm , đem lại lợi nhuận lớn nhưng độ rủi ro cao.
Với ngân hàng thương mại, tín dụng trung và dài hạn vừa mang lại lợi nhuận,
vừa nâng cao khả năng cạnh tranh và tạo điều kiện để ngân hàng thực hiện
các chức năng xã hội. Là một trong những hoạt động của ngân hàng, cho vay
trung và dài hạn luôn thu hút được sự quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu ở trong
nước và trên thế giới. Các công trình nghiên cứu trước đây về vấn đề cho vay
trung và dài hạn đã phản ánh thực trạng và đưa ra giải pháp trên các cách tiếp
cận khác nhau; theo đó quan điểm, cách đánh giá cũng khác nhau. Cụ thể một
số công trình như:
- Luận án Tiến sĩ “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài
hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu” của tác giả Lưu Thị Thanh
Thảo, Học viện Tài chính, năm 2009. Luận án đã làm rõ và phát triển một số
lý luận về chất lượng cho vay trung và dài hạn và các giải pháp nâng cao chất
lượng cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại. Luận án đã phân
tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn và áp dụng các
giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu. Luận án đã nêu ra được một số giải pháp cụ thể nâng


7

cao chất lượng cho vay trung và dài hạn phù hợp với đặc điểm kinh doanh và

chính sách tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu.
- Luận văn thạc sĩ “Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị
Thu Hoa, Học viện Tài chính, năm 2010. Luận văn đã hệ thống hóa một số lý
luận cơ bản về cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại; Tiến hành
phân tích thực trạng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản; Đánh
giá được những kết quả và tồn tại trong hoạt động cho vay trung và dài hạn
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Luận
văn đã đưa ra một số giải pháp phát triển cho vay trung và dài hạn của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ “Thực trạng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ” của
tác giả Lê Thanh Phượng, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2012. Luận
văn đã làm rõ những lý luận chung về cho vay trung và dài hạn của ngân hàng
thương mại; Phản ánh thực trạng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ; Đánh
giá những kết quả và hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong việc phát triển
các sản phẩm cho vay trung và dài hạn của ngân hàng; Từ đó đề xuất một số
giải pháp phát triển các sản phẩm này tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ.
Trong các đề tài trên các tác giả đã nêu lên được thực trạng cho vay
trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại trong những giai đoạn thực hiện
nghiên cứu. Đồng thời mỗi tác giả cũng đưa ra những giải pháp nhằm phát
triển, nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại hệ thống ngân hàng
thương mại nói chung và tại Ngân hàng thực hiện nghiên cứu nói riêng. Tuy


8


nhiên, trong mỗi giai đoạn khác nhau thì mỗi Ngân hàng lại có những điều
kiện thuận lợi và khó khăn riêng ứng với từng địa bàn cụ thể. Đến nay, tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Phú Thọ chưa có đề tài nghiên cứu về cho vay trung và dài hạn, trong khi
cùng với sự phát triển đi lên của Đất nước, sự gia tăng số lượng các ngân
hàng thương mại và tính phức tạp của các hoạt động kinh tế, công nghệ, cạnh
tranh đều thay đổi nên nhu cầu về việc nghiên cứu cho vay trung và dài hạn
tại ngân hàng là rất cần thiết.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Phản ánh và đánh giá thực trạng tín dụng trung và dài hạn, qua đó đề
xuất giải pháp phát triển cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng
thương mại.
- Phản ánh, đánh giá thực trạng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ.
- Đề xuất giải pháp phát triển cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Cho vay trung và dài hạn.


9


- Phạm vi không gian: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ (BIDV – Chi nhánh Phú Thọ).
- Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập trong 3
năm từ năm 2012 đến năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp: Dựa trên số liệu thống kê, số liệu
trong các báo cáo hoạt động kinh doanh qua các năm của BIDV – Chi nhánh
Phú Thọ để tiến hành phân tích những biến động. Việc thu thập tài liệu thông
tin bao gồm việc sưu tầm và thu thập những tài liệu số liệu mới tại BIDV –
Chi nhánh Phú Thọ.
Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Đây là các tài liệu, số liệu từ các
công trình nghiên cứu trước được lựa chọn sử dụng vào mục đích phân tích,
minh họa rõ nét về nội dung nghiên cứu. Nguồn gốc của các tài liệu này đã
được chú thích rõ trong phần “Tài liệu tham khảo”.
5.2. Phương pháp thống kê, so sánh
Phương pháp thống kê so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến trong
đề tài nghiên cứu để xác định mức độ, xu thế biến động của các chỉ tiêu được
phân tích tới trong bài, so sánh giữa năm trước với năm sau thấy được tốc độ
tăng trưởng của từng chỉ tiêu. Phương pháp này giúp phát hiện những điểm
giống và khác nhau giữa các thời điểm nghiên cứu đồng thời giúp phân tích
được những động thái phát triển của ngân hàng. Sử dụng phương pháp này để
tính tốc độ phát triển của các chỉ tiêu về nguồn vốn, dư nợ, doanh số cho vay
trung và dài hạn,… qua các năm 2012, 2013, 2014 của BIDV – Chi nhánh
Phú Thọ.


10

5.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu

Phương pháp phân tích là phương pháp đánh giá tổng hợp, kết hợp với
hệ thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung và nêu
ra các điểm mạnh, điểm yếu trong việc cung cấp các sản phẩm cho vay trung
và dài hạn của BIDV – Chi nhánh Phú Thọ cho khách hàng. Phân tích tài liệu,
số liệu và đánh giá số liệu về tuyệt đối và tương đối của các chỉ tiêu dùng để
phân tích và đánh giá thực trạng cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng, từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm phát triển cho vay trung và dài hạn của BIDV –
Chi nhánh Phú Thọ.
Phương pháp tổng hợp là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các
yếu tố, các nhận xét mà khi sử dụng các phương pháp có được thành một kết
luận hoàn thiện, đầy đủ. Vạch ra mối liên hệ giữa chúng, khái quát các vấn đề
trong nhận thức tổng hợp. Trong luận văn này, sau khi thu thập và xử lí các số
liệu, đã tiến hành lập bảng thống kê và tính các chỉ số rồi đưa các nhận xét
tổng hợp phân tích, nhận định về các vấn đề thông qua các chỉ số đó về tình
hình cho vay trung và dài hạn của BIDV – Chi nhánh Phú Thọ.
5.4. Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu
- Các số liệu được đưa vào máy tính. Dùng phần mềm exel để tổng hợp
tính toán các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối.
- Tính toán các chỉ tiêu, xây dựng các bảng thống kê, các biểu đồ hay đồ
thị cần thiết. Trên cơ sở đó phân tích sự biến động và các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động cho vay trung và dài hạn của BIDV – Chi nhánh Phú Thọ.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần khái quát và làm rõ nét hơn những
lý luận cơ bản về cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại.


11

- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực
trạng cho vay trung và dài hạn tại BIDV – Chi nhánh Phú Thọ, đánh giá và

chỉ ra kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong cho vay
trung và dài hạn của ngân hàng, từ đó đưa ra giải pháp phát triển cho vay
trung và dài hạn tại BIDV – Chi nhánh Phú Thọ.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay trung và dài hạn của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ.
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


12

1.1. Khái quát hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng
thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò hoạt động cho vay trung và dài hạn
của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại lâu trong đời sống xã hội loài
người. Theo tiếng La Tinh, tín dụng là sự tin tưởng, điều này có nghĩa là trong
mối quan hệ tín dụng người cho vay tin tường người đi vay sẽ hoàn trả cả vốn
và lãi đúng như hai bên đã thỏa thuận. Như vậy, tín dụng được hiểu theo cách
đơn giản nhất là một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
Tín dụng trung và dài hạn là hoạt động tài chính tín dụng cho khách

hàng vay vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất
kinh doanh, phục vụ đời sống. Theo từng quốc gia, từng thời kỳ mà có những
quy định cụ thể của hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Ở Việt Nam, về thời
hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư,
khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn vay của tổ chức tín
dụng.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, cho vay trung và dài hạn là các khoản
vay có thời hạn trên 1 năm. Ở Việt Nam hiện nay :
Cho vay trung hạn: là khoản cho vay có thời hạn từ 1-5 năm. Loại hình cho
vay này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
Cho vay dài hạn: là khoản cho vay có thời gian trên 5 năm. Loại hình
cho vay này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng
các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản
xuất.


13

1.1.1.2. Phân biệt cho vay và tín dụng của ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng là "việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng". Trong đó tổ chức tín dụng gồm tổ chức
tín dụng là ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng (như công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính, hợp tác xã tín dụng,...). Cấp tín dụng "là
việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với
nguyên tắc có hoàn trả bằng các cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác". Như vậy hoạt động cấp tín
dụng và hoạt động cho vay của ngân hàng đề là các giao dịch tín dụng. Tuy
nhiên, cấp tín dụng là khái niệm rộng bao gồm nhiều nghiệp vụ như đã định

nghĩa ở trên, trong đó bao gồm cả hoạt động cho vay.
Cho vay chỉ là một nghiệp vụ nằm trong hoạt động tín dụng, nhưng luôn
là một nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất. Các ngân hàng khi thẩm định tín
dụng thường yêu cầu khách hành phải có tài sản thế chấp cũng là hợp lý. Và
thế chấp cũng chỉ là một trong các biện pháp để bảo đảm tín dụng (ngoài thế
chấp thì các ngân hàng có thể áp dụng nhiều biện pháp bảo đảm khác như
cầm cố, đặt cọc, bảo lãnh, tín chấp...). Dù tín dụng có một hàm nghĩa là tín
nhiệm nhưng sự tín nhiệm này là chưa đủ để bảo đảm chó giao dịch tín dụng
đó. Bởi hoạt động tín dụng là một hoạt động luôn chứa đựng rất nhiều rủi ro.
Ngay cả sự tín nhiệm được bảo đảm bằng tín chấp thì cũng phải có một tổ
chức có uy tín đứng ra tín chấp.
1.1.1.3. Đặc điểm cho vay trung và dài hạn
Thứ nhất, quy định vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án:
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn so với cho
vay ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc quy định khách hàng phải có vốn
chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn


14

chủ sở hữu tham gia vào tính chất của từng dự án, mức độ rủi ro và hiệu quả
của dự án.
Thứ hai, quy định thời hạn trả nợ, cách thanh toán nợ và nguồn trả nợ:
Thời hạn trả nợ vốn vay phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm dự án đầu tư
nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự
án mang lại cao. Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn
chung khác với cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn được
dùng chủ yếu cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định,.. cho nên nguồn trả nợ
chính cho khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự
án mang lại.

Thứ ba, quy định giải ngân trong cho vay trung và dài hạn:
Đối với khoản cho vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoặc
nhiều lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích.
Ngân hàng không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan chưa phát
sinh. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần
trong trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình
thành trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ
công việc hoàn thành.
Thứ tư, quy định lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn
hạn, nó có thể là lãi suất cố đinh trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi
suất biến đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Sự biến đổi của lãi
suất có thể dựa trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng
của một số thị trường như: LIBOR, SIBOR ... Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ
hạn tháng, quí, năm dựa vào số dư ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay.
Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền
lãi vào một ngày trong kỳ theo thoả thuận.


15

1.1.1.4. Vai trò của cho vay và tín dụng của ngân hàng thương mại
a. Đối với hoạt động của ngân hàng thương mại
Những khoản cho vay trung và dài hạn có quy mô lớn và lãi suất cao,
thời gian dài đã mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Việc phát triển hoạt
động cho vay trung, dài hạn cả về số lượng và chất lượng là hoạt động mang
tính chiến lược của các ngân hàng thương mại.
Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo
ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Tạo điều kiện để ngân
hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò,

vị thế của mình trong nền kinh tế. Thông qua hoạt động cho vay trung và dài
hạn, ngân hàng thực hiện chức năng xã hội của mình, thể hiện vai trò người
tài trợ lớn đối với toàn bộ nền kinh tế, góp phần mở rộng vốn đầu tư, gia tăng
sản phẩm xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
b. Đối với khách hàng vay vốn trung và dài hạn
Đối với các cá nhân: Các cá nhân có nhu cầu tiêu dùng một số tiền lớn
một lúc thì có thể đề nghị ngân hàng cho vay trung và dài hạn. Ngân hàng sẽ
căn cứ vào thu nhập của cá nhân để tính toán thời gian trả nợ cho hợp lý. Đối
với các hộ nông dân việc vay trung và dài hạn là hết sức quan trọng để đầu tư
về giống, thức ăn, phân bón... ban đầu.
Đối với các doanh nghiệp: Doanh nghiệp có được nguồn vốn đầu tư để
nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất hay để xâm nhập vào thị
trường mới, chớp lấy cơ hội kinh doanh mà không phải chờ đủ vốn. Đối với
doanh nghiệp, việc vay vốn trung và dài hạn từ ngân hàng đôi khi đem lại
nhiều thuận lợi hơn so với các hình thức huy động vốn khác. Doanh nghiệp có
thể vay vốn ngân hàng theo kỳ hạn phù hợp với yêu cầu kinh doanh, hơn nữa
không phải công ty nào cũng được quyền bán trái phiếu, cổ phiếu của mình
trên thị trường chứng khoán, nhất là công ty mới thành lập hay quá nhỏ, chưa


16

có tiếng tăm. Ngoài ra với các khoản vay trung và dài hạn tại ngân hàng vừa
giúp ngân hàng thực hiện chiến lược kinh doanh đem lại lợi tức cho doanh
nghiệp mà không gia tăng sự kiểm soát của người bên ngoài đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như trong trường hợp phát hành cổ phiếu.
Như vậy, vay vốn trung và dài hạn từ ngân hàng là biện pháp quan trọng để
các doanh nghiệp thực hiện được dự án của mình.
c. Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền

kinh tế quốc dân, làm nhiệm vụ chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn, từ
những nhà tiết kiệm sang nhà đầu tư, phục vụ phát triển nền kinh tế.
Hoạt động cho vay trung và dài hạn góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản
xuất mở rộng đầu tư phát triển kinh tế. Các khoản cho vay cung cấp cho các
ngành được thực hiện theo cả chiều sâu và chiều rộng, đầu tư có trọng điểm,
hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu hợp lý và khai thác
triệt để các nguồn lực để tập trung phục vụ sản xuất. Nắm trong tay nguồn
vốn lớn, lâu dài đã thúc đẩy tiến độ phát triển các công trình, các dự án, tạo
được hiệu quả kinh tế bền vững, lâu dài góp phần thúc đẩy tốc độ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế đã định hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
1.1.2. Các hình thức cho vay trung và dài hạn của
ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Căn cứ vào đồng tiền cho vay
Tín dụng trung và dài hạn bằng bản tệ: Là việc cho vay bằng đồng nội tệ.
Tín dụng trung và dài hạn bằng ngoại tệ: Nhằm cấp tín dụng cho người
vay có nhu cầu thanh toán các công trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí
có liên quan đến nước ngoài bằng đồng ngoại tệ.
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung và dài hạn


17

Tín dụng trung và dài hạn phục vụ cho tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp
cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các
phương tiện sinh hoạt, phương tiện đi lại,...
Tín dụng trung và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Là loại tín
dụng cấp cho các tổ chức kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh, lưu thông
hàng hóa.
1.1.2.3. Căn cứ vào kỳ hạn trả nợ của đối tượng xin vay
Tín dụng trung và dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau theo tháng, quý,

năm: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định
kỳ.
Tín dụng trung và dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần: Là loại tín dụng mà
bên vay phải hoàn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay.
Tín dụng trung và dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ: Là loại tín
dụng mà người vay có thể hoàn trả gốc và lãi bất cứ khi nào có khả năng, có
thu nhập.
1.1.2.4. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay
Tín dụng trung và dài hạn đầu tư trong nước: Là loại tín dụng cấp cho
người vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư trong nước.
Tín dụng trung và dài hạn tài trợ xuất nhập khẩu: Loại tín dụng này có thể
chia ra thành:
- Tín dụng người cung cấp: Là loại tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
tài trợ cho các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, công cụ để xuất khẩu.
- Tín dụng người mua: Là loại tín dụng trung và dài hạn mà ngân hàng
cấp cho người mua các máy móc, thiết bị của nước ngoài.
1.1.3. Quy trình cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
Bước 1: Phỏng vấn ban đầu và tiếp nhận hồ sơ vay vốn


18

Khách hàng có nhu cầu vay vốn, đến ngân hàng đề nghị vay vốn, cán bộ
ngân hàng thực hiện tiếp xúc và phỏng vấn ban đầu để tìm hiểu thông tin về
khách hàng. Sau đó cán bộ ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay
vốn, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ.
Bước 2: Thẩm định tín dụng, lập báo cáo đề xuất thẩm định và phê duyệt
tín dụng
Dựa vào đơn xin vay, trên cơ sở hồ sơ khách hàng, hồ sơ khoản vay, cán
bộ tín dụng thẩm định khoản vay theo các nội dung:

-

Năng lực pháp lí của khách hàng.
Uy tín tính cách của khách hàng.
Khả năng tài chính của khách hàng.
Khả năng kinh doanh của khách hàng (nếu có).
Phương án sử dụng vốn của khách hàng.
Bảo đảm tiền vay.
Từ đó đánh giá toàn diện rủi ro mà ngân hàng gặp phải nếu cho vay
khách hàng, đối chiếu với những quy định của ngân hàng, lập báo cáo đề xuất
thẩm định và phê duyệt tín dụng có ý kiến về mức cho vay, lãi suất cho vay,
điều kiện vay trả...kèm theo hồ sơ vay vốn, trình Lãnh đạo phòng xét duyệt
trước khi trình cấp có thẩm quyền xét duyệt cho vay.
Bước này được thực hiện không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn xin vay ngắn hạn và 10 ngày làm việc đối với khoản vay trung và dài hạn.

Bước 3: Phê duyệt cho vay
Trên cơ sở báo cáo đề xuất thẩm định và phê duyệt tín dụng của cán bộ
tín dụng kèm hồ sơ vay vốn, Lãnh đạo phòng sẽ xem xét, kiểm tra, có ý kiến
độc lập vào Báo cáo đề xuất thẩm định và phê duyệt tín dụng, đồng thời thực
hiện phê duyệt tín dụng nếu khoản vay nằm trong thẩm quyền ra quyết định,
hoặc trình lãnh đạo cấp cao hơn để xem xét ra quyết định cho vay.


19

Bước 4: Cán bộ tín dụng hoàn tất các hồ sơ và thủ tục giấy tờ có liên quan
Trên cơ sở quyết định cấp tín dụng tại báo cáo đề xuất thẩm định và phê
duyệt tín dụng của cấp có thẩm quyền, cán bộ tín dụng soạn thảo hợp đồng tín
dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay thích hợp.

Bước 5: Giải ngân và thu nợ
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh nội dung của các
chứng từ giải ngân, tiến hành thực hiện giải ngân trên phần mềm giao dịch
của ngân hàng. Sau khi giải ngân trên hệ thống, giấy lĩnh tiền mặt sẽ chuyển
cho phòng kế toán thực hiện chi tiền mặt cho khách hàng nếu giải ngân bằng
tiền mặt, hoặc thực hiện giải ngân bằng chuyển khoản.
Khi đến hạn trả nợ lãi và/hoặc gốc, căn cứ theo các quy định tại hợp
đồng tín dụng, cán bộ tín dụng thực hiện thu nợ, lãi, phí.
Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, đánh giá khách hàng và khoản vay
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm lưu hồ sơ, theo dõi thường xuyên hoặc
định kì, đánh giá khách hàng vay, khoản vay theo mục đích sử dụng vốn vay,
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, đánh giá lại tài sản đảm bảo tiền
vay, đôn đốc thu hồi gốc lãi đến hạn.
Bước 7: Xử lí các rủi ro phát sinh
Trường hợp khách hàng không trả nợ gốc và hoặc lãi đúng kì hạn đã
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị thì cán bộ tín dụng
sẽ xem xét đề xuất điều chỉnh kì hạn nợ, gia hạn nợ.
Khi khoản vay được phân loại là nợ xấu thì ban quản lí nợ xấu sẽ cùng
theo dõi và thực hiện theo các hướng dẫn về xử lí nợ xấu có liên quan.
Bước 8: Thanh lí hợp đồng tín dụng
Khi khách hàng đã trả hết nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng thực hiện kiểm
tra, đối chiếu về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí...để tất toán khoản vay, thanh lí
hợp đồng tín dụng.


20

*Nhận xét:
Hiện nay ngân hàng đang thực hiện cho vay theo quy trình trên. Tuy
nhiên đây là quy trình còn tồn tại nhiều hạn chế. Cụ thể:

- Qua quy trình trên của chi nhánh có thể thấy đối với một khoản cho vay
trung và dài hạn, cán bộ tín dụng phụ trách sẽ phải thực hiện toàn bộ quy trình
từ việc đánh giá khách hàng, lập hồ sơ khoản vay, đánh giá và đăng kí giao
dịch bảo đảm, giải ngân và thu hồi nợ, hoàn toàn không có bộ phận khác hỗ
trợ. Điều này tạo ra một khối lượng công việc khá lớn cho cán bộ tín dụng,
đồng thời có thể dẫn đến rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng trong quá trình
cho vay.
- Chưa có phòng thẩm định riêng nên vẫn lồng ghép nghiệp vụ vào với
nghiệp vụ tín dụng gây mất thời gian và giảm tính chính xác cho khâu thẩm
định khách hàng
- Không có thời gian quy định cụ thể cho từng khâu thẩm định dẫn đến
tình trạng một số dự án bị chậm trễ do quá trình thu thập thông tin của cán bộ
tín dụng là quá lâu gây thiệt hại về việc vay vốn và sản xuất của khách hàng.
1.2. Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng
thương mại
1.2.1. Quan niệm phát triển cho vay trung và dài hạn
Như chúng ta đã biết, đối với các NHTM thì các khoản cho vay trung và
dài hạn thường là những khoản vay lớn và chứa đựng nhiều rủi ro nên đã có
thời kì các NHTM từ chối những khoản cho vay này. Tuy nhiên, trong điều
kiện kinh tế ngày càng phát triển và sức ép cạnh tranh ngày càng khốc liệt
trong hệ thống ngân hàng đã buộc các nhà ngân hàng phải thay đổi và mở
rộng các dịch vụ cung ứng của mình nhằm nâng cao sức cạnh tranh, không
những trong hệ thống ngân hàng mà còn cả với các định chế tín dụng khác.
Để làm được điều này yêu cầu ngân hàng buộc phải đa dạng hóa các sản


21

phẩm của mình, không chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền thống là huy động
vốn, tín dụng, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ… mà còn phát triển các sản

phẩm mới như cho vay tiêu dùng, tư vấn, dịch vụ cho thuê két, dịch vụ ngân
hàng trọn gói…
Như vậy, có thể thấy rằng tín dụng cho vay trung và dài hạn ra đời chính
từ sự phát triển của nền kinh tế thị trường cộng với sự canh tranh ngày càng
gay gắt trong hệ thống ngân hàng. Một lý do khác khiến tín dụng cho vay
trung và dài hạn ra đời và phát triển là việc giải quyết hai mâu thuẫn. Đó là
mâu thuẫn giữa nhu cầu vốn trung và dài hạn với khả năng thanh toán của
khách hàng và mâu thuẫn giữa sản xuất hàng hóa với tiêu thụ hàng hóa.
Ngày nay, lĩnh vực cho vay cho vay trung và dài hạn đang phát
triển mạnh mẽ. Nhiều công ty chuyên môn hoá đã tìm kiếm nhiều dạng dịch
vụ khác nhau và hiện đang mở rộng dần ra, phù hợp với việc cung cấp đa dạng
các loại hình dịch vụ. Lĩnh vực này cũng không còn chỉ do các ngân hàng và
công ty tài chính thực hiện nữa mà các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán,
ngân hàng tiết kiệm bưu điện…vv cùng tham gia cung cấp dịch vụ này.
1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn
của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn
Phát triển là một khái niệm bao quát và toàn diện hơn tăng trưởng, phát
triển có được là nhờ sự biến đổi cả về lượng và chất. Lượng đó chính là tăng
trưởng, chất chính là việc xem xét xem sự tăng trưởng có đảm bảo về chất
lượng và sự bền vững hay không, và mang lại lợi ích thực tế gì cho các chủ
thể có liên quan của đối tượng cần nghiên cứu.
Như vậy, nói đến việc phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn thì
không chỉ là sự tăng về quy mô mà còn được hiểu là nâng cao chất lượng của
hoạt động.


22

Phát triển vừa hướng đến mục tiêu về lượng như tăng doanh số cho vay,

tăng số lượng khách hàng, lợi nhuận cho ngân hàng, thoả mãn nhu cầu tài
chính của khách hàng, đáp ứng các nhu cầu về vốn của nền kinh tế....Nhưng
cũng vừa hướng đến mục tiêu về chất là tăng trưởng an toàn và bền vững
mang lại không chỉ lợi ích kinh tế mà còn là lợi ích xã hội cho cả khách hàng,
ngân hàng và nền kinh tế, đồng thời tạo ra những tiền đề để đáp ứng tốt hơn
những nhu cầu trong tương lai.
1.2.2.2. Đối với ngân hàng thương mại
- Thông qua việc phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn, các ngân
hàng có thể thiết kế cho mình một danh mục sản phẩm dịch vụ đa dạng, mang
tính đặc trưng riêng nhằm tạo ấn tượng, lôi kéo được khách hàng đến giao dịch
với ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
- Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn là một biện pháp giúp
ngân hàng phân tán rủi ro cũng như đạt được mục tiêu lợi nhuận.
1.2.2.3. Đối với khách hàng
Khi ngân hàng phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn, cũng có
nghĩa là giúp khách hàng tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, sẽ làm
thoả mãn nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống của khách hàng. Đặc biệt trong trường hợp khách hàng có những
nhu cầu tài chính cấp bách thì họ sẽ nhận biết rõ hơn lợi ích của việc mở rộng
hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng.
1.2.2.4. Đối với nền kinh tế
- Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn cũng góp phần gián tiếp
vào việc tài trợ cho hoạt động sản xuất của nền kinh tế, góp phần lưu thông
vốn, hàng hoá, dịch vụ, kích thích mở rộng sản xuất kinh doanh trong nước,
nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.


23

Như vậy, việc phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn là một tất

yếu khách quan, không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng, mà còn mang lại
những lợi ích cao hơn cho khách hàng và cả nền kinh tế.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân
hàng thương mại
1.2.3.1. Mức tăng doanh số cho vay trung và dài hạn

Doanh số cho vay trung và dài hạn phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã
giải ngân cho khách hàng vay trong kỳ. Con số này thể hiện xu hướng hoạt
động cho vay trung và dài hạn mở rộng hay thu hẹp và tốc độ tăng trưởng cho
vay trung và dài hạn của ngân hàng. Khi doanh số cho vay lớn cho thấy ngân
hàng có uy tín và có khả năng thu hút khách hàng. Mức tăng doanh số cho
vay trung và dài hạn trên thị trường càng cao thể hiện khả năng sinh lời của
các sản phẩm cho vay trung và dài hạn của các NHTM cũng cao hơn, uy tín
của ngân hàng tương đối tốt và có khả năng thu hút khách hàng, do đó đây là
một trong những chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hoạt động cho vay trung
và dài hạn trong từng thời kỳ. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Mức tăng doanh số
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay
=
cho vay T&DH trong kỳ
T&DH cuối kỳ
T&DH đầu kỳ
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay trung dài hạn phản ánh
mức tăng trưởng trong hoạt động cho vay trung, dài hạn của ngân hàng, thể
hiện chất lượng hoạt động cho vay trung dài hạn xét về quy mô. Mức tăng
trưởng doanh số cho vay trung, dài cao và ổn định qua các năm thể hiện
khoản cho vay tốt và ngược lại. Trong điều kiện đáp ứng yêu cầu về giới hạn
an toàn do Ngân hàng trung ương quy định trong từng thời kỳ thì mức tăng
doanh số cho vay trung và dài hạn càng lớn thì công tác cho vay trung và dài

hạn càng phát triển.


24

1.2.3.2. Hệ số thu nợ trung và dài hạn

Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn trung và dài hạn mà ngân hàng đã cho
vay và đã thu hồi về, được xác định như sau:
Hệ số thu nợ
trung và dài hạn

Doanh số thu nợ T&DH

=

Doanh số cho vay

x 100%

Chỉ tiêu này đánh giá kết quả khoản cho vay trung và dài hạn trong công
tác thu hồi nợ của ngân hàng. Đồng thời chỉ tiêu này cũng nói lên thiện chí và
khả năng trả nợ của khách hàng, với doanh số cho vay nhất định thi ngân
hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn trung và dài hạn, do đó chỉ tiêu này
càng cao càng tốt cho ngân hàng.
1.2.3.3. Chỉ tiêu nợ quá hạn trung và dài hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn
thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào
kỳ hạn nợ và không được ngân hàng gia hạn nợ thì toàn bộ nợ gốc còn lại của

hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn. Đây là chỉ tiêu cơ bản cho biết
chất lượng của một khoản tín dụng. Trong đó, để xác định tỷ lệ nợ quá hạn
trung và dài hạn sử dụng công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn
trung và dài hạn

Nợ quá hạn T&DH
=

Tổng dư nợ T&DH

x
100%

Các chỉ tiêu trên cho thấy trong 100% tổng dư nợ thì có bao nhiêu % là
nợ quá hạn, và cụ thể trong 100% dư nợ trung và dài hạn thì có bao nhiêu %
là nợ quá hạn trung và dài hạn. Trên thực tế, các ngân hàng luôn cố gắng tìm
cách để hạ tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn tới mức thấp nhất có thể. Do tỷ lệ
này càng nhỏ cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ trung và dài hạn thấp
thì rủi ro tín dụng thấp hay kết quả khoản cho vay trung và dài hạn càng ca.


25

1.2.3.4. Chỉ tiêu nợ xấu trung và dài hạn
Nợ xấu là loại nợ thuộc các nhóm 3 đến nhóm 5, bao gồm các khoản: Nợ
dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Theo đó, nếu tỷ lệ
này càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại. Đây là chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá chất lượng của một khoản vay. Trong đó, để xác định
tỷ lệ nợ xấu trung và dài hạn sử dụng công thức:

Tỷ lệ nợ xấu
trung và dài hạn

Số dư nợ xấu trung và dài hạn
=

Tổng dư nợ trung và dài hạn

x
100%

Các chỉ tiêu trên phản ánh tỷ lệ % nợ xấu của toàn bộ hoạt động cho vay
chung, cũng như riêng trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Do đó nếu
tỷ lệ này cao sẽ cho thấy món vay của ngân hàng có kết quả thấp hoạt động
của ngân hàng đang không có hiệu quả. Do vậy chỉ tiêu này càng thấp càng
tốt bởi cho thấy kết quả hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng
được nâng cao hơn.
1.2.3.5. Chỉ tiêu lợi nhuận trung và dài hạn
Hoạt động cho vay luôn được coi là hoạt động “xương sống” đem lại
nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để tổn tại và phát triển. Không thể nói
một khoản cho vay đạt kết quả cao khi nó không mang lại khoản thu nào cho
ngân hàng. Chính bởi vậy, đế có thể phân tích và đánh giá được hoạt động
cho vay trung và dài hạn thì đây luôn là một chỉ tiêu được xem xét và chú ý.
Tỷ lệ lợi nhuận thu từ
cho vay T&DH

Lợi nhuận thu từ cho vay T&DH
=

Tổng dư nợ T&DH


x 100%

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lời của các khoản cho vay trung và
dài hạn, nó nêu lên số lãi thu được từ một đồng dư nợ trung và dài hạn. Nhìn
chung nếu như các chỉ tiêu khác của các dự án cho vay trung và dài hạn như
nhau thì dự án nào đem lại lợi nhuận cao hơn vẫn thường được các ngân hàng
ưu ái hơn.


×