BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
TRẦN TRUNG HIẾU
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
TRẦN TRUNG HIẾU
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ
: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ XUÂN DŨNG
HÀ NỘI, NĂM 2017
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả nội dung của bài Luận văn này hồn tồn được hình
thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Vũ Xuân Dũng.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chính xác và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Trung Hiếu
4
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Thương
mại và các quý thầy cô trong Khoa sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tơi
hồn thành luận văn của mình.
Đặc biệt tơi gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS.Vũ Xuân Dũng đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ để tơi có thể hồn thành luận văn thạc sĩ một cách trọn vẹn và
hoàn chỉnh.
Bên cạnh đó tơi cũng chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ nhân viên
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải
Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn
Hà nội, ngày …… tháng …… năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Trung Hiếu
MỤC LỤC
5
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BIDV
:
Ngân hàng TMCPĐầu tư và Phát triển Việt Nam
CBTD
:
Cán bộ tín dụng
ĐVT
:
Đơn vị tính
GTCG
:
Giấy tờ có giá
HĐV
:
Huy động vốn
KHCN
:
Khách hàng cá nhân
NH
:
Ngân hàng
NHTM
:
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
:
Ngân hàng thương mại cổ phần
PGD
:
Phòng giao dịch
QLKHCN
:
Quản lý khách hàng
TCKTXH
:
Tổ chức kinh tế xã hội
TCTD
:
Tổ chức tín dụng
RRTD
:
Rủi ro tín dụng
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng (NH) là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng
cho tồn bộ nền kinh tế.Trong mơi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc phát
triển các hoạt động của NH là hướng đi đúng đắn để NH tồn tại và phát triển. NH
hoạt động rất nhiều lĩnh vực, trong đó có hoạt động cho vay, tuy nhiên các NH
thường chú trọng đến cho vay khách hàng doanh nghiệp (KHDN) mà chưa quan
tâm đến cho vay khách hàng cá nhân (KHCN).
Từ thực tế cho thấy, khi xã hội ngày càng phát triển, khơng chỉ có các cơng ty,
các doanh nghiệp cần vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh mà các cá nhân cũng có
nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn. Cuộc sống ngày càng hiện đại, mức sống ngày
càng được nâng cao, cuộc sống giờ đây khơng chỉ bó hẹp trong việc “ăn no, mặc
ấm” mà đã dần chuyển sang “ăn ngon, mặc đẹp” và còn rất nhiều nhu cầu khác cần
được đáp ứng ngay. Mặt khác hiện nay, khi nền kinh tế đang trong giai đoạn khó
khăn, các doanh nghiệp hấp thụ vốn có phần chậm chạp, thì tín dụng cá nhân đặc biệt
là cho vay KHCN lại được nhiều NH quan tâm, thậm chí là một trong những mũi
nhọn tăng trưởng và xu hướng của lĩnh vực này sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới.
BIDV chi nhánh Hải Dương luôn khẳng định được vị thế của một NH thương
mại quốc doanh (TMQD) lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Quy mô hoạt động ngày
càng mở rộng, chất lượng hoạt động phần nào được nâng lên. Thị phần hoạt động
được xếp vị trí thứ 2 trên địa bàn (sau Ngân hàng Nông nghiệp). Trước những khó
khăn của nền kinh tế và của ngành NH, thì BIDV chi nhánh Hải Dương cũng khơng
ngoại lệ, chi nhánh cũng đã quan tâm và chú trọng đến lĩnh vực bán lẻ. Tuy nhiên
trong thời gian vừa qua, hoạt động cho vay KHCN của BIDV cũng chưa phát triển
tương xứng với tiềm năng của nó. Để phát triển hơn nữa hoạt động cho vay KHCN
trong thời gian tới, có thể khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực NH,thì NH cần
phải có những giải pháp phù hợp. Chính vì vậy tơi chọn đề tài “Cho vay khách
7
hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu
trên các khía cạnh và phạm vi khác nhau về phát triển hoạt động cho vay KHCN.
Có thể nêu một số cơng trình sau đây:
Luận văn thạc sỹ về đề tài:“Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” của Nguyễn Ngọc Lê Ca, Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011. Tác giả đã nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ
bản về phát triển tín dụng cá nhân của các NHTM. Đánh giá thực trạng phát triển
tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và kiến nghị các
giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ về đề tài:“Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang”của Vương Hồng Hà, Đại
họcNông nghiệp Hà Nội, năm 2011. Tác giả đã tập trung nghiên cứu hoạt động tín
dụng bán lẻtại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang
(giai đoạn 2009 – 2011).Từ đó, kiến nghị một số giải pháp phát triển triển tín dụng
bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh BắcGiang.
Luận văn thạc sỹ về đề tài: “Phát triển tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp
và Phát triển Nơng thôn chi nhánh huyện Bắc Hà My”của Lê Thị Ngọc Xuân,
Đại Học Đà Nẵng, năm 2011. Tác giả đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ
bản về tín dụng NHTM, kiến nghị được các giải pháp để phát triển tín dụng tại
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn chi nhánh huyện Bắc Hà My.
Ngồi ra cũng cịn có nhiều bài báo, cơng trình nghiên cứu khác liên quan đến
chủ đề phát triển hoạt động cho vay KHCN của các NHTM được đăng trên các tạp
chí kinh tế hay kỷ yếu hội thảo. Tuy nhiên, hầu hết các cơng trình đã cơng bố đều
đề cập đến việc phát triển hoạt động cho vay KHCN của NHTM nói chung. Hơn
nữa, số liệu nghiên cứu từ năm 2013 trở về trước. Nghiên cứu đề tài này tại BIDV,
đặc biệt ở chi nhánh Hải Dương từ năm 2013 – 2015 chưa có cơng trình nào được
8
cơng bố. Vì vậy, đề tài bảo đảm khơng có sự trùng lắp với các cơng trình đã được
cơng bố gần đây.
3. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của đề tài tập trung phân tíchthực trạng hoạt động cho
vay KHCN của BIDV chi nhánh Hải Dương giai đoạn 2013 – 2015
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay KHCN của
BIDV chi nhánh Hải Dương
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài có sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích, so sánh, quy nạp, phán đoán, tổng hợp để thực
hiện nghiên cứu.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay KHCN của NHTM
- Phạm vi nghiên cứu: BIDV chi nhánh Hải Dương giai đoạn 2013 - 2015
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Tông quan về cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của NHTM. Hoạt động cho
vay của NHTM phải an tồn, hiệu quả thì NHTM mới tồn tại và phát triển. Muốn
9
vậy các khâu của hoạt động cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định và thực
hiện trôi chảy để NHTM thu hồi được vốn và lãi khi kết thúc thời hạn cho vay.
1.1.1 Khái niệm hoạt động cho vay
Theo PGS.TS Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình tín dụng - ngân hàng, Nhà xuất
bản Thống kê, cho vay là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn và tài sản từ
Ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định với một khoản chi
phí nhất định
Theo TS Tơ Kim Ngọc (2004), Giáo trình lý thuyết tiền tệ - ngân hàng, Nhà
xuất bản Thống kê, cho vay là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các Ngân hàng, các
tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của tồn xã hội, bao gồm doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước
Khái niệm theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Cho vay là hình thức
cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi”
Phân biệt tín dụng và cho vay: Bất kỳ sự chuyển giao quyền sử dụng tạm thời
(có hồn trả) về tài sản đều phản ánh quan hệ tín dụng; mối quan hệ tín dụng này lại
được thể hiện dưới các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài
chính. Như vậy, nội dụng tín dụng là rộng hơn nội dung cho vay, tuy nhiên trong
hoạt động tín dụng, thì cho vay (tín dụng bằng tiền) là hoạt động quan trọng nhất và
chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các NHTM. Chính vì vậy, thuật ngữ tín dụng và cho vay
thường được dùng đan xen và thay thế cho nhau.
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay có những đặc điểm sau : Lịng tin, tính hồn trả, tính thời
hạn và ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro.
Một là, hoạt động cho vay dựa trên cơ sở lòng tin. Người ta chỉ cho vay khi
người ta tin tưởng, người đi vay có ý muốn trả nợ và có khả năng trả nợ. Đồng thời
10
người ta tin rằng người sử dụng lượng giá trị đó sẽ thu được lượng giá trị cao hơn,
đạt hiệu quả sau một thời gian nhất định, người cho vay cũng tin tưởng người đi vay
có ý muốn trả nợ thì hoạt động cho vay mới xảy ra. Như vậy có thể nói đây là điều
kiện tiên quyết để thiết lập các hoạt động cho vay
Hai là, tính hồn trả. Đối với hoạt động cho vay thì đây là đặc điểm cơ bản
nhất và sự hoàn trả là tiêu chuẩn phân biệt hoạt động cho vay với các hoạt động tài
chính khác. Trong tính hồn trả thì lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn
trả đúng hạn về cả thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận : Gốc và lãi. Phần lãi
phải đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh
lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá trị cho
sự sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu, vì thế nó phải đủ hấp dẫn để
người sở hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng nó. Mặt khác nếu khơng có sự
hồn trả thì đó là hoạt động cho vay khơng hồn hảo.
Ba là, tính thời hạn. Xuất phát từ bản chất của cho vay là sự tín nhiệm, người
cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày trong tương lai. Người đi
vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời gian
sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay hoàn trả cho người cho vay.
Bốn là, cho vay ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro. Do sự không cân xứng về
thông tin và người cho vay không hiểu rõ hết về người đi vay. Một hoạt động cho
vay được gọi là hoàn hảo nếu người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn.
1.1.3 Phân loại hoạt động cho vay
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và
phong phú với nhiều loại hình cho vay khác nhau. Việc áp dụng hình thức cho vay
nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn cho vay nhằm sử
dụng và quản lý vốn tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc
điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng.
Trên thực tế việc phân loại cho vay theo các tiêu thức sau:
Phân theo mục đích sử dụng vốn
11
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, công thương nghiệp
- Cho vay nhu cầu nhà ở
- Cho vay nhu cầu xe ô tô
- Cho vay tiêu dùng bảo đảm bằng bất động sản
- Cho vay tín chấp
- Cho vay sản xuất nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
- Cho vay du học
- Cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá
- Cho vay các hoạt động liên quan đến chứng khoán
- Cho vay L/C, các loại bảo lãnh
Phân loại theo thời hạn tín dụng
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động
- Cho vay trung dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm. Mục đích của
loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định, đầu tư vào các
dự án đầu tư
Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay khơng có tài sản bảo đảm: Là loại cho vay khơng có tài sản thế
chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay
- Cho vay có tài sản bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh bằng tài sản của một bên thứ ba nào
khác.
Phân loại theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay theo hạn mức thấu chi
Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay
12
- Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn : Là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân
và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi
khoản vay đáo hạn. Quy mơ của món vay là tương đối nhỏ, các khoản vay trả một
lần thường ngắn hạn và được dùng để chi trả cho các chuyến đi nghỉ, mua các dụng
cụ gia đình hoặc sửa chữa ơ tơ, nhà ở… Rủi ro các món vay này là khơng lớn lắm.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ, cho vay trả góp : Là khoản cho vay ngắn
hạn hoặc trung hạn được thanh toán làm hai hoặc nhiều lần liên tiếp (thường theo
tháng hoặc quý). Khoản cho vay được trả làm nhiều lần theo thỏa thuận giữa ngân
hàng và khách hàng, phương thức này được dùng để tài trợ cho việc mua sắm các
vật dụng đắt tiền như ô tô, nhà,… hoặc để tài trợ cho các phương án sản xuất kinh
doanh, thuê cửa hàng, mua sắm các tài sản lưu động khác.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy theo
khả năng của khách hàng để trả nợ bất cứ lúc nào
1.2 Cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cho vay khách hàng cá nhân
1.2.1.1 Khái niệm
Hiện nay, ở nước ta vẫn chưa có khái niệm thống nhất về cho vay khách hàng
cá nhân. Trong Luật các tổ chức tín dụng, các loại hình cấp tín dụng được quy định
chung, chưa có định nghĩa và giải thích rõ ràng. Tại khoản 2 Điều 50 Luật các tổ
chức tín dụng có ghi “Tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn,
trung dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời
sống” được bao hàm cả hai nội dung: cho vay khách hàng cá nhân và cho vay khách
hàng doanh nghiệp
Khi áp dụng trong hoạt động tín dụng, hiện nay trên thế giới có cách hiểu về
cho vay khách hàng cá nhân như sau : cho vay khách hàng cá nhân bao gồm tất cả
các khoản cho vay trực tiếp đến các người vay cuối cùng là các cá nhân, hộ gia đình
và doanh nghiệp nhỏ và vừa, cộng thêm các khoản cho vay đối với những công ty
và doanh nghiệp lớn nhưng có quy mơ nhỏ hơn một mức giá trị nào đấy.
13
Theo định nghĩa trên, cho vay khách hàng cá nhân được hiểu là những hình
thức cho vay, những khoản vay trực tiếp từng khách hàng cá nhân riêng lẻ, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới chi nhánh, được công nghệ thông tin
hỗ trợ triển khai các sản phẩm, giao dịch trực tuyến, lưu giữ và xử lý cơ sở dữ liệu
tập trung…
Theo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV, cho vay khách hàng
cá nhân là việc cho vay các khách hàng cá nhân ( cá nhân, hộ gia đình ) có nhu cầu
sử dụng sản phẩm, dịch vụ của BIDV bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, bảo
lãnh và các nghiệp vụ khác.
Tóm lại, kết hợp các quan điểm trên, và theo quan điểm học viên có thể rút ra
khái niệm về cho vay khách hàng cá nhân như sau: cho vay khách hàng cá nhân là
hình thức cung cấp trực tiếp các sản phẩm tín dụng, bảo lãnh có quy mơ nhỏ chocác
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là khái
niệm được đa số các ngân hàng sử dụng hiện nay.
1.2.1.2 Đặc điểm
Ngồi những đặc điểm chung của tín dụng ngân hàng : là quan hệ vay mượn
dựa trên cơ sở niềm tin, là quan hệ vay mượn có thời hạn và có hồn trả, tiền vay
được cấp dựa trên cơ sở hồn trả vơ điều kiện, cho vay khách hàng cá nhân cịn có
những đặc điểm riêng như sau:
- Khách hàng vay: là các cá nhân và hộ gia đình. Thu nhập và tiêu dùng có
mối quan hệ thuận chiều với nhau nên những người có thu nhập cao thường có xu
hướng vay tiền nhiều hơn những người có thu nhập thấp, và thường có nhu cầu vay
nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Tương tự như vậy, những gia đình
mà chủ gia đình hay người tạo ra thu nhập chính có học vấn cao cũng thường có
nhu cầu sử dụng những hàng hóa hiện đại và đắt tiền hơn, do đó mà nhu cầu tiêu
dùng cũng cao hơn.
- Mục đích vay: Đáp ứng nhu cầu cá nhân. Các nhu cầu đó có thể liệt kê như :
mua nhà, xây dựng nhà cửa, mua sắm vật dụng gia đình, chữa bệnh, đi học,…
14
- Quy mô khoản vay: Ngoại trừ khoản vay bất động sản, hầu hết các khoản
vay khối khách hàng cá nhân đều có giá trị nhỏ. Tuy nhiên, đối tượng của cho vay
khách hàng cá nhân là mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nên số lượng các khoản vay
lại lớn.Khi khách hàng định mua bất cứ vật dụng gì, họ đều đã có một khoản tích
lũy từ trước bởi vì ngân hàng khơng bao giờ cho vay 100% nhu cầu vốn. Vì thế, nhu
cầu vốn của người tiêu dùng thường không quá lớn đối với ngân hàng ngay cả khi
vay để mua nhà, xây nhà,…
- Nhu cầu vay của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế: Đối với
người tiêu dùng, nhờ việc cho vay khách hàng cá nhân của các ngân hàng, nên họ
được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền. Thơng thường, khi nền kinh tế
tăng trưởng mạnh, thu nhập của người dân cũng tăng lên, họ cảm thấy lạc quan về
tương lai, do đó họ có nhu cầu mua sắm nhiều hơn, vì vậy nhu cầu về vay khách
hàng cánhân có xu hướng tăng mạnh. Ngược lại, nền kinh tế suy thoái, sản xuất
giảm, nhu cầu vay của khách hàng cá nhân sẽ giảm theo.
- Cho vay khách hàng cá nhân là khoản mục có rủi ro cao nhất do các nguyên
nhân:
+ Nguồn trả nợ chủ yếu từ thu nhập của người đi vay, mà tình hình tài chính
của các cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng cơng
việc hay sức khỏe của họ nên họ khơng dễ dàng vượt qua khó khăn về tài chính so
với một doanh nghiệp.
+ Việc thẩm định và quyết định cho vay đối với các khoản vay tiêu dùng
thường gặp khó khăn do vấn đề thơng tin không đầy đủ. Các thông tin cá nhân đưa
ra thường không rõ ràng và minh bạch như các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Trong khi các doanh nghiệp có báo cáo kiểm tốn thì các cá nhân lại dễ dàng giữ
kín thơng tin về triển vọng cơng việc cũng như sức khỏe của mình.
- Chi phí quản lý các khoản cho vay khách hàng cá nhân lớn: Các ngân hàng
thường mất nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập các thông tin cá nhân,
hộ gia đình trước khi cho vay. Trong khi đó, số lượng các khoản vay khách hàng cá
nhân lại lớn khiến chi phí để quản lý các khoản tín dụng này của ngân hàng là rất
15
lớn. Khơng những vậy ngân hàng cịn phải chịu những chi phí khác như chi phí
quản lý khoản vay, theo dõi với khách hàng thường xuyên.
- Lợi nhuận từ cho vay khách hàng cá nhân cao : Do rủi ro và chi phí cao nên
ngân hàng thường đặt mức lãi suất cao cho những khoản vay khách hàng cá nhân.
Lãi suất cho vay phải đáp ứng đủ phần lợi nhuận kỳ vọng và đảm bảo đủ lợi nhuân
để trích rủi ro.
1.2.1.3 Vai trò
Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân đối với nền kinh tế
Cho vay khách hàng cá nhân có vai trị rất lớn đối với nền kinh tế và cả xã hội
nói chung. Cho vay khách hàng cá nhân là tác nhân hỗ trợ tích cực nhằm thúc đẩy
tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình, giúp kích cầu cho nền kinh tế, qua đó thúc
đẩy nền kinh tế tăng trưởng, phát triển xã hội.
- Cho vay khách hàng cá nhân là đòn bẩy quan trọng trong kích thích nền sản
xuất phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Bởi sản xuất phát
triển xuất phát từ nhu cầu, có cầu mới có cung.Tuy nhiên nhu cầu ấy phải có khả
năng thanh tốn. Chính việc cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng làm cho
nhu cầu tiêu dùng có khả năng thanh toán tăng lên, việc tiêu dùng sẽ kịp thời hơn,
quá trình tiêu thụ hàng hóa được nhanh chóng và thuận tiện hơn, nhà sản xuất có đủ
cơ sở và vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu xã hội, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển đã giúp vốn của dân cư không bị ứ đọng, tăng vòng quay của vốn,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Cho vay khách hàng cá nhân là kênh dẫn vốn gián tiếp đóng vai trị hết sức
quan trọng trong việc dịch chuyển một khối lượng các nguồn tài chính đáp ứng nhu
cầu về vốn cho nền kinh tế. Cho vay khách hàng cá nhân tạo cơ hội, giảm chi phí
trao đổi, mở rộng thị trường hàng hóa – dịch vụ và phân công hiệu quả các nguồn
lực cho phát triển, tăng sản lượng, việc làm, và thu nhập cho người lao động.
- Cho vay khách hàng cá nhân góp phần nâng cao đời sống dân cư, hỗ trợ họ
trong việc mua sắm nhà cửa, xe cộ, các đồ dùng khác, các dịch vụ về giáo dục và y
16
tế… Từ đó giúp nhân dân thỏa mãn nhu cầu về cả vật chất lẫn tinh thần, giảm sự
tách biệt giữa người giàu và người nghèo.
Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân đối với các Ngân hàng thương mại
- Giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng
huy động các loại tiền gửi hay các sản phẩm đi kèm khác của ngân hàng. Khách
hàng có nhu cầu vay cá nhân thường hứa hẹn là những khách hàng có tình hình tài
chính tốt trong tương lai, và khách hàng thường không muốn gửi tiền của mình vào
ngân hàng mà họ cho rằng mình sẽ khơng có triển vọng vay lại từ chính ngân hàng
đó khi mình có nhu cầu. Do vậy, phát triển cho vay khách hàng cá nhân có thể giúp
ngân hàng tăng nguồn vốn huy động trong tương lai. Đây là nguồn vốn hết sức quan
trọng giúp ngân hàng hoạt động và mở rộng kinh doanh, giúp ngân hàng tăng thêm
lợi nhuận tiềm năng.
- Tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, từ đó tăng
lợi nhuận và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Vì đặc trưng của hoạt động kinh doanh
ngân hàng là rủi ro cao, phương thức được ngân hàng áp dụng để giảm thiểu rủi ro
là đa dạng hóa danh mục đầu tư, tránh tình trạng chỉ tập trung vào một loại hình
kinh doanh, vì một khi rủi ro xảy ra thì khủng hoảng là điều khó tránh khỏi và cịn
dẫn đến khủng hoảng của toàn hệ thống ngân hàng. Hơn nữa, cho vay khách hàng
cá nhân có đặc điểm là số lượng khoản vay lớn nhưng giá trị khoản vay nhỏ nên
cũng góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng.Thực tế, cho vay khách hàng cá nhân
thường là một trong những khoản mục kinh doanh mang lại lợi nhuận rất cao cho
ngân hàng.
- Cho vay khách hàng cá nhân còn giúp cho nhân viên ngân hàng hoàn thiện
kiến thức nghiệp vụ của mình, từ đó phục vụ khách hàng tốt hơn, tăng uy tín hình
ảnh cho ngân hàng.
Vai trị của cho vay khách hàng cá nhân đối với người tiêu dùng
Xã hội càng phát triển thì càng phát sinh nhiều nhu cầu tiêu dùng.Tuy nhiên
không phải nhu cầu nào cũng được đáp ứng bởi khả năng tự tài trợ làm xuất hiện
mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng tích lũy. Vì vậy, cho vay khách hàng
17
cá nhân đã ra đời góp phần cải thiện, nâng cao đời sống, giúp đáp ứng kịp thời các
nhu cầu kinh doanh, chi tiêu mua sắm, sửa chữa nhà cửa, đồ dùng sinh hoạt, ô tô, xe
máy,… nhất là những nhu cầu mang tính cấp bách như y tế, giáo dục,… Nhờ đó
người tiêu dùng được hưởng những tiện ích của hàng hóa dịch vụ trước khi họ tích
lũy đủ tiền.
1.2.2 Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân
Hiện nay cùng với xu thế phát triển và cạnh tranh, các NH đều nghiên cứu
đưa ra nhiều hình thức cho vay nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, từ
đó đa dạng hóa danh mục đầu tư, thu hút khách hàng, tăng trưởng lợi nhuận, phân
tán rủi ro và đứng vững trong cạnh tranh. Đối với KHCN, NH cũng cung cấp rất
nhiều loại hình tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Về cơ
bản, các tiêu chí để phân loại cho vay KHCN cũng giống các tiêu chí để phân loại
cho vay chung. Có thể phân loại cho vay KHCN thành các loại sau đây:
a. Cho vay hoạt động sản xuất kinh doanh
Sản phẩm cho vay hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu vay vốn
của khách hàng để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hình thức cho vay
này có đặc diểm là :
- Các khoản vay thường có thời hạn ngắn, chủ yếu để bổ sung vốn lưu động
- Lịch trả nợ linh hoạt
b. Cho vay nhu cầu nhà ở :
Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở là sản phẩm Ngân hàng tài trợ vốn để mua nhà
ở, đất ở, xây dựng nhà ở mới, cải tạo nhà ở, sửa chữa nhà ở. Hình thức cho vay này
có đặc điểm là :
- Mức cho vay có thể lên đến 100% giá trị tài sản bảo đảm
- Thời hạn cho vay có thể kéo dài lên đến 20 năm.
- Phương thức trả nợ linh hoạt:
- Tài sản bảo đảm linh hoạt, có thể dùng chính ngơi nhà mua bán làm tài sản
thể chấp
c.Cho vay mua ô tô
Sản phẩm cho vay mua ơ tơ đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng về
việc sở hữu xe ô tô phục vụ mục đích tiêu dùng hoặc kinh doanh. Hình thức cho vay
này có đặc điểm là :
- Mức cho vay cao, có thể lên đến 100% giá trị xe mua
18
- Tài sản bảo đảm linh hoạt, có thể dung chính xe ơ tơ mua làm tài sản thể
chấp
- Lãi suất tính trên dư nợ giảm dần.
d. Cho vay tiêu dùng bảo đảm bằng bất động sản :
Cho vay tiêu dùng bảo đảm bằng bất động sản là hình thức mà Ngân hàng cho
khách hàng vay phục vụ các mục đích tiêu dùng, mua sắm ( ngồi nhu cầu nhà
ở, mua xe có quy định riêng ), và việc nhận thế chấp tài sản là bất động sản.
Đặc điểm của các khoản vay tiêu dùng bảo đảm bằng bất động sản:
- Mức cho vay cao, có thể lên đến 80% nhu cầu vốn
- Tài sản bảo đảm là bất động sản
- Lãi suất tính trên dư nợ giảm dần
- Lịch trả nợ linh hoạt
e. Cho vay tiêu dùng khơng có tài sản bảo đảm
Cho vay tiêu dùng khơng có tài sản bảo đảm là sản phẩm tín dụng khơng u
cầu tài sản bảo đảm dành cho các khách hàng cá nhân có thu nhập thường xuyên, ổn
định... nhằm đáp ứng nhu cầu tiều dùng đa dạng của bản thân và gia đình. Hình thức
cho vay này có đặc điểm là :
- Không cần tài sản bảo đảm
- Mức cho vay thường thấp hơn các sản phẩm khác
- Thời hạn cho vay linh hoạt
- Phương thức trả nợ: trả dần nợ (gốc+lãi) hàng tháng
f. Cho vay du học
Cho vay du học là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu
hỗ trợ tài chính để làm thủ tục chứng minh tài chính xin xét cấp Visa và/hoặc thanh
tốn học phí cùng các chi phí phát sinh trong thời gian du học. Hình thức cho vay
này có đặc điểm là :
- Mức cho vay cao, có thể lên đến 100% nhu cầu chứng minh tài chính, tối đa
80% tổng chi phí du học
- Thời gian cho vay dài: có thể kéo dài đến 10 năm đối với mục đích vay hỗ
trợ chi phí du học; hoặc tối đa bằng thời gian yêu cầu chứng minh tài chính
- Tài sản bảo đảm linh hoạt: khách hàng có thể thế chấp bằng chính tài sản
hình thành từ vốn vay hoặc các tài sản khác hợp lệ, hợp pháp thuộc sở hữu của
khách hàng hoặc của bên thứ ba.
g. Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá:
Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá là việc Ngân hàng cho khách
hàng vay một số tiềnphục vụ nhu cầu cần thiết, và sẽ được khách hàng cam kết
hồn trả khi đến thời hạn thanh tốn sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá.
19
Đặc điểm của các khoản vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá :
- Mức cho vay cao, có thể vượt 100% giá trị trên sổ của sổ tiết kiệm, giấy tờ
có giá
- Thời gian cho vay phụ thuộc vào giá trị tài sản, thời hạn còn lại của sổ tiết
kiệm, giấy tờ có giá
- Lịch trả nợ linh hoạt
1.2.3 Nguyên tắc cho vay khách hàng cá nhân
Các nguyên tắc cho vay được xây dựng dựa trên yêu cầu về đảm bảo tính an
tồn và khả năng sinh lời của vốn cho vay. Nó mang tính bắt buộc và được thể hiện
trong các quy định pháp lý của ngân hàng. Việc cấp phát vốn cho người vay được
dựa trên các nguyên tắc sau :
- Một là, người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng. Ngun tắc này có ý nghĩa quan trọng giúp cho ngân hàng phòng
tránh những rủi ro và tổn thất có thể xảy ra.Thực tế đã chứng minh, khi đồng vốn
được sử dụng vào các mục đích khác nhau thì hiệu quả mang lại và rủi ro cũng khác
nhau.
- Hai là, người vay phải hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này giúp ngân hàng duy trì và mở rộng hoạt
động kinh doanh của mình, đồng thời giúp chi việc chu chuyển các nguồn vốn trong
nền kinh tế được thực hiện một cách hiệu quả, không bị gián đoạn.
- Ba là, ngân hàng cho vay dựa trên phương án/dự án có hiệu quả. Thực hiện
nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải trình bày phương án, kế hoạch
đầy tư, kinh doanh đồng thời ngân hàng sẽ tiến hành phân tích, thẩm định tính khả
thi của phương án đó. Điều đó sẽ đảm bảo cho ngân hàng thu được nợ vay.
1.2.4 Quy trình cho vay khách hàng cá nhân
Quy trình cho vay là tổng hợp các quy tắc, quy định của NH trong việc cho
vay. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hồn, theo
một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Nhìn
chung, quy trình cho vay có thể phân ra làm 5 bước cơ bản sau:
20
Lập hồ sơ cho vay
•
Thẩm định cho vay
•
Quyết định cho vay
•
Giải ngân
•
Giám sát, thu nợ và thanh lý khoản cho vay
•
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Bước 5
Bước 1: Lập hồ sơ cho vay
Đây là giai đoạn tạo nguồn thông tin khởi đầu cho giao dịch của khách hàng
với NH, hình thành cơ sở pháp lý ban đầu cho quan hệ tín dụng sau này. Xét về mặt
thủ tục hành chính, đây là giai đoạn hình thành các giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách
hàng thực sự có nhu cầu về vốn cho vay, cũng như chứng minh được tính hợp pháp
về nhân thân khách hàng và tính tự nguyện xin cấp tín dụng của khách hàng.
Bước 2: Thẩm định cho vay
Phương pháp phân tích 6C: phương pháp này nghiên cứu 6 tiêu chí của người
xin vay, bao gồm: tư cách (Character), năng lực (Capacity), thu nhập (Cash), bảo
đảm (Collateral), điều kiện (Conditions) và kiểm sốt (Control). Tất cả các tiêu chí
này đều phải được đánh giá tốt, thì khoản vay mới được xem là khả thi.
+ Tư cách người vay (Character): cán bộ tín dụng phải chắc chắn tin rằng
người xin vay có mục đích cho vay rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi
đến hạn. Nếu cán bộ tín dụng khơng biết chính xác tại sao khách hàng lại đến xin
vay tiền, thì phải làm rõ mục đích xin vay là gì.
+ Năng lực pháp lý của người vay (Capacity): đối với KHCN, thì cá nhân đó
phải có: (i) năng lực pháp luật dân sự, nghĩa là phải có quyền và nghĩa vụ dân sự
21
theo pháp luật; (ii) năng lực hành vi dân sự, tức khả năng của cá nhân bằng hành vi
của mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người vay phải có đủ năng lực hành vi và
năng lực pháp lý để kí kết hợp đồng tín dụng.
+ Thu nhập của người vay (Cash): tiêu chí thu nhập của người vay tập trung
vào câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ? Nhìn chung NH
thường quan tâm nhất đến việc người vay có khả năng tạo tiền từ việc bán hàng hay
từ thu nhập khác. Đây là nguồn thu căn bản để các cá nhân trả nợ cho NH.
+ Bảo đảm tiền vay (Collateral): khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, cán
bộ tín dụng phải tự hỏi: người vay có sở hữu hợp pháp một giá trị hay tài sản nào có
chất lượng để hỗ trợ cho khoản vay không? Các NH coi tài sản bảo đảm là nguồn
thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất (thu nhập của người vay) không thể thanh
tốn được nợ. Cán bộ tín dụng phải đặc biệt chú ý đến các yếu tố nhạy cảm như:
tuổi thọ, điều kiện và mức độ chuyên dụng của tài sản người vay.
+ Các điều kiện (Conditions): cán bộ tín dụng và nhà phân tích tín dụng cần
phải biết được xu hướng hiện hành về công việc và ngành nghề hiện hành của người
vay, cũng như khi điều kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến
khoản tín dụng. Để đánh giá xu hướng ngành và các điều kiện kinh tế có ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, hầu hết các NH phải duy trì các file dữ
liệu thơng tin gồm các mẫu báo có liên quan, các bài tạp chí, nghiên cứu…
+ Khả năng kiểm sốt khoản vay (Controls): NH có kiểm sốt được việc
khách hàng sử dụng tiền vay khơng? Tập trung vào những vấn đề như: các thay đổi
trong luật pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay? u cầu tín dụng của
người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của NH và nhà quản lý về chất lượng tín
dụng?
Ngồi phương pháp phân tích 6C, các NH cịn sử dụng phương pháp phân tích
định tính tương tự khác là phân tích CAMPARI, gồm các nội dung: Tư cách người
vay (Character), năng lực người vay (Ability), lãi cho vay (Margin), mục đích vay
(Purpose), số tiền vay (Amount), hồn trả (Repayment) và bảo đảm (Insurance).
22
Tuy nhiên cả 2 phương pháp phân tích 6C và CAMPARI đều có nhược điểm
là phân tích định tính, các quyết định mang tính chất phán xét chủ quan của cán bộ
tín dụng.
Phương pháp điểm số tín dụng: đây là phương pháp được nhiều NH sử dụng
để xử lý các đơn xin vay của các KHCN. Yêu cầu tín dụng của khách hàng được xử
lý bằng hệ thống cho điểm tự động. Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng
được sử dụng trong mơ hình này bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài
sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số loại tài khoản
cá nhân, thời gian công tác. Nhờ mơ hình này việc phân tích các khách hàng gồm
nhiều yếu tố được đơn giản hóa chỉ cịn một yếu tố - điểm tín dụng của khách hàng.
Mơ hình điểm số tín dụng thường dùng từ 7 đến 12 hạng mục, mỗi hạng mục được
cho điểm từ 1 đến 10. Phương pháp hệ thống điểm số dựa trên giả định rằng, khi
các yếu tố trong hệ thống giống nhau, nếu các yếu tố này phản ánh chính xác các
khoản tín dụng là tốt hay xấu trong quá khứ thì cũng sẽ tiếp tục có khả năng như
vậy trong tương lai với mức sai số có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, khi mơi
trường kinh tế xã hội có những biến động lớn ảnh hưởng đến các yếu tố tín dụng
được xem xét trong hệ thống điểm số thì rõ ràng giả định trên khơng cịn phù hợp
nữa. Một mơ hình điểm số khơng linh hoạt có thể đe dọa đến chương trình tín dụng
của NH, bỏ sót những khách hàng lành mạnh, làm giảm lòng tin của cộng đồng vào
dịch vụ NH. Vì vậy, các NH phải thường xuyên tái xét, bổ sung và sửa đổi hệ thống
điểm số mà mình đang sử dụng.
Các NH có thể kết hợp cả 2 phương pháp phán đoán (6C và CAMPARI) và
phương pháp điểm số để thẩm định KHCN.
Bước 3: Quyết định cho vay
Sau khi thẩm định cho vay,NH phải ra quyết định cho vay – chấp nhận hay từ
chối cho vay. Đây là khâu đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng cả đến khách hàng và uy
tín của NH. Ngồi các thơng tin được cung cấp trong tờ trình thẩm định mà cán bộ
tín dụng đã thu thập ở giai đoạn trước, người ra quyết định cho vay còn phải dựa
vào các cơ sở sau: thông tin cập nhật từ thị trường, các cơ quan có liên quan; chính
23
sách cho vay của NH, những quy định cho vay của nhà nước; nguồn cho vay của
NH và kết quả thẩm định bảo đảm cho vay.
Nếu từ chối cho vay, NH phải có văn bản thơng báo và nêu lý do từ chối tới
khách hàng.Nếu chấp nhận cho vay, NH sẽ tiến hành kí hợp đồng cho vay cùng hợp
đồng có liên quan tới bảo đảm cho vay (nếu có). Hợp đồng cho vay thường bao
gồm các nội dung chủ yếu sau: mục đích cho vay; số tiền hoặc hạn mức cho vay; lãi
suất áp dụng; thời hạn cho vay; điều kiện và kỳ hạn giải ngân; bảo đảm tiền vay;
phương thức trả nợ… Nói chung, nếu các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng
cho vay càng cụ thể và rõ ràng thì cơng tác giám sát cho vay ở giai đoạn sau càng
thuận lợi.
Bước 4: Giải ngân
Sau khi ký kết hợp đồng cho vay, NH sẽ tiến hành giải ngân trên cơ sở mức
cho vay đã cam kết trên hợp đồng. Phương thức giải ngân phụ thuộc vào nội dung
các cam kết trong hợp đồng cho vay. NH có thể giải ngân một lần hoặc giải ngân
từng lần.NH có thể giải ngân trực tiếp bằng tiền mặt cho khách hàng, hoặc có thể
chuyển khoản, trả thẳng cho đơn vị bán hàng cho khách hàng trên cơ sở các chứng
từ cung cấp hàng hóa của khách hàng. Về nguyên tắc, nhân viên giải ngân không
phải là người ra quyết định cho vay để đảm bảo an toàn và dễ kiểm soát.
Bước 5: Giám sát, thu nợ và thanh lý cho vay
NH thực hiện giai đoạn này với mục tiêu theo dõi, đánh giá mức độ chấp hành
hợp đồng cho vay của khách hàng và kịp thời có các ứng xử thích hợp. Cán bộ tín
dụng cần theo dõi các mặt:
+ Sự ổn định về tài chính của người vay.
+ Vốn vay có được sử dụng đúng mục đích khơng.
+ Kiểm tra tài sản đảm bảo.
+ Kiểm tra tiến độ trả nợ.
+ Phát hiện nhu cầu mới của khách hàng để phục vụ.
NH có quyền thu hồi nợ trước hạn hoặc ngừng giải ngân nếu bên đi vay vi
phạm hợp đồng cho vay.
24
Khi khách hàng đã trả hết nợ gốc và lãi đúng hạn, quan hệ cho vay giữa NH và
khách hàng sẽ kết thúc. Tuy nhiên bên cạnh các khoản cho vay an toàn, vẫn tồn tại
các khoản cho vay mà đến thời điểm hồn trả khách hàng khơng trả được nợ. NH
phải tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra quyết định mới: có nên cơ cấu lại thời hạn nợ
hay bán tài sản đảm bảo để bù đắp rủi ro.
Tóm lại, quy trình cho vay cần được xây dựng sao cho phù hợp với các quy
định của pháp luật, với đặc điểm riêng của từng NH, và với từng loại cho vay.Quy
trình cho vay phải đảm bảo để NH có đủ các thông tin cần thiết nhưng không gây
phiền hà cho khách hàng. Một quy trình cho vay được xây dựng hợp lý sẽ làm tăng
hiệu quả hoạt động, giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh của NH.
1.3 Phát triển cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm phát triển cho vay khách hàng cá nhân
Theo từ điển tiếng việt: Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về
hướng của sự vật: hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn.
Quan điểm của triết học duy vật biện chứng : Phát triển là một q trình tiến
lên từ thấp đến cao. Phát triển khơng chỉ đơn thuần tăng lên hay giảm đi đơn thuần
về lượng mà cịn có sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng. Phát triển là khuynh
hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây
ra, và hướng theo xu thế phủ định của phủ định. Như vậy hiểu một cách đơn giản
nhất thì phát triển là sự tăng lên về số lượng và chất lượng.
Như vậy trong lĩnh vực ngân hàng phát triển cho vay đối với một đối tượng
khách hàng cụ thể là việc ngân hàng tăng cường sử dụng nguồn lực của mình vào
việc gia tăng hoạt động cho vay đối với đối tượng khách hàng đó, cả về doanh số và
chất lượng cho vay (chất lượng cho vay ở đây được hiểu là khả năng thu hồi nợ của
ngân hàng đối với khách hàng). Tuỳ vào từng loại hình ngân hàng, nguồn lực, vị thế
của ngân hàng mà họ sẽ ưu tiên mở rộng cho vay với một đối tượng khách hàng
khác nhau. Tuy nhiên, vào thời điểm hiện nay khi nền kinh tế Việt Nam đang phát
25
triển với một tốc độ rất nhanh, thì thị trường cho vay KHCN là một thị trường rất
“màu mỡ”, nhưng mới chỉ ở giai đoạn sơ khai, chưa được khai thác nhiều. Do vậy,
hiện nay rất nhiều ngân hàng đang tập trung nguồn lực của mình nhằm mở rộng cho
vay với đối tượng KHCN.
Theo đó, sự phát triển cho vay khách hàng cá nhân được thể hiện các khía
cạnh : quy mô cho vay khách hàng cá nhân trong tổng dư nợ cho vay, lợi nhuận từ
cho vay khách hàng cá nhân, sự đa dạng hóa về các sản phẩm cho vay, các phương
thức quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân ……..
Từ những phân tích trên, ta thấy tầm quan trọng của việc mở rộng cho vay
KHCN đối với sự phát triển của từng NHTM. Do vậy cần thiết đưa ra một khái
niệm đối với hoạt động này. Từ các quan điểm, định nghĩa trên, theo quan điểm của
học viên, phát triển cho vay KHCN là việc ngân hàng tăng cường sử dụng nguồn
lực của mình như vốn, hệ thống mạng lưới, công nghệ,… nhằm gia tăng hoạt động
cho vay đối với KHCN cả về quy mơ và chất lượng”
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển cho vay khách hàng cá nhân
1.3.2.1 Chỉ tiêu về số lượng
• Số lượng khách hàng cá nhân
Chỉ tiêu về số lượng khách hàng là một chỉ tiêu chung và quan trọng để đánh
giá bất kỳ hoạt động kinh doanh nào. Trong kinh tế thị trường thì "khách hàng là
thượng đế" vì chính khách hàng mang lại lợi nhuận và sự thành cơng cho doanh
nghiệp, hay nói cách khác hơn thì chính khách hàng trả lương cho người lao động.
Lĩnh vực ngân hàng cũng khơng là ngoại lệ vì số lượng khách hàng đến với
một NH càng nhiều thì thể hiện NH đó càng hoạt động thành cơng, sản phẩm dịch
vụ của NH đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
• Danh mục sản phẩm và phương thức cho vay KHCN
Đây là tiêu chí phản ánh việc phát triển của hoạt động cho vay KHCN.Với
danh mục các sản phẩm, phương thức cho vay KHCN càng nhiều thì chi nhánh
càng dễ dàng mở rộng hoạt động cho vay với đối tượng này. Ngược lại, việc mở