Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Giải pháp huy động vốn dân cƣ tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển việt nam chi nhánh hải dƣơng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.91 KB, 95 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn này cam kết: nội dung trong đề tài luận văn “Giải pháp huy
động vốn dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Hải Dương” là cơng trình nghiên cứu độc lập của tác giả, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Trần Hùng.
Trong luận văn có tham khảo kết quả nghiên cứu từ một số cơng trình đã
được cơng bố, những cơng trình đó được chỉ rõ trong danh mục tài liệu tham khảo.
Mọi số liệu sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2016
Học viên

Trần Thị Thanh Bình


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp,
tác giả luận văn đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức thực tế q báu và bổ ích của
chương trình đào tạo, sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo Trường Đại học
Thương mại, Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Hải Dương và các đồng nghiệp.
Với tình cảm và lịng biết ơn, tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô
giáo trong Trường Đại học Thương mại, đặc biệt là PGS.TS Trần Hùng đã hướng
dẫn, giúp đỡ tận tình với những nhận xét và góp ý quý báu để luận văn được hoàn
thành tốt hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Hải Dương, các đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung


cấp số liệu, thông tin để tác giả hoàn thiện luận văn.

Tác giả

Trần Thị Thanh Bình


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài...................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
6. Kết cấu luận văn..................................................................................................6
CHƯƠNG 1.............................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ CỦA....................................7
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................7
1.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại....................................7
1.1.1. Khái niệm vốn của ngân hàng thương mại.................................................7

1.1.2. Khái niệm và vai trò của huy động vốn.....................................................8
1.1.2.1. Khái niệm huy động vốn.........................................................................8
1.1.2.2. Vai trò huy động vốn đối với ngân hàng thương mại.............................9
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại.........................11
1.1.3.1. Theo thời gian huy động........................................................................11
1.1.3.2. Đối tượng huy động...............................................................................12
1.1.3.3. Theo loại tiền huy động.........................................................................13
1.1.3.4. Theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn..........................................14
1.2. Hoạt động huy động vốn dân cư của ngân hàng thương mại......................16
1.2.1. Khái niệm huy động vốn dân cư...............................................................17
1.2.2. Đặc điểm, vai trò của nguồn vốn huy động dân cư..................................18
1.2.2.1. Đặc điểm vốn huy động dân cư.............................................................18


iv

1.2.2.2. Vai trò của huy động vốn dân cư..........................................................19
1.2.3. Các hình thức huy động vốn dân cư của ngân hàng thương mại.............20
1.2.3.1. Huy động vốn dân cư theo kỳ hạn.........................................................21
1.2.3.2. Huy động vốn dân cư theo loại tiền......................................................21
1.2.3.3. Theo phương thức trả gốc và lãi............................................................21
1.2.3.4. Theo phương thức nộp gốc....................................................................22
1.2.3.5. Theo hình thức mở tài khoản thanh tốn cá nhân.................................22
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn dân cư của các ngân hàng
thương mại................................................................................................23
1.2.4.1. Nhóm nhân tố khách quan.....................................................................23
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan...................................................................................27
1.3. Bài học kinh nghiệm về huy động vốn dân cư của một số ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Hải Dương............................................................32
1.3.1. Kinh nghiệm huy động vốn dân cư của các ngân hàng thương mại trên

địa bàn tỉnh Hải Dương............................................................................32
1.3.2. Bài học rút ra cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Hải Dương...............................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH HẢI DƯƠNG.........................................................................................35
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Hải Dương................................................................................35
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương.....35
2.1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển..........................................................35
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................36
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hải Dương.............................39
2.2. Thực trạng huy động vốn dân cư tại BIDV Hải Dương..............................40
2.2.1. Đặc điểm dân cư và địa bàn kinh doanh tại Hải Dương..........................40
2.2.2 Thực trạng huy động vốn dân cư tại BIDV Hải Dương...........................42
2.2.2.1. Quy mô, cơ cấu huy động vốn dân cư tại BIDV Hải Dương...............42
2.2.2.2 Huy động vốn dân cư theo kỳ hạn của nguồn tiền gửi..........................45
2.2.2.3 Huy động vốn dân cư theo cơ cấu đồng tiền huy động..........................46
2.2.2.4 Huy động vốn dân cư theo các hình thức gửi tiền.................................47


v

2.2.2.5. Lãi suất huy động vốn dân cư................................................................51
2.2.2.6. Thị phần huy động vốn dân cư của BIDV Hải Dương.........................53
2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn dân cư tại BIDV Hải Dương.................54
2.3.1 Đánh giá hoạt động huy động vốn dân cư của BIDV Hải Dương thông
qua khảo sát..............................................................................................54
2.3.1.1. Mô tả q trình thu thập thơng tin.........................................................54

2.3.1.2. Phân tích về thực trạng đánh giá của khách hàng thông qua phiếu khảo
sát..............................................................................................................55
2.3.2. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân..................................56
2.3.2.1. Những kết quả đạt được.........................................................................56
2.3.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN DÂN
CƯ TẠI NHÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG.............................................63
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Hải Dương........................63
3.1.1 Dự báo môi trường kinh doanh tỉnh Hải Dương trong giai đoạn 20162020...........................................................................................................63
3.1.2 Định hướng phát triển và mục tiêu huy động vốn dân cư tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Hải
Dương đến năm 2020...............................................................................64
3.1.2.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương
mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Hải Dương giai
đoạn 2016-2010........................................................................................64
3.1.2.2. Định hướng công tác huy động vốn giai đoạn 2016-2020....................66
3.1.2.3. Mục tiêu huy động vốn dân cư tại BIDV Hải Dương giai đoạn 20162020...........................................................................................................66
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Hải Dương.............................67
3.2.1 Chú trọng phát triển nguồn nhân lực.........................................................67
3.2.2. Đẩy mạnh các hoạt động marketing Ngân hàng......................................70
3.2.2.1. Quảng bá thương hiệu............................................................................70
3.2.2.2. Khuyến khích bằng lợi ích vật chất.......................................................73
3.2.3. Hồn thiện chính sách chăm sóc khách hàng...........................................75


vi


3.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực thẻ....................................76
3.2.5. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, phát triển sản phẩm mới.......77
3.3. Một số kiến nghị.............................................................................................78
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.....78
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước..................................................81
3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ.....................................................................83
KẾT LUẬN............................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................87
PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

1

ACB

2

ATM

NGUYÊN NGHĨA
Asia Commercial Joint Stock Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Automated Teller Machine - Máy rút tiền tự động
Bank for Investment and Development of Vietnam
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển

Việt Nam
Customer relation management
Quản trị quan hệ khách hàng
Định chế tài chính

3

BIDV

4

CRM

5

ĐCTC

6

HĐV

7

KHCN

Khách hàng cá nhân

8

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

9

NHTM

Ngân hàng thương mại

10

TCKT

Tổ chức kinh tế

11

TCTD

Tổ chức tín dụng

12

TMCP

Thương mại cổ phần

13

VHĐ


Vốn huy động

Huy động vốn


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của BIDV Hải Dương giai
đoạn 2013-2015......................................................................................................39
Bảng 2.2: Tình hình dân cư tỉnh Hải Dương tính đến năm 2016.......................41
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động huy động vốn dân cư của BIDV Hải Dương năm
2013 – 2015.............................................................................................................42
Bảng 2.4: Quan hệ vốn huy động dân cư và dư nợ của BIDV Hải Dương........44
năm 2013-2015......................................................................................................44
Bảng 2.5: Huy động vốn dân cư phân theo kỳ hạn của nguồn tiền gửi.............45
Bảng 2.6: Huy động vốn dân cư theo cơ cấu đồng tiền huy động......................46
Bảng 2.7: Huy động vốn dân cư theo các hình thức gửi tiền..............................49
Bảng 2.8: Lượng vốn tương ứng các mức lãi suất huy động vốn dân cư bằng
VNĐ tại BIDV Hải Dương năm 2013-2015..........................................................52
Bảng 2.9: Lãi suất tiền gửi dân cư VNĐ tại một số ngân hàng trên địa bàn tỉnh
Hải Dương năm 2015.............................................................................................52
Bảng 2.10: Thị phần huy động vốn dân cư trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm
2013-2015...............................................................................................................53
Bảng 2.11: Số phiếu điều tra khách hàng............................................................54
Bảng 2.12: Mục đích khách hàng gửi tiền vào BIDV Hải Dương......................55
Bảng 2.13: Lý do khách hàng gửi tiền tại BIDV chi nhánh Hải Dương............55
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu hoạt động chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020 của............65
BIDV Hải Dương..................................................................................................65



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức BIDV Hải Dương...............................................38
Hình 2.2: Cơ cấu và tỷ trọng nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng
của BIDV Hải Dương giai đoạn 2013-2015..........................................................43


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), nguồn vốn huy động luôn đóng
một vai trị quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó nguồn vốn
huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn vì dân cư là đối tượng đơng nhất trong nền
kinh tế, vì vậy việc tập trung nguồn vốn này sẽ tạo ra một nguồn vốn có quy mơ lớn
cho các ngân hàng. Việc huy động tiền gửi dân cư có vai trị to lớn đối với xã hội vì
nó làm tăng cường tiết kiệm và giảm chi tiêu, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, tăng cường sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí phát hành và lưu thơng tiền
mặt cho xã hội. Đối với NHTM nó giúp tăng cường nguồn vốn, là tấm đệm cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, dân cư không chỉ là đối tượng hoạt động của
NHTM mà cịn là khách hàng của ngân hàng từ đó giúp cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng trở nên có hiệu quả.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi
nhánh Hải Dương là một trong bốn chi nhánh ngân hàng lớn trên địa bàn tỉnh Hải
Dương. Những năm gần đây, vốn là vấn đề được đặt lên hàng đầu đối với các ngân
hàng thương mại nói chung và BIDV Hải Dương nói riêng. Qua phân tích ban đầu,
hoạt động huy động vốn từ dân cư tại BIDV Hải Dương vẫn còn gặp phải nhiều khó

khăn, bất cập nhất định.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn nói trên, học viên đã lựa chọn đề tài: “Giải
pháp huy động vốn dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản trị kinh
doanh với mong muốn tìm hiểu thực trạng về công tác huy động vốn dân cư hiện tại
của BIDV Hải Dương và đưa ra một số giải pháp tăng cường huy động vốn dân cư.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Các vấn đề về huy động vốn của các NHTM nhận được sự quan tâm của nhiều
nghiên cứu khác nhau từ các giáo trình của các nhà nghiên cứu tại các trường đại học,


2

đến các bài báo, tạp chí, và các luận án, luận văn, khóa luận tốt nghiệp... Liên quan đến
vấn đề này theo tìm hiểu của tác giả đã có một số cơng trình nghiên cứu cụ thể như sau:
Trong Giáo trình Ngân hàng thương mại của PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
(2013), Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội đã trình bầy cơ sở lý luận
về ngân hàng thương mại, các nghiệp cụ cơ bản của ngân hàng thương mại trong đó
dành một chương nghiên cứu đi sâu về nguồn vốn và quản lý nguồn vốn của
NHTM. Giáo trình giúp tác giả có căn cứ và sử dụng khái niệm về huy động vốn,
phân loại nguồn vốn, đặc điểm của nguồn vốn dân cư và các nhân tố ảnh hưởng đến
nguồn vốn dân cư trong phần chương một của luận văn này.
Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại của GS.TS. Nguyễn Văn Tiến
(2009), Nhà xuất bản Thống kê là cơng trình nghiên cứu về NHTM và các vấn đề
quản trị của NHTM, trong đó có nội dung về nghiệp vụ nguồn vốn của NHTM. Nội
dung phần 5.2 của giáo trình đã trình bày về nghiệp vụ huy động vốn của NHTM.
Qua đó giúp tác giả có cơ sở lý luận nghiên cứu về khái niệm huy động vốn, kết cấu
của nguồn vốn trong phần nội dung của chương một ở luận văn này.
Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại (PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi, ThS.
Trần Cảnh Tồn, 2011), Nhà xuất bản Tài chính nghiên cứu sâu sắc về các vấn đề

quản trị tại các NHTM hiện nay. Nội dung về Quản trị tiền gửi trong giáo trình giúp
người đọc có cái nhìn khái qt về các loại tiền gửi trong NHTM, từ đó làm cơ sở
phần nghiên cứu các nguồn tiền gửi ở cả phần chương một và chương hai trong luận
văn này.
Trong luận văn: “Giải pháp huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Bắc Á” của tác giả Nguyễn Thị Minh Ngọc, Đại học Đà Nẵng năm 2012 đã hệ
thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn vốn và phương thức huy động
vốn, đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Bắc Á trong giai đoạn từ năm 2008-2011. Trên cơ sở nhìn nhận những
mặt hạn chế, luận văn đưa ra những đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng nhà
nước và các giải pháp đối với Ngân hàng Bắc Á nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại đơn vị. Thơng qua luận văn trên, tác giả có cái nhìn tổng quát về các biện pháp huy


3

động vốn cho NHTM làm cơ sở vận dụng nghiên cứu các giải pháp huy động vốn dân
cư của ngân hàng BIDV Hải Dương.
Luận văn: “Giải pháp tăng cường hoạt động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh
Ngân hàng xuất nhập khẩu” của Nguyễn Văn Tân, Đại học Kinh tế TPHCM, năm
2011. Tác giả nghiên cứu ở phạm vi hẹp về hoạt động tiền gửi tiết kiệm khách hàng
cá nhân, trong đó tác giả đã tập trung nghiên cứu các biện pháp tăng cường tiền gửi
tiết kiệm khách hàng cá nhân. Luận văn giúp tác giả tham khảo về các biện pháp thu
hút tiền gửi cá nhân tại một ngân hàng thương mại.
Luận văn “Tăng cường huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Điện Biên” của Nguyễn Hải Tuyến,
Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2014. Trong luận văn này, tác giả đã đưa ra các giải
pháp khá toàn diện, được xây dựng dựa trên kết quả đánh giá chung về thực trạng huy
động tiền gửi cá nhân tại BIDV Điện Biên. Đây cũng là một chi nhánh của ngân
hàng BIDV nên có nhiều điểm tương đồng giúp tác giả nghiên cứu các biện pháp huy

động vốn cho đề tài luận văn của mình tại BIDV Hải Dương.
Luận văn: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu Tư và Phát triển Hải Dương” của Lê Thị Thanh Thúy, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân, năm 2013. Ở luận văn này, tác giả nghiên cứu chung về nâng cao
hiệu quả huy động vốn Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Hải
Dương, vì vậy luận văn tập trung vào vấn đề phân tích hiệu quả sử dụng vốn huy động.
Tuy nhiên, vì nghiên cứu cùng phạm vi khơng gian là BIDV Hải Dương nên tác giả có
thể làm căn cứ vận dụng phân tích một số thơng tin nghiên cứu về đơn vị ở phần lịch
sử hình thành và phát triển của BIDV trong chương hai của luận văn của mình.
Với mỗi cơng trình nghiên cứu lại có giá trị tại một thời điểm nhất định. Hơn
thế, mỗi ngân hàng tại mỗi địa phương khác nhau thì sẽ có cách tiếp cận khác nhau về
đặc điểm dân cư, kinh tế và xã hội vì vậy sẽ có cách áp dụng riêng.
Đề tài “Giải pháp huy động vốn dân cư tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu
tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương” sẽ tập trung nghiên cứu những vấn
đề về huy động vốn dân cư tại NHTM, phân tích thực trạng huy động vốn dân cư tại


4

BIDV Hải Dương, và từ đó đưa ra một số biện pháp giúp tăng cường huy động vốn
dân cư tại BIDV Hải Dương. Theo nghiên cứu của tác giả, đây cũng là nội dung chưa
được đề cập phân tích sâu và có hệ thống tại một tài liệu nào.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường huy
động vốn dân cư tại BIDV Hải Dương. Để hoàn thành mục tiêu này luận văn cần
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Hệ thống hóa các lý luận về hoạt động huy động vốn dân cư của ngân hàng
thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn dân cư tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương, những kết quả

đã đạt được và những mặt còn hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế
- Đề xuất các giải pháp để tăng cường hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
huy động vốn dân cư của các ngân hàng thương mại.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu về huy động vốn dân cư tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương
- Về thời gian: Để phục vụ nghiên cứu luận văn thu thập các dữ liệu thực tế
về huy động vốn dân cư của BIDV Hải Dương từ năm 2013 đến năm 2015.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về huy động vốn dân cư
tại các NHTM, thực trạng huy dộng vốn dân cư tại BIDV Hải Dương.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận thông tin: Luận văn vận dụng cơ sở lý thuyết về huy
động vốn dân cư trong các ngân hàng thương mại để phân tích thực trạng của cơng
tác huy động vốn dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát triển


5

Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương. Đồng thời, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng để thu thập và xử lý thông tin.
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu được thu thập thông qua các nguồn sau:
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thu thập từ nguồn này bao gồm các văn
bản luật, thông tư .... của Quốc hội, các Bộ, ngành về huy động vốn dân cư; Các tài
liệu về huy động vốn dân cư tham khảo từ giáo trình, báo chí, mạng internet; Các tài
liệu sẵn có của doanh nghiệp: Tài liệu giới thiệu về doanh nghiệp, đặc điểm, mục

tiêu, phương hướng, chính sách phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu
Tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương.
Nguồn dữ liệu sơ cấp: Để đánh giá hoạt động huy động vốn dân cư của
BIDV Hải Dương tác giả tiến hành thu thập ý kiến khách hàng dân cư thông qua sử
dụng phiếu điều tra. Cụ thể:
+ Số phiếu thu thập: 100 phiếu (Để thuận lợi cho việc phân tích dữ liệu sau
thu thập tác giả tiến hành thu thập đủ 100 phiếu khảo sát)
+ Số phiếu phát ra: 123 phiếu
+ Phương pháp chọn mẫu: phi ngẫu nhiên. Mẫu được chọn bởi các khách
hàng đến giao dịch với ngân hàng từ tháng 7/2016-8/2016. Việc sử dụng phương
pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên này có ưu điểm là khá đơn giản và tác giả dễ tiếp
cận người được phỏng vấn. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có nhược điểm là kết
quả điều tra thường mang tính chủ quan của người nghiên cứu, khơng thể tính được
sai số do chọn mẫu, và việc giới hạn về thời gian và số lượng mẫu khiến cho kết
quả điều tra khơng mang tính bao quát, đại diện được cho tổng thể mà chỉ phù hợp
sử dụng cho nghiên cứu của luận văn.


6

+ Mẫu phiếu khảo sát: (Phụ lục 1)
+ Thời gian khảo sát: Từ tháng 7/2016-8/2016
- Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu: Các dữ liệu thu thập được sẽ được
kiểm tra, sàng lọc, sau đó sẽ tiến hành thống kê, phân tích. Bên cạnh đó, tiến hành
xử lý số liệu bằng cách sử dụng sơ đồ, bảng biểu ... để phân tích, tổng hợp.
6. Kết cấu luận văn
Ngồi Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo luận văn
gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về huy động vốn dân cư của ngân hàng
thương mại

Chương 2: Thực trạng huy động vốn dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường huy động vốn dân cư tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm vốn của ngân hàng thương mại.
Vốn là tiền đề của hoạt động kinh doanh trong tồn xã hội nói chung và của
mỗi doanh nghiệp nói riêng, mọi doanh nghiệp đều có nhu cầu lớn về vốn để vận
hành và phát triển. Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức trung gian tài
chính với các chức năng cơ bản là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và
chức năng tạo tiền. Để thực hiện được các chức năng này và đi vào hoạt động một
cách có hiệu quả, có lợi nhuận thì địi hỏi ngân hàng thương mại phải có một lượng
vốn hoạt động nhất định.
Các nhà kinh tế đưa ra định nghĩa về vốn của NHTM như sau:
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân
hàng thương mại tạo lập ra hoặc huy động được, dùng để đầu tư, cho vay, hoặc thực
hiện các hoạt động kinh doanh khác của mình. (Nguyễn Đăng Dân, 2009)
Theo định nghĩa trên, vốn mà NHTM tạo lập được là một phần lợi nhuận
hoặc vốn góp của các cổ đơng hàng năm, vốn huy động (VHĐ) là một phần thu
nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng,
được người chủ sở hữu của khoản vốn đó gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục
đích khác nhau. Nói cách khác, họ chuyển quyền sử dụng khoản vốn cho ngân
hàng để rồi nhận một khoản thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đó. Như vậy,

NHTM đã thực hiện vai trị tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế dưới
hình thức tiền tệ, kết quả là làm tăng nhanh quá trình ln chuyển vốn, phục vụ và
kích thích mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Nguồn vốn mà ngân hàng
tạo lập, huy động được đã góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung.
Đồng thời cũng chính những hoạt động đó lại là yếu tố mang tính chất quyết định


8

đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng (Lê
Thanh Thúy, 2013).
1.1.2. Khái niệm và vai trò của huy động vốn
1.1.2.1. Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ đầu tiên trong
hoạt động của các NHTM. Trong giai đoạn đầu tiên của hoạt động ngân hàng,
nghiệp vụ này chỉ đơn thuần là hoạt động cất giữ các tài sản có giá nhằm mục đích
đảm bảo an toàn, và người gửi tiền là người phải trả phí chứ khơng phải là các ngân
hàng, nguồn tiền đó chỉ được xem đơn thuần là vật được kí gửi chứ hồn tồn
khơng đóng vai trị là nguồn vốn đối với các NHTM, tiền lúc này khơng có khả
năng luân chuyển, không sinh ra được lợi nhuận. Khi nhu cầu tín dụng gia tăng,
nghiệp vụ ngân hàng phát triển, vị thế đó bị đảo ngược, ngân hàng là người phải trả
phí cho những khoản tiền gửi đó, và nguồn tiền được kí gửi thay đổi vai trị của nó,
trở thành nguồn vốn khả dụng lớn nhất của các NHTM hiện nay. Do đó, trái ngược
với quá khứ, ngân hàng là người phải đi tìm kiếm khách hàng gửi tiền. Và ngày
nay, hầu hết tất cả các ngân hàng đều có các chính sách, phương thức để lơi kéo
nguồn tiền gửi này. Chính vì vậy các phương thức huy động vốn ngày càng trở
nên quan trọng, phong phú và đa dạng hơn. Có thể nói, hiện nay, hoạt động huy
động vốn là một trong những hoạt động hết sức quan trọng và liên quan đến sự
sống cịn của các NHTM.

Có rất nhiều cách tiếp cận về huy động vốn của NHTM:
Khái niệm huy động vốn được đề cập trong Giáo trình Ngân hàng thương
mại của PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2013) như sau: “Hoạt động huy động vốn gồm
các nội dung chủ yếu như: xác lập mục tiêu, xây dựng chính sách và quy trình huy
động, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá kết quả huy
động”. Theo quan điểm này, khái niệm huy động vốn được tiếp cận theo các công
việc cụ thể của quá trình huy động vốn tại các ngân hàng thương mại.
Cách tiếp cận thông thường nhất hiện nay trong các nghiên cứu của các sách
chuyên ngành kinh tế, tài chính ngân hàng là tiếp cận khái niệm huy động vốn từ
nguồn gốc của các nguồn vốn. Chẳng hạn, nguồn vốn huy động được chia thành


9

tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm (GS.TS. Nguyễn Văn
Tiến, 2009). Chính vì vậy, hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại chưa
được định nghĩa rõ ràng về bản chất của hoạt động.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả xin khái quát khái niệm
huy động vốn như sau: Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại là
hoạt động mà trong đó các ngân hàng này sử dụng các công cụ, biện pháp theo quy
định của pháp luật để tìm kiếm và thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các chủ thể khác
nhằm phục vụ mục đích kinh doanh của mình.
1.1.2.2. Vai trị huy động vốn đối với ngân hàng thương mại
Ở góc độ vĩ mơ nền kinh tế thì vai trị lớn nhất của hoạt động huy động vốn
của NHTM là nâng cao được hiệu quả sử dụng các nguồn vốn trong nền kinh tế
thông qua hoạt động huy động tập trung các nguồn vốn nhỏ, lẻ, nhàn rỗi hoặc tạm
thời nhàn rỗi, hoạt động chưa hiệu quả thành các nguồn vốn có quy mô lớn, đáp ứng
các yêu cầu về sử dụng vốn của các chủ thể có dự án hoặc kế hoạch sử dụng vốn
với hiệu quả kinh tế cao hơn. Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn kết hợp với sự
phân bổ lại các nguồn vốn cho nền kinh tế. NHTM đã đảm bảo hiệu quả hoạt động

của nền kinh tế, đồng thời giảm thiểu chi phí vốn cho nền kinh tế. Mức độ giảm
thiểu chi phí vốn có thể thấy được khi chúng ta tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra trong
hoạt động vay mượn khi thiếu đi sự có mặt của NHTM nói riêng và các trung gian
tài chính nói chung: Người cho vay sẽ phải tìm gặp những người đi vay có nhu cầu
vốn phù hợp với vốn liếng của mình, sau đó phải mất cơng thẩm định độ tin cậy đối
với người vay.
Hoạt động huy động vốn của NHTM đem lại thu nhập cho những người gửi
tiền dưới hình thức lãi tiền gửi. Những khách hàng nắm giữ kỳ phiếu, trái phiếu
ngân hàng ngoài thu nhập từ việc trả lãi của ngân hàng cịn có cơ hội sinh lời từ sự
chênh lệch giữa giá mua và giá bán chúng.
Bên cạnh vai trò chủ yếu trên, hoạt động huy động vốn của NHTM cũng góp
phần hình thành nên tỷ suất lợi nhuận tối thiểu của các doanh nghiệp. Nó buộc các
doanh nghiệp phải hoạt động với tỷ suất lợi nhuận lớn hơn so với lãi suất huy động
của ngân hàng. Một doanh nghiệp hoạt động với tỷ suất lợi nhuận không đạt yêu


10

cầu trên (trừ những lý do đặc biệt) nên dừng việc sản xuất kinh doanh lại để lấy vốn
gửi vào ngân hàng lấy lãi, như vậy có lợi hơn cho bản thân doanh nghiệp và cho nền
kinh tế.
Đối với bản thân ngân hàng, hoạt động huy động vốn là cơ sở để ngân hàng
thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Như chúng ta đã biết, nguồn vốn của
NHTM bao gồm hai bộ phận là vốn chủ sở hữu và vốn huy động. Nhu cầu vốn của
nền kinh tế là vô cùng lớn và liên tục gia tăng. Không có bất kỳ một ngân hàng nào
có đủ sức thực hiện cho vay chỉ bằng vốn chủ sở hữu của mình. Mặt khác, bản chất
của NHTM là làm trung gian tài chính - đi vay để cho vay. Do đó, nguồn vốn huy
động đương nhiên là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất, giúp ngân hàng thực
hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Quy mơ, cơ cấu vốn huy động sẽ trực tiếp
quyết định khả năng cho vay của một ngân hàng. Các ngân hàng không thể cho vay

lớn, kỳ hạn dài trong điều kiện vốn huy động nhỏ, ngắn hạn, không ổn định.
Hoạt động huy động vốn của NHTM góp phần tạo nên uy tín, sức mạnh của
bản thân ngân hàng. Một trong những chỉ tiêu để đánh giá khả năng cạnh tranh của
ngân hàng là tổng nguồn vốn, trong đó có vốn huy động. Nguồn vốn càng lớn, ngân
hàng càng có các điều kiện để tăng khả năng cạnh tranh, có sức để duy trì các chiến
lược cạnh tranh của mình. Dưới con mắt của hầu hết khách hàng, tổng nguồn vốn
của ngân hàng lớn có nghĩa là ngân hàng đó lớn và đáng tin cậy. Do vậy, ngân hàng
có vốn lớn thường rất thuận lợi trong các hoạt động của mình vì chiếm được lịng
tin của cơng chúng.
Đồng thời hoạt động huy động vốn cịn giúp tăng cường và mở rộng mối
quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng. Qua mối quan hệ này, ngân hàng có cơ hội
tìm hiểu về những nhu cầu của khách hàng và cũng có cơ hội tuyên truyền, quảng
bá hình ảnh ngân hàng cho khách hàng. Từ đó mà ngân hàng định ra được kế hoạch
hoạt động của mình, đưa ra những sản phẩm phù hợp nhất với yêu cầu của thị
trường, đáp ứng tối đa nhất những nhu cầu của khách hàng, đồng thời xây dựng
được mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng ngày càng bền chặt.
Như vậy, hoạt động huy động vốn của NHTM có quan hệ chặt chẽ và mang


11

tính hai chiều với tất cả các hoạt động khác của ngân hàng. Hoạt động huy động
vốn làm tốt sẽ tác động tích cực tới các hoạt động khác của ngân hàng và ngược lại.
Do vậy, cần đảm bảo tất cả các hoạt động của ngân hàng phải được thực hiện tốt và
phối kết hợp với nhau một cách tối ưu nếu muốn NHTM hoạt động hiệu quả.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Quá trình huy động vốn của các NHTM đều giống nhau về bản chất, nhưng
tuỳ theo tiêu thức lựa chọn để phân loại hình thức huy động vốn của NHTM thì có
sự khác nhau. Các hình thức huy động vốn cơ bản của NHTM theo một số tiêu thức
sau như: thời gian huy động, đối tượng huy động, loại tiền huy động, công cụ huy

động (bản chất các nghiệp vụ huy động vốn).
1.1.3.1. Theo thời gian huy động
Theo thời gian, huy động vốn của NHTM được chia thành ba hình thức:
Huy động ngắn hạn: Là hình thức huy động vốn với thời gian từ 12 tháng trở
xuống. Được hình thành chủ yếu từ tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, tiền
gửi tiết kiệm ngắn hạn của dân cư, tiền thu từ việc phát hành kỳ phiếu ngân hàng…
Vì thời gian huy động ngắn nên độ rủi ro trong hình thức huy động này cao hơn so
với các hình thức huy động dài hạn. Vì vậy, lãi suất huy động ngắn hạn bao giờ
cũng thấp hơn lãi suất huy động trung và dài hạn.
Huy động trung hạn: Đây là hình thức huy động vốn qua phát hành các công
cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5 năm).
Loại huy động này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Vì thời
hạn ổn định hơn nguồn ngắn hạn nên độ rủi ro của hình thức này thấp hơn hình thức
huy động ngắn hạn nên lãi suất huy động nguồn vốn này thường cao hơn nguồn
ngắn hạn.
Huy động dài hạn: Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng
trên thị trường vốn, với nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có
tính ổn định cao (từ 5 năm trở lên). Nguồn cung cho hình thức huy động vốn này
nhỏ hơn nhiều lần so với hình thức huy động kỳ hạn ngắn và nó chủ yếu có được do


12

phát hành trái phiếu ngân hàng, vốn uỷ thác. Ngoài ra, tiền gửi tiết kiệm dài hạn
thông thường, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm chi tiêu trong tương lai của dân cư cũng
đóng góp một tỷ lệ khơng nhỏ, lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao.
(PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, 2013)
Ở nước ta, vốn huy động trong thời hạn dưới 01 năm được gọi là vốn ngắn
hạn, từ 01 năm đến dưới 05 năm gọi là vốn trung hạn và từ 05 năm trở lên được gọi
là vốn dài hạn. Mặc dù NHTM có thể sử dụng một phần vốn ngắn hạn để cho vay

đối với các kỳ hạn dài hơn nhưng điều này dễ đẩy ngân hàng đến tình trạng mất khả
năng thanh tốn. Do vậy, các món cho vay của NHTM nên được tài trợ từ các
nguồn vốn huy động có kỳ hạn tương ứng hoặc dài hơn một chút. Cách làm này làm
giảm rủi ro thanh khoản đối với ngân hàng.
1.1.3.2. Đối tượng huy động
Phân theo đối tượng huy động, huy động vốn có thể được chia ra thành bốn
nhóm như sau:
- Dân cư: Đây là hình thức ngân hàng huy động nguồn từ các khoản tiền
nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những người cần vốn để mở rộng
đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định. Song có đặc
điểm thường là những khoản nhỏ lẻ, nằm phân tán trong dân cư do vậy chi phí cho
nguồn huy động này thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí huy động
của các NHTM đồng thời để huy động được nguồn này thì các NHTM cũng, cần
phải nắm bắt được tâm lý, cũng như tập quán của đối tượng này.
- Các tổ chức kinh tế (doanh nghiệp và các tổ chức xã hội): Để tiết kiệm thời
gian và chi phí trong thanh tốn, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài
khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán được hàng đều gửi tiền vào ngân
hàng và thanh toán chuyển khoản hoặc rút ra khi cần. Chu kỳ thanh toán chuyển
tiền hay rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội khơng giống nhau. Vì
vậy, ngân hàng ln có trong tay một khoản tiền lớn có thể sử dụng một cách tương
đối thuận lợi. Tuy nhiên, độ lớn khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ,


13

các tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này
khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với
việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng.
- Các định chế tài chính (ngân hàng và các tổ chức tín dụng, tài chính khác):
Trong q trình hoạt động, các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn nhau để

thuận tiện trong giao dịch, thanh tốn… Ngồi ra, việc vay lẫn nhau giữa các ngân
hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên song là
cần thiết trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự
trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ… Các NHTM có thể vay lẫn nhau. Q trình
tăng vốn huy động này có thể được thực hiện ở trên thị trường nội tệ hay ngoại tệ.
- NHNN: Trong số những người cho ngân hàng vay có một chủ thể đặc
biệt: đó là NHNN, NHNN đóng vai trị là người cho vay cuối cùng để cứu cho các
NHTM khỏi các trục trặc xảy ra. Huy động vốn từ các tổ chức NHTM và các tổ
chức tín dụng khác tuy dễ dàng nhưng số lượng thường khơng nhiều và chi phí
huy động thường cao hơn. Do vậy, hình thức này được sử dụng không nhiều.
(PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi, ThS. Trần Cảnh Toàn, 2011)
1.1.3.3. Theo loại tiền huy động
Tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng của bản thân và khả năng cung cấp của thị
trường mà NHTM có thể huy động vốn bằng các loại tiền tệ khác nhau. Huy động
vốn bằng đồng ngoại tệ, các NHTM phải cân nhắc đến rủi ro hối đoái, lạm phát, lãi
suất tương ứng trên thị trường quốc tế để có lãi suất, kỳ hạn, quy mô huy động cho
phù hợp, đảm bảo kế hoạch huy động và hiệu quả sử dụng.
Theo tiêu thức phân loại này, huy động vốn chia làm ba loại:
+ Huy động vốn bằng Việt Nam đồng
+ Huy động vốn bằng đồng ngoại tệ
+ Huy động vốn bằng kim loại quý. (PGS.TS. Phan Thị Thu Hà,2013)
Ở Việt Nam hiện nay, đô la Mỹ và đồng Euro là những đồng ngoại tệ chủ
yếu được NHTM có tổ chức huy động và nó đã trở thành một nguồn vốn quan
trọng, chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM.


14

1.1.3.4. Theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận tiện cho NHTM

khi tiến hành huy động. Các hình thức huy động bao gồm:
a. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
- Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Mục đích của các khoản tiền gửi này khơng phải là để lấy lãi mà chủ yếu
dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là những tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh phải thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ liên tục.
Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Hình
thức rút có thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh tốn bằng séc. Đặc biệt người
gửi tiền khơng cần trực tiếp đến NHTM lấy mà có thể rút tiền thơng qua các máy
rút tiền tự động (máy ATM).
Đối với khoản tiền này, chủ tài khoản có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào mà
không phải báo trước. Đối với ngân hàng số dư tài khoản này thường không lớn và
thường xuyên biến động. Tuy nhiên, đối với các ngân hàng nếu số dư huy động này
lớn thì có lợi nhiều do lãi suất phải trả là rất thấp.
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Là các khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và
rút ra sau một thời gian nhất định. Các khoản huy động này, thời gian thanh toán
tiền ổn định, ít có sự biến động. Phần tiền gửi này ngân hàng sử dụng dễ dàng nên
mức lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngồi mục đích sử
dụng các dịch vụ ngân hàng cịn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ
có tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động này của ngân hàng.
Đây là loại hình gửi tiết kiệm trong đó khách hàng đã gửi tiền vào tài khoản
thì họ sẽ khơng được rút ra (cả gốc và lãi) trừ khi đã hết hạn gửi tiền. Nhưng trong
thực tế, để tăng sức cạnh tranh trong thu hút tiền gửi, các NHTM vẫn cho phép
khách hàng rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, nhằm tránh việc khuyến khích khách
hàng rút tiền trước hạn, một phần trong tương lai mà lãi suất mà khách hàng được


15


hưởng sẽ bị khấu trừ, như hiện nay, lãi suất rút trước hạn sẽ bằng lãi suất tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn cho khoảng thời gian khách hàng gửi tiền.
Ngồi ra, các ngân hàng hiện nay có thêm hình thức huy động tiền gửi dài
hạn, so với các loại hình tiết kiệm khác, đối với tài khoản này, bất kỳ lúc nào chủ tài
khoản cũng có thể gửi tiền vào tài khoản với số lượng không hạn chế, nhưng chỉ
được rút ra khi đến hạn. Đây là loại hình tiết kiệm mà ngân hàng cần tận dụng nhằm
tạo các nguồn vốn có tính ổn định cao phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn
của mình.
b. Huy động vốn qua phát hành các công cụ nợ trên thị trường tài chính
Trong q trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, ngân hàng thấy cần
phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Điều đó có
nghĩa là ngân hàng huy động vốn ở thế chủ động, là có đầu ra mới tính đầu vào.
Ngân hàng xác định rõ quy mô vốn huy động, loại tiền huy động và đưa ra các mức
chi phí hợp lý làm cho việc tạo vốn của NHTM thành cơng nhanh chóng. Để vay
trên thị trường, ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu và trái phiếu. Kỳ phiếu và trái
phiếu đều là các giấy nhận nợ của NHTM, trong đó NHTM cam kết thực hiện nghĩa
vụ thanh tốn đầy đủ và đúng hạn số tiền gốc và lãi cho người nắm giữ nó. Kỳ hạn
huy động là điểm khác nhau cơ bản giữa hai cơng cụ nợ nói trên: Kỳ phiếu ngân
hàng dùng để huy động nợ ngắn hạn còn trái phiếu để huy động vốn trung và dài
hạn. Kỳ phiếu có thời gian ngắn hơn, tính lỏng cao hơn trái phiếu nên được thị
trường ưa thích hơn. Vì vậy, các NHTM phát hành kỳ phiếu thường xuyên hơn phát
hành trái phiếu. Trái phiếu thường được các ngân hàng phát hành để chuẩn bị tài trợ
cho những dự án cụ thể có vốn đầu tư lớn và thời hạn dài.
c. Huy động vốn qua vay nợ trên thị trường tài chính
Các NHTM nhận tiền gửi chủ yếu là để cho vay. Tuy nhiên, trong nhiều
trường hợp như: để không đánh mất cơ hội kinh doanh, để đảm bảo khả năng thanh
toán, để bù đắp thiếu hụt tạm thời của dự trữ bắt buộc, v.v… NHTM sẽ thực hiện
hoạt động huy động thông qua nghiệp vụ đi vay. NHTM thường vay vốn từ các
NHTM và các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. NHNN cũng là



16

một đối tượng để NHTM vay vốn nhưng NHNN luôn đóng vai trị là người cho vay
cuối cùng đối với các NHTM, nghĩa là NHNN sẽ cho NHTM vay khi NHTM không
thể huy động vốn từ các kênh khác được nữa. NHTM đi vay trên thị trường liên
ngân hàng có thể khơng cần bảo đảm hoặc có đảm bảo bằng các chứng khốn kho
bạc mình đang nắm giữ. NHTM đi vay NHNN chủ yếu bằng cách đem các thương
phiếu mà mình nắm giữ đến NHNN để xin tái chiết khấu hoặc được tái cấp vốn
trong hạn mức tín dụng mà NHNN dành cho NHTM đó.
Đặc điểm của các khoản vay vốn của NHTM là từ ngắn đến rất ngắn hạn,
thời gian vay thường tính theo ngày, chi phí vay cao. Các NHTM luôn cố gắng quản
lý, điều tiết nguồn vốn, tài sản môt cách hợp lý nhằm hạn chế việc huy động vốn
theo cách này.
d. Huy động vốn qua nghiệp vụ uỷ thác
NHTM thực hiện các nghiệp vụ uỷ thác như: Uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu
tư, uỷ thác thu hộ… Theo đó, ngân hàng thực hiện các hoạt động cho vay, đầu tư,
giải ngân cho khách hàng của mình bằng nguồn vốn của họ. Ngân hàng cũng thực
hiện nghiệp vụ uỷ thác, bên cạnh lợi ích thu được từ việc thu phí dịch vụ, ngân hàng
cịn được nắm giữ vốn uỷ thác của khách hàng và có thể sử dụng nguồn vốn không
trả lãi này trong những khoảng thời gian nhất định. Các ngân hàng thường nhận
được sự uỷ thác cho vay, uỷ thác giải ngân của các khách hàng lớn như Chính phủ,
các tổ chức kinh tế lớn, các tổ chức và chính phủ nước ngồi… Do vậy, vốn uỷ thác
thường có quy mơ lớn. Vốn uỷ thác là một nguồn vốn chi phí thấp, quy mơ lớn và
việc sử dụng nó thường nằm trong kế hoạch nên giúp ngân hàng chủ động trong sử
dụng. Do vậy, các NHTM luôn cố gắng thu hút nguồn vốn này. (GS.TS. Nguyễn
Văn Tiến, 2009)
Trên đây là những trình bày về các hình thức huy động vốn xét trên nhiều
tiêu thức khác nhau. Mặc dù có sự khác nhau về hình thức huy động vốn của
NHTM khi xét theo các tiêu thức phân loại khác nhau. Song khơng vì thế mà có sự

khác biệt về vai trị của hoạt động này đối với các NHTM
1.2. Hoạt động huy động vốn dân cư của ngân hàng thương mại


17

1.2.1. Khái niệm huy động vốn dân cư
Hiện nay, hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng
và liên quan đến sự sống còn của các ngân hàng thương mại. Bởi lẽ, vốn huy động
dân cư thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động của các ngân hàng. Vậy
ta có thể hiểu huy động vốn dân cư là hình thức huy động vốn nhàn rỗi từ các tầng
lớp dân cư của ngân hàng thương mại với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi
khi đến hạn hoặc khi người gửi yêu cầu. Vốn huy động dân cư là nguồn tài nguyên
lớn nhất bao gồm tiền gửi không kỳ hạn của dân cư; tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn; tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn; tiền phát hành kỳ phiếu và trái phiếu; các khoản
tiền gửi khác của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Trong cơ cấu nguồn vốn huy
động của ngân hàng thì nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm đa số, nó ln chiếm
tỷ trọng cao trên tổng nguồn vốn huy động. (PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi, 2008)
Theo quy trình huy động vốn của BIDV (2013), huy động vốn từ dân cư là
huy động vốn từ các cá nhân là người Việt Nam hoặc người nước ngoài đang sinh
sống, làm việc hoặc cư trú tại Việt Nam, có đủ hành vi năng lực dân sự, đối với các
cá nhân dưới 15 tuổi, nếu gửi tiền tại các ngân hàng thì cần có người giám hộ.
Dân cư là khu vực giàu tiềm năng nhất, là đối tượng huy động vốn truyền
thống của các NHTM, dân cư có những nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi và
NHTM với vai trị trung gian tài chính, một kênh dẫn vốn trong thị trường tài chính
có quan hệ kinh tế với dân cư thể hiện như là quan hệ giữa người đi vay và người
cho vay. Huy động vốn từ dân cư chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn huy động
của một NHTM và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các NHTM. Các NHTM
thường tìm mọi cách để duy trì và thu hút vốn huy động từ dân cư bởi vai trò rất
quan trọng của nguồn vốn này. Những “nguồn tài chính” từ dân cư là đối tượng có

nhiều tiềm năng nhất, cung cấp cho ngân hàng một nguồn vốn có quy mơ lớn và có
tính ổn định cao.
Dân cư có thu nhập và có tích luỹ, nhưng một bộ phận khơng nhỏ lại khơng
có điều kiện hoặc trực tiếp đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Nhu cầu sinh lợi đã
khiến cho bộ phận này tiến hành đầu tư gián tiếp thông qua việc gửi tiền vào ngân
hàng, uỷ thác vốn cho ngân hàng nắm giữ. Lý do khác khiến người dân gửi tiền vào


×