Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy,cô cũng như
các cô, các chú, anh chị của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Chi nhánh Tỉnh Ninh Thuận đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tạo điều kiện giúp tôi
hoàn thành chuyên đề này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng với vốn kiến thức còn hạn hẹp nên chuyên
đề không thể đánh giá một cách khái quát và toàn diện cũng như tránh khỏi những
thiếu sót vì vậy kính mong sự quan tâm, giúp đỡ và những ý kiến đóng góp của thầy
cô, các cô, chú, anh, chị trong ngành để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng tôi xin kính chúc quý thầy cô, các cô chú, anh chị ngân hàng luôn
luôn mạnh khỏe. Chúc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Tỉnh Ninh Thuận
càng thành công và phát triển vững mạnh.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
BIDV Ninh Thuận : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Tỉnh Ninh Thuận
CBTD : Cán bộ tín dụng
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
TCTD : Tổ chức tín dụng
BLNH : Bảo lãnh ngân hàng
NHCV : Ngân hàng cho vay
TMCP : Thương mại cổ phần
NHTM : Ngân hàng thương mại
XNK : Xuất nhập khẩu
HĐV : Huy động vốn
NHPH : Ngân hàng phát hành
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
QLRR : Quản lí rủi ro
BL : Bảo lãnh
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ-BIỂU ĐỒ
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
Bảng biểu Nội dung Trang
2.1 Hoạt động huy động vốn của BIDV Ninh Thuận giai
đoạn 2010-2012
27
2.2 Tình hình cho vay của BIDV Ninh Thuận giai đoạn
2010-2012.
29
2.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV
Ninh Thuận 2010-2012.
30
2.4 Qui mô bảo lãnh của chi nhánh giai đoạn 2010-2012. 36
2.5 Kết quả thu phí bảo lãnh giai đoạn 2010-2012. 37
2.6 Bảng cơ cấu theo loại hình bảo lãnh giai đoạn 2010-
2012.
38
2.7 Kết cấu theo đối tượng bảo lãnh giai đoạn 2010-
2012.
41
2.8 So sánh phí bảo lãnh trong nước của BIDV Ninh
Thuận và VietinBank Ninh Thuận.
44
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
Sơ đồ
Biểu đồ
Biểu đồ Trang
2.1 Tình hình huy động vốn của BIDV Ninh thuận giai đoạn
2010-2012.
28
2.2 Tình hình cho vay của BIDV Ninh Thuận giai đoạn
2010-2012.
29
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Ninh Thuận giai
đoạn 2010-2012.
30
2.4 Qui mô bảo lãnh của BIDV Ninh Thuận giai đoạn
2010-2012.
36
2.5 So sánh thu phí bảo lãnh với tổng thu phí dịch vụ của BIDV
Ninh Thuận giai đoạn 2010-2012.
37
2.6 Tỷ trọng của từng loại bảo lãnh trong giai đoạn
2010-2012
39
2.7 Phân theo đối tượng bảo lãnh giai đoạn 2010-2012. 41
Mục Lục
Mục Lục 4
CHƯƠNG 1 3
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
Sơ đồ Trang
1.1 Bảo lãnh trực tiếp 13
1.2 Bảo lãnh gián tiếp 14
1.3 Đồng bảo lãnh 15
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.2. Các luật điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng 5
1.1.3. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng 5
1.1.3.1. Chức năng bảo đảm 5
1.1.3.2. Chức năng tài trợ. 6
1.1.4. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng 6
1.1.4.1. Đối với doanh nghiệp. 7
1.1.4.2. Đối với ngân hàng. 7
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế 8
1.2. CÁC HÌNH THỨC BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 9
1.2.1. Phân loại dựa trên bản chất bảo lãnh. 9
1.2.1.1. Bảo lãnh đồng nghĩa vụ. 9
1.2.1.2. Bảo lãnh độc lập 10
1.2.2. Phân loại dựa trên mục đích của bảo lãnh. 10
1.2.2.1. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 10
1.2.2.2. Bảo lãnh hoàn thanh toán 10
1.2.2.3. Bảo lãnh trả chậm 11
1.2.2.4. Bảo lãnh dự thầu 11
1.2.2.5. Các loại bảo lãnh tài chính khác 11
1.2.3. Phân loại căn cứ bằng phương thức phát hành bảo lãnh. 12
1.2.3.1. Bảo lãnh trực tiếp 12
1.2.3.2. Bảo lãnh gián tiếp 13
1.2.3.3. Đồng bảo lãnh 14
1.2.4. Phân loại bảo lãnh căn cứ vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh 15
1.2.4.1. Bảo lãnh theo yêu cầu. 15
1.2.4.2. Bảo lãnh kèm chứng từ 16
1.2.4.3. Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc tòa án 16
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN
HÀNG 16
1.3.1. Môi trường kinh tế xã hội 17
1.3.1.1. Môi trường kinh tế 17
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
1.3.1.2. Môi trường pháp lí 17
1.3.1.3. Môi trường chính trị xã hội 17
1.3.2. Các nhân tố chủ quan 17
1.3.2.1. Chính sách tín dụng 17
1.3.2.2. Công tác thẩm định 17
1.3.2.3. Chất lượng của đội ngũ cán bộ. 18
1.3.3. Nhân tố khách quan 18
1.3.3.1. Người yêu cầu bảo lãnh 18
1.3.3.2. Người thụ hưởng bảo lãnh 18
1.4.RỦI RO VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG.
18
1.4.1. Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng 18
1.4.1.1. Rủi ro về lãi suất 18
1.4.1.2. Rủi ro hối đoái 19
1.4.1.3. Rủi ro mất khả năng thanh toán. 19
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng 20
1.4.2.1. Chất lượng bảo lãnh 20
1.4.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh 20
1.4.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh 22
CHƯƠNG 2 25
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI
NHÁNH TỈNH NINH THUẬN 25
2.1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN.
25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Ninh Thuận 26
2.1.2. Một số hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Chi nhánh Ninh Thuận 27
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn 27
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng 28
2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 30
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
2.2. THỰC TẾ VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NINH THUẬN.
31
2.2.1. Các qui định về nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận 31
2.2.1.1. Đối tượng được bảo lãnh 31
2.2.1.2. Qui trình phát hành bảo lãnh 33
2.2.2. Phân tích doanh số bảo lãnh của chi nhánh giai đoạn 2010-2012.
35
2.2.3. Kết quả thu phí bảo lãnh. 37
2.2.4. Về cơ cấu hoạt động bảo lãnh 38
2.2.4.1. Cơ cấu theo loại hình bảo lãnh. 38
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NINH THUẬN.
42
2.3.1. Những kết quả đạt được 42
2.3.2. Những hạn chế của nghiệp vụ bảo lãnh 43
2.3.2.1. Đối với sản phẩm bảo lãnh 43
2.3.2.2. Đối với mức phí bảo lãnh 43
2.3.2.3. Về chính sách nhân sự đối với hoạt động bảo lãnh 45
2.3.2.4. Về công tác thẩm định bảo lãnh. 45
2.3.2.5. Về đối tượng khách hàng trong giao dịch bảo lãnh. 46
2.3.2.6. Về giới hạn bảo lãnh. 46
2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế 46
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan 46
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan 47
CHƯƠNG 3 49
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO NGHIỆP VỤ
BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TỈNH NINH THUẬN 49
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH NINH THUẬN 49
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận 50
3.1.2. Định hướng phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh 50
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
3.2. GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH
NINH THUẬN 51
3.2.1. Hoàn thiện một số chính sách bảo lãnh phù hợp 51
3.2.2. Xây dựng kế hoạch phát triển nghiệp vụ bảo lãnh thích hợp trong từng
thời kỳ. 52
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tổ chức đào tạo cán bộ. 53
3.2.4. Đẩy mạnh chính sách thu hút khách hàng trong nghiệp vụ bảo lãnh 54
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing của nghiệp vụ bảo lãnh 54
3.2.5.1. Chính sách khách hàng 55
3.2.5.2. Đa dạng hóa và phát triển sản phẩm 55
3.2.5.3. Đưa ra biểu phí hợp lí có tính cạnh tranh 55
3.2.6. Thắt chặt và nâng cao công tác kiểm tra, giám soát nội bộ đối với hoạt
động bảo lãnh ngân hàng. 56
3.2.7. Nâng cao công tác thẩm định 57
3.2.8. Nâng cao khả năng cập nhật thông tin trên thị trường 58
3.2.9. Tăng cường quan hệ hợp tác với các ngân hàng trên địa bàn để đẩy mạnh
hoạt động bảo lãnh 58
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 59
3.3.1. Đối với hội sở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển 59
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước. 60
3.3.3. Đối với quốc hội chính phủ và các cơ quan chức năng. 61
3.3.3.1. Hoàn thiện văn bản pháp lí liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh ngân
hàng 61
3.3.3.2. Ổn định chính sách tiền tệ quốc gia. 62
3.3.3.3. Minh bạch hóa thông tin doanh nghiệp. 62
Kết luận 65
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
1
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
Lời mở đầu
Giai đoạn qua là quãng thời gian khó khăn và đầy thách thức đối với nền kinh
tế nước nhà. Sự biến động của nền kinh tế thế giới và những yếu kém nội tại của
nền kinh tế trong nước đã gây ảnh hưởng sâu sắc tới các thành phần của nền kinh tế
Việt Nam. Bên cạnh những mục tiêu chưa đạt được thì nền kinh tế của đất nước
cũng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Nền chính trị vẫn được ổn định cùng với
đó tiến trình hội nhập và toàn cầu hóa, các hoạt động kinh tế đang diễn ra ngày càng
sôi động cũng như những giao dịch thương mại cũng ngày càng được mở rộng cả về
quy mô và hình thức. Tuy nhiên, những giao dịch quốc tế, các dự án cải tạo cơ sở hạ
tầng, dự án nông nghiệp,…thường là các giao dịch với những bản hợp đồng có giá
trị lớn nhưng giữa các bên thường gặp khó khăn khi tìm hiểu thông tin về đối tác
nên không thể có sự tin tưởng ký hợp đồng. Một yêu cầu đặt ra là cần phải có một
sự bảo đảm chắc chắn về phía đối tác khi tham gia giao dịch. Và dịch vụ bảo lãnh ra
đời nhằm đáp ứng yêu cầu trên.
Hiện nay, dịch vụ bảo lãnh có tốc độ tăng trưởng cao và có vị trí quan trọng
so với các dịch vụ khác của ngân hàng.
Thứ nhất, vì đây là một dịch vụ hiện đại và được hình thành do nhu cầu trong
hoạt động kinh tế, do đó dịch vụ bảo lãnh đã và đang phát triển nhanh chóng cùng
với xu hướng mở rộng kinh tế trong và ngoài nước.
Thứ hai, dịch vụ này đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng hơn là chi phí phải
bỏ ra, các ngân hàng rất mong muốn thực hiện dịch vụ này để đem lại nguồn thu lớn
cho mình bên cạnh đó tiềm năng phát triển dịch vụ này trong điều kiện kinh tế nước
ta là rất lớn. Tuy nhiên, sự cạnh tranh đang trở nên gay gắt giữa các tổ chức tài
chính đã buộc các ngân hàng phải chủ động tìm cách nâng cao chất lượng dịch vụ
của mình. Việc nâng cao chất lượng dịch vụ giờ đây đã trở thành vấn đề “sống còn”
của các ngân hàng thương mại. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh
Ninh thuận cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Qua quá trình tìm hiểu ở Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu
tư và Phát triển Chi nhánh Tỉnh Ninh Thuận, em đã được biết, tại đây bảo lãnh là
một nghiệp vụ còn yếu và chưa được hoàn thiện so với các nghiệp vụ khác. Vì vậy,
trong quá trình thực hiện nghiệp vụ còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc đôi khi còn
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
2
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
gây ra những tổn thất cho chính bản thân ngân hàng. Chính vì lẽ đó, tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tỉnh Ninh Thuận, việc áp dụng nghiệp vụ bảo lãnh
còn hạn chế và chưa phát huy hết những vai trò vốn có của nó. Do vậy, em chọn đề
tài chuyên đề tốt nghiệp là: “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Tỉnh
Ninh Thuận”.
Nội dung đề tài bao gồm những phần sau.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng
Thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Tỉnh Ninh Thuận.
Chương 3: Một số biện pháp để phát triển và nâng cao nghiệp vụ bảo
lãnh tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Tỉnh Ninh
Thuận.
Chuyên đề làm sáng tỏ những lí luận chung, nội dung là những vấn đề liên
quan đến nghiệp vụ bảo lãnh cũng như chất lượng của dịch vụ tại các ngân hàng
thương mại đồng thời đánh giá thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Tỉnh Ninh Thuận từ đó đưa ra
những giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng. Mong
rằng trong tương lai không xa ngân hàng có thể khắc phục những hạn chế, phát huy
tốt những mặt tích cực đã đạt được đưa hoạt động bảo lãnh ngày càng phát triển và
trở thành hoạt động chính của ngân hàng.
Để hoàn thành chuyên đề này em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của
thầy cô giáo trong trường và các cô, các chú, anh, chị cán bộ tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Tỉnh Ninh Thuận. Em xin chân thành
cảm ơn và mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo của thầy cô và các cô, chú, anh, chị.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
3
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG.
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng.
Theo điều 366 bộ luật dân sự: Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là người
bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi là người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa
vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là người được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà
người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên
cũng có thể thoả thuận về việc người bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi người
được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Theo quy định của
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và Nghị định số 17. HĐBT ngày 16/01/1990 bảo lãnh
được định nghĩa là “sự bảo đảm bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của người nhận
bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho người được bảo lãnh khi người này vi
phạm hợp đồng kinh tế đã kí kết”.
Bảo lãnh ngân hàng xuất hiện vào giữa những năm 60, trong thị trường nội
địa nước Mỹ. Sau đó vào đầu những năm 70, bảo lãnh bắt đầu được sử dụng trong
các thương mại giao dịch quốc tế. Vào thời gian này, các quốc gia thịnh vượng mau
chóng vì sản xuất dầu mỏ ở Trung Đông liên tục kí kết những hợp đồng với giá trị
kinh tế lớn với các nước Phương Tây để thực hiện các dự án cải tạo cơ sở sản xuất
hạ tầng, nông nghiệp, quốc phòng Giá trị rất lớn của các hợp đồng và thế mạnh tài
chính của các quốc gia Trung Đông đã cho phép họ phải có một sự bảo đảm chắc
chắn về phía đối tác khi tham gia vào các thương vụ giao dịch. Vì thế mà bảo lãnh
ngân hàng ra đời. Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế thế giới ngày càng phát
triển hòa nhập với xu hướng hội nhập và mở rộng thị trường qui mô cũng như tầm
cỡ của các giao dịch đã và đang là động lực mạnh mẽ thúc đẩy hoạt động bảo lãnh
phát triển. Ở nước ta, nghiệp vụ bảo lãnh xuất hiện vào đầu những năm 90 khi nước
nhà đang bắt đầu hội nhập với kinh tế thế giới và khu vực. Qua các văn bản và nghị
định của chính phủ về sự điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh thì hoạt động đã đi vào
khuôn khổ chung nhất là nền tảng để nghiệp vụ phát triển cùng với xu hướng mở
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
4
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
rộng kinh tế trong và ngoài nước. Ngày 25/8/2000 Thống Đốc Ngân Hàng Nhà
Nước Việt Nam ra quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 về bảo lãnh ngân hàng
thay thế các qui chế trước đây.
Khái niệm bảo lãnh ngân hàng có thể hiểu ở nhiều góc độ khác nhau.
+ Xét theo khía cạnh học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tín dụng
chữ kí-Signature Credit: là hoạt động không dùng đến vốn của ngân hàng.
+ Luật các tổ chức tín dụng việt Nam (12/12/1997) quy định bảo lãnh ngân
hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng, được thực hiện qua sự cam kết của
các tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
các khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
+ Trong thương mại quốc tế, bão lãnh ngân hàng được xem như một loại hình
tài trợ ngoại thương, nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng do sự vi
phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan.
+ Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ đa phương, với sự tham gia của nhiều
chủ thể: Hoạt động bảo lãnh ngân hàng phải có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể,
đó là bên được bảo lãnh, bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Do đó, hoạt động bảo
lãnh không chỉ đơn thuần là quan hệ giữa bên được bảo lãnh với ngân hàng bảo
lãnh mà còn bao hàm mối quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh.
Trong quan hệ đa phương này, quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo
lãnh bao giờ cũng là quan hệ gốc, làm phát sinh nghĩa vụ được bảo lãnh. Trên cơ sở
này sẽ xuất hiện thêm hai quan hệ nữa giữa bên được bảo lãnh với ngân hàng bảo
lãnh và giữa ngân hàng bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng mang
tính độc lập. Mặc dù bảo lãnh ngân hàng là quan hệ đa phương, các quan hệ có mối
liên hệ nhau, tuy nhiên chúng lại độc lập nhau. Sự độc lập của bảo lãnh được hiểu là
sự độc lập của quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh với quan hệ
giữa bên được bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh, cho dù có sự vi phạm nghĩa vụ của
bên được bảo lãnh với ngân hàng bảo lãnh thì ngân hàng bảo lãnh cũng không thể
vì thế mà có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
+ Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng của ngân hàng: ngân hàng
bảo lãnh đã dùng uy tín của mình để cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc thực
hiện nghĩa vụ của bên được bảo lãnh, khi đó quyết định bảo lãnh cho bên được bảo
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
5
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
lãnh ngân hàng không phải xuất tiền ngay do đó sẽ không ảnh hưởng đến bảng cân
đối kế toán của ngân hàng. Đó chính là nguyên nhân khiến bảo lãnh ngân hàng
được xếp vào hoạt động ngoại bảng của ngân hàng.
1.1.2. Các luật điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng là hoạt động hiện đại của các ngân hàng. Nó
được hình thành và phát triển dựa vào niềm tin của hai bên phát sinh với lại bên thứ
ba là ngân hàng. Chính vì vậy mà nó cũng đã phát sinh ra nhiều vấn đề tranh chấp
và mâu thuẫn. Vì vậy mà yêu cầu cấp thiết đối với các cơ quan chức năng là điều
chỉnh luật phù hợp và chặt chẽ để giảm thiểu những rủi ro đối với các bên tham gia
nghiệp vụ bảo lãnh. Sau đây là thông tư, nghị định điều chỉnh hoạt động bảo lãnh
ngân hàng.
- QĐ 191/QĐ-NHNN ngày 17-09-1992 Thống đốc NHNN về bảo lãnh và
bảo lãnh vay vốn nước ngoài.
- QĐ 196/QĐ-NHNN 14 ngày 25-8-2000 Thống đốc NHNN về qui chế
nghiệp vụ BLNH.
- QĐ 283/2000/QĐ-NHNN 14 ngày 25-8-2000 của Thống đốc NHNN ban
hành quy chế BLNH để thay thế cho các quyết định trước đây.
- QĐ 386/ QĐ-NHNN ngày 11-4-2001 về việc sửa đổi bổ sung quy chế
BLNH.
- QĐ 112/2003/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ sung quy chế BLNH.
- QĐ 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26-6-2006 về việc ban hành quy chế BLNH.
- Ngày 3/10/2012-NHNN đã ban hành thông tư 28/2012/ TT-NHNN qui định
về nghiệp vụ bảo lãnh của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách
hàng.
1.1.3. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng.
1.1.3.1. Chức năng bảo đảm.
Bảo đảm là chức năng quan trọng nhất của BLNH bởi nó đem lại cho
người thụ hưởng bảo lãnh một sự bảo đảm chắc chắn về quyền lợi của họ. Bằng
việc cam kết bồi thường mà ngân hàng bảo lãnh chi trả khi xảy ra các biến cố vi
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
6
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
phạm hợp đồng của người được bảo lãnh. Chính sự tin tưởng này tạo điều kiện cho
hợp đồng được kí kết một cách suôn sẻ thuận lợi. Mặc dù trên thực tế, người nhận
bảo lãnh không mong đợi bên được bồi hoàn từ bên bảo lãnh, bởi đây chỉ là những
thỏa thuận không mang tính chất mua bán hay thanh toán. Tỷ trọng bảo lãnh được
yêu cầu thanh toán không cao. Đây cũng chính là điểm khác biệt giữa bảo lãnh ngân
hàng và tín dụng chứng từ thương mại.
1.1.3.2. Chức năng tài trợ.
Đối với mọi chủ thể tham gia vào hoạt động kinh tế thì vấn đề về vốn luôn là
vấn đề cấp thiết. Đặc biệt là những dự án lớn những giao dịch, hợp đồng mang tầm
quốc tế thì vấn đề tìm nguồn tài trợ là lại mối quan tâm hàng đầu. Bởi giá trị của các
hợp đồng rất lớn mà chỉ có những tổ chức tín dụng mới giải quyết được vấn đề đó.
Bên cạnh chức năng là công cụ bảo đảm đối với người thụ hưởng bảo lãnh còn là
công cụ tài trợ thực sự cho người được bảo lãnh. Thực tế trong rất nhiều trường hợp
thông qua bảo lãnh khách hàng người được bảo lãnh không phải xuất quỹ được thu
hồi vốn nhanh chóng, được vay nợ hoặc được kéo dài thời gian nộp các khoản thanh
toán, dịch vụ tiền nộp thuế… Có thể nói dù không trực tiếp cấp vốn nhưng việc phát
hành BLNH đã giúp cho khách hàng của họ được hưởng những thuận lợi về ngân
quỹ như người cho vay thật sự. Đây là minh chứng cho vai trò tài trợ của ngân hàng
và cũng chính với ý nghĩa này mà bảo lãnh đã được đánh giá là một trong những
dịch vụ ngân hàng có ý nghĩa đặc biệt đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát triển mở
rộng sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng.
Hiện nay với sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế trên toàn cầu thì
nghiệp vụ bảo lãnh càng đóng một vai trò quan trọng. Qua thực tế chúng ta thấy hầu
hết bên cạnh những giao dịch, hợp đồng lớn mang tầm vóc quốc tế luôn có dịch vụ
bảo lãnh đi kèm. Bởi bảo lãnh không chỉ hỗ trợ cho chủ thể tham gia vào mối quan
hệ kinh tế sự bảo đảm chắc chắn về quyền lợi mà còn cả mặt tài chính. Bảo lãnh
không chỉ mang lại sự phát triển của ngân hàng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp đồng thời bảo lãnh còn đóng vai trò to lớn trong sự phát triển của
nền kinh tế đất nước.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
7
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
1.1.4.1. Đối với doanh nghiệp.
Trong các mối quan hệ kinh tế không phải lúc nào các đối tác cũng tin tưởng
nhau. Vì thế để đảm bảo quan hệ hợp tác bên cung cấp thường yêu cầu phải có một
bên thứ ba bảo đảm khi có rủi ro xảy ra. Chính vì vậy nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
đôi khi được xem là bước đầu giúp ngân hàng tiếp cận với hợp đồng và cũng là nền
tảng để các doanh nghiệp thúc đẩy cạnh tranh, hạn chế rủi ro là động lực thúc đẩy
mở rộng và phát triển kinh doanh.
Bên thụ hưởng bảo lãnh.
Nền kinh tế ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh lại càng mạnh mẽ và gay
gắt. Cạnh tranh hướng các chủ thể tham gia mối quan hệ kinh tế phải nâng cao và
hoàn thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình đồng thời đó cũng là cơ hội để
đào thải những sản phẩm hoặc dịch vụ kém chất lượng. BLNH được xem như tấm
giấy thông hành của các doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán trả chậm. Nó
không những tạo thuận lợi cho các kế hoạch kinh doanh mà chính là cơ sở để cho
doanh nghiệp tin tưởng đối tác của mình hơn. Bên cạnh đó, khi có rủi ro xảy ra, bên
hưởng bảo lãnh vẫn được bảo đảm và bù đắp mọi thiệt hại do đối tác vi phạm hợp
đồng để doanh nghiệp có thể tiếp tục mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Với bên được bảo lãnh.
BLNH giúp các doanh nghiệp có thể kí kết và thực hiện hợp đồng ngay cả
khi doanh nghiệp chưa đủ uy tín và chưa tạo được lòng tin đối với bên đối tác.
Ngoài ra bảo lãnh còn là công cụ tài trợ giúp doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn
từ các tổ chức tín dụng, từ phía đối tác và được phép thanh toán chậm những khoản
phí thanh toán giúp doanh nghiệp có đủ khả năng về tài chính để tiếp tục hoạt động
mở rộng kinh doanh nhằm thực hiện hợp đồng và tham gia giao dịch kí kết những
hợp đồng tầm cỡ.
1.1.4.2. Đối với ngân hàng.
Bảo lãnh là một nghiệp vụ của ngân hàng và ngân hàng sẽ thu được một
khoản phí từ nghiệp vụ đó. Phí bảo lãnh chiếm một tỉ lệ không nhỏ trong tổng các
dịch vụ của ngân hàng. BLNH cũng có một số ưu điểm mà nghiệp vụ khác không
có như ngân hàng không phải bỏ chi phí huy động như cho vay, không mất chi phí
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
8
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
cơ hội cho mục đích kinh doanh khác và khi thực hiện bảo lãnh cho khách hàng thì
chắc chắn thu được phí bảo lãnh. Ngoài việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng thì
BLNH còn làm tăng mối quan hệ của ngân hàng đối với khách hàng, nâng cao uy
tín, chất lượng cũng như thương hiệu với người tiêu dùng trong và ngoài nước. Sự
ra đời của bảo lãnh ngân hàng đã đánh dấu một bước phát triển mới của các NHTM
đó là bằng chứng của sự hoàn thiện đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đa dạng hóa
các nghiệp vụ kinh doanh và gia tăng nguồn vốn qua việc mở rộng các quan hệ
thanh toán và tài khoản giao dịch. Đồng thời nghiệp vụ bảo lãnh còn hỗ trợ các
ngiệp vụ thanh toán của ngân hàng như bảo lãnh L/C, hối phiếu…ngoài ra nghiệp
vụ bảo lãnh còn hỗ trợ cho nghiệp vụ tín dụng qua bảo lãnh vay vốn của nước ngoài
bằng cách ngân hàng lấy uy tín của mình bảo đảm cho doanh nghiệp để doanh
nghiệp có thể vay vốn từ các TCTD khác.
Từ đó chúng ta có thể khẳng định rằng, ngoài việc mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng, nghiệp vụ bảo lãnh còn làm tăng các mối quan hệ trong và ngoài nước
cho các ngân hàng. Làm đa dạng, phong phú và nâng cao chất lượng của dịch vụ
ngân hàng.
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế.
Nghiệp vụ bảo lãnh ra đời và phát triển như một tất yếu khách quan đối với
nền kinh tế. Và hiện nay, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng phát triển mạnh mẽ và phát
huy sứ mệnh của mình với sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói riêng và lớn
hơn nữa là đối với nền kinh tế của đất nước.
BLNH tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tin tưởng và kí kết hợp đồng với
nhau mà còn gắn trách nhiệm của các bên tham gia đối với những hợp đồng mà
mình đã kí kết cũng như đem lại lợi ích cho các bên tham gia. Điều đó chính là nền
tảng tạo điều kiện thúc đẩy và phát triển cho các ngành kinh tế mũi nhọn, các khu
vực trọng điểm phát triển kinh tế cũng như tạo đà để vực dậy nền kinh tế kém phát
triển. Qua các chính sách như bảo lãnh cho vay vốn nước ngoài, tăng hạn mức bảo
lãnh, bảo lãnh trả chậm…đã tạo điều kiện khuyến khích các ngành phát triển và
tăng đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế then chốt của đất nước tạo đà tăng trưởng nền
kinh tế của đất nước.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
9
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
Ngoài ra BLNH còn có vai trò quan trọng đối với việc đáp ứng nhu cầu về
vốn cho các chủ thể chính vì vậy mà các chủ thể kinh tế có thể tiếp cận được nguồn
vốn từ các TCTD khác một cách hợp lí.
Vì lẽ đó mà BLNH có vai trò đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam trong
thời gian qua. Nghiệp vụ bảo lãnh đã và đang thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn
trong nền kinh tế, góp phần làm tăng tổng sản phẩm quốc dân. Nghiệp vụ bảo lãnh
ngân hàng đã phần nào tạo uy tín cho các doanh nghiệp Việt Nam, giúp các doanh
nghiệp mở rộng thương hiệu ở trong nước và nước ngoài và ngày càng khẳng định
vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế nhờ đó tạo được nguồn thu ngoại tệ giúp
cân bằng cán cân thanh toán quốc tế và ổn định giá trị của đồng tiền. Trong giai
đoạn hiện nay bảo lãnh ngân hàng đã và đang là một trong những giải pháp được sử
dụng hiệu quả và phổ biến nhằm chống rủi ro trong các hoạt động kinh tế. BLNH
ngày càng phát triển vững mạnh đã phần nào khẳng định vai trò cũng như sự cần
thiết của nó trong hoạt động của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế của đất nước.
1.2. CÁC HÌNH THỨC BẢO LÃNH NGÂN HÀNG.
Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để chia bảo lãnh thành nhiều loại. Sau đây là một
số tiêu thức để phân loại bảo lãnh.
1.2.1. Phân loại dựa trên bản chất bảo lãnh.
1.2.1.1. Bảo lãnh đồng nghĩa vụ.
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ là một loại bảo lãnh mang tính truyền thống xét theo
nguồn gốc ra đời của nó. Đặc trưng của loại bảo lãnh này là nghĩa vụ của ngân hàng
bị chi phối bởi quy tắc đồng phạm vi hay ngân hàng và người được bảo lãnh được
coi là cùng nghĩa vụ của khách hàng là nghĩa vụ đầu tiên nghĩa vụ của ngân hàng là
nghĩa vụ bổ sung tuy nhiên nghĩa vụ bổ sung được thực hiện khi có bằng chứng xác
nhận là nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm. Chính vì vậy mà bảo lãnh này đòi hỏi ngân
hàng phát hành không can thiệp khá sâu vào giao dịch hợp đồng giữa người được
bảo lãnh và người thụ hưởng, do vậy nghiệp vụ này ít được sử dụng trong quan hệ
quốc tế mà chỉ được sử dụng trong giao dịch nội địa.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
1.2.1.2. Bảo lãnh độc lập.
Bảo lãnh độc lập là loại bảo lãnh mà nghĩa vụ của ngân hàng bảo lãnh hoàn
toàn tách rời với nghĩa vụ của người được bảo lãnh và việc thực hiện thanh toán chỉ
căn cứ vào những điều kiện, điều khoản qui định trong văn bản bảo lãnh được thỏa
mãn mà thôi. Cơ chế hoạt động của nó dựa trên hai quy tắc là độc lập và hoàn toàn
phù hợp. Bảo lãnh độc lập đem lại thuận lợi lớn cho người thụ hưởng bảo lãnh và cả
ngân hàng phát hành. Do đó nó được sử dụng rộng rãi trong thương mại trong nước
và quốc tế.
1.2.2. Phân loại dựa trên mục đích của bảo lãnh.
1.2.2.1. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một BLNH do tổ chức tín dụng phát hành
cho bên nhận bảo lãnh để đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách
hàng với bên nhận bảo lãnh hợp đồng đã ký. Trường hợp khách hàng không thực
hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng thì tổ chức tín dụng thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng được sử dụng thay thế
cho yêu cầu kí quỹ mà người đặt hàng đề nghị đối với người cung ứng để bồi
thường vi phạm hợp đồng và giá trị tối đa của bảo lãnh tương đương với mức bồi
thường. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một trong những loại BLNH được sủ dụng
nhiều nhất và được xem như công cụ đối ứng của tín dụng chứng từ.
1.2.2.2. Bảo lãnh hoàn thanh toán.
Bảo lãnh hoàn thanh toán là BLNH do TCTD phát hành cho bên nhận bảo
lãnh về việc đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp
đồng đã kí với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng vi phạm các cam
kết với bên nhận bảo lãnh thì TCTD sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên nhận bảo
lãnh. Việc này NHPH bảo lãnh đã tạo ra sự tin tưởng cho người mua hàng và đồng
thời cũng giúp người cung ứng giảm bớt những khó khăn về ngân quỹ. Giá trị của
bảo lãnh hoàn thanh toán thường tương đương với toàn bộ số tiền đã ứng trước và
văn bản hoàn bảo lãnh phải quy định rằng bảo lãnh chỉ có hiệu lực khi điều kiện
tiền đề đã được thỏa mãn.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
11
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
1.2.2.3. Bảo lãnh trả chậm.
Bảo lãnh trả chậm là loại bảo lãnh được sử dụng trong những hợp đồng mua
bán thiết bị hàng hóa trả chậm và còn gọi là bảo lãnh thanh toán. Quan hệ giữa
người bán và người mua thực chất là quan hệ tín dụng thương mại, theo đó người
mua chấp nhận trả tiền hàng hoá theo kỳ hạn nợ cụ thể. Trong trường hợp người
mua không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền theo hợp đồng thì ngân
hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả thay cho người mua như đã cam kết
1.2.2.4. Bảo lãnh dự thầu.
Bảo lãnh dự thầu là cam kết của ngân hàng với bên mời thầu bảo đảm
nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trong trường hợp khách hàng bị phạt do
vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời
thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết. Thực chất mục đích của
bảo lãnh dự thầu là bảo đảm việc người dự thầu không rút lui, không ký hợp đồng
hoặc thay đổi ý định khi đã trúng thầu. Đây là loại bảo lãnh phổ biến ở các nước
đang phát triển và có thể được sử dụng thay thế cho tín dụng chứng từ.
1.2.2.5. Các loại bảo lãnh tài chính khác.
Các loại bảo lãnh tài chính khác là những loại bảo lãnh được sử dụng để bảo
đảm thanh toán những nghĩa vụ tài chính của khách hàng trong trường hợp vi phạm.
Thư tín dụng dự phòng (L/C).
Là một loại tín dụng chứng từ hoặc một thoả thuận tương tự trong số đó ngân
hàng phát hành thể hiện cam kết trách nhiệm đối với bên thụ hưởng trong việc: trả
lại khoản tiền bên mở tín dụng đã vay hoặc được ứng trước thanh toán bất kỳ cam
kết nhận nợ nào của bên mở hoặc thanh toán mọi thiệt hại mà bên mở gây ra do việc
không thực hiện cam kết đối với bên thụ hưởng.
Mục đích của thư tín dụng dự phòng: nhằm để đảm bảo việc thực hiện các
nghĩa vụ trong hợp đồng, bảo đảm cho một rủi ro nào đó có thể phát sinh.
Bảo lãnh thuế quan.
Mục đích: đảm bảo cho người có trách nhiệm nộp thuế trước những đòi hỏi
của cơ quan thuế quan do chưa thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
12
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
Trị giá bảo lãnh: trị giá này do cơ quan thuế quan ấn định trong từng trường
hợp cụ thể.
Thời hạn hiệu lực: không quy định rõ, có nghĩa là sẽ hoàn tất nghĩa vụ nộp
thuế.
Bảo lãnh hối phiếu.
Là một cam kết của ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng khi hối phiếu của
họ đáo hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện được đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính của họ như đã quy định trên hối phiếu. Khi phát hành bảo lãnh hối phiếu ngân
hàng chịu trách nhiệm như trách nhiệm của người được bảo lãnh đối với người nhận
bảo lãnh về các nghĩa vụ tài chính trên hối phiếu.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Là việc bên bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi
phát hành chứng khoán (chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành, định giá chứng khoán)
và tổ chức phân phối chứng khoán. Ở các nước có thị trường chứng khoán phát
triển, tổ chức bảo lãnh còn giúp bình ổn giá chứng khoán trong thời gian đầu sau
khi phát hành.
1.2.3. Phân loại căn cứ bằng phương thức phát hành bảo lãnh.
1.2.3.1. Bảo lãnh trực tiếp.
Bảo lãnh trực tiếp là loại hình bảo lãnh được thực hiện dựa trên mối quan hệ
giữa ba bên trong quan hệ bảo lãnh. Trong đó, NHBL cam kết thanh toán trực tiếp
với người hưởng thụ hưởng không cần phải qua một NHTG nào cả. Sau khi ngân
hàng đã bồi thường cho người thụ hưởng bảo lãnh, ngân hàng có thể trực tiếp đòi
bồi hoàn từ người được bảo lãnh.
Nhưng trong trường hợp người thụ hưởng bảo lãnh là người nước ngoài, có thể xuất
hiện một ngân hàng ở cùng quốc gia với người thụ hưởng bảo lãnh trong vai trò là
NHTG.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
13
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
3b
3a
2a 3b
3b
(1) Hợp đồng chính ký kết giữa người được bảo lãnh và người thụ huởng bảo lãnh.
(2) Khách hàng yêu cầu phát hành bảo lãnh và cam kết bồi hoàn.
(3a) Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và chuyển trực tiếp cho người thụ hưởng
(sau khi xét duyệt và chấp nhận)
(3b) Ngân hàng phát hành có thể chuyển văn bản bảo lãnh thông qua ngân hàng
thông báo.
1.2.3.2. Bảo lãnh gián tiếp.
Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh đối ứng cũng có nội dung và điều khoản
quy định như trong bảo lãnh chính. Sau khi đã bồi hoàn cho ngân hàng phát hành
bảo lãnh chính, đến lượt mình, ngân hàng chỉ thị lại có thể truy đổi từ người được
bảo lãnh.
Như vậy, trong bảo lãnh gián tiếp, có ít nhất 4 thành phần tham gia là: Ngân
hàng phát hành bảo lãnh, ngân hàng chỉ thị, người được bảo lãnh và người thụ
hưởng bảo lãnh. Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp người
thụ hưởng là người nước ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại quốc gia của
người thụ hưởng. Do vậy, quyền lợi của người thụ hưởng sẽ được bảo vệ chắc chắn
hơn.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
Ngân hàng
Phát hành
Người được
bảo lãnh
Sơ đồ 1.1: bảo lãnh trực tiếp.
Ngân hàng
thông báo
Ngân hàng
Phát hành
14
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
Sơ đồ 1.2: bảo lãnh gián tiếp.
4b 4b
3
4a 4a 4b
2
1 1
(1) Hợp đồng gốc.
(2) Khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình ra chỉ thị cho ngân hàng chính
phát hành bảo lãnh.
(3) Ngân hàng thứ nhất chỉ thị cho ngân hàng thứ 2 phát hành bảo lãnh, đồng thời
cam kết bồi hoàn bảo lãnh đối ứng.
(4a,4b) Ngân hàng thứ 2 phát hành bảo lãnh: có thể chuyển trực tiếp cho người thụ
hưởng hoặc qua ngân hàng thông báo.
1.2.3.3. Đồng bảo lãnh.
Đồng bảo lãnh là loại bảo lãnh do nhiều ngân hàng cùng đứng ra phát hành
bảo lãnh. Trong đó một ngân hàng sẽ được chọn làm ngân hàng phát hành chính,
các ngân hàng thành viên sẽ cam kết theo từng phần đóng góp của mình bằng các
bảo lãnh đối ứng.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
Người thu
hưởng BL
Ngân hàng
chỉ thị
Người
được BL
Ngân hàng
thông báo.
Ngân hàng
phát hành
15
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
Sơ đồ 1.3: Đồng bảo lãnh
4b
3
4a 4a 4b
2
2 1 4b
(1) Hợp đồng gốc.
(2) Người được bảo lãnh yêu cầu phát hành bảo lãnh.
(3) Ngân hàng chính dàn xếp đồng bảo lãnh cùng với các ngân hàng đồng minh.
(4a,4b) Ngân hàng chính phát hành bảo lãnh cho người thụ hưởng, chuyển trực tiếp
hoặc qua ngân hàng thông báo.
1.2.4. Phân loại bảo lãnh căn cứ vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh.
1.2.4.1. Bảo lãnh theo yêu cầu.
Bảo lãnh theo yêu cầu là loại bảo lãnh mà điều kiện thanh toán của nó là
người thụ hưởng bảo lãnh chỉ cần xuất trình yêu cầu thanh toán của ngân hàng phát
hành. Yêu cầu thanh toán là một trong hai dạng sau:
- Văn bản yêu cầu thanh toán
- Văn bản yêu cầu thanh toán kèm với tờ trình về sự vi phạm hợp đồng của
người được bảo lãnh
Bảo lãnh theo yêu cầu thể hiện tính độc lập rất cao, theo đó NHPH không có
quyền viện dẫn bất cứ lí do nào liên quan đến hợp đồng gốc để yêu cầu thanh toán.
Loại bảo lãnh này cho người thụ hưởng những thuận lợi lớn bởi khả năng thanh
toán rất lớn vàn tính thanh khoản kịp thời.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8
Ngân hàng 1
Ngân hàng 2
Ngân hàng 3
Ngân hàng
phát hành.
Ngân hàng
thông báo
Người được
bảo lãnh
Người thụ
hưởng BL
16
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
1.2.4.2. Bảo lãnh kèm chứng từ.
Bảo lãnh kèm chứng từ là loại bảo lãnh mà điều kiện thanh toán là phải có
chứng từ xác nhận của bên thứ ba (thường là một bên độc lập có đủ tư cách chuyên
môn để xác nhận) chứng từ có thể được xác nhận một trong hai cách.
• Người thụ hưởng xuất trình các chứng từ xác nhận hành vi vi phạm vi phạm
từ phía người được bảo lãnh.
• Người thụ hưởng xuất trình yêu cầu thanh toán, ngoài ra không cần phải
xuất trình bất kì loại chứng từ nào khác và quyền thanh toán của người này sẽ bị
đình lại nếu người bảo lãnh cung cấp chứng từ của bên thứ ba độc lập xác nhận việc
hoàn thành hợp đồng.
Nhìn chung bảo lãnh kèm chứng từ bảo vệ quyền lợi của người bảo lãnh tốt
hơn so với bảo lãnh theo yêu cầu, nhưng như vậy cũng có nghĩa là yêu quyền của
người thụ hưởng bị giảm đi.
1.2.4.3. Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc tòa án.
Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc tòa án là bảo lãnh mà người thụ
hưởng phải cung cấp một phán quyết của tòa án hoặc trọng tài khẳng định việc vi
phạm nghĩa vụ của người bảo lãnh và trách nhiệm bồi hoàn đối với người thụ
hưởng. Trên thực tế loại bảo lãnh này rất ít khi được các bên tham gia lựa chọn do
tính phức tạp và chậm trễ của nó.
Tóm lại bão lãnh có thể chia thành nhiều loại khác nhau tùy từng mục đích sử
dụng, trong đó mỗi dạng bảo lãnh đối phó với một dạng rủi ro đặc thù. Những rủi ro
đa dạng này phát triển trong suốt thời gian diễn biến hợp đồng, từ khi kí kết cho đến
khi các nghĩa vụ hoàn thành và kết thúc.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA
NGÂN HÀNG.
Bảo lãnh là một nghiệp vụ ngân hàng hiện đại nó được xuất hiện và tồn tại do
nhu cầu của xã hội của nền kinh tế. Vì vậy mà BLNH chịu tác động trực tiếp từ
môi trường kinh tế-xã hội.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Thái Bình Lớp:NHH-LTĐH8