Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

luận văn thạc sĩ Giải pháp thu hút khách hàng trực tuyến của các website giới thiệu việc làm trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.1 KB, 67 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của TS. Nguyễn Trần Hưng. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong
đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu
tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình. Trường Đại học Thương Mại không liên quan đến
những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện (nếu
có).


2

2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ
của các thầy, cô giáo trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là TS. Nguyễn Trần
Hưng, sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè, đồng
nghiệp và cùng sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ
với đề tài luận văn: “Giải pháp thu hút khách hàng trực tuyến của các website giới
thiệu việc làm trên địa bàn Hà Nội” chuyên ngành Kinh doanh Thương Mại. Các
kết quả đạt được là những đóng góp nhỏ về mặt khoa học cũng như thực tiễn trong


việc nâng cao công tác thu hút khách hàng trực tuyến cho website. Tuy nhiên, trong
khuôn khổ luận văn, do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những lời chỉ bảo và góp ý của các
thầy, cô giáo và các đồng nghiệp.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Trần Hưng đã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá
trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo bộ môn thuộc
chuyên ngành Kinh Doanh Thương Mại cùng các thầy, cô giáo thuộc khoa Sau Đại
học trường Đại học Thương Mại đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi được hoàn
thành tốt luận văn thạc sĩ của mình. Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình,
bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Hà nội, ngày 14 tháng 6 năm 2016
Nguyễn Hạnh Ngân


3

3

MỤC LỤC


4

4

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

DANH MỤC HÌNH VẼ



5

5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


6

MỞ ĐẦU

1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
 Tình hình nghiên cứu trong nước

Số lượng các công trình nghiên cứu về thu hút khách hàng điện tử ở nước ta
vẫn còn rất ít. Chỉ có một số trường đại học, cao đẳng giảng dạy về thương mại điện
tử trong đó có một phần là marketing điện tử. Trong số các trường đó thì trường Đại
học thương mại cũng đã mở chuyên ngành thương mại điện tử và marketing điện tử
là một trong các môn học chuyên ngành. Ngay cả trong trong thư viện của trường
Đại học thương mại cũng không có một tài liệu tiếng nước ngoài hay tiếng Việt nào
chuyên biệt dành riêng cho thu hút khách hàng điện tử mà nó chỉ được đề cập đến ở
những tài liệu như: Nguyễn Bách Khoa (2010), Marketing thương mại điện tử,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. Trong cuốn này có đề cập một số hình thức,
công cụ marketing điện tử song chỉ là những giới thiệu chung về marketing điện tử
mà chưa đi sâu vào nghiên cứu về cách hoạt động và sử dụng các công cụ
marketing điện tử, làm thế nào để có thể thu hút khách hàng điện tử bằng các công
cụ marketing điện tử.
Thu hút khách hàng điện tử cũng được nhắc đến tại chương 2 của cuốn sách:

Kim Anh (2005), Kỹ thuật chào hàng trên mạng, Nhà xuất bản Lao động Xã hội,
Hà Nội. Trong cuốn này có đề cập đến Lý do để chào hàng trên mạng, bí quyết thu hút
khách hàng trên mạng (lập kế hoạch kinh doanh, sự lôi cuốn trang web, thu hút khách
hàng), Email thành phần quan trọng trong thương mại điện tử, phương thức thanh toán
trong thương mại điện tử và những yếu tố hỗ trợ bán hàng trên mạng.
Ngoài các tài liệu nêu trên còn có: PGT.TS. Đinh Văn Thành làm chủ
nhiệm của Đề tài khoa học cấp Bộ mã số 2007-78-019, Nghiên cứu ứng dụng
của marketing trực tuyến trong hoạt động thương mại của doanh nghiệp, do Bộ
công thương quản lý, Viện nghiên cứu thương mại chủ trì thực hiện. Nghiên
cứu trong đề tài đã nêu lên khái niệm marketing điện tử và các công cụ marketing
điện tử mà các doanh nghiệp Việt Nam đã sử dụng để thu hút khách hàng điện tử,


7

nghiên cứu về thực trạng tình hình áp dụng marketing điện tử vào hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên ở đề tài này cũng chỉ nghiên cứu
và nói chung cho các doanh nghiệp Việt Nam mà chưa đi sâu nghiên cứu một doanh
nghiệp cụ thể nào.
Ngoài những nghiên cứu được nêu ở trên thì còn có một vài cuốn sách nói về
thu hút khách hàng như:
Alpha Books (2012), 101+ Ý Tưởng Thu Hút Khách Hàng, Nhà xuất bản
Lao động Xã hội, Hà Nội. Nội dung cuốn sách 101+ ý tưởng thu hút khách hàng
được biên soạn từ những nguồn tài liệu có giá trị, từ kinh nghiệm thực tế của các
doanh nghiệp uy tín cũng như nhiều ý tưởng trong cuốn sách này được tạo ra trong
hoàn cảnh hiện tại, vì vậy rất thích hợp để áp dụng vào việc vạch ra những chiến
lược tại thời điểm hiện nay. 101+ ý tưởng thu hút khách hàng mang đến cho bạn
những ý tưởng độc đáo, có giá trị cao nhằm thu hút một cách hiệu quả những khách
hàng tiềm năng mới với chi phí hoàn toàn thấp, thậm chí là không tốn một xu như: nắm
bắt tâm lý, thông tin của khách hàng thông qua những nguồn thông tin miễn phí (báo,

tạp chí chuyên nghành, internet v.v...), tạo dựng niềm tin nơi khách hàng bằng những
dịch vụ nhanh chóng, phục vụ 24 giờ/ngày và hoàn toàn đảm bảo chất lượng.
 Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về thu hút khách hàng
điện tử. Có thể kể đến những cuốn sách điển hình như:
i.

Philabaum D. (2008), Engage Customers Online: 97 Proven Techniques to Build
Your Business Internet Strategy, Amazon, US
Nội dung cuốn sách:
Phần 1: Tạo một chiến lược kinh doanh trên Internet cho công ty. Tác giả đưa
ra lý do tại sao bạn nên tạo ra một chiến lược kinh doanh trên Internet cho tổ chức
của bạn, và cách tạo một chiến lược kinh doanh trên internet: Chiến lược để kiếm
thêm bột!
Phần 2 nói về 97 Chiến lược kinh doanh trên internet để có thể thu hút được
khách hàng. Xây dựng một chiến lược kinh doanh trên Internet cho tổ chức của bạn
có thể không phải là một điều dễ dàng. Bạn có 97 chiến lược để lựa chọn, và trong


8

mỗi chiến lược, tác giả đã có phần ví dụ về tổ chức thực hiện thành công chiến lược.
Bạn có thể đọc bất kỳ chiến lược nào thu hút sự chú ý của bạn. Vào cuối của cuốn
sách, tác giả đã vẽ một biểu đồ, bạn có thể photocopy và sử dụng để tạo ra một danh
sách tổng thể của những chiến lược khi bạn muốn tạo ra chúng. Các chiến lược
được liệt kê theo thứ tự ngẫu nhiên! Mỗi công ty là khác nhau, và một chiến lược
mà phù hợp cho công ty này có thể không phù hợp cho công ty khác. Hãy dành thời
gian của bạn, sử dụng trình duyệt và đi lang thang xung quanh để tìm các chiến lược
ii.


phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức, mục tiêu, và văn hóa!
Odden L. (2012), Optimize: How to Attract and Engage More Customers by
Integrating SEO, Social Media, and Content Marketing, Amazon, US
Cuốn sách này giải thích cách: Tạo ra một kế hoạch chi tiết để tìm kiếm tích
hợp, phương tiện truyền thông xã hội và chiến lược tiếp thị nội dung. Xác định
chiến thuật sáng tạo sẽ cung cấp kết quả tốt nhất cho công ty của bạn. Thực hiện tìm
kiếm và tối ưu hóa xã hội một cách toàn diện trong tổ chức. Đo lường giá trị kinh
doanh của tối ưu hóa và xã hội hóa tiếp thị nội dung. Xây dựng hướng dẫn, quy
trình và đào tạo quy mô thành công tiếp thị trực tuyến. Tối ưu hóa cung cấp một
phương pháp thử nghiệm cho một chiến lược tiếp thị trực tuyến khách hàng trung
tâm và khả năng thích ứng kết hợp tốt nhất của nội dung, tiếp thị truyền thông xã

iii.

hội, và chiến thuật tìm kiếm tối ưu hóa động cơ.
Plummer J. ,Rappaport S. , Hall T. , Barocci R. (2007), The online advertising
playbook, US
Cuốn sách này chỉ ra và phân tích về quảng cáo trực tuyến cùng các chiến
lược, các mô hình và công cụ của nó từ cách thức hoạt động, sử dụng là những
phương pháp tạo hiệu quả cao trong quảng cáo trực tuyến cũng như thu hút khách
hàng và dự đoán những xu hướng quảng cáo trực tuyến trong tương lai.
Ngoài ra còn có một số cuốn sách nghiên cứu về bí quyết thu hút khách hàng
điện tử khác như:


9

Cunningham C. , Brown S. (2007), Local Online Advertising For Dummies, US
Cunningham C. là CEO cua Yodle, một công ty bản địa dẫn đầu trong mảng

quảng cáo trực tuyến với hàng ngàn hợp đồng. Trước khi gia nhập Yodle, ông đã
từng giữ nhiều vị trí tại Community Connect and Double Click (Cộng đồng Kết nối
và Click chuột).
Brown S. là một nhà tư vấn kinh doanh bản địa, người đã từng trợ giúp các
hoạt động trên thị trường kinh doanh trực tuyến từ 1994.
Cuốn sách được viết bởi các lãnh đạo cao cấp của Yodle, một công ty chuyên
về quảng cáo trực tuyến có trụ sở tại New York, cuốn sách này chỉ ra những con
đường tốt nhất và sáng lạng nhất nhằm quảng bá tới khách hàng, từ việc thiết kế
một bộ mặt Website thu hút khách viếng thăm, tới sử dụng SEO, rồi cách tiến hành
quảng cáo truyền thông mạng xã hội. Thị trường quảng cáo trực tuyến được dự
đoán sẽ tăng trưởng mạnh, và bạn sẽ muốn doanh nghiệp mình trở thành một phần
trong bước ngoặt lớn này. Cuốn sách sẽ cho bạn thấy làm sao để nghiên cứu độc giả
của mình, đặt mục tiêu, và xây dựng một kế hoạch. Nó sẽ cung cấp cho bạn các bước
và những mẹo nhỏ để tạo ra một giao diện Web và các trang đích hiệu quả - bao gồm
việc làm sao hướng khách viếng thăm tới Website của bạn qua tối ưu công cụ tìm kiếm,
dùng AdWords, gửi email số lượng lớn, và marketing trên mạng xã hội. Nó sử dụng
blog, phòng chat, video, và những cách khác để thu hút khách hàng.

2. Tính cấp thiết của đề tài
Internet xuất hiện lần đầu tiên ở Việt Nam vào năm 1997, và chỉ trong vòng
mười năm đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, trở thành một “ Thánh
Gióng thời công nghệ cao” với tỷ lệ phát triển nhanh nhất thế giới, theo dự kiến của
Bộ Bưu chính Viễn thông đến năm 2010 số người sử dụng internet chiếm 35%40% dân số cả nước. Với những yêu cầu mang tính đặc thù của phương thức kinh
doanh mới, là những yêu cầu về cơ sở hạ tầng, về chính sách, luật pháp, về trình độ
nhận thức...thương mại điện tử chỉ mới có mặt ở Việt Nam cách đây không lâu, từ
chỗ hình thành các trang web chỉ với chức năng duy nhất là cung cấp thông tin một
cách sơ sài về doanh nghiệp đến nay đã phát triển lên một tầm cao mới. Các mô
hình thương mại điện tử lần lượt ra đời, đó là các trang web B2B, B2C, các sàn giao



10

dịch, chợ điện tử, các siêu thị trực tuyến, các cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp…
với những trang web đang hoạt động có hiệu quả như chodientu.com, raovat.com,
vnet.com.vn, vietnamtrade.org…Những kết quả trên chứng tỏ một điều rằng tiềm
năng thị trường trực tuyến tại Việt Nam rất nhiều hứa hẹn, đặc biệt hơn nữa là giờ
đây Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới
WTO, cơ hội kinh doanh được mở rộng trên khắp thế giới.
Cùng lúc đó, thị trường lao động tại Việt Nam đang có những biến động
không ngừng cả về cung và cầu, cả về số lượng và chất lượng. Một lượng lớn người
lao động cần tìm công việc phù hợp với trình độ và kinh nghiệm, trong khi đó có
không ít các công ty, doanh nghiệp đang đau đầu vì vấn đề thiếu nhân sự có thể đảm
nhận các công việc cần xử lý. Điều này thôi thúc sự ra đời của các website giới
thiệu việc làm nhằm giúp người lao động và nhà tuyển dụng tìm đến trao đổi thông
tin để đạt được nhu cầu của mình. Trong đó ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ
Chí Minh.. thị trường lao động càng sôi động hơn bao giờ hết. Khi mà số lượng
thông tin tăng lên quá nhiều, việc trao đổi thông tin cũng như giao dịch trở thành
hình thức trực tuyến như một công cụ hữu ích giúp mọi người đạt được ước mơ
nghề nghiệp, đồng thời đem đến giải pháp cho nhà tuyển dụng với những hồ sơ chất
lượng và phù hợp. Tuy nhiên việc các website giới thiệu việc làm có thể tiếp cận
đến khách hàng lại là một bài toán khó, đòi hỏi sự đầu tư chuyên nghiệp về kỹ thuật
cũng như cần định hướng chiến lược rõ ràng và có một kế hoạch cụ thể nhằm hoàn
thiện dịch vụ để nâng cao khả năng thu hút khách hàng trực tuyến. Do vậy giải pháp
để thu hút khách hàng cho các wesite giới thiệu việc làm trên địa bàn Hà Nội hiện
nay là vô cùng cần thiết và mang tính chiến lược.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc thu hút khách hàng trực tuyến cho
website, tôi tiến hành nghiên cứu thực trạng của một số website giới thiệu việc làm
trên địa bàn Hà Nội hiện nay, từ đó đề xuất những biện pháp để khắc phục và hoàn
thiện với đề tài có tên “Giải pháp thu hút khách hàng trực tuyến của các website
giới thiệu việc làm trên địa bàn Hà Nội”.



11

3. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp thu hút khách hàng trực tuyến của các
website giới thiệu việc làm trên địa bàn Hà Nội” nhằm những mục đích sau:
• Tóm lược một số vấn đề lý luận về hoạt động thu hút khách hàng trực tuyến,
bao gồm các khái niệm, lợi ích, các mô hình và các công cụ của marketing điện tử
và chăm sóc khách hàng.
• Phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động thu hút khách hàng trực tuyến tại
các website giới thiệu việc làm trên địa bàn Hà Nội. Từ đó chỉ ra những thành công và
hạn chế trong hoạt động thu hút khách hàng trực tuyến tại đây.
• Từ những lý luận cơ bản khái quát được và những phân tích thực tế về thực
trạng tình hình thu hút khách hàng trực tuyến tại các website giới thiệu việc làm trên
địa bàn Hà Nội để đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm thu hút khách hàng cho
các website giới thiệu việc làm trên địa bàn Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Thời gian nghiên cứu : Khóa luận chủ yếu sử dụng những lý luận, những nghiên
cứu và số liệu báo cáo thực tế của trong thời gian 3 năm gần đây từ năm 2013 đến năm
2016.
• Không gian nghiên cứu : Do những giới hạn về khả năng và thời gian nghiên
cứu nên khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu và khảo sát về thực trạng hoạt động thu
hút khách hàng trực tuyến cho các website giới thiệu việc làm tiêu biểu trên địa bàn
Thành phố Hà Nội
• Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thu hút
khách hàng, các mô hình và các công cụ marketing điện tử, chăm sóc khách hàng đang
được sử dụng và triển khai tại các website giới thiệu việc làm tại Hà Nội
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu


- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
 Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích


12

- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp tư duy
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, lời cam đoan, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, hình vẽ danh
mục từ viết tắt, lời mở đầu, kết cấu của khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về thu hút khách hàng trực tuyến của các
website giới thiệu việc làm
Chương 2: Thực trạng thu hút khách hàng trực tuyến cúa các website giới
thiệu việc làm trên địa bàn Hà Nội
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm thu hút khách hàng trực tuyến cúa
các website giới thiệu việc làm trên địa bàn Hà Nội


13

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU HÚT KHÁCH HÀNG
TRỰC TUYẾN CỦA CÁC WEBSITE GIỚI THIỆU VIỆC LÀM


1.1 Một số lý luận về khách hàng trực tuyến và website giới thiệu việc làm
1.1.1 Khái niệm khách hàng, khách hàng trực tuyến, website giới thiệu việc làm
 Khái niệm khách hàng

Khách hàng của một tổ chức là một tập hợp những cá nhân, nhóm người,
doanh nghiệp… có nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty và mong muốn được
thỏa mãn nhu cầu đó.
Trong nền kinh tế thị trường khánh hàng có vị trí rất quan trọng, khách hàng là
Thượng Đế. Khách hàng là người cho ta tất cả. Tom Peters xem KH là “tài sản làm
tăng thêm giá trị”. Đó là tài sản quan trọng nhất mặc dù giá trị của họ không có ghi
trong sổ sách công ty. Vì vậy các công ty phải xem khách hàng như là nguồn vốn
cần được quản lý và phát huy như bất kỳ nguồn vốn nào khác
Peters Drucker [17, tr 21], cha đẻ của ngành quản trị cho rằng mục tiêu của
công ty là “tạo ra khách hàng”. Khách hàng là người quan trọng nhất đối với chúng
ta. Họ không phụ thuộc vào chúng ta mà chúng ta phụ thuộc vào họ. Họ không phải
là kẻ ngoài cuộc mà chính là một phần trong việc kinh doanh của chúng ta. Khi
phục vụ khách hàng, không phải chúng ta giúp đỡ họ mà họ đang giúp đỡ chúng ta
bằng cách cho chúng ta cơ hội để phục vụ.
Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức mà doanh nghiệp đang hướng các
nỗ lực Marketing vào. Họ là người có điều kiện ra quyết định mua sắm.Khách hàng
là đối tượng được thừa hưởng các đặc tính, chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ.
Trước đây khi đề cập đến khách hàng, người ta chỉ nghĩ đến những đối tượng
bên ngoài tổ chức có mua hàng hóa mà tổ chức đó cung cấp. Tuy nhiên hiện nay
khái niệm khách hàng đã được mở rộng vào bên trong tổ chức.
- Khách hàng bên trong là toàn bộ mọi thành viên, mọi bộ phận trong doanh
nghiệp có tiêu dùng các sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp nội bộ doanh nghiệp. Mỗi
người vừa là người cung ứng vừa là người sản xuất, đồng thời là khách hàng.


14


- Khách hàng bên ngoài doanh nghiệp là toàn bộ những cá nhân, tổ chức có
những đòi hỏi trực tiếp về chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đáp ứng.
Khách hàng có thể là nhưng người mua sản phẩm hoặc không mua sản phẩm của
doanh nghiệp như các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức xã hội khác.
Ngoài ra, cần phân loại khách hàng theo những tiêu chí khác nhau để thoả mãn
từng loại khách hàng một cách tốt nhất: - Căn cứ vào tầm quan trọng của khách
hàng đối với doanh nghiệp thì có hai nhóm theo nguyên lý Pareto. Khách hàng có ý
nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp thường chiếm số ít dưới 20% về số lượng so
với tổng số khách hàng của doanh nghiệp nhưng lại tiêu thụ trên 80% sản phẩm
doanh nghiệp sản xuất. Còn nhóm khách hàng số đông có lợi cho doanh nghiệp
chiếm trên 80% trong tổng khách hàng của doanh nghiệp nhưng chỉ tiêu thụ dưới
20% sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất.
Căn cứ vào mục đích sử dụng sản phẩm thì lại chia khách hàng thành ba
nhóm. Những người mua sản phẩm để chế biến tiếp. Nhóm thứ hai, nhưng người
mua sản phẩm để bán; và nhóm thứ ba, những người mua sản phẩm để tiêu dùng.
 Khách hàng trực tuyến

Khách hàng trực tuyến là tổ chức, cá nhân tham gia vào thị trường trực tuyến
với tư cách là người mua dịch vụ, hàng hóa hoặc thông tin. Bất kì tổ chức, cá nhân
nào cũng đều có thể là khách hàng trực tuyến tiềm năng hoặc hiện hữu trong thị
trường trực tuyến.
 Website giới thiệu việc làm

Website giới thiệu việc là các website được xây dựng và hoạt động mới mục
tiêu trở thành cầu nối giữa người lao động và nhà tuyển dụng. Chuyên cung cấp
dịch vụ tìm kiếm nhân sự, và dịch vụ tuyển dụng trực tuyến. Qua đó, nhà tuyển
dụng có thể nhanh chóng tìm được ứng viên phù hợp nhất với nhu cầu, còn người
tìm việc sẽ có cơ hội tìm kiếm công việc mơ ước chỉ bằng các thao tác đơn giản trên
mạng trực tuyến.

1.1.2 Đặc điểm và phân loại khách hàng trực tuyến
Năm 2007, ở thời kỳ ban sơ của tìm kiếm trả tiền (paid search), thương mại
điện tử đơn giản hơn nhiều so với ngày nay. Khách hàng tìm kiếm thông tin, click


15

vào kết quả đầu tiên được hiển thị, click vào vài quảng cáo bên trong trang và mua
hàng. Ngày nay, bối cảnh đã trở nên phức tạp hơn. Khách hàng có thể biết đến trang
web của người dùng thông qua rất nhiều kênh khác nhau như:
• Kết quả tìm kiếm trả tiền
• Trang bán lẻ
• Trang của chính thương hiệu
• Thiết bị di động
• Mạng xã hội
• Cửa hàng địa phương
• TV
• Báo in
• Người dùng bè và gia đình
Người tiêu dùng có thể lựa chọn ngẫu nhiên bất kỳ kênh nào họ thích mà
không theo bất cứ quy luật nào. Điều này làm đau đầu mọi nhà tiếp thị trực tuyến.
Vào tháng 5/2013, GroupM Next đã công bố một nghiên cứu giúp lý giải hành
vi của người tiêu dùng trực tuyến. Công ty này đã phân tích 168.000 đơn hàng của
khách hàng trực tuyến để xác định họ online mua sắm từ đâu và tại sao. Nghiên cứu
đã chỉ ra 6 mẫu khách hàng với 6 cách tiếp cận khác nhau khi mua sắm trực tuyến.
Khoảng 1/3 khách hàng (29%) rơi vào nhóm “Cơ bản”. Nhóm này cảm thấy
thoải mái với việc mua sắm trực tuyến. Họ sử dụng các công cụ tìm kiếm, xem các
trang bán lẻ và trang chủ của thương hiệu. Những người này cũng không thường
xuyên truy cập mạng xã hội hay online bằng di động.
Nhóm thứ 2 được gọi là nhóm “Yêu thích nhà bán lẻ”, chiếm 22% trên tổng số

đối tượng nghiên cứu. Những người thuộc nhóm này thường ra quyết định nhanh,
chỉ mất khoảng 3 bước để quyết định mua hàng. Họ thích dùng các trang tìm kiếm
và trang bán lẻ như Amazon, Ebay, Walmart hơn là vào trang chủ của các hãng. Các
thiết bị di động cũng được nhóm này sử dụng thường xuyên, ngay cả khi ở nhà. Các
chiêu khuyến mãi kỹ thuật số cũng rất được nhóm này yêu thích.
Nhóm tiếp theo là nhóm “Yêu thích thương hiệu”, chiếm số lượng tương
đương như nhóm số 2 (khoảng 20%) Họ cũng là những người ra quyết định nhanh
chóng. Họ đưa ra quyết định nhanh chóng và rất tin tưởng vào kết quả tìm kiếm,


16

nhưng họ thích các trang web của thương hiệu cụ thể hơn là trang web bán lẻ. Họ
không quyết định dựa trên giá cả mà xem xét nhiều hơn các tính năng và đặc quyền
như miễn phí vận chuyển hay hoàn tiền. Đây cũng là hai yếu tố người dùng nên
xem xét khi tiến hành các chiến dịch marketing online.
Chiếm khoảng 16% trong tổng số đối tượng nghiên cứu là nhóm “Công dân
số”. Đây là nhóm thường xuyên sử dụng thiết bị di động và mạng xã hội. Họ đánh
giá cao sự tiện lợi và không muốn mất thì giờ đi đến các cửa hàng. 30% trong nhóm
này chủ động tìm kiếm những quảng cáo phù hợp và có chất lượng.
Nhóm thứ năm là nhóm “Mua sắm có tính toán”. Khách hàng thuộc nhóm này
mất nhiều thì giờ để xem xét và đánh giá sản phẩm, dịch vụ. Họ không vội vàng mà
cẩn thận để chọn sản phẩm, dịch vụ có giá hợp lý nhất. Nhóm này sẽ tương tác tích
cực với những quảng cáo kèm khuyến mại.
Nhóm cuối cùng là nhóm "Mua sắm thận trọng". Đây là một nhóm rất nhỏ, chỉ
chiếm 2% của người mua, nhưng họ nổi bật vì quá trình mua hàng lâu kỷ lục trong
các nhóm. Khách hàng nhóm này trung bình phải mất 35 bước trước khi ra quyết
định cuối cùng. Họ sẽ nghiên cứu món hàng muốn mua ở hầu hết các kênh trực
tuyến, nhưng thường sử dụng công cụ trực tuyến để tìm kiếm các kênh này.
1.1.3 Mô hình kinh doanh và doanh thu của website giới thiệu việc làm

Nhìn tổng thể, các website giới thiệu việc làm có mô hình hoạt động và kinh
doanh gần giống nhau: Search Agent – Dịch vụ tìm kiếm Một chương trình thông
minh dùng để tìm kiếm các đơn giá thấp nhất cho một sản phẩm/dịch vụ do người
mua chỉ định hoặc tìm kiếm các thông tin khó tìm. Ví dụ: MySimon.com,
DealTime.com, RoboShopper.com, ShopFind.com. Một nhân viên đại lý có thể
đóng vai trò một người môi giới tìm kiếm việc cho những người tìm việc hoặc tìm
những người có thể phù hợp với các vị trí cần tìm người (CareerCentral.com).
Cụ thể ở đây các website giới thiệu việc làm bản chất chính là mạng việc làm
trực tuyến. Được thiết kế cho phép những người sử dụng đăng thông báo tuyển
dụng và/hoặc xem các công việc do những người sử dụng khác đăng lên, hoặc
tương tác với những người sử dụng khác.


17

Thành viên: là cá nhân và/hoặc doanh nghiệp (ứng viên và nhà tuyển dụng) có
nhu cầu đăng thông báo tuyển dụng và/hoặc xem các công việc do những Thành
viên khác đăng lên, hoặc tương tác với những Thành viên khác. Thành viên phải
đăng ký kê khai ban đầu các thông tin liên quan, được ban quản trị website chính
thức công nhận. Khi đăng ký tài khoản, các thành viên đều phải đồng ý với các điều
khoản, quy định sử dụng của website đó.
Sản phẩm: là một hoặc nhiều dịch vụ có sẵn trong Danh sách Dịch vụ của đơn
vị sở hữu website đó thông qua Đơn đặt hàng và/hoặc Hợp đồng Dịch vụ.
Hình thức kinh doanh chủ yếu của các website này là: thu thập cơ sở dữ liệu
hồ sơ bao gồm những thông tin cá nhân: danh hiệu, tên, giới tính, ngày sinh, địa chỉ
email, địa chỉ nhà, số điện thoại nhà, điện thoại di động, số fax, chi tiết thanh toán,
chi tiết thẻ thanh toán hoặc chi tiết tài khoản ngân hàng do chính các thành viên
(ứng viên tìm việc) đăng tải theo mẫu đã được xây dựng sẵn. Sau đó cung cấp dịch
vụ truy cập cơ sở dữ liệu hồ sơ cho các thành viên có nhu cầu tìm hồ sơ ứng viên,
đăng tin tuyển dụng. Mức phí tương ứng với các mức dịch vụ từ cơ bản đến nâng

cao. Vì vậy, doanh thu của các website giới thiệu việc làm chủ yếu đến từ việc thu
phí dịch vụ đăng tin tuyển dụng, tìm kiếm hồ sơ ứng viên cho các công ty, doanh
nghiệp có nhu cầu tuyển dụng nhận sự.
1.1.4 Vai trò của khách hàng trực tuyến đối với các website giới thiệu việc làm
- Đóng góp nguồn cơ sở dữ liệu khổng lồ về thị trường việc làm, bao gồm
thông tin về các công ty và vị trí tuyển dụng, cũng như hồ sơ ứng viên được cập
nhật liên tục
- Tạo lập một văn phòng giao dịch điện tử, hiệu quả sử dụng cao, hoạt động
24/24 với chi phí thấp hơn nhiều so với một văn phòng giao dịch thông thường.
- Mở rộng thị trường, giới thiệu sản phẩm-dịch vụ của doanh nghiệp người
dùng kênh tiếp thị mới trên mạng Internet.
- Tăng cường uy tín doanh nghiệp trên thị trường qua việc quảng bá các
thương hiệu sản phẩm dịch vụ trên phạm vi toàn thế giới.
- Chăm sóc và hỗ trợ khách hàng qua các thông tin điện tử trao đổi trực tuyến.


18

- Giảm các chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp qua việc mở rộng các
hình thức tiếp xúc, liên lạc điện tử với đối tác, khách hàng truyền thống và khách
hàng tiềm năng khác.
- Website có thể đóng vai trò một brochure giới thiệu về công ty, sản phẩm và
dịch vụ cung cấp với những hình ảnh và có thể có các file âm thanh và hình ảnh
phong phú, sống động. Đối tác, khách hàng có thể truy cập vào xem một cách
nhanh chóng, không mất thời gian chờ đợi gửi qua đường bưu điện. Doanh nghiệp
tiết kiệm được rất nhiều chi phí in ấn, gửi thư và luôn cập nhật được thông tin một
cách thuận lợi. Đây cũng là một phương tiện xây dựng hình ảnh công ty chuyên
nghiệp trong mắt khách hàng.
- Doanh nghiệp có thể hỗ trợ khách hàng thông qua website như giải đáp các
thắc mắc, tư vấn, cung cấp tài liệu kỹ thuật, đăng ký bảo hành, và có thể chat trực

tuyến với khách hàng. Thông qua website, khách hàng cũng có thể liên hệ với
doanh nghiệp một cách nhanh nhất.
- Website là một công cụ cung cấp thông tin quan trọng của doanh nghiệp
không những cho đối tượng khách hàng mà còn cho các đối tượng khác như: nhà
đầu tư, cổ đông, đối tác, thông tin đại chúng.
1.2 Phân định nội dung thu hút khách hàng trực tuyến của các website
giới thiệu việc làm
1.2.1 Khái niệm thu hút khách hàng trực tuyến của các website giới thiệu
việc làm
Thu hút khách hàng trực tuyến là tạo ấn tượng tốt, lôi cuốn thông qua các
phương thức tiếp thị marketing trực tuyến, làm cho những tổ chức, cá nhân tham gia
vào thị trường trực tuyến với tư cách là người mua hàng hóa, dịch vụ hoặc thông tin
phải chú ý đến sản phẩm của mình.
1.2.2 Mô hình thu hút khách hàng trực tuyến của các website giới thiệu việc làm
1.2.2.1 Phát triển nhu cầu, hành vi sử dụng thông tin việc làm của khách hàng
trực tuyến


19

Khoa học công nghệ thông tin cũng như mạng Internet đang có những bước
tiến mới làm cho hành vi tâm lý của khách hàng có sự thay đổi. Khách hàng lên
mạng tìm và so sánh sản phẩm, dịch vụ họ muốn mua, từ đó đưa ra quyết định mua
hàng, sau khi đã sử dụng và cảm nhận họ có xu hướng sẽ chia sẻ trải nghiệm của
mình về sản phẩm, dịch vụ với người thân, bạn bè, đồng nghiệp và lớn hơn là cộng
đồng.
Dưới đây là mô hình hành vi tâm lý khách hàng phổ biến trong Marketing
Online: Mô hình AIAS

Hình 1.1: Mô hình AISAS - mô hình về hành vi khách hàng khi mua hàng trên

Internet.
Theo như AISAS, hành vi đầy đủ của khách hàng điện tử đối với một đối
tượng (sản phẩm, dịch vụ, hiện tượng, thông tin…) sẽ trải qua 5 bước:


20



Attention( Chú ý)
Trước tiên, doanh nghiệp phải làm sao cho càng nhiều người biết đến sản
phẩm, dịch vụ của bạn càng tốt. Chỉ có như vậy, các sản phẩm, hàng hóa/dịch vụ
của doanh nghiệp mới có cơ hội được người dùng tìm hiểu và sử dụng.
Có nhiều cách để thực hiện việc này trên Internet. Bạn có thể sử dụng các
công cụ, như: Online Seeding, viết bài PR, thuê chỗ đặt banner, quảng cáo Display
Ads, Virual Marketing…



Interest( Thích thú)
Bước tiếp theo, doanh nghiệp phải tìm cách để người dùng quan tâm và yêu
thích sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. doanh nghiệp có thể thực hiện việc này
bằng cách đưa ra những bằng chứng rõ ràng về lợi ích khi sử dụng sản phẩm, cảm
nhận của những khách hàng cũ, hình ảnh hoặc video giới thiệu, tặng mẫu dùng
thử…
Khách hàng càng hiểu sản phẩm, tự nhiên sẽ càng có mong muốn sở hữu
chúng.
Hai bước đầu tiên này trong mô hình AISAS được gộp chung lại là bước tạo
sự quan tâm đối với người dùng.




Search( Tìm kiếm)
Khi khách hàng quan tâm đến doanh nghiệp, họ sẽ có nhu cầu tìm kiếm thông
tin về sản phẩm mà doanh nghiệp đang cung cấp. Người dùng sẽ sử dụng công cụ
tìm kiếm như Google hoặc một vài công cụ tìm kiếm khác. Ngoài ra còn có một số
cách nữa như hỏi bạn bè, đồng nghiệp, sử dụng mạng xã hội…Đây là cơ hội để
doanh nghiệp có được những khách hàng tiềm năng thực sự. Những người đang tìm
kiếm là những khách hàng đang có nhu cầu.
Có 2 cách để doanh nghiệp xuất hiện trên trang đầu của kết quả tìm kiếm:



SEO- tối ưu để tăng giá trị trang web từ đó có thứ hạng cao khi tìm kiếm



PPC (Pay To Click) - trả tiền để xuất hiện trên trang kết quả tìm kiếm.


21

Ngày nay, bất cứ doanh nghiệp nào muốn kinh doanh trên mạng đều sử dụng
SEO và PPC. Nếu biết áp dụng đúng cách, doanh nghiệp sẽ được nhiều người biết
đến, khách hàng tăng lên, và doanh số lợi nhuận cũng tăng theo.


Action (Hành động)
Sau khi truy cập vào trang web và tìm hiểu thông tin, người dùng sẽ quyết
định thực hiện một hành động nào đó, như: mua hàng, đặt hàng, gọi điện, gửi email,

điền thông tin… Doanh nghiệp muốn khách hàng làm gì, hãy sử dụng lời kêu gọi
hành động (CTA - Call To Action) ở cuối trang web. Ví dụ: "Mua ngay", "Đặt hàng
ngay", "Đăng ký ngay", "Tải ngay"…
Đây là bước chứng tỏ kết quả trong cả chiến lược marketing của doanh
nghiệp.



Share( Chia sẻ)
Tâm lý người dùng là thích chia sẻ giá trị cho bạn bè, người thân. Sau khi trải
nghiệm điều gì đó, họ có xu hướng chia sẻ cho những người xung quanh.
Với sự bùng nổ mạnh mẽ của mạng xã hội, mỗi cá nhân được kết nối với
nhiều người. Khi ai đó chia sẻ, bạn bè của họ sẽ nhìn thấy. Nếu những chia sẻ đó
được nhiều người thích hoặc bình luận, thông tin sẽ được lan truyền cho nhiều
người. Qua đó, nhiều người sẽ biết. Nếu có nhiều lời khen tốt, họ sẽ nhanh chóng
thích sản phẩm. Khi cần mua hàng, họ sẽ tìm kiếm và truy cập vào website của
doanh nghiệp.
1.2.2.2. Đa dạng hóa loại hình cung cấp thông tin của các website giới thiệu
việc làm
Website cho phép những người sử dụng đăng thông báo tuyển dụng và/hoặc
xem các công việc do những người sử dụng khác đăng lên, hoặc tương tác với
những người sử dụng khác, có thể chứa các thông tin, tin tức, các ý kiến, văn bản,
đồ hoạ, các liên kết, sản phẩm nghệ thuật điện tử, hình ảnh động, âm thanh, video,
phần mềm, tranh ảnh, âm nhạc, tiếng động và các nội dung, dữ liệu khác (gọi chung
là “nội dung”) được định dạng, tổ chức và thu thập dưới nhiều hình thức khác nhau
mà người sử dụng có thể truy nhập tới được, gồm các thư mục, cơ sở dữ liệu và các


22


vùng trên website mà người sử dụng có thể thay đổi được, chẳng hạn như đăng
quảng cáo tuyển dụng, tải lên các tệp đa phương tiện, đăng ký các hồ sơ người sử
dụng và tạo các hồ sơ tự thông báo (“vùng tương tác”).
Ngoài ra để có thể sử dụng đầy đủ tiện ích dịch vụ trên website, người dùng
cần phải đăng ký tạo lập một tài khoản sử dụng và cung cấp cho website một số
thông tin cá nhân nhất định bao gồm mà không giới hạn bởi địa chỉ email để phục
vụ cho việc liên lạc giao tiếp giữa người dùng và webiste cũng như những người sử
dụng khác sau này. Bằng việc đăng ký này, người dùng đồng ý nhận các Thư thông
báo, các thư điện tử hoặc các hình thức truyền thông khác về các sản phẩm và dịch
vụ của website. Bất cứ khi nào người dùng không mong muốn nhận các thư điện tử
này nữa thì người dùng có thể chọn chức năng hủy đăng ký trên website.
Người dùng có thể đặt mua sử dụng các dịch vụ hoặc sản phẩm với các mức
giá niêm yết có sẵn trên website và việc đặt mua này của người dùng sẽ tùy thuộc
vào chấp thuận một phần hoặc toàn bộ điều kiện đặt hàng này của website. Việc
chấp thuận này của website chỉ có hiệu lực ràng buộc khi người dùng đã thanh toán
hoặc các thông tin về thanh toán của người dùng đã được xác nhận.
1.2.2.3. Phát triển chất lượng thông tin việc làm của các website giới thiệu
việc làm
Người dùng đồng ý rằng tất cả các nội dung trên Website bao gồm nhưng
không giới hạn bởi các sơ yếu lý lịch sẽ thuộc quyền sở hữu trí tuệ duy nhất của
Website và người dùng không được quyền thay đổi, sao chép, mô phỏng, truyền,
phân phối, công bố, tạo ra các sản phẩm phái sinh, hiển thị hoặc chuyển giao, hoặc
khai thác nhằm mục đích thương mại bất kỳ phần nào của nội dung, toàn bộ hay
từng phần. Tuy nhiên, người dùng có thể tạo một bản sao dưới dạng số hoặc hình
thức khác để phần cứng và phần mềm máy tính của người dùng có thể truy cập và
xem được nội dung, in một bản sao của từng đoạn nội dung, tạo và phân phối một
số lượng hợp lý các bản sao nội dung, toàn bộ hay từng phần, ở dạng bản in hoặc
bản điện tử để dùng nội bộ.



23

Bất kỳ bản sao nội dung được phép nào cũng phải được tái tạo ở dạng không
thể biến đổi được các thông tri bất kỳ chứa trong nội dung, chẳng hạn như tất cả các
thông tri về Quyền Sở hữu Trí tuệ, và các nguồn thông tin ban đầu cho website.
Người dùng sẽ không có bất kỳ Quyền Sở hữu Trí tuệ nào qua việc tải xuống hoặc
in nội dung. Bất kể các bản sao hoặc việc sử dụng trái phép nào đối với nội dung
nào cho mục đích thương mại sẽ bị coi là vi phạm và bị xử lý theo quy định có liên
quan của pháp luật và các điều khoản quy định tại bản thỏa thuận này.
Người dùng chỉ có thể tải lên vùng tương tác bất kỳ hoặc truyền, gửi, công bố,
mô phỏng hoặc phân phối trên hoặc thông qua website phần nội dung, không phụ
thuộc vào bất kỳ Quyền Sở hữu Trí tuệ nào, hoặc nội dung mà người giữ Quyền Sở
hữu Trí tuệ có sự ủy quyền rõ ràng về việc phân tán trên Internet và trên website mà
không có hạn chế gì. Mọi nội dung được đưa ra với sự đồng ý của người sở hữu bản
quyền không phải là người dùng phải kèm theo câu như “do [tên người chủ sở hữu]
sở hữu bản quyền; được dùng theo ủy quyền”. Với việc đưa nội dung lên vùng
tương tác bất kỳ, người dùng tự động chấp nhận và/hoặc cam đoan rằng, chủ sở hữu
của nội dung đó, hoặc là người dùng, hoặc là nhóm thứ ba, đã cho website quyền và
giấy phép không phải trả tiền bản quyền, lâu dài, không thay đổi, không loại trừ,
không hạn chế để sử dụng, mô phỏng, thay đổi, sửa lại, công bố, dịch thuật, tạo các
sản phẩm phái sinh, cấp phép con, phân phối, thực hiện và hiển thị nội dung đó,
toàn phần hay từng phần, khắp thế giới và/hoặc kết hợp nó với các công việc khác ở
dạng bất kỳ, qua các phương tiện truyền thông hoặc công nghệ hiện tại hay sẽ phát
triển sau này theo điều khoản đầy đủ của Quyền Sở hữu Trí tuệ bất kỳ trong nội
dung đó. Người dùng cũng cho phép Website cấp giấy phép con cho bên thứ ba
quyền không hạn chế để thực hiện bất kỳ quyền nào ở trên với nội dung đó. Người
dùng cũng cho phép Website dùng tên và logo công ty vì các mục đích tiếp thị.
Người dùng hiểu rằng trừ phần nội dung, các sản phẩm và dịch vụ có trên
Website công ty mẹ, hoặc các chi nhánh, cũng như các giám đốc, nhân viên, người
làm công và các đại lý tương ứng kiểm soát, cung cấp không chịu trách nhiệm với

nội dung, hàng hóa hoặc các dịch vụ của các sites khác trên Internet được kết nối


24

đến hoặc từ Website. Tất cả nội dung, hàng hóa và các dịch vụ đó đều có thể truy
cập được trên Internet bởi bên thứ ba độc lập và không phải là một phần của
Website hoặc được kiểm soát bởi Website đồng thời không xác nhận và cũng không
chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính đầy đủ, tính hữu dụng, chất lượng và tính
sẵn sàng của mọi nội dung, hàng hóa hay các dịch vụ có trên các site được kết nối
đến hoặc từ Website mà đó là trách nhiệm duy nhất của bên thứ ba độc lập đó, và do
vậy việc sử dụng của người dùng là sự mạo hiểm riêng của người dùng. Website,
công ty mẹ, hoặc các chi nhánh, hoặc các giám đốc, nhân viên, người làm công và
các đại lý tương ứng không chịu trách nhiệm pháp lý, trực tiếp hay gián tiếp, với
mọi mất mát hay thiệt hại gây ra bởi hoặc bị cho là gây ra bởi việc sử dụng hoặc sự
tin cậy của người dùng vào mọi nội dung, hàng hóa hoặc các dịch vụ có trên site bất
kỳ được kết nối đến hoặc từ Website, hoặc do người dùng không thể truy cập lên
Internet hay site bất kỳ kết nối đến hoặc từ Website.
Chính sách của Website không xác nhận hay phản đối mọi ý kiến do người sử
dụng bày tỏ, hoặc nội dung do nhóm độc lập khác cung cấp.
Người dùng đồng ý và thừa nhận rằng website không chịu trách nhiệm pháp lý
với mọi hành vi nói xấu, tấn công, không trung thực hoặc các hành vi bất hợp pháp
khác của người sử dụng bất kỳ. Nếu người dùng không bằng lòng với bất kỳ nội
dụng nào của website, hoặc với giao kèo truy cập của website, toàn bộ hay từng
phần, thì biện pháp duy nhất của người dùng là thôi không dùng website nữa.
1.2.2.4. Phát triển hoạt động marketing điện tử của các website giới thiệu việc làm
Marketing điện tử là việc ứng dụng mạng Internet và các phương tiện điện tử
như máy tính cá nhân, máy tính cầm tay… để tiến hành các hoạt động marketing
nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng thông qua
việc nâng cao hiểu biết về khách hàng (thông tin, hành vi, giá trị, mức độ trung

thành…) từ đó tiến hành các hoạt động xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ qua
mạng viễn thông có thể là Internet, mạng thông tin di động…
Về cơ bản, marketing điện tử được hiểu là các hoạt động marketing được tiến
hành qua các phương tiện điện tử và mạng truyền thông. Trong đó, phương tiện điện


25

tử có thể là máy tính, điện thoại di động, PDA…còn mạng viễn thông có thể là
Internet, mạng thông tin di động…
Đặc điểm cơ bản của hình thức Marketing điện tử là khách hàng có thể tương
tác với quảng cáo, có thể click chuột vào quảng cáo để mua hàng, để lấy thông tin
về sản phẩm hoặc có thể so sánh sản phẩm này với sản phẩm khác, nhà cung cấp
này với nhà cung cấp khác… Marketing điện tử sẽ giúp cho nhà cung cấp có thể lựa
chọn được khách hàng mục tiêu và tiềm năng mà doanh nghiệp muốn hướng tới từ
đó giúp doanh nghiệp cắt giảm được nhiều chi phí, nâng cao hiệu quả của công việc
kinh doanh. Đây là đặc điểm cơ bản nhất mà các loại hình quảng cáo khác không có
được như: quảng cáo Tivi, Radio…
 Các hình thức marketing điện tử hiện nay:


Quảng cáo theo mạng lưới trên Internet (Ad-network)
Thay vì gõ cửa từng đại lý hoặc phòng quảng cáo của mỗi tờ báo, giờ đâycác
nhà quảng cáo có thể thông qua mạng quảng cáo trực tuyến – phương tiện hiệu quả
để xây dựng các chiến dịch quảng cáo. Mạng quảng cáo trực tuyến là hệ thống trung
gian kết nối bên bán và bên mua quảng cáo trực tuyến, hỗ trợ người mua quảng cáo
tìm thấy những vùng và website bán quảng cáo phù hợp với chiến dịch truyền thông
của mình từ hàng nghìn website. Hình thức này hiện được nhiều công ty áp dụng vì
nó giúp tiết kiệm thời gian và chí phí. Tại Việt Nam, Innity, Vietad, Ambient là
những mạng lớn có thể đáp ứng hầu hết các nhu cầu của nhà quảng cáo.




Quảng cáo tìm kiếm (Search Marketing)
Theo thói quen, người dùng Internet khi muốn mua một sản phẩm, dịch vụ nào
đó thường tra cứu trên Google, Yahoo, Bing… Các doanh nghiệp sẽ thông qua các
đại lý hoặc trực tiếp trả tiền cho các công cụ quảng cáo để sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp được hiện lên ở các vị trí ưu tiên. Doanh nghiệp cũng có thể lựa chọn
nhóm người xem quảng cáo theo vị trí địa lý, độ tuổi và giới tính hoặc theo một số
tiêu chí đặc biệt khác. Nhờ vậy, doanh nghiệp có thể hướng tới đúng nhóm khách
hàng mục tiêu, tăng hiệu quả tiếp thị, đồng thời có thể theo dõi, thống kê mức độ
hiệu quả của mỗi từ khóa để kiểm soát cả chiến dịch và tạo dựng thương hiệu tốt hơn.


×