Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng việt nam chi nhánh tây hồ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.5 KB, 99 trang )

1
1

NG
UY
ỄN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

CHÍ
TH
ỨC
-

TRƯƠNG NGỌC CHI

LUẬ
N

N

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG

TH

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

ẠC


CHI NHÁNH TÂY HỒ HÀ NỘI


KIN
H
TẾ
LỚP
:
CH
18A

QL
KT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


2
2

HÀ NỘI, NĂM 2016


3
3

NG
UY
ỄN


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

CHÍ
TH
TRƯƠNG NGỌC CHI

ỨC
LUẬ
N

N
TH

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH TÂY HỒ HÀ NỘI

ẠC

KIN

Chuyên Ngành

: Tài Chính - Ngân Hàng

Mã số

: 60 34 02 01


H
TẾ
LỚP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

:
CH
18A

QL
KT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. LÊ THỊ KIM NHUNG


4
4

HÀ NỘI, NĂM 2016


5
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
thầy cô giáo trong Khoa Sau Đại học Trường Đại học Thương Mại, Ban lãnh đạo
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –chi nhánh Tây Hà Nội, đặc biệt là sự

giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của PGS. TS. Lê Thị Kim Nhung. Tác giả rất mong nhận
được những góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu
được hoàn thiện, góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Tây Hà Nội


6
LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là

: Trương Ngọc Chi

Lớp

: Cao học 21A-TCNH

Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Khoa

: Sau đại học

Trường

: Đại học Thương Mại

Tôi xin cam đoan với Nhà trường và Khoa sau Đại học là: Luận văn tốt nghiệp
này là do tôi tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung.
Bài viết không có sự sao chép từ bất kỳ luận án tiến sĩ hoặc luận văn tốt
nghiệp nào, các tài liệu đó chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu lời cam đoan trên đây

là sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Nhà nước và Hội đồng khoa học các
cấp.
Hà nội, ngày 03 tháng 01.năm 2017
Học Viên

Trương Ngọc Chi


7
MỤC LỤC


8
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG

HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ về Bộ máy quản lý của NHTMCPCT_Chi nhánh Hà Nội
Hình 2.2: Sơ đồ về Cơ cấu tổ chức các phòng giao dịch


9
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

: Giải nghĩa

TCTD

: Tổ chức tín dụng


QTRR

: Quản trị rủi ro

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng

DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

NHNNVN

: Ngân hàng nhà nước Việt Nam

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHCT

: Ngân hàng công thương

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

RRTD


: Rủi ro tín dụng

QTRRTD

: Quản trị rủi ro tín dụng

XHTD

: Xếp hạng tín dụng

CVTĐ

: Chuyên viên thẩm định

CVKH

: Chuyên viên khách hàng

CGPD

: Chuyên gia phê duyệt

CN/PGD

: Chi nhánh/PGD

KSCT

: Kiểm soát chứng từ


CVQLTD

: Chuyên viên quản lý tín dụng

KSTD

: Kiểm soát tín dụng

HĐTD

: Hợp đồng tín dụng


10
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành
tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - văn hóa – xã hội. Xu hướng toàn
cầu hóa trên thế giới cùng với việc Việt Nam kí kết hiệp định TPP đã mở ra nhiều
cơ hội cho mọi thành phần, mọi lĩnh vực trong đó không thể không nói tới ngân
hàng – một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt Nam. Đất nước ta đang thực hiện
những cam kết mở cửa, khiến cho các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh ngày
càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không ít. Điều này tạo ra những
ảnh hưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì thế ảnh
hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động cho
vay của ngân hàng nói riêng.
Trong các hoạt động của các NTHM Việt Nam hiện nay, hoạt động cho vay
là một trong nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài
sản và cấu thu nhập. Nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn

cho các NHTM. Tín dụng trong điều kiện nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập
vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng và đang đặt ra
những yêu cầu về nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
Trong hệ thống ngân hàng Công Thương Việt Nam, chi nhánh ngân hàng
Công thương Tây Hà Nội là một trong những chi nhánh tiêu biểu thu hút một lượng
tiền gửi và thực hiện nhiều hoạt động cho vay với số dư không nhỏ. Chi nhánh hiện
đang là đối tác cung cấp vốn quan trọng cho nhiều khách hàng doanh nghiệp của
nền kinh tế. Trong đó, hoạt động cho vay của chi nhánh chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản của chi nhánh nói riêng và toàn hệ thống nói chung.
Những năm vừa qua, hoạt động cho vay của chi nhánh bên cạnh nhiều thành
tựu đã đạt được, vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả hoạt động cho
vay chưa được cao và chưa xứng với qui mô của Chi nhánh, chưa đáp ứng một cách
tốt nhất nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Xuất phát từ thực tiễn đó, nhằm đánh giá một
cách cụ thể và chính xác hiệu quả cho vay để đưa ra các giải pháp góp phần cải


11
thiện thực trạng trên tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi
nhánh Tây Hà Nội, tác giả lựa chọn đề tài: "Hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tây Hà Nội". Từ đó có
thể nhận thấy việc đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng cần được
quan tâm và nâng cao hơn nữa trong thời gian tới để có thể đưa hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng phát triển hơn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại cũng như vấn đề tiếp cận vốn
luôn được quan tâm và có nhiều bài viết, công trình khoa học đã được công bố, đây
là nguồn tư liệu quý giá cho việc nghiên cứu luận văn. Thời gian qua đã có một số
công trình nghiên cứu về vấn đề này ở những khía cạnh khác nhau. Có thể tổng hợp
một số hướng nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, Luận văn thạc sĩ :” Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - chi nhánh Hà Nội”
(2015) của Lê Thị Phương Thảo, Đại học Thương Mại. Luận văn đã nghiên cứu làm
sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
NHTM , cơ sở lý luận về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Qua đó, tác giả đã
phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM CP Công Thương Việt
Nam – chi nhánh Hà Nội.
Thứ hai, Luận văn thạc sĩ :” Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh” (2015) Vũ Thị Lan,
Đại học Thương Mại. Luận văn làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận
trong hoạt động cho vay tiêu dùng của hệ thống ngân hàng thương mại. Phân tích
tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi
nhánh Tây Nam Quảng Ninh. Từ đó đưa ra những hiệu quả đạt được và hạn chế của
công tác này đối với ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Tây
Nam Quảng Ninh trong bối cảnh hiện nay. Qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh.


12
Thứ ba, Luận văn Thạc sĩ :” Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm” (2012)
của Mai Tuấn Anh, Học Viện Tài chính. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về
hiệu quả cho vay đối với DNNVV của ngân hàng thương mại, phân tich các nhân tố
ảnh hưởng tời hiệu quả cho vay DNNVV. Đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay
DNNVV tại NHCT Hoàn Kiếm, phân tích các nguyên nhân dẫn đến các hạn chế
hiệu quả cho vay. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV
tai chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm.
Thứ tư, Luận văn thạc sĩ :” Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đại Dương - chi nhánh Thái Bình” (2015) của Vũ Thu Hoài Linh, trường
Đại học Thương Mại. Luận văn đã tập trung làm rõ các vấn đề cơ bản về tín dụng,

chất lượng tín dụng của NHTM, trong đó trọng tâm là nghiên cứu các tiêu chí đánh
giá và nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng của NHTM. Qua đó, phân tích rõ
thực trạng chất lượng tín dụng tại NH TMCP Đại Dương – chi nhánh Thái Bình,
những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân của nó, từ đó đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng tại các chi nhánh trong điều kiện tự do cạnh tranh.
Trong điều kiện kinh tế thị trường vận động liên tục, luôn luôn đổi mới và
phát triển hơn nên mỗi công trình nghiên cứu lại có giá trị tại một thời điểm nhất
định. Hơn thế, do đặc điểm của mỗi ngân hàng rất khác nhau và hiện nay tại Ngân
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội chưa có công trình nào
nghiên cứu riêng về Hiệu quả hoạt động cho vay. Vì vậy, rất cần một công trình
nghiên cứu riêng dành cho Ngân Hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Tây Hà Nội để đi sâu và thực trạng cho vay, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– chi nhánh Tây Hà Nội. Do đó, việc chọn đề tài: “Hiệu quả hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần công thương Việt Nam – chi nhánh Tây
Hà Nội” là cần thiết ,có ý nghĩa khoa học và không trùng lặp với các công trình
nghiên cứu trước đó.


13
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Thứ nhất, nghiên cứu, hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động
cho vay tại ngân hàng thương mại ;
Thứ hai, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tại
NHTMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Tây Hà Nội;
Thứ ba, trên cơ sở khảo sát, phân tích và đánh giá, đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại NHTMCP Công Thương Việt Nam –
chi nhánh Tây Hà Nội .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của NHTM và
hoạt động cho vay tại NHTMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Tây Hà Nội.
 Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung nghiên cứu:
Đề tài dựa vào các số liệu thu thập được trên các Báo cáo tài chính để tiến
hành phân tích hoạt động cho vay, từ đó đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tại
NHTMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Tây Hà Nội
- Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu tại NHTMCP Công Thương Việt
Nam – chi nhánh Tây Hà Nội.
- Về mặt thời gian: Đề tài sử dụng số liệu các năm tài chính 2013, 2014 và
2015 của NHTMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Tây Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu,
chủ yếu là các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Chú trọng phương
pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê để phân tích, đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu và triển vọng phát triển dịch vụ huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Tây Hà Nội. Luận văn kế thừa
những nhân tố hợp lý của các công trình khoa học đã được nghiên cứu, tiến hành
phân tích, lựa chọn tri thức để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận
văn.
- Phương pháp cụ thể:


14
+ Thu thập thông tin: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thường
niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại Cổ phần
Công Thương Việt Nam – chi nhánh Tây Hà Nội giai đoạn 2013-2015 .

Tổng hợp các thông tin và số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ các
sách tham khảo, tạp chí, báo điện tử, các quy định liên quan đến hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh
Tây Hà Nội.
+ Phân tích thông tin : Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin liên quan tới nội
dung đề tài nghiên cứu, cần phải sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp biểu mẫu
để phân tích , đánh giá dữ liệu. Đây là một phương pháp hết sức quan trọng và là khâu
trọng yếu trong quá trình viết bài luận. Dựa trên trên lý thuyết từ các giáo trình, sách,
báo,….kết hợp với việc tham khảo các nguồn dữ liệu từ khảo sát thực tế tại đơn vị,
quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp sau: Phương pháp
thống kê; Phương pháp phân tích, so sánh; Phương pháp tổng hợp, đánh giá để đưa
ra kết luận, đề xuất để đạt được mục đích nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về NHTM và hiệu quả hoạt động cho vay của
NHTM.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tại NHTMCP
Công Thương Việt Nam – chi nhánh Tây Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại
NHTMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Tây Hà Nội


15
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHTM VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM.
1.1 Tổng quan về NHTM và hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại và hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Để đưa ra được một định nghĩa về NHTM, người ta thường phải dựa vào tính

chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính
chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Với mỗi quốc gia khác nhau, hình thành
một khái niệm khác nhau về NHTM.
Theo các nhà Kinh tế học thế giới thì “Ngân hàng Thương mại là một loại
hình doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng”. Theo
cách tiếp cận trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì
“Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tổ chức tài chính, cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tiết kiệm, dịch vụ thanh
toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức nào
trong nền kinh tế.
Theo Luật tổ chức tín dụng năm 2010 của Việt Nam: “NHTM là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về NHTM giữa các nước trên thế giới
nhưng có thể hiểu một cách chung nhất: “NHTM là một tổ chức tài chính, hoạt
động kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, cung cấp một danh mục
sản phẩm, dịch vụ vô cùng đa dạng với tính chất chung là nhận tiền gửi để sử dụng
vào mục đích cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác”.
1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

a. Huy động vốn
Các NHTM thực hiện một dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả các khu vực
của nền kinh tế bằng cách cung ứng những điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền tiết
kiệm của dân chúng và bằng cách đưa những phương thức dễ dàng để thực hiện các


16
mục đích có tính xã hội. Người gửi tiền tiết kiệm được nhận một khoản tiền thưởng
dưới danh nghĩa lãi suất trên tổng số tiền gửi tiết kiệm ở các ngân hàng, với mức độ
an toàn và hình thức thanh khoản cao. Số tiền huy động được thông qua hình thức

tiết kiệm luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và các cá
nhân nhằm mở rộng khả năng sản xuất và các mục đích sinh hoạt cá nhân như mua
sắm các mặt hàng tiêu dùng và cả nhà cửa. Phần lớn tiền gửi tiết kiệm được thực
hiện thông qua hệ thống NHTM.
b. Hoạt động tín dụng
Ngay từ khi mới bắt đầu, những người tổ chức các NHTM đã luôn tìm kiếm các
cơ hội để thực hiện việc cho vay, coi đó như là chức năng quan trọng nhất của mình, và
trong một số trường hợp việc cho vay đó được chính phủ bảo lãnh đối với một số nhu
cầu tín dụng, trong các cộng đồng dân cư đặc biệt.
Hoạt động tín dụng bao gồm các hình thức sau:
- Cho vay: hoạt động cho vay được xem là hoạt động sinh lợi chủ yếu của các
NHTM. NHTM thực hiện nhiều hoạt động cho vay khác nhau như cho vay thương
mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ dự án. Cho vay thương mại là việc ngân hàng thực
hiện chiết khấu các thương phiếu bản chất là cho người bán vay hoặc cho vay ngắn
hạn để người vay thực hiện việc mua bán tích trữ hàng hóa. Hoạt động cho vay tiêu
dùng là hoạt động ra đời sau cho vay thương mại, vì các ngân hàng tin rằng việc
cho vay tiêu dùng tiểm ẩn nhiều rủi ro hơn. Nhưng do cạnh tranh giữa các ngân
hàng và sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng đã khiến các ngân hàng coi cho
vay tiêu dùng là một thị trường tiềm năng và hấp dẫn. Các ngân hàng cũng dần mở
rộng từ cho vay thương mại ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn tài trợ cho các
dự án.
- Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam
kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo
thỏa thuận.
- Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các


17

công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán.
- Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho
thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên
thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản
thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận.
Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
- Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
c. Các hoạt động dịch vụ và ngân quỹ
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Khi khách hàng
gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh
chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không
dùng tiền mặt. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh
chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và
nâng cao thu nhập cho khách hàng. Điều này đã khuyến khích khách hàng gửi tiền
vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Cùng với sự phát triển của công
nghệ thông tin, bên cạnh các thể thức thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu,
L/C đã phát triển các hình thức thanh toán mới bằng thẻ, qua điện thoại…
- Tài trợ thương mại: Là hình thức ngân hàng hỗ trợ cho đơn vị, tổ chức hoặc
doanh nghiệp thông qua các dịch vụ như: dịch vụ nhờ thu, tín dụng chứng từ, bảo
lãnh nước ngoài…mà ở đó khách hàng tham gia giao dịch tài trợ thương mại phải
trả một khoản phí nhất định để được hưởng những quyền lợi và tiềm năng thương
mại có thể được mang lại từ việc tài trợ chương trình.



18
- Dịch vụ uỷ thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân
hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh
nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ
uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ
thác đầu tư... Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được uỷ thác trong di
chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo
quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư
vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành
lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp…
- Bảo quản an toàn vật có giá: Đây là một trong những dịch vụ lâu đời nhất
được các NHTM thực hiện. Đó là việc ngân hàng lưu giữ vàng và các vật có giá
khác cho khách hàng trong kho bao quản và khách hàng phải trả phí bảo quản.
- Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Rất nhiều NHTM cung cấp dịch vụ
này, đó là việc mua bán các chứng khoán cho khách hàng. Tùy thuộc quy định của
từng nước, NHTM có thể thành lập hoặc không thành lập bộ phận này.
- Mua bán ngoại tệ: Ngân hàng thực hiện hoạt động mua bán một loại tiền này
lấy một loại tiền khác, ngân hàng hưởng chênh lệch giá mua giá bán và phí dịch vụ.
- Các hoạt động khác: ngoài các hoạt động trên ngân hàng còn thực hiện các
hoạt động: quản lý ngân quỹ, tài trợ các hoạt động của Chính phủ, cho thuê thiết bị
trung và dài hạn, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm và cung cấp các dịch vụ đại lý.
1.1.2 Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay

* Khái niệm
Cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Hoạt động cho vay của NHTM phải an toàn, hiệu quả thì NHTM mới tồn tại và phát
triển. Muốn vậy các khâu của hoạt động cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc nhất
định và thực hiện trôi chảy để NHTM thu hồi được vốn và lãi khi kết thúc thời hạn

cho vay.


19
Nhà kinh tế pháp Louis Baundin, đã định nghĩa tín dụng như là “Một sự trao
đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tương lai”. Ở đây, chúng ta thấy yếu tố thời gian
đã xen lẫn vào cũng vì có sữ xen lẫn đó, cho nên có sự bất trắc, rủi do xảy ra và cần
có sự tín nhiệm, sử dụng sự tín nhiệm của nhau nên mới có danh từ tín dụng.
Tại Việt Nam các quyết định 1627/2001_QĐ_NHNN ngày 31/12/2001 của
thống đốc ngân hàng về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng và hướng dẫn thực hiện số 49/QĐ_HĐQT ngày 31/05/2002 của NHCT
Việt Nam , quyết định số 106/QĐ_HĐQT_NHCT ngày 20/08/2002 về việc cho vay
đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam, phân tích
đánh giá doanh nghiệp dưới giác độ tài chính _ ngân hàng.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoản trả cả ngốc và lãi.
* Đặc điểm của hoạt động cho vay
- Tài sản trong quan hệ cho vay của ngân hàng là tiền.
- Ngân hàng chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin
rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín
dụng, là lý do mà ngân hàng phải thực hiện phân tích kỹ lưỡng trước khi quyết định
cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói các
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước…thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay
cam kết hoàn trả vô điều kiện cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
1.1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM

Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại này có ý nghĩa là tiền đề để thiết lập các


20
quy trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Sau đây
là một số loại hình tín dụng mà ngân hàng thương mại thực hiện:
a. Căn cứ theo mục đích cho vay
Căn cứ vào mục đích cho vay, hoạt động cho vay có thể chia thành:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay mua bán bất động sản
- Cho vay sản xuất nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
b. Căn cứ theo thời hạn cho vay
Căn cứ vào thời hạn cho vay, hoạt động cho vay có thể chia thành:
- Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn đến 12 tháng để bù đắp
sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân.
- Cho vay trung hạn: là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5
năm (có thể khác nhau ở mỗi nước). Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để
đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi
vốn nhanh…
- Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 5 năm, có thể kéo
dài đến 20 - 30 năm hoặc thậm chí lâu hơn. Tín dụng dài hạn được cung cấp để đáp
ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có
quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới...
c. Căn cứ theo khách hàng vay vốn
Căn cứ theo khách hàng vay vốn, hoạt động cho vay có thể chia thành:

- Tín dụng đối với cá nhân: là loại hình cho vay để bù đắp nhu cầu tiêu dùng
cá nhân. Thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy theo mục
đích sử dụng vốn vay và nguồn trả nợ của cá nhân.
- Cho vay đối với tổ chức/doanh nghiệp: là loại hình cho vay để phục nhu cho


21
nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thời hạn cho vay có thể là ngắn
hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy vào nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có thể phân chia loại hình cho vay theo phương pháp hoàn trả,
xuất xứ tín dụng, mức độ tín nhiệm với khách hàng,…
1.1.2.3. Quy trình cho vay
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng và tiếp nhận hồ sơ
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được
thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Lập hồ sơ là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để
thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định vay.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy
mô tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin,
yêu cầu khác nhau. Nhìn chung một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ
khách hàng những thông tin sau:
-

Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng

-

Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng

-


Thông tin về bảo đảm tín dụng
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị cấp tín dụng
- Phương án sử dụng vốn
- Hồ sơ pháp lý: giấy phép thành lập, giấy phép đăn ký sản suất kinh
doanh,quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động…
- Hồ sơ tài chính: bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ của thời kỳ gần nhất
- Hồ sơ về phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ
- Hồ sơ về tài sản đảm bảo: các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh nợ vay
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng
Bước 2. Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình


22
Thẩm định là việc thu thập và xử lý những thông tin liên quan đến khách
hàng, phương án vay vốn, tài sản đảm bảo nợ vay… để làm cơ sở ra quyết định cho
vay


Thông tin sử dụng trong công tác thẩm định:
- Thông tin do khách hàng cung cấp
- Thông tin đã được lưu trữ tại ngân hàng
- Thông tin từ các đối tượng khác cung cấp




Thẩm định khách hàng
Kiểm tra tư cách pháp lý
Đánh giá khả năng tài chính



Thẩm định phương án vay vốn
Đánh giá tính khả thi
Phân tích hiệu quả kinh tế
Đánh giá khả năng tài trợ



Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Kiểm tra tính hợp lệ của tài sản đảm bảo
Xác định giá trị còn lại của tài sản đảm bảo



Lập tờ trình
Tờ trình thẩm định là báo cáo kết quả công tác thẩm định và ý kiến đề xuất
của nhân viên thẩm định
Bước 3. Quyết định
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay
của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh
hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
Đây là khâu quan trọng và cũng là khâu dễ phạm phải sai lầm nhất. Có hai loại
sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này:


-

Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt

-

Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt


23
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai
lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là
thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ
hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng, ngân hàng thường chú
trong hai vấn đề
-

Thu thập thông tin và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra
quyết định

-

Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực
phân tích và phán quyết
Trên cơ sở quyết định của hội đồng thẩm định, nhân viên tín dụng có trách
nhiệm thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối
với khách hàng
Bước 4. Ký hợp đồng
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho

vay, tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay,
cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các
bước tiếp theo. Nếu từ chối vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do
cho khách hàng được rõ.
Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng thế chấp, cầm cố và các hợp đồng khác
Thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo và quản lý tài sảm đảm bảo nợ vay
Bước 5. Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết.
Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong
hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng
là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai
sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm
soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên


24
tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch
vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng
phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, tránh gây khó khăn và phiền hà cho
khách hàng.


Căn cứ giải ngân cho khách hàng
- Hồ sơ do khách hàng cung cấp
- Báo cáo thẩm định
- Hợp đồng tín dụng
- Hợp đồng đảm bảo nợ vay
- Chứng từ pháp lý của tài sản đảm bảo
- Chứng từ chứng minh nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng




Tổ chức Giải ngân
Bộ phận tín dụng tiến hành lập đề nghị giải ngân cho khách hàng
Bộ phận kế toán kiểm tra, xử lý chứng từ giải ngân và mở tài khoản cho vay
để theo dõi nợ vay
Bộ phận ngân quỹ phát tiền cho khách hàng trên cơ sở chứng từ do bộ phận kế
toán cung cấp



Hình thức giải ngân
Tiền mặt
Chuyển khoản
Bước 6: Tổ chức giám sát và thu hồi nợ



Kiểm tra sau khi giải ngân:
Kiểm tra theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, tình hình tài chính,
và công nợ của khách hàng
Kiểm tra, đánh giá lại tài sản bảo đảm nợ vay



Thu nợ
Tất toán khoản vay
Hồ sơ vay chỉ tất toán khi bên vay thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng
- Ký thanh lý hợp đồng tín dụng



25
- Hoàn trả tài sản đảm bảo nợ vay cho khách hàng
- Lưu trữ hồ sơ vay


Xử lý nợ vay
Nếu đến hạn trả nợ, bên đi vay không trả được nợ cho ngân hàng và không
được đồng ý gia hạn/ điều chỉnh kỳ hạn nợ thì ngân hàng tiến hành xem xét chuyển
nợ quá hạn, tiếp tục theo dõi để thu hồi nợ.

1.2 Những vấn đề cơ bản của hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM

1.2.1. Khái niệm hiệu quả cho vay của NHTM
Hiệu quả của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà khoản
vốn vay đó mang lại cho cả người đi vay và người cho vay. Một khoản vay được
coi là có chất lượng tốt nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả ngân hàng
và khách hàng, tức là vốn vay được người vay đưa vào quá trình đầu tư tạo ra
một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả nợ gốc và lãi vay, vừa trang trải các chi phí
khác mà vẫn bảo đảm có lợi nhuận qua đó đóng góp vào sự tăng trưởng chung
của nền kinh tế. Xét một cách tổng thể khoản vay đó vừa tạo ra hiệu quả kinh tế
vừa tạo ra hiệu quả xã hội.
Theo lý thuyết chung, hiệu quả hoạt động cho vay trong NHTM là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực sử dụng vốn cho vay của NHTM vào
hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá chi phí.
Như vậy, Hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM chính là mối tương quan
giữa kết quả thu được của hoạt động cho vay với chi phí cho vay của ngân hàng.
Vốn cho vay phù hợp và đảm bảo được mục tiêu chi phí hợp lý, đồng thời nguồn
vốn đó phải đảm bảm được vấn đề an toàn trong kinh doanh mà vẫn đem lại khả

năng sinh lời cho ngân hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của NHTM
Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động cho vay, các ngân hàng thương mại
đưa ra được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động cho vay và nhóm chỉ
tiêu phản ảnh hiệu quả hoạt động cho vay như sau:
1.2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động cho vay
a. Kết quả thực hiện kế hoạch cho vay


×