Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp xây lắp theo hƣớng vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.19 KB, 99 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu đưa ra trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng, nội dung nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả của luận văn

Nguyễn Thị Nga


ii

TÓM LƯỢC
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán lập và trình bày báo cáo tài chính kế
toán, luận văn đi sâu nghiên cứu những vấn đề cơ bản sau:
Phần lý luận nghiên cứu những quy định, chuẩn mực kế toán về lập và trình
bày báo cáo tài chính kế toán. Trình bày và làm rõ những vấn đề lý luận chung về
lập và trình bày báo cáo tài chính kế toán trong các doanh nghiệp theo chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán Việt Nam.
Dựa trên cơ sở lý luận, tôi đã nghiên cứu thực tiễn tại các doanh nghiệp may
trên địa bàn Hưng Yên. Trình bày khái quát và đánh giá thực trạng công tác kế toán
lập và trình bày BCTCKT tại các doanh nghiệp may Hưng Yên. Trên cơ sở thực
trạng đó, luận văn đã chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế của kế toán lập và trình bày
báo cáo BCTCKT tại các doanh nghiệp từ những hạn chế đó tác giả luận văn đã có
những đề xuất trong công tác lập và trình bày BCTCKT tại các doanh nghiệp. Luận
văn cũng trình bày các dự báo, triển vọng về sự phát triển của các doanh nghiệp
may Hưng Yên trong thời gian tới. Các đề xuất kiến nghị về lập và trình bày báo
cáo kế toán cũng đặt ra các hướng nghiên cứu tiếp theo cho tác giả luận văn để có
thể áp dụng các đề xuất này cho các địa bàn lận cận, vùng, miền khác nhau.



iii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến thầy
giáo TS Trần Hải Long : Khoa Kế toán – Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại –
Người đã tận tình chỉ dẫn tôi trong quá trình hoàn thành bài luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Kế toán – Kiểm toán, các
thầy cô Khoa Sau đại học Trường Đại học Thương Mại đã tạo mọi điều kiện để tôi
hoàn thành bài luận văn cao học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ lãnh đạo, các nhân viên đang công tác
tại các doanh nghiệp may trên địa bàn Hưng Yên đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình thu thập tài liệu, làm cơ sở thực tế hoàn thành luận văn cao học này.
Trân trọng cảm ơn!


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i
TÓM LƯỢC...........................................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................iii
MỤC LỤC.............................................................................................................................iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài.........................................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài..............................................................................................2
Chương 1: Cơ sở lý luận về lập và trình bày báo cáo tài chính trong doanh nghiệp.............9
Chương 2: Thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp may trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên.................................................................................................................9

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp
may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ...........................................................................................9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP.......................................................................................................10
1.1. Một số Lý thuyết cơ bản báo cáo tài chính kế toán trong doanh nghiệp.......................10
1.1.1. Khái niệm kế toán ......................................................................................................10
- Báo cáo tài chính................................................................................................................11
- Báo cáo quản trị.................................................................................................................13
1.2.Những vấn đề cơ bản về lập và trình bày báo cáo tài chính...........................................15
1.2.1. Lập và trình bày báo cáo tài chính. ...........................................................................15
1.2.1.1. Quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính.......................................................15
1.2.1.2.Quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính............................................................20
1.2.1.2.1. Công việc chuẩn bị trước khi lập báo cáo tài chính.............................................20
1.2.1.2.2. Quy trình lập và trình bày Bảng cân đối kế toán..................................................21
1.3.1.2.3. Lập và trình báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.............................................25
1.3.1.2.4. Lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ .......................................................28
1.3.1.2.5. Thuyết minh báo cáo tài chính.............................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP MAY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN........................................36
2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp may và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến lập
và trình bày báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp trên địa bàn Hưng Yên.......................37
2.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố đến lập và trình bày báo cáo tài chính ..........................42
2.2.1.1 Môi trường bên ngoài...............................................................................................42
2.1.2..2 Môi trường bên trong..............................................................................................45
- Đặc điểm vị trí địa lý và tình hình kinh tế xã hội .............................................................45
2.2.2.2. Lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. .........................................................55
2.2.2.4. Lập và trình bày thuyết minh báo cáo tài chính. ....................................................57
3.1. Dự báo triển vọng và quan điểm hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính tại các
doanh nghiệp may trên địa bàn Hưng Yên...........................................................................63
3.1.1. Những ảnh hưởng đến công tác lập và trình bày báo cáo tài chính của các DN may

Hưng Yên.............................................................................................................................63
3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện lập và trình bày báo tài chính tại các doanh nghiệp may trên
địa bàn Hưng Yên.................................................................................................................64
3.3. Các đề xuất giải pháp hoàn thiện về lập và trình bày báo cáo kế toán tại các doanh
nghiệp may trên địa bàn Hưng Yên......................................................................................66


v

3.4 Điều kiện thực hiện các đề xuất công tác lập và trình bày báo cáo tài chính tại các
doanh nghiệp may trên địa bàn Hưng Yên...........................................................................75
3.4.1 Về phía Nhà nước........................................................................................................75
4.4.2. Về phía các DN may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên......................................................77
4.5. Các hạn chế trong nghiên cứu.......................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................81


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCKT

Báo cáo kế toán

BCKTQT

Báo cáo kế toán quản trị

BCTC


Báo cáo tài chính

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

IAS

Chuẩn mực kế toán Quốc tế

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

NK

Nhật ký

PP

Phương pháp


CP

Cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Sơ đồ 2.01 : Quy trình lập Bảng cân đối kế toán.......................................................24
....................................................................................................................................24
Sơ đồ 2.02: Quy trình lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ...........................27
Sơ đồ 2.03.: Quy trình lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .............................................31
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động của công ty CP may Hưng Yên....47
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động của công ty CP may 2 Hưng Yên..48
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động của công ty TNHH may Phú Dụ...49
Bảng 2.4: Trình độ lao động kế toán của một số Doanh nghiệp may (năm 2015)...49
Bảng 2.5: Hình thức kế toán và phần mềm kế toán áp dụng tại một số công ty may
Hưng Yên....................................................................................................................49
Bảng 4.01: Sổ chi tiết thanh toán với người mua......................................................68
Bảng 4.02. Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản..............................................................69
Bảng 4.03. Sổ chi tiết Tk 635 - chi phí tài chính.......................................................71
Biểu 4.04: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2015......................................73
Biểu 4.05: Báo cáo giá thành.....................................................................................75
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.01 : Quy trình lập Bảng cân đối kế toán. . .Error: Reference source not found

Sơ đồ 2.02: Quy trình lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.....Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.03.: Quy trình lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.....Error: Reference source not
found


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đang bước đầu hội nhập với nền kinh tế thế giới, việc
các doanh nghiệp trong nền kinh tế đang dần chuyển mình để hòa nhập với sự phát
triển đó là một tất yếu. Để hội nhập các doanh nghiệp phải tăng cường sản xuất
kinh doanh mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chiều sâu lẫn chiều rộng, thu hút
được sự đầu tư và quan tâm của nhiều đối tác. Điều quan tâm đầu tiên của các đối
tác, các nhà đầu tư, các nhà hoạch định chính sách… là thông tin kinh tế, các chỉ
tiêu kinh tế - tài chính của mỗi doanh nghiệp và những thông tin này có tính trung
thực và hợp lý, khách quan hay không. Tất cả đều được thể hiện trên Báo cáo tài
chính kế toán của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính kế toán là nguồn cung cấp thông quan trọng cho tất cả các
đối tác trong và ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính kế toán là những báo cáo
tổng hợp nhất về tình hình tài sản, công nợ nguồn vốn chủ sở hữu cũng như tình
hình và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính kế toán là sự phản ánh trung thực nhất về hoạt động kinh
doanh tình hình tài chính cũng như thực trạng vốn hiện thời của doanh nghiệp. Báo
cáo tài chính kế toán đóng vai trò rất quan trọng cho sự phát triển lâu dài của doanh
nghiệp. Do vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra với các doanh nghiệp trong kế toán lập và
trình bày báo cáo tài chính kế toán là phải đảm bảo tính tin cậy, trung thực, hợp lý
của số liệu. Báo cáo tài chính kế toán phải được lập và trình bày theo đúng luật, chế
độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam. Ngoài ra, việc lập báo cáo tài chính kế toán
phải đảm bảo tính kịp thời của thông tin tài chính được công bố theo yêu cầu của
các bên liên quan.

Hiện nay, hệ thống báo cáo tài chính kế toán Việt Nam đã từng bước được
hoàn thiện phù hợp với đặc điểm của tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Song việc lập và trình bày báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp còn
nhiều bất cập chưa được quan tâm và thực hiện đúng luật, chuẩn mực kế toán Việt
Nam và thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế nên chưa đáp ứng được yêu cầu quản
lý của các doanh nghiệp.


Qua khảo sát sơ bộ tại các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên tôi
thấy việc lập báo cáo tài chính kế toán của các doanh nghiệp không còn là mới mẻ.
Song ở nhiều doanh nghiệp, BCTCKT không đảm bảo đúng chức năng vai trò của
mình, các thông tin trên BCTCKT bị sai lệch do kế toán lập và phân tích BCTCKT
không hoàn toàn tuân thủ các quy định của chuẩn mực, gây mất lòng tin của các cơ
quan chức năng, của các nhà đầu tư và đối tác. Việc lập và trình bày các báo cáo tài
chính vẫn chưa được thực sự rõ ràng và minh bạch đối với các nhà đầu tư. Yêu cầu
cơ bản đối với một nhà quản lý kinh tế hay một nhà đầu tư, một đối tác kinh tế, là
phải hiểu được tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của
doanh nghiệp thông qua hệ thống BCTCKT. Dù là người trực tiếp tham gia lập
BCTCKT hay sử dụng BCKT thì việc nghiên cứu cách lập và trình bày BCTCKT là
rất cần thiết.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
* Trong nước
Báo cáo kế toán một bức tranh toàn cảnh về hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, trên báo cáo có thể trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài
chính của doanh nghiệp cho tất cả các đối tượng quan tâm. Vì vậy, đề tài lập và
trình bày báo cáo tài chính được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, học viên, sinh
viên...quan tâm nghiên cứu. Mỗi tác giả nghiên cứu ở góc độ khác nhau, trong
những hoàn cảnh khác nhau và đưa ra các quan điểm giải pháp khác nhau.
Các nghiên cứu có liên quan của các nhà khoa học về kế toán của Việt Nam
thường đề cập đến báo cáo tài chính đưa ra ưu nhược điểm của từng tình hình

nghiên cứu và điều kiện áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ.
- Luận văn thạc sỹ của: Đặng Ngọc Hùng – trường Đại Học Thương mại
nghiên cứu về đề tài “ Hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính ở các doanh
nghiệp xây lắp theo hướng vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam”
năm 2005. Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các nội dung về bản chất, mục đích
ý nghĩa, yêu cầu tác dụng và đối tượng của BCTC trong điều kiện kinh tế thị trường
trên cơ sở đó làm rõ các yếu tố của BCTC, các nguyên tắc lập và trình bày BCTC.


Nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng lập và trình bày BCTC doanh nghiệp ở
Việt Nam trên phương diện chế độ kế toán và thực tế ở các doanh nghiệp. Luận văn
đã chỉ rõ những ưu điểm hạn chế của thực trạng và rút ra những bài học kinh
nghiệm bổ ích để tiếp tục hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính trong các
doanh nghiệp xây lắp. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện lập và trình bày
BCTC trong các doanh nghiệp xây lắp theo hướng vận dụng hệ thống chuẩn mực kê
toán Việt Nam như hoàn thiện bảng CĐKT, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Luận vănThạc sỹ của Hoa Phong Lan – Trường ĐH Thương Mại nghiên cứu
về “Kế toán lập, trình bày báo cáo tài chính tại Tổng công ty Sông Đà” năm 2004.
Luận văn đã trình bày và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán lập và trình
bày BCTC trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, luận văn đã khảo sát và đánh giá
thực trạng kế toán lập và trình bày BCTC tại TCT Sông Đà theo hướng từ BCTC
riêng, BCTC tổng hợp và BCTC hợp nhất. Luận văn đã đánh giá khách quan ưu
điểm cũng như đưa ra những tồn tại trong kế toán lập và trình bày BCTC tại TCT
Sông Đà, những tồn tại đó cần phải tiếp tục hoàn thiện. Từ đó trình bày các dự báo
triển vọng về vấn đề nghiên cứu và đưa ra các đề xuất, kiến nghị hoàn thiện kế toán
lập và trình bày BCTC tại TCT Sông Đà phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh
nghiệp trong hiện tại và xu thế phát triển trong tương lai. Bên cạnh đó, luận văn
cũng làm rõ những hạn chế nghiên cứu và xác định các vấn đề cần tiếp tục nghiên
cứu trong tương lai của luận văn.

Trên Tạp chí Kiểm toán có bài viết của THS.Nguyễn Thị Kim Cúc - ĐH Kinh
Tế TPHCM về “ Vấn đề sử dụng đồng tiền trong quá trình lập và trình bày BCTC
tại các DN có các hoạt động ở nước ngoài”. Nội dung bài viết này hướng trọng tâm
vào vấn đề sử dụng đồng tiền khi lập và trình bày Báo cáo tài chính của DN. Trong
đó tác giả đề cập đến DN lập BCTC, cho dù là một DN độc lập, một DN có các hoạt
động ở nước ngoài (công ty mẹ) hay một hoạt động nước ngoài (công ty con hoặc
chi nhánh), yêu cầu đặt ra là mỗi cơ sở riêng rẽ kể cả nằm trong DN báo cáo xác
định đồng tiền chính thức của họ và phải dùng đồng tiền chính thức để đo lường kết


quả và tình hình tài chính bằng đồng tiền đó. Việc xác định đồng tiền trình bày
BCTC cũng rất quan trọng vì trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu hóa, khi mà đa số
các tập đoàn lớn gồm nhiều hoạt động nước ngoài có nhiều loại đồng tiền chính
thức khác nhau. Đối với các tập đoàn này, họ không chắc chắn đồng tiền nào là
đồng tiền trình bày BCTC, hay tại sao loại tiền này thích hợp hơn loại tiền khác.
Nếu Chuẩn mực về BCTC yêu cầu trình bày BCTC bằng đồng tiền chính thức, thì
một số DN phải trình bày 2 bộ BCTC: BCTC tuân theo chuẩn mực được trình bày
bằng đồng tiền chính thức và BCTC tuân theo quy định của nước sở tại được trình
bày bằng một loại đồng tiền khác. Do đó, nếu đồng tiền trình bày BCTC khác với
đồng tiền chính thức của DN, thì kết quả và tình hình tài chính của DN được chuyển
sang đồng tiền trình bày BCTC.
Trên trang Webketoan.vn có bài viết của tác giả Trần Xuân Nam về “ Trình
bày các báo cáo tài chính” nhằm giới thiệu cho các nhà đầu tư một cách đầy đủ các
hoạt động trọng yếu và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại
và nhằm mục đích chính là dự đoán giá cổ phiếu và các yếu tố liên quan như lãi trên
mỗi cổ phiếu (EPS) của doanh nghiệp trong tương lai. Bởi vậy việc trình bày báo
cáo thường niên cũng như các số liệu tài chính trong quá khứ phải làm sao giúp các
nhà đầu tư dễ dự đoán tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty, đặc
biệt là EPS tương lai. Trong bài viết này tác giả đề cập đến việc phải trình bày báo
cáo tài chính cho số liệu 3 năm gần nhất để các nhà đầu tư có một cách nhìn tốt hơn

về công ty. Về dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh thì hướng dẫn của VAS
chưa rõ ràng, các khoản phải trả thương mại bao gồm cả các khoản phải trả khác
cho mua sắm tài sản dài hạn, hay tài sản tài chính do vậy dòng tiền từ thuần từ hoạt
động kinh doanh có thể bị lẫn lộn với các dòng tiền từ các hoạt động đầu tư hay tài
chính. EPS là một chỉ tiêu rất quan trọng của các công ty đại chúng và nhất là các
công ty niêm yết. Tuy nhiên do chế độ kế toán của Việt Nam đưa ra cách tính sai rất
căn bản (đến này vẫn chưa sửa). Đó là lãi dùng để tính EPS bao gồm cả các khoản
quỹ khen thưởng phúc lợi không thuộc cổ đông. Bởi vậy EPS của các công ty bị sai
lệnh nhiều ít tùy thuộc vào phần lãi sau thuế cho quỹ khen thưởng phúc lợi của
công ty đó.


Tóm lại, những nghiên cứu của các tác giả đã tập trung vào xem xét việc lập
và trình bày báo cáo tài chính đảm bảo cho báo cáo tài chính được trình bày một
cách trung thực, hợp lý. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ nghiên cứu sâu về
Báo cáo tài chính mà chưa đề cập đến báo cáo quản trị. Mặt khác, những nghiên
cứu này cũng mới chỉ đề cập và giải quyết một vấn đề nhỏ trong báo cáo tài chính.
*Ngoài nước
Ngoài những nghiên cứu về báo cáo tài chính của các tác giả trong nước các
tác giả nước ngoài cũng có nhiều nghiên cứu về báo cáo tài chính như tác giả
Clyde P. Stick ney và Paul R. Brown( năm 1999) có những nghiên cứu sâu hơn về
việc trình bày báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, và
nội dung nghiên cứu tập trung vào việc sử dụng các phương pháp toán học trong
việc trong việc phân tích báo cáo tài chính và cách trình bày báo cáo tài chính sao
cho khoa học, dễ hiểu…
Lập và trình bày báo cáo tài chính tại Mỹ: Tại Mỹ kế toán được quy định bởi
một tổ chức thuộc lĩnh vực kinh tế tư nhân là “ Hội đồng chuẩn mực kế toán tài
chính – FASB “. Bên cạnh đó, một cơ quan thuộc chính phủ có tác dụng củng cố
chuẩn mực kế toán này là “ Ủy ban chứng khoán ngoại hối – SEC “. Ngoài ra, một
tổ chức thuộc lĩnh vực kinh tế tư nhân khác cũng có trách nhiệm trong việc đặt ra

chuẩn mực kế toán này là Viện kế toán viên công chứng – AICPA.
Hệ thống kế toán ở Mỹ không có các yêu cầu mang tính luật pháp trong việc
công bố các báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo định kỳ. Tại Mỹ, các công ty
cổ phần được thành lập theo luật của tiểu bang chứ không theo luật liên bang. Mỗi
tiểu bang có hệ thống luật riêng và nói chung hệ thống luật này chứa đựng ít nhất
các yêu cầu về việc thu thập, lưu giữ các bản ghi kế toán và phát hành các báo cáo
tài chính định kỳ. Do vậy, kiểm toán hàng năm và yêu cầu lập báo cáo tài chính về
liên bang SEC chỉ định. SEC có quyền lực pháp lý đối với tất cả các công ty được
niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Các báo cáo tài chính được giả định là trình bày trung thực về tình hình tài
chính của công ty và kết quả kinh doanh của công ty trong năm phù hợp với GAAP


( các nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận – Generally accepted accounting
principles ). Hệ thống báo cáo tài chính tại Mỹ bao gồm:
- Báo cáo quản lý
- Báo cáo của kiểm toán viên độc lập
- Các báo cáo cơ bản ( bảng cân đối kế toán , báo cáo kết quả kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo về sự thay đổi của vốn chủ sở hữu )
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính về tình hình kinh doanh trong 5 năm hoặc 10 năm
- Các dữ liệu theo quý khác
Lập và trình bày hệ thông báo cáo tại Pháp: Nước Pháp là một trong những
nước có nền kinh tế phát triển sớm nhất ở châu Âu và là nước tiên phong đi đầu
trong việc ủng hộ hệ thống kế toán thống nhất. Theo hệ thống kế toán thống nhất
của Pháp hiện hành, hệ thống báo cáo tài chính gồm 5 báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Các thuyết minh báo cáo
- Báo cáo của giám đốc điều hành

- Báo cáo của kiểm toán viên
Ngoài những báo cáo trên, các công ty lớn bắt buộc phải lập các quy định liên
quan đến sự phá sản của doanh nghiệp và các báo cáo xã hội khác. Hai loại tài liệu
này chỉ có duy nhất tại Pháp. Đối với báo cáo lưu chuyển tiền tệ, hội đồng kế toán
quốc gia đề nghị nhưng không bắt buộc các doanh nghiệp phải lập. Theo quy định
của chế độ báo cáo tài chính, các công ty phải lập báo cáo tài chính của đơn vị mình
báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có).Tuy nhiên, luật Thương Mại của Pháp cho phép
các công ty vừa và nhỏ có thể đơn giản hóa các báo cáo tài chính này.
Để có được các báo cáo tài chính đúng và trung thực, các báo cáo tài chính
phải tuân thủ theo luật. Một đặc điểm rất quan trọng của hệ thống báo cáo tài chính
của Pháp là yêu cầu một lời giải thích cụ thể, chi tiết bao gồm các chỉ tiêu sau:
Thuyết minh các nguyên tắc đo lường đang được áp dụng; Cách thức xử lý dưới


góc độ kế toán về các khoản mục liên quan đến ngoại tệ; Những thay đổi về tài sản
cố định và khấu hao; Chi tiết hóa các khoản dự phòng; Chi tiết về những tài sản
được đánh giá lại; Các khoản phải thu, phải trả đến hạn thanh toán; Danh mục các
chi nhánh và tổng số cổ đông; Các khoản chi phí về phúc lợi xã hội và hưu trí; Tác
động của thuế tới báo cáo tài chính; Số lượng lao động trung bình theo các bộ phận
khác nhau; Phân tích đầu ra theo hoạt động và theo vị trí địa lý.
Qua khảo sát sơ bộ tại các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên tôi
thấy việc lập báo cáo tài chính kế toán của các doanh nghiệp không còn là mới mẻ.
Song ở nhiều doanh nghiệp, BCTC không đảm bảo đúng chức năng vai trò của
mình, các thông tin trên BCTC bị sai lệch do kế toán lập và phân tích BCTC không
hoàn toàn tuân thủ các quy định của chuẩn mực, gây mất lòng tin của các cơ quan
chức năng, của các nhà đầu tư và đối tác. Việc lập và trình bày các báo cáo tài chính
vẫn chưa được thực sự rõ ràng và minh bạch đối với các nhà đầu tư. Yêu cầu cơ bản
đối với một nhà quản lý kinh tế hay một nhà đầu tư, một đối tác kinh tế, là phải hiểu
được tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp
thông qua hệ thống BCTC. Dù là người trực tiếp tham gia lập BCTC hay sử dụng

BCKT thì việc nghiên cứu cách lập và trình bày BCTC là rất cần thiết.
Trên địa bàn Hưng Yên hiện có rất nhiều doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng
may mặc, đây cũng chính là lĩnh vực sản xuất tạo thế mạnh cho ngành công nghiệp
của tỉnh trong những năm qua. Kết quả khảo sát sơ bộ tại các doanh nghiệp may
trên địa bàn cho thấy việc lập và trình bày báo cáo tài chính còn tồn tại những điểm
chưa phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý
cần được nghiên cứu và hoàn thiện.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập và trình bày báo cáo tài chính
trong doanh nghiệp nói chung và trong thời gian tìm hiểu thực trạng kế toán tại các
doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hải Dương, tác giả luận văn đã lựa chọn nghiên
cứu đề tài: “Lập và trình bày báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp may trên địa
bàn Hưng Yên”.
3. Mục đích nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành


may mặc có ảnh hưởng tới việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
-

Nghiên cứu tình hình thực tiễn tại các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh

Hưng Yên về việc lập và trình bày các chỉ tiêu trên báo cáo kế toán nhằm hiểu rõ
nguồn gốc, mối liên hệ của các số liệu được phân tích trong hệ thống báo cáo kế toán
-

Đánh giá ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân tồn tại của việc lập và trình

bày báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp may đang khảo sát.
-


Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và trình bày báo

cáo tài chính tại các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng và
giải pháp hoàn thiện về công tác lập và trình bày báo tài chính tại các doanh nghiệp
may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Do hạn chế về thời gian nghiên cứu đề tài nghiên cứu sâu hơn về báo cáo tài
chính, với đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là công tác lập và trình bày bốn
báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính đó là Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài
chính. Và trực tiếp khảo sát chuyên sâu tại 3 doanh nghiệp may trên địa bàn, bao
gồm: Công ty Cổ phần May Hưng Yên, Công ty cổ phần may 2 Hưng Yên, Công ty
TNHH may Phú Dụ.
+ Thời gian khảo sát: từ tháng 9/2014 đến 2/2015. Số liệu minh họa trong luận
văn là của năm tài chính 2014 → 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài: phương pháp thu thập số
liệu, phân tích thông tin và tổng hợp, …. để có những kiến nghị hoàn thiện công tác
lập và trình bày báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp may.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đã phân tích, nghiên cứu cơ sở lý luận chung của kế toán lập và trình
bày báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp. Từ đó, hệ thống hóa và góp phần phát
triển những lý luận về kế toán lập và trình bày báo cáo tài chính.


Đã khảo sát tình hình thực tế về kế toán lập và trình bày báo cáo tài chính ở
một số doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên từ đó có những nhận xét
khách quan để làm cơ sở cho những đề xuất hoàn thiện phù hợp với các doanh

nghiệp sản xuất hàng may mặc trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
6. Kết cấu của đề tài
Với tên đề tài “ Lập và trình bày báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp may
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”, ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các
bảng biểu, sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục đề tài được chia làm ba
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lập và trình bày báo cáo tài chính trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính tại các doanh
nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính tại các
doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số Lý thuyết cơ bản báo cáo tài chính kế toán trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm kế toán
Báo cáo kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp và cân đối
kế toán, là cách thức tổng hợp các số liệu kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính,
phản ánh tình hình tài sản, quá trình và kết quả hoạt động của đơn vị vào một thời
điểm nhất định ( cuối tháng, quý, năm ) hoặc bất thường khi các cơ quan chủ quan,
cơ quan tài chính, thuế, các ngành hoạt động có liên quan...cần có các số liệu để
kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình cung cấp dịch vụ, tình hình tồn trữ
vật tư, nguyên liệu, hàng hóa, tình hình thu chi tiền bạc, ngoại tệ, tình hình sử dụng
vốn, luân chuyển vốn, tình hình nộp ngân sách...trong đơn vị.1
Báo cáo kế toán biểu hiện kết quả của công tác kế toán ở các đơn vị kế toán, là
nguồn thông tin cần thiết quan trọng cho các quyết định kinh tế của nhiều đối tượng
khác nhau bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp2
Như vậy có thể nói bản chất của báo cáo kế toán là cung cấp các thông tin cho

các đối tượng bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp, phản ánh tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình cung cấp hàng hóa dịch vụ,
tình hình tồn kho vật tư, ngoại tệ, vốn để từ đó các doanh nghiệp có thể phát huy
những mặt mạnh và khắc phục những tồn tại mà doanh nghiệp gặp phải có chiến
lược phát triển lâu dài cho doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán cung cấp thông tin tổng quát về nhiều mặt của hoạt động kinh
tế tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác các doanh nghiệp đều có sự khác nhau về
đặc điểm kinh doanh, về hình thức sở hữu, về quy mô tổ chức, về yêu cầu quản
lý...Do đó để quản lý và sử dụng đúng đắn thông tin kế toán, Nhà nước cũng quy
1
2


định nhiều loại báo cáo kế toán khác nhau.Nhưng xét theo nội dung kinh tế thì báo
cáo kế toán bao gồm 2 loại là: Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị.
- Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính được xem xét trên những phạm vi góc độ khác nhau như
theo chức năng cung cấp thông tin, theo nội dung phản ánh…trong nghiên cứu và
trong thực hành kế toán. Do đó, có thể có các quan điểm khác nhau như.
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin kinh tế tài chính đáng tin cậy về hoạt
động của một thực thể kinh tế và phục vụ rộng rãi các đối tượng sử dụng thông tin
này ở bên trong và bên ngoài của một thực thể kinh tế. Còn báo cáo kế toán quản trị
là những báo cáo chi tiết hơn tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản theo từng
đối tượng cụ thể, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Báo cáo kế
toán quản trị cung cấp thông tin chi tiết theo từng đối tượng quản lý cụ thể phục vụ
cho nhu cầu quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong nội bộ doanh
nghiệp.
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn
diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình kết quả hoạt động sản xuất,

kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Báo cáo tài chính còn phản ánh
việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực quốc tế về kế toán số 01– IAS 1: “ BCTC cung cấp thông tin về
tình trạng tài chính, kết quả hoạt động tài chính cũng như lưu chuyển tiền tệ của
một DN và đó là các thông tin có ích cho việc ra quyết định kinh tế ”
Theo chuẩn mực kế toán số 21: “ Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc
chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích
của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số
đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế ”3
Theo viện công chứng Mỹ ( AICPA ) thì bản chất của BCTC được hiểu như
sau: “ Hệ thống BCTC được lập nhằm mục đích phục vụ cho việc xem xét định kỳ
3


hoặc báo cáo về quá trình của nhà quản lý, tình hình đầu tư trong kinh doanh và
những kết quả đạt được trong kỳ báo cáo. Hệ thống BCTC phản ánh sự kết hợp của
những sự kiện được ghi nhận, những nguyên tắc kế toán và những đánh giá của cá
nhân mà trong đó những nguyên tắc kế toán và những đánh giá được áp dụng chủ
yếu đến việc ghi nhận các sự kiện ”4
BCTC là loại báo cáo kế toán, phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình
hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. Như vậy, báo cáo tài chính không chỉ cung
cấp những thông tin chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: các
nhà đầu tư, các nhà cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan thuế, cơ
quan thống kê, cơ quan kế hoạch và đầu tư…mà còn cung cấp những thông tin cho
các nhà quản trị kinh doanh, giúp họ đánh giá, phân tích tình hình tài chính cũng
như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.5
Tóm lại, qua những phân tích trên về BCTC có thể khẳng định bản chất của
báo cáo tài chính là sự kết hợp của những sự kiện xảy ra trong quá khứ với những

nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận và những đánh giá nhằm chủ yếu cung cấp
thông tin tài chính hữu ích cho các đối tượng sử dụng.
Các thông tin hữu ích do BCTC cung cấp là các thông tin biểu hiện dưới hình
thái giá trị về tình hình hiện có và sự biến động của tài sản và nguồn hình thành tài
sản. Chất lượng của thông tin được cung cấp bởi BCTC là rất quan trọng cho các
đối tượng sử dụng. Do đó, trình bày và công bố các thông tin tài chính phải tuân thủ
các nguyên tắc: Trình bày một cách trung thực và khách quan nhất về tình hình tài
chính của một tổ chức nhằm phục vụ cho việc ra quyết định quản lý của nhà quản lý
bên trong cũng như bên ngoài tổ chức đó.
BCTC cung cấp thông tin tổng quát về nhiều mặt của hoạt động kinh tế tài
chính của doanh nghiệp. Mặt khác các doanh nghiệp đều có sự khác nhau về đặc
điểm kinh doanh, về hình thức sở hữu, về quy mô tổ chức, về yêu cầu quản lý...Do
đó để quản lý và sử dụng đúng đắn thông tin kế toán, Nhà nước cũng quy định
nhiều loại BCTC khác nhau.
4
5


Theo nội dung kinh tế của thông tin phản ánh trên BCTC, hệ thống BCTC
doanh nghiệp bao gồm.
- Bảng cân đối kế toán: là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị
tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là BCTC tổng hợp, phản ánh tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là BCTC tổng hợp, phản ánh việc hình thành và
sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
- Thuyết minh BCTC: là BCTC mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích
chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong BCĐKT, BCKQHĐKD,
BCLCTT cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế

toán cụ thể.
Theo tính chất và yêu cầu quản lý, hệ thống BCTC doanh nghiệp bao gồm:
- BCTC định kỳ: là hệ thống báo cáo được lập định kỳ theo yêu cầu quản lý
của Nhà nước, của DN. Theo quy định hiện hành, hệ thống BCTC định kỳ gồm
BCTC năm, BCTC giữa niên độ dạng tóm lược và dạng đầy đủ.
- BCTC bất thường: là hệ thống báo cáo được lập vào các thời điểm khi DN có
những sự kiện bất thường như chia tách, sát nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức
sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản, thanh tra...
Theo thời điểm lập báo cáo, hệ thống BCTC gồm:
- BCTC năm: là hệ thống BCTC được lập vào thời điểm cuối năm.
- BCTC giữa niên độ: là hệ thống BCTC lập vào thời điểm giữa niên độ kế
toán, có thể là cuối quý.
- Báo cáo quản trị
Hiện nay chưa có khái niệm rõ ràng về báo cáo kế toán quản trị :Theo thông tư
53 /2006/ TT – BTC ngày 12/06/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn “ Báo cáo quản
trị là báo cáo mang tính tổng hợp, phân tích kết quả kinh doanh, chiến lược kinh
doanh,...được thực hiện theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của đơn


vị kế toán trên cơ sở vận dụng các quy định của pháp luật về lưu trữ tài liệu kế toán ”
Báo cáo quản trị phản ánh những thông tin linh hoạt thích hợp, hướng về
tương lai, trên cơ sở những số liệu thống kê của quá khứ kế toán quản trị sẽ chọn
lọc và ghi chép số liệu rồi tham mưu trong việc dự báo những xu hướng thay đổi về
doanh thu chi phí cho nhà quản lý, lợi nhuận đối thủ cạnh tranh các rủi ro tiềm tàng
từ đó giúp cho nhà quản lý chủ động hơn và đưa ra các quyết sách phù hợp cho từng
giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.( Thông tư 53 BTC/2006 )
Báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin phục vụ cho mục tiêu ra quyết định
của nhà quản lý, và chủ yếu định hướng cho tương lai. Những quyết định sáng suốt về
những vấn đề như giá cả trong tương lai, số lượng sản phẩm đầu ra, kết cấu sản phẩm
tiêu thụ vấn đề quản lý vốn …tất cả đều do thông tin kế toán quản trị cung cấp.6

Cùng với báo cáo tài chính báo cáo quản trị là những báo cáo cung cấp thông
tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp phục vụ cho các nhà quản lý. Vì vậy nội
dung báo cáo quản trị cần đảm bảo những yêu cầu sau:
Hệ thống báo kế toán quản trị cần được xây dựng phù hợp với yêu cầu thông
tin phục vụ quản lý nội dung của từng doanh nghiệp cụ thể.
Nội dung hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần đảm bảo cung cấp đầy đủ và
đảm bảo tính so sánh được của các thông tin phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành và
ra các quyết định kinh tế của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu trong báo cáo kế toán quản trị cần phải được thiết kế phù hợp với
các chỉ tiêu của kế hoạch, dự toán và báo cáo tài chính nhưng có thể thay đổi theo
yêu cầu quản lý của các cấp.
Như vậy “ Báo cáo kế toán quản trị cung cấp những thông tin nhà quản lý cần
để lập kế hoạch, đánh giá kiểm soát hoạt động trong doanh nghiệp, báo cáo kế toán
quản tị tồn tại vì lợi ích quản lý của nhà quản lý. Nói một cách tổng quát, báo cáo
kế toán quản trị cung cấp thông tin phục vụ mục tiêu ra quyết định của nhà quản lý
và chủ yếu là định hướng cho tương lai. Những quyết định sáng suốt về nhữn vấn
đề như giá cả trong tương lai, số lượng sản phẩm đầu ra, kết cấu sản phẩm tiêu thụ,
vấn đề quản lý vốn ..tất cả đều do thông tin kế toán quản trị cung cấp”
6


Báo cáo kế toán quản trị là nguồn thông tin cần thiết cho các nhà quản trị ở
các cấp độ khác nhau, đặc biệt là cho các nhà quản trị cấp trung và cấp cao.Thông
qua hệ thống báo cáo kế toán quản trị sẽ giúp các nhà quản trị có cơ sở để hoạch
định, kiểm soát tổ chức thực hiện ngắn hạn các mục tiêu đề ra. Hệ thống báo cáo kế
toán quản trị đối với mỗi doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú bao gồm:
Báo cáo tình hình thực hiện: Nhằm mục đích cung cấp cho các nhà quản lý
những thông tin về doanh thu, chi chi phí, và lợi nhuận của từng loại sản phẩm hàng
hóa giúp cho các nhà quản lý đánh giá sản phẩm nào mang lại hiệu quả sản xuất cho
doanh nghiệp, cung cấp thông tin về tình hình khối lượng hàng hóa mua vào và bán

ra trong kỳ theo đối tượng khách hàng, giá bán chiết khấu và các hình thức khuyến
mại khác, cung cấp các thông tin về tình hình hàng tồn kho, tình hình sử dụng lao
động, sự biến động của các khoản nợ vay, cung cấp thông tin về tổng giá thành sản
xuất thực tế của từng loại sản phẩm hoặc từng loại hoạt động dịch vụ và giá thành
kế hoạch giá thành đơn vị, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của từng
đơn vị của các bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp, cung cấp thông tin về các dữ
liệu tài chính theo các trung tâm trách nhiệm trong một tổ chức ( bao gồm các trung
tâm chi phí, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư ), để báo cáo các hoạt động và
đánh giá trách nhiệm của các nhà quản lý, thông qua việc chỉ tính những khoản
doanh thu và chi phí mà một nhà quản lý nào đó có thể kiểm soát được.
1.2.Những vấn đề cơ bản về lập và trình bày báo cáo tài chính.
Nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính một cách
nhanh chóng, chính xác, kịp thời, trung thực của các nhà quản lý và những người sử
dụng bên ngoài thì việc lập và trình bày BCTCKT là việc hết sức quan trọng và cần
thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay.
1.2.1. Lập và trình bày báo cáo tài chính.
1.2.1.1. Quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính
Lập và trình bày báo cáo tài chính được quy định bởi hệ thống các chuẩn mực
kế toán trong đó chủ yếu là chuẩn mực số 21.Tất cả các doanh nghiệp khi lập và
trình bày báo cáo tài chính đều phải tuân thủ 6 nguyên tắc quy định tại chuẩn mực


kế toán số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính “: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích,
nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh được.
Thứ nhất là nguyên tắc hoạt động liên tục, nguyên tắc này đòi hỏi khi lập và
trình bày báo cáo tài chính thì Giám đốc ( hoặc người đứng đầu ) doanh nghiệp cần
phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính
phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ
hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý
định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt

động của mình. Khi đánh giá nếu Giám đốc ( hoặc người đứng đầu ) doanh nghiệp
biết được những điều không chắc chắn đó cần được nêu rõ. Nếu báo cáo tài chính
không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng
với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý do khiến doanh nghiệp không được coi
là đang hoạt động liên tục.
Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp Giám đốc ( hoặc
người đứng đầu ) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự tính
được tối thiểu trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
Thứ hai là nguyên tắc cơ sở dồn tích nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp
phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở dồn tích, loại trừ các thông tin liên quan đến
luồng tiền. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào
thời điểm phát sinh không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi
nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ liên quan.Các khoản chi phí
được ghi nhận và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp
giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho
phép ghi nhận trên bảng cân đối kế toán những khoản mục không thỏa mãn định
nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả.
Thứ ba là nguyên tắc nhất quán: nguyên tắc này đòi hỏi việc trình bày và
phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang
niên độ khác. Trừ khi có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh
nghiệp hoặc có sự xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần


phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các sự kiện và giao dịch, hoặc
một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.
Doanh nghiệp có thể trình bày báo cáo tài chính một cách khác khi mua sắm
hoặc thanh lý lớn các tài sản, hoặc khi xem xét lại báo cáo tài chính. Việc thay đổi
cách trình bày báo cáo tài chính được thực hiện khi cấu trúc trình bày mới sẽ được
duy trì lâu dài trong tương lai hoặc nếu lợi ích của cách trình bày mới được xác định
rõ ràng. Khi có sự thay đổi thì doanh nghiệp phải phân loại các thông tin mang tính

so sánh cho phù hợp với các quy định và phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Thứ tư là nguyên tắc trọng yếu và tập hợp: theo nguyên tắc này thì từng
khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các
khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào
những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.
Khi trình bày báo cáo tài chính, một thông tin được coi là trọng yếu nếu không
trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể
báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đáng kể đến quyết định của người sử dụng báo
cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các khoản mục
được đánh giá trong tình huống cụ thể nếu các khoản mục này không được trình bày
riêng biệt. Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu
phải đánh giá tích chất và quy mô của chúng. Tùy theo các tình huống cụ thể, tính
chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu.
Ví dụ các tài sản riêng lẻ có cùng tính chất và chức năng được tập hợp vào một
khoản mục, kể cả khi giá trị của khoản mục là rất lớn. Tuy nhiên, các khoản mục
quan trọng có tính chất hoặc chức năng khác nhau phải được trình bày một cách
riêng rẽ.
Nếu một khoản mục không mang tính trọng yếu, thì nó được tập hợp với các
đầu mục có cùng tính chất hoặc chức năng trong báo cáo tài chính hoặc trình bày
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, có những khoản mục không
được coi là trọng yếu để có thể được trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính,


nhưng lại được coi là trọng yếu để phải trình bày trong phần thuyết minh báo cáo tài
chính. Ví dụ các tài sản thuộc hàng tồn kho đối với doanh nghiệp sản xuất không có
tính trọng yếu, thì chúng được tập hợp vào một khoản mục của
“ hàng tồn kho” trên bảng cân đối kế toán. Nhưng các loại tài sản hàng tồn kho
lại cần được trình bày riêng biệt trên thuyết minh báo cáo tài chính theo từng loại
như: nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, thành phẩm…nếu những thông

tin này là cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính.
Theo nguyên tắc trọng yếu doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các
quy định về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các
thông tin đó không có tính trọng yếu.
Thứ năm: nguyên tắc bù trừ, nguyên tắc này đòi hỏi khi ghi nhận các giao
dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày báo cáo tài chính không được phép
bù trừ tài sản và nợ phải trả. Do đó, doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt tất cả các
khoản mục tài sản và công nợ phải trả trên báo cáo tài chính. Đối với các khoản
mục doanh thu và thu nhập khác, chi phí khác chỉ được bù trừ khi các khoản này
được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác, hoặc các khoản lãi, lỗ và các chi phí
liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tương đương và
không có tính trọng yếu. Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí
có tính trọng yếu phải được báo cáo riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh hoặc bảng cân đối kế toán, ngoại trừ trường hợp việc
bù trừ này phản ánh bản chất của giao dịch hoặc sự kiện, sẽ không cho phép người
sử dụng hiểu được các giao dịch hoặc sự kiện được thực hiện và dự tính được các
luồng tiền trong tương lai của doanh nghiệp. Đối với các khoản mục được phép bù
trừ, trên báo cáo tài chính chỉ trình bày số lãi hoặc lỗ thuần (sau khi bù trừ).
Thứ sáu là nguyên tắc có thể so sánh, theo nguyên tắc này các thông tin bằng
số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình
bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính của kỳ trước.
Các thông tin so sánh cần phải bao gồm các thông tin diễn giải bằng lời nếu điều
này là cần thiết giúp cho những người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính của
kỳ hiện tại.
Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo cáo


×