i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng cá
nhân. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả
Nguyễn Ngọc Tú
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐVSN
Đơn vị sự nghiệp
HĐND
Hội đồng nhân dân
HSSV
Học sinh sinh viên
KBNN
Kho bạc nhà nước
NSNN
Ngân sách nhà nước
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, tồn dân.
Đảng và Nhà nước ta ln coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Trong hệ thống giáo dục và đào tạo, giáo dục ở mỗi cấp học, bậc học có một
vai trị nhất định, trong đó giáo dục trung cấp chuyên nghiệp là một khâu
quan trọng, đảm nhận sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực có trình độ trung cấp,
là động lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt đối
với các khu vực miền núi cịn khó khăn. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư quan
trọng có hiệu quả và tác động nhiều mặt và dài hạn. Để nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo nói chung và đào tạo trung cấp chuyên nghiệp nói riêng,
bên cạnh sự đổi mới về các mặt như tổ chức, cán bộ, chương trình, phương
pháp đào tạo, việc đảm bảo nguồn tài chính và xác lập cơ chế quản lý tài
chính cho các trường trung cấp có vai trị cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên, huy
động nguồn tài chính và quản lý tài chính cho giáo dục và đào tạo là một vấn
đề khá phức tạp.
Trường Trung cấp Kinh tế Tuyên Quang là đơn vị sự nghiệp có thu, sau
hơn hai mươi năm xây dựng và phát triển, đến nay đã rất tích cực cải cách và
đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơng tác kế tốn nói riêng, đã
chủ động khai thác tối đa các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi phí,
tích cực cân đối thu chi đảm bảo tự chủ tài chính phục vụ tốt cho sự nghiệp
giáo dục đào tạo. Vì vậy nhu cầu về đổi mới cơ chế quản lý trong cơng tác tài
chính là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, việc nghiên cứu và lựa chọn
đề tài “Hồn thiện quản lý tài chính tại trường Trung cấp Kinh tế Tuyên
Quang” mong muốn tìm hiểu thực trạng quản lý tài chính tại trường Trung
cấp Kinh tế Tuyên Quang và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
2
tác quản lý tài chính, đổi mới xây dựng được cơ chế quản lý tài chính của đơn
vị theo hướng đa dạng hóa các nguồn thu, chủ động, tự chủ cao trong quản lý.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Cơng tác quản lý tài chính của các cơ quan hành chính sự nghiệp cũng
như các cơ sở giáo dục – đào tạo là rất quan trọng, không những đối với mỗi
cơ sở giáo dục mà còn đối với sự phát triển của ngành và của cả nền kinh tế.
Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đề tài nghiên cứu của luận văn được
tổng quan dưới đây:
- “Hoàn thiện quản lý tài chính các trường Đại học cơng lập ở nước
ta hiện nay”, tác giả Nguyễn Duy Tạo, Luận văn thạc sỹ kinh tế năm 2010.
Trong luận văn tác giả phân tích nội dung cơ chế chính sách để quản lý tài
chính đối với các trường Đại học cơng lập. Giải pháp hồn thiện cơ chế quản
lý tài chính dành cho các trường Đại học cơng lập. Tác giả dừng lại ở việc nêu
vấn đề: tạo nguồn tài chính đa dạng cho đào tạo, xây dựng cơ chế kiểm sốt,
chính sách học phí, học bổng, hồn thiện mơ hình tổ chức bộ máy quản lý đối
với các trường đại học công lập, mà chưa luận giải sâu sắc.
-“ Hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở
Việt Nam”, tác giả Trần Đức Cân, Luận án tiến sỹ kinh tế năm 2012. Trong
luận án tác giả đã bổ sung, làm rõ khái niệm, bản chất và nhân tố tác động tới
cơ chế tự chủ tài chính, luận án đã nghiên cứu đưa ra 06 tiêu chí đánh giá mức
độ hồn thiện của cơ chế tự chủ tài chính, bao gồm tính hiệu lực, hiệu quả,
tính linh hoạt, cơng bằng, rằng buộc tổ chức, sự chấp nhận của cộng đồng.
Đặc biệt, đã chi tiết hóa những chỉ tiêu định lượng đánh giá hiệu quả ban đầu
của cơ chế tự chủ tài chính như qui mơ, cơ cấu vốn; cơ cấu chi phí; suất đầu
tư trên sinh viên; số lượng bài báo, cơng trình khoa học; diện tích đất đai... Có
thể những tiêu chí đó chưa thực sự đầy đủ, song các tiêu chí đó là những đóng
góp mới mang tính chất gợi ý để tiếp tục nghiên cứu.
3
- “Quản lý tài chính các trường Đại học cơng lập ở Việt Nam”, tác giả
Vũ Thị Thanh Thủy, Luận án tiến sỹ kinh tế năm 2012. Luận án hệ thống hóa
được cơ sở lý luận về quản lý tài chính, đưa ra quan điểm mới về quản lý tài
chính các trường Đại học cơng lập. Trong đó, đặt ra mục tiêu quản lý tài
chính đối với các trường đại học công lập là tăng thu, tiết kiệm chi, tăng tích
lũy hướng đến bền vững tài chính gắn với chất lượng đầu ra. Chất lượng đầu
ra phải được đánh giá trên cơ sở các chỉ tiêu so sánh với mô hình chuẩn của
các trường đại học trong khu vực và trên thế giới. Luận án nhấn mạnh quản lý
tài chính các trường đại học công lập theo hướng tự chủ tài chính cần được
chú trọng trong điều kiện hạn hẹp về Ngân sách Nhà nước, luận án đã đề xuất
khái niệm mới về tự chủ tài chính các trường đại học công lập, khác biệt với
quan điểm của nhiều chuyên gia kinh tế và nhà quản lý thực tiễn ở Việt Nam,
trong đó, nhấn mạnh tự chủ tài chính đối với các trường đại học công lập
nhằm mục tiêu cuối cùng là đảm bảo thu đủ bù đắp chi phí tương ứng với chất
lượng đào tạo, hướng tới bền vững tài chính. Khái niệm này là cơ sở lý luận
quan trọng để xác định nội dung cụ thể của quản lý tài chính.
-“Hồn thiện cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Cơng đồn”,
tác giả Nguyễn Thu Hồng, Luận văn thạc sỹ kinh tế năm 2008. Trong luận
văn tác giả đi sâu vào phân tích các khoản thu, các khoản chi của đơn vị sự
nghiệp có thu và hướng tới mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo
Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Các giải pháp mà tác giả đưa ra chủ yếu nhằm
tăng các nguồn thu ngoài ngân sách theo hướng tự chủ về tài chính như tăng
các nguồn thu từ các dịch vụ đào tạo, các hợp đồng nghiên cứu khoa học, từ
các dự án, các hoạt động hợp tác quốc tế, các hình thức liên kết, liên doanh
với các tổ chức trong nước và quốc tế.
- “Hồn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học cơng lập tự chủ
tài chính trên địa bàn TP. HCM ”, tác giả Nguyễn Tấn Lượng, luận văn thạc
sỹ kinh tế năm 2011. Trong luận văn tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về
4
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cơ chế quản lý tài chính tại các trường
đại học cơng lập hiện nay, luận văn đã khẳng định vai trò của các nguồn tài
chính trong giáo dục đại học, trong đó nguồn NSNN và nguồn thu học phí, lệ
phí giữ vai trò quan trọng. Luận văn đã chỉ ra nguồn NSNN cấp chi thường
xuyên có xu hướng giảm, nguồn thu học phí ngày càng đóng vai trị quan
trọng. Mặt khác luận văn cũng đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong trong
quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính. Những tồn tại đó được thể hiện ở
nhiều mặt ở cả cấp vĩ mô và vi mô.
Như vậy, một loạt các cơng trình được cơng bố trên bàn đến vấn đề
quản lý tài chính trong các trường cơng lập, đặc biệt chủ yếu là các trường đại
học công lập mà chưa nghiên cứu đến các trường công lập ở hệ trung cấp
chuyên nghiệp, đặc biệt là các trường trung cấp chuyên nghiệp công lập ở
những tỉnh miên núi, nơi mà điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó
khăn. Nội dung nghiên cứu của tác giả cho đề tài “Hồn thiện quản lý tài
chính tại trường Trung cấp Kinh tế Tuyên Quang” được nghiên cứu để
giải quyết một số vấn đề trên.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
• Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm
hồn thiện quản lý tài chính tại trường Trung cấp Kinh tế Tun Quang.
• Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại trường Trung cấp
Kinh tế Tuyên Quang.
Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài
chính tại trường Trung cấp Kinh tế Tuyên Quang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
•
Đối tượng nghiên cứu
5
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý tài chính tại các trường
trung cấp chun nghiệp cơng lập.
•
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: tại trường Trung cấp Kinh tế Tuyên Quang
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính trong thời gian
từ năm 2013 – 2015 từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện quản lý tài
chính tại trường Trung cấp Kinh tế Tuyên Quang
Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thực tế thu thập từ năm 2012 đến năm 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập dữ liệu: Các số liệu thống kê được thu thập
thông qua các tài liệu, báo cáo tài chính các năm từ 2012 đến 2015, quy chế
chi tiêu nội bộ, thông tin, số liệu công bố trên trang thông tin của trường
Trung cấp Kinh tế Tun Quang.
• Phương pháp phân tích dữ liệu: Thơng qua các số liệu thu thập được
để phân tích đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại trường trung cấp Kinh tế
Tuyên Quang. Trên cơ sở các số liệu đã được phân tích đánh giá để so sánh
và đưa ra nhận xét.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mục lục, Danh mục từ viết tắt, Danh mục bảng biểu, Mở đầu,
Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các trường Trung cấp
chun nghiệp cơng lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Trường Trung cấp Kinh tế
Tuyên Quang.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện quản lý tài chính tại Trường Trung
cấp Kinh tế Tuyên Quang.
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUN NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Tài chính và quản lý tài chính
1.1.1.1. Khái niệm tài chính
Có thể có nhiều khái niệm khác nhau về tài chính nhưng tơi xin trình
bày khái niệm về tài chính trong giáo trình Tài chính tiền tệ của Học viện tài
chính.
Tài chính thể hiện ra là sự vận động của vốn tiền tệ, diễn ra ở mọi chủ
thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh
trong phân phối các nguồn tài chính thơng qua việc tạo lập hoặc sử dụng các
quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
Quan niệm tài chính như trên cho chúng ta một cái nhìn tồn diện về tài
chính. Quan niệm này vừa chỉ ra mặt cụ thể, hình thức biểu hiện bên ngồi
của tài chính là các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ; vừa chỉ rõ mặt trừu
tượng, bản chất bên trong của tài chính là các quan hệ kinh tế trong phân phối
các nguồn tài chính, phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị.
Nguồn tài chính là khả năng về tài chính mà các chủ thể trong xã hội có
thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Nguồn tài
chính có thể tồn tại dưới dạng tiền, tài sản vật chất hoặc phi vật chất. Sự vận
động của các nguồn tài chính phản ánh sự vận động của những bộ phận của
cải xã hội dưới hình thức giá trị (tiền tệ). Nguồn tài chính ln thể hiện một
khả năng về sức mua nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi chủ thể
trong xã hội khi đã nắm trong tay những nguồn tài chính nhất định là nắm
trong tay một sức mua để có thể nắm được những nguồn vật lực hay sử dụng
được những nguồn nhân lực nhất định phục vụ cho mục đích tích lũy hay tiêu
dùng của mình.
7
Quỹ tiền tệ là một lượng nhất định các nguồn tài chính đã huy động
được để sử dụng cho một mục đích nhất định. Các quỹ tiền tệ, sự hình thành
và sử dụng của chúng có các đặc điểm sau: Thứ nhất, các quỹ tiền tệ luôn
luôn biểu hiện các quan hệ sở hữu. Thứ hai, các quỹ tiền tệ bao giờ cũng thể
hiện tính mục đích, đây là đặc điểm chủ yếu của quỹ tiền tệ, phần lớn các quỹ
tiền tệ đều có mục đích sử dụng cuối cùng là tích lũy hoặc tiêu dùng. Thứ ba,
tất cả các quỹ tiền tệ đều vận động thường xuyên, tức là chúng luôn luôn được
sử dụng và bổ sung.
Quan hệ tài chính là các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội
trong phân phối các nguồn tài chính, quá trình phân phối của cải xã hội dưới
hình thức giá trị.
1.1.1.2. Quản lý tài chính
Từ khái niệm về tài chính trên cho thấy: Quản lý tài chính là quản lý
các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ, quản lý việc phân phối các nguồn tài
chính, việc tạo lập, phân bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ một cách chặt chẽ, hợp
lý và có hiệu quả theo các mục đích đã định. Đồng thời quản lý tài chính cũng
thơng qua các hoạt động kể trên để tác động có hiệu quả nhất tới việc xử lý
các mối quan hệ kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn
tài chính, trong q trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể
trong xã hội.
Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng để Nhà nước
điều hành và quản lý nền kinh tế đất nước, hình thành và đảm bảo các cân đối
chủ yếu và tỷ lệ phát triển của nền kinh tế quốc dân. Quản lý tài chính thực
chất là sử dụng và phát huy vai trò của hệ thống tài chính thơng qua Nhà
nước. Điều đó được thể hiện thông qua cơ chế hoạt động và vận động của tài
chính phục vụ cho q trình sản xuất xã hội và nâng cao vai trò quản lý vĩ mô
của Nhà nước.
8
1.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.2.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ – CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng.
Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau:
Là các đơn vị do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo
quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công trong
các lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và du lịch;
thơng tin truyền thơng và báo chí; khoa học và cơng nghệ; sự nghiệp kinh tế
và sự nghiệp khác.
Được nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo một phần hoặc tồn bộ
chi phí hoạt động thường xun để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chun mơn
và được phép thực hiện một số loại phí, lệ phí theo chế độ Nhà nước quy
định. Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ nhà
nước quy định, có mở tài khoản tại kho bạc nhà nước để kiểm sốt các khoản
thu, chi tài chính.
1.1.2.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
a. Phân loại đơn vị sự nghiệp theo nguồn thu
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công được chia
thành 3 loại đơn vị thực hiện quyền tự chủ về tài chính:
- Đơn vị sự nghiệp cơng tự bảo đảm chi thường xuyên: là đơn vị có
nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.,
mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%,
nhà nước không phải dùng ngân sách để cấp kinh phí hoạt động thường xuyên
cho đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: là đơn
vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường
9
xuyên, phần còn lại được NSNN cấp, mức tự bảo đảm chi phí hoạt động
thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%, nhà nước vẫn phải cấp một phần
kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: là
đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo
đảm toàn bộ kinh phí hoạt động. Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường
xuyên từ 10% trở xuống.
b. Phân loại đơn vị sự nghiệp theo lĩnh vực hoạt động
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công được
chia thành:
- Đơn vị sự nghiệp lĩnh vực giáo dục đào tạo
- Đơn vị sự nghiệp lĩnh vực y tế
- Đơn vị sự nghiệp lĩnh vực văn hóa
- Đơn vị sự nghiệp lĩnh vực thể thao và du lịch
- Đơn vị sự nghiệp lĩnh vực thông tin truyền thơng và báo chí
- Đơn vị sự nghiệp lĩnh vực khoa học công nghệ
- Đơn vị sự nghiệp lĩnh vực kinh tế
- Đơn vị sự nghiệp lĩnh vực khác
1.1.3. Trường trung cấp chuyên nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm và phân loại trường trung cấp chuyên nghiệp
Theo Điều 2, Điều lệ Trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm
theo Thông tư số 54/2011/TT-BGDĐT ngày 15/11/2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Trường trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) là cơ sở giáo
dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Hệ thống trường trung cấp chuyên nghiệp bao gồm:
Trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc Bộ, ngành (bao gồm cả các
trường trung cấp chuyên nghiệp thuộc các doanh nghiệp do Bộ, ngành thực
hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp đó theo
10
quy định của pháp luật); Trường trung cấp chuyên nghiệp thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là trường trung cấp chuyên nghiệp
thuộc tỉnh).
Trường trung cấp chuyên nghiệp được tổ chức theo các loại hình cơng
lập và tư thục. Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên; Trường tư
thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc
cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt
động bằng vốn ngồi ngân sách nhà nước.
Theo Điều 32, Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện
từ ba đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ
một đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.
1.1.3.2. Hoạt động của trường trung cấp chuyên nghiệp
Theo Thông tư số 54/2011/TT-BGDĐT ban hành ngày 15 tháng 11
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về “Điều lệ trường trung
cấp chuyên nghiệp”, trường trung cấp chuyên nghiệp có nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
- Tổ chức bộ máy nhà trường, tuyển dụng, quản lý, sử dụng, bồi
dưỡng và đãi ngộ cán bộ, viên chức.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, chiến lược và kế hoạch
phát triển nhà trường theo từng giai đoạn 5 năm và 10 năm.
- Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức giảng dạy,
học tập, quản lý người học và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục; cơng nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ theo
thẩm quyền.
11
- Xây dựng và ban hành chương trình đào tạo trên cơ sở quy định về
chương trình khung và chương trình khung các ngành đào tạo trình độ TCCN
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo
trình của các ngành đào tạo TCCN để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập
chính thức trong nhà trường để bảo đảm có đủ giáo trình giảng dạy, học tập.
Việc biên soạn hoặc lựa chọn và duyệt giáo trình các ngành đào tạo TCCN
thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển giao
công nghệ; thực hiện các dịch vụ khoa học - kỹ thuật, sản xuất kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng
giáo dục của cơ quan có thẩm quyền về kiểm định chất lượng giáo dục. Xây
dựng hệ thống giám sát và đánh giá chất lượng giáo dục.
- Được nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật
chất; được miễn, giảm thuế; vay tín dụng; huy động, quản lý, sử dụng các
nguồn lực theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá.
- Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất nhà trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và chi cho các hoạt
động giáo dục theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân, trong hoạt động giáo
dục; tổ chức cho cán bộ, viên chức và người học tham gia các hoạt động xã hội.
- Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao,
y tế, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo
với sử dụng và việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội, bổ sung
nguồn lực cho nhà trường.
12
- Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao,
y tế, nghiên cứu khoa học của nước ngoài theo quy định.
- Thực hiện công khai cam kết về chất lượng đào tạo và công khai về
chất lượng đào tạo thực tế, về điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và về thu
chi tài chính. Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.2.1. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp
1.2.1.1. Mục tiêu quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN)
liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế - xã hội của các hoạt động sự nghiệp,
đến hiệu quả sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Nếu tài chính của
các ĐVSN được quản lý, giám sát, kiểm tra tốt, sẽ góp phần hạn chế, ngăn
ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn
lực tài chính cơng, đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài
chính của đất nước.
Quản lý tài chính các ĐVSN cịn cung cấp thơng tin để Nhà nước có
các biện pháp và chính sách phù hợp trong tái cơ cấu hoạt động cung cấp dịch
vụ văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao…trong tương quan với sự cạnh
tranh của khu vực tư nhân.
Các mục tiêu quản lý tài chính ĐVSN bao gồm bốn mục tiêu cơ bản:
Một là, làm cho ĐVSN hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đỏi hỏi
ngày càng cao của xã hội về các hoạt động dịch vụ cơng.
Hai là, tạo động lực khuyến khích các ĐVSN tích cực, chủ động tổ
chức hoạt động hợp lý, xác định số biên chế cần có, sắp xếp, tổ chức và phân
công lao động khoa học, nâng cao chất lượng cơng việc nhằm sử dụng kinh
phí tiết kiệm.
13
Ba là, nêu cao ý thức trách nhiệm, tăng cường đấu tranh chống các hiện
tượng tiêu cực, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng tài chính.
Bốn là, tạo điều kiện để người lao động trong các ĐVSN phát huy khả
năng, sáng kiến nâng cao chất lượng công tác, tăng thu nhập cho cá nhân và
tập thể.
Bốn mục tiêu trên có mối quan hệ gắn kết với nhau trong một hệ thống
thống nhất.Tuy nhiên, mục tiêu ưu tiên hàng đầu là mục tiêu nâng cao hiệu
quả hoạt động của các ĐVSN.
1.2.1.2.
Nguyên tắc quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp
Các đơn vị sự nghiệp quản lý tài chính dựa trên bốn nguyên tắc cơ bản
sau:
Thứ nhất, nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu
trong quản lý tài chính nói chung và trong quản lý các ĐVSN nói riêng. Hiệu
quả trong quản lý tài chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt được trên tất
cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra. Tuân thủ nguyên
tắc này, khi tiến hành quản lý tài chính các ĐVSN, Nhà nước cần quan tâm cả
hiệu quả về xã hội và hiệu quả kinh tế. Mặc dù rất khó định lượng hiệu quả xã
hội, song những lợi ích đem lại về xã hội luôn được đề cập, cân nhắc thận
trọng trong q trình quản lý tài chính cơng. Nhà nước phải cân đối giữa việc
thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi ích của quốc gia, của cộng
đồng, những mục tiêu chính trị quan trọng cần phải đạt được trong từng giai
đoạn nhất định với định mức chi hợp lý. Hiệu quả kinh tế là tiêu thức quan
trọng để các cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền cân nhắc khi xem xét các
phương án, dự án hoạt động sự nghiệp khác nhau. Hiệu quả xã hội và hiệu
quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải được xem xét đồng thời khi hình
thành một quyết định hay một chính sách chi tiêu liên quan đến hoạt động sự
nghiệp.
14
Thứ hai, nguyên tắc thống nhất: Là thống nhất quản lý tài chính ĐVSN
bằng những văn bản luật pháp thống nhất trong cả nước. Thống nhất quản lý
chính là việc tn theo một khn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng,
thanh tra, kiểm tra, quyết toán, xử lý những vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện quản lý thu, chi tài chính ở các ĐVSN. Nguyên tắc thống nhất
vẫn phải bảo đảm độ đa dạng, mềm dẻo về thể chế để phát huy quyền tự chủ
của các ĐVSN. Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm bảo tính cơng bằng,
bình đẳng trong đối xử với các ĐVSN khác nhau, hạn chế những tiêu cực và
rủi ro trong hoạt động tài chính, nhất là những rủi ro có tính chất chủ quan khi
quyết định các khoản thu, chi.
Thứ ba, nguyên tắc phân cấp: Là nguyên tắc quan trọng trong quản lý
tài chính đối với các ĐVSN thụ hưởng ngân sách nhà nước. Nguyên tắc phân
cấp trong quản lý tài chính ĐVSN đảm bảo cho các nguồn lực tài chính của
từng ĐVSN được quản lý tập trung trên cơ sở phát huy sáng kiến của các bộ
phận. Trên giác độ tồn quốc, các nguồn tài chính cơng cũng phải được quản
lý tập trung, đồng thời có phân cấp cho các cấp quản lý thống nhất hơn.
Thứ tư, nguyên tắc công khai, minh bạch: ĐVSN là tổ chức công nên
việc quản lý tài chính các đơn vị này phải đáp ứng u cầu chung trong quản
lý tài chính cơng, đó là công khai, minh bạch trong động viên, phân phối, sử
dụng các nguồn lực xã hội, nhất là nguồn lực tài chính. Thực hiện cơng khai,
minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm
sốt các quyết định về thu, chi tài chính cơng, hạn chế những thất thốt và
đảm bảo tính hợp lý trong chi tiêu của các ĐVSN, kết quả sẽ làm tăng hiệu
quả hoạt động của các ĐVSN.
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp cơng lập
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung phân tích
hoạt động quản lý các nguồn thu, các khoản chi để nhằm nâng cao hoạt động
15
thu chi của đơn vị sự nghiệp công lập và hướng tới mục tiêu thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính theo Nghị định 16/2015/NĐ – CP.
1.2.2.1. Quản lý nguồn thu
Nội dung các khoản thu chủ yếu của các đơn vị sự nghiệp có thu bao
gồm như sau:
• Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đối với đơn vị chưa tự bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động (sau
khu đã cân đối nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
giao, trong phạm vi dự tốn được cấp có thẩm quyền giao.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các
đơn vị không phải là tổ chức khoa học và cơng nghệ.
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
Kinh phí thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác…)
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà
nước quy định (nếu có).
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
• Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp phát sinh tại đơn vị bao gồm:
Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật
16
Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của đơn vị (bao gồm các hoạt động sự nghiệp trong giáo dục và đào tạo,
sự nghiệp y tế, sự nghiệp văn hóa, thơng tin, sự nghiệp thể thao, sự nghiệp
kinh tế).
Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có)
Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng từ các hoạt động dịch vụ.
• Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
• Nguồn thu khác
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ,
viên chức trong đơn vị.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định.
Quy định về các khoản thu, mức thu:
Đối với đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trong trường hợp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục
vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của cãi xã hội để quyết định mức thu cụ
thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng nhưng không vượt
quá khung mức thu do cơ quan có thầm quyền quy định. Đơn vị thực hiện chế
độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định của nhà
nước.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được
quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp
chi phí và có tích lũy.
1.2.2.2. Quản lý các khoản chi
17
Nội dung các khoản chi chủ yếu của đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:
• Các khoản chi thường xuyên
Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao.
Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho cơng tác thu phí, lệ phí.
Chi cho các hoạt động dịch vụ.
• Các khoản chi khơng thường xun
Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác…) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định.
Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy
định hiện hành.
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định
(nếu có).
Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sữa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài.
Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết
Các khoản chi khác theo quy định (nếu có)
Quy định về các khoản chi, mức chi:
Với quan điểm trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự
nghiệp, Nhà nước đã cho phép các đơn vị sự nghiệp được chủ động xây dựng
định mức chi tiêu nội bộ của mình. Cụ thể:
18
Hiện nay, Nhà nước chỉ khống chế một số tiêu chuẩn, định mức chi,
các đơn vị sự nghiệp bắt buộc phải thực hiện theo đúng quy định của Nhà
nước, bao gồm: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức
về làm nhà việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà
riêng và điện thoại di động; chế độ cơng tác phí nước ngồi; chế độ quản lý,
sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chế độ sử dụng kinh phí
thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp trên có thẩm quyền giao; chế độ chính
sách thực hiện tinh giảm biên chế (nếu có), chế độ quản lý, sử dụng vốn đối
ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; chế độ quản lý,
sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản
cố định phục vụ cho hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; riêng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
Nhà nước, cấp Bộ, cấp ngành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính – Bộ Khoa
học và cơng nghệ.
Ngồi các nội dung chi nêu trên, để chủ động sử dụng kinh phí hoạt
động thường xuyên được giao đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị
sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, có trách nhiệm
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện
và Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi.
Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu
chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh
phí tiết kiệm, có hiệu quả và tăng cường cơng tác quản lý.
1.2.2.3. Trích lập và sử dụng các quỹ
• Trích lập các quỹ
Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải các khoản chi
phí và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước theo quy định
19
(thuế và các khoản phải nộp khác), số chênh lệch thu lớn hơn chi do Thủ
trưởng đơn vị quyết định trích lập các quỹ, sau khi thống nhất với tổ chức
cơng đồn , thực hiện theo trình tự như sau:
Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường
xuyên; tối thiểu 15% đối với đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một phần chi
thường xuyên; và tối thiểu 5% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp cơng do Nhà nước đảm
bảo chi thường xun.
Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn vị được tự quyết định mức trích
Quỹ bổ sung thu nhập (khơng khống chế mức trích) đối với đơn vị tự đảm bảo
chi thường xuyên. Đối với đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một phần chi
thường xuyên được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm tối đa không quá
02 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do
Nhà nước quy định; Và không quá 01 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ
và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp
công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phục lợi: tối đa không quá 03 tháng
(đối với đơn vị tự chủ hồn tồn), tối đa khơng q 02 tháng (đối với đơn vị
tự chủ một phần), tối đa không quá 01 tháng (đối với đơn vị không tự chủ)
tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị đối với đơn vị.
Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật.
Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập
các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
• Sử dụng các Quỹ
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Đề đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, phát triển năng lực hoạt động sự
20
nghiệp, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, đào tạo nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị, góp vốn liên doanh,
liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động
dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho người lao động
trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau
trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm.
Quỹ khen thưởng: Để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân
trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả cơng việc và thành tích đóng góp vào
hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sữa chữa các cơng trình phúc lợi, chi cho
các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó
khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức,
chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế.
21
1.3. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN
NGHIỆP CƠNG LẬP
1.3.1. Tài chính và quản lý tài chính ở trường trung cấp chuyên nghiệp
1.3.1.1. Tài chính trong các trường trung cấp chun nghiệp
Từ định nghĩa về tài chính, có thể thấy: Tài chính trong các trường
trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền của
các quỹ tiền tệ trong các trường TCCN. Xét về hình thức nó phản ánh sự vận
động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong q trình sử dụng các quỹ
bằng tiền. Xét về bản chất nó là những mối quan hệ tài chính biểu hiện dưới
hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ bằng
tiền nhằm phục vụ cho sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Các
quan hệ tài chính trong trường TCCN như sau:
Quan hệ tài chính giữa nhà trường với ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước cấp kinh phí bao gồm : Chi thường xuyên, chi sự
nghiệp khoa học cơng nghệ, chi chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục
đào tạo, chi đầu tư phát triển, chi nhiệm vụ đột xuất do nhà nước giao cho các
trường. Các trường phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như :
nộp thuế theo quy định của nhà nước.
Quan hệ tài chính giữa nhà trường với xã hội
Quan hệ tài chính giữa nhà trường với xã hội, mà cụ thể là người học
được thể hiện thơng qua các khoản thu sau: Học phí, lệ phí và một số loại phí
khác để góp phần đảm bảo cho các hoạt động giáo dục. Chính phủ quy định
khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với các loại hình trường.
Tuy nhiên, các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội và người nghèo thì
được miễn giảm, học sinh khá, giỏi thì được học bổng, khen thưởng…
Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trường