i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn trên là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Học viên thực hiện Luận văn
Đỗ Thị Vang
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................. I
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ........................................................................... IV
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1.................................................................................................................................... 9
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG
LẬP........................................................................................................................................................... 9
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập............................................................................................. 9
1.2. Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập..............................................................................17
1.3. Kinh nghiệm Quản lý tài chính của 1 số đơn vị và bài học rút ra cho Học viện An ninh nhân dân........37
CHƯƠNG 2.................................................................................................................................. 41
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH...............................................................41
TẠI HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN.................................................................................... 41
2.2. Phân tích thực trạng Quản lý tài chính tại Học viện ANND................................................................49
2.3. Đánh giá chung................................................................................................................................ 66
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý tài chính tại Học viện An ninh nhân dân.....................76
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................................................. 82
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................................... 84
PHIẾU KHẢO SÁT........................................................................................................................ 4
KẾT QUẢ KHẢO SÁT................................................................................................................... 5
iii
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức, quản lý của Học viện An ninh …………………....…47
Bảng 2.1: Kinh phí được cấp trong 5 năm 2011 - 2015.............................................................................55
Bảng 2.2 Kinh phí đào tạo trong Công an nhân dân.................................................................................59
Bảng 2.3 Kinh phí từ đào tạo lái xe và liên kết đào tạo............................................................................61
Bảng 2.4 Kinh phí xây dựng cơ bản......................................................................................................... 61
Bảng 2.5 Quyết toán chi kinh phí thường xuyên giai đoạn 2011 – 2015...................................................64
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
CAND: Công an nhân dân
H45: Cục quản lý xây dựng cơ bản và doạnh trại
HCSN: Hành chính sự nghiệp
HVANND: Học viện An ninh nhân dân
HVCSND: Học viện Cảnh sát nhân dân
KTNN: Kiểm toán Nhà nước
NS: Ngân sách
NSNN: Ngân sách Nhà nước
T31: Học viện An ninh nhân dân
T32: Học viện Cảnh sát nhân dân
V22: Cục tài chính
XDCB: Xây dựng cơ bản
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ Đất nước đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa hiện
đại hóa và chủ động hội nhập quốc tế, đặc biệt với việc nước ta ra nhập cộng đồng
ASEAN và tham gia hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương thì đào tạo nguồn
lực con người, xây dựng đội ngũ cán bộ, lực lượng trí thức có đủ phẩm chất và tài
năng bắt kịp trình độ phát triển của thế giới là nhiệm vụ có ý nghĩa sống còn. Đảng
ta khẳng định "Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế bền vững" (Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX). Giáo dục đào tạo
trong Công an nhân dân nói chung và Học viện An ninh nhân dân nói riêng là một
bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, phát triển giáo dục, đào tạo trong Công an
nhân dân phải hòa nhập với hệ thống giáo dục quốc dân, tiếp cận với các thành tựu
tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới. Với mục tiêu là đào tạo những
cán bộ chiến sĩ Công an có chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ
An ninh quốc gia, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trong hình hình mới.
Công an nhân dân vinh dự được Đảng, Nhà nước tin cậy giao cho nhiệm vụ
trọng yếu, là nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ An ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội, khả năng bắt kịp trình độ phát triển của Đất nước. Để hoàn thành được
nhiệm vụ của mình, Đảng ủy Công an trung ương và lãnh đạo Bộ Công an luôn coi
trọng vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, coi đây là nhiệm vụ hàng đầu trong công
tác xây dựng lực lượng, với mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ Công an đảm bảo đủ
về số lượng và mạnh về chất lượng, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ an ninh,
trật tự của Đất nước trong mọi tình huống. Tuy nhiên, trước yêu cầu nhiệm vụ bảo
vệ An ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an
nhân dân trong tình hình mới, công tác đào tạo bậc đại học trong các trường Công
an nhân dân còn bộc lộ một số tồn tại đòi hỏi các trường cần thẳng thắn đánh giá
2
những tồn tại, bất cập đó để tìm giải pháp khắc phục. Để nâng cao chất lượng đào
tạo đảm bảo nhiệm vụ xây dựng lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự
an toàn xã hội thì việc đảm bảo tài chính và quản lý tài chính có vai trò quan trọng
vì quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là khâu
quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu
nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá trình
kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc quản lý,
sử dụng nguồn tài chính ở các trường đại học công lập đặc biệt là các trường Công
an nhân dân có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội và tạo động lực cho
phát triển của các trường, do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn
chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng
nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính.
Hiện nay, các trường đào tạo trong Công an nói chung và Học viện An ninh
nói riêng là cơ sở giáo dục đại học công lập do Ngân sách Nhà nước cấp chủ yếu,
Học viện An ninh nhân dân là một trong những đơn vị đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao và nguồn nhân lực chât lượng cao của ngành Công an. Nguồn kinh phí do
Nhà nước, Bộ Công an cấp và là nguồn kinh phí cấp II. Trong những năm qua, Học
viện luôn có trách nhiệm trong việc chấp hành quy định của Luật NSNN, các tiêu
chuẩn định mức, các quy định về chế độ kế toán HCSN do Nhà nước ban hành.
Công tác kế toán trong Học viện đảm bảo được tính thống nhất giữa kế toán và yêu
cầu quản lý của Nhà nước và đơn vị; Đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phương
pháp của kế toán với các chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước; Đảm bảo sự phù
hợp với đặc thù của đơn vị... Việc thanh toán, quyết toán ngân sách đúng Luật Ngân
sách và đúng niên độ tài chính. Hàng năm các đoàn Kiểm toán, Thanh tra tài chính
của Bộ đến kiểm tra tại Học viện và Học viện luôn được đánh giá là một trong
những đơn vị quản lý tài chính, điều hành ngân sách tốt của Bộ Công an. Công tác
quản lý tài chính luôn minh bạch, rõ ràng, không để thất thoát, thực hiện tiết kiệm
trong chi tiêu. Nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng, quản lý tài chính
trong sự nghiệp đào tạo, Đảng uỷ, Ban Giám đốc Học viện đã rất quan tâm đến hoạt
3
động tài chính của đơn vị. Qua nhiều năm, công tác tài chính và quản lý tài chính đã
góp phần quan trọng duy trì và nâng cao chất lượng đào tạo tại Học viện cũng như
góp phần xây dựng lực lượng Công an nhân dân “trong sạch, vững mạnh”.
Qua công tác điều hành ngân sách hàng năm, bên cạnh những kết quả đã đạt
được, công tác quản lý tài chính của Học viện vẫn còn những tồn tại: Nguồn kinh
phí Bộ cấp hàng năm có hạn, chưa sát với thực tế của Học viện, trong khi nhu cầu
sửa chữa, cải tạo hạ tầng cơ sở vật chất để phù hợp với yêu cầu dạy học và nghiên
cứu khoa học trong điều kiện mới quá lớn. Vì vậy, công tác phân bổ và điều hành
kinh phí gặp rất nhiều khó khăn để sao cho hợp lý, đảm bảo hiệu quả; Việc đầu tư
vào trang thiết bị, phương tiện giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các hoạt động
khác của Học viện tuy từng bước được nâng cấp để tránh lạc hậu và phục vụ thiết
thực cho giảng dạy nhưng vẫn chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến công tác đào tạo; Mặc
dù đã có kế hoạch kinh phí từ đầu năm, song việc lập kế hoạch dự trù chưa sát, chưa
lường hết các khó khăn đột xuất, nên trong quá trình điều hành sử dụng kinh phí
vẫn còn có phần bị động gặp nhiều khó khăn.
Để góp phần làm cho công tác quản lý tài chính của Học viện An ninh nhân
dân ngày càng tốt hơn, dần khắc phục được những tồn tại, phù hợp hơn với yêu cầu
đào tạo mà Bộ Công an giao, Tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý tài
chính tại Học viện An ninh nhân dân” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài
chính - Ngân hàng.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Chính sách giáo dục và đào tạo trong các trường đại học công lập trong đó có
chính sách huy động và sử dụng nguồn lực tài chính, cơ chế quản lý tài chính trong
các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và trong các trường đại học công lập nói
riêng đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Mô hình đào tạo ngày càng được mở rộng
các loại hình đào tạo phong phú đa dạng về hệ thống các ngành và chuyên ngành
đào tạo, có nhiều đổi mới về cơ chế quản lý đào tạo, tăng tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các trường, các cơ sở giáo dục công lập, xây dựng phương pháp tổ chức
đào tạo theo hướng tiếp cận khoa học tiên tiến, hiện đại. Đối với Bộ Công an, vấn
4
đề đổi mới trong đào tạo trong đó có vấn đề đổi mới trong quản lý tài chính càng trở
nên cấp thiết hơn vì nguồn kinh phí phục vụ đào tạo trong các trường Công an nhân
dân là nguồn ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ cho nên vấn đề quản lý tài chính
sao cho hiệu quả, tiết kiệm và đáp ứng được trong trường hợp cần thiết phục vụ yêu
cầu quản lý Đảng, Nhà nước và Bộ Công an.
Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý tài chính trong các cơ sở sự
nghiệp nói chung:
Trước tình hình phát triển của quá trình hội nhập quốc tế, việc nâng cao
nghiệp vụ và đề ra các giải pháp để quản lý tài chính kế toán ở các đơn vị sự nghiệp
thực sự vận hành theo cơ chế thị trường là một đòi hỏi cấp thiết. Ngay từ đầu những
năm 2000, Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 cũng nêu
rõ, đối với đơn vị sự nghiệp, Nhà nước là chủ thể quản lý, đối tượng quản lý là tài
chính đơn vị sự nghiệp. Tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm các hoạt động và quan
hệ tài chính liên quan đến quản lý, điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực sự
nghiệp. Là chủ thể quản lý, Nhà nước có thể sử dụng tổng thể các phương pháp, các
hình thức và công cụ để quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp trong
những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Để đạt được
những mục tiêu đề ra, công tác quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm ba khâu
công việc: Thứ nhất, lập dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước trong phạm vi được
cấp có thẩm quyền giao hàng năm; Thứ hai, tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài
chính hàng năm theo chế độ, chính sách của Nhà nước; Thứ ba, quyết toán thu, chi
ngân sách Nhà nước. Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/04/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định
16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định chế độ tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập.
Trên cơ sở quy định của Nhà nước đã có rất nhiều độc giả đã nghiên cứu về quản lý
tài chính tại các đơn vị sự nghiệp như sách, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng:
- Tăng Bình (2015), Cẩm nang quản lý tài chính kế toán trong các cơ quan,
đơn vị hành chính sự nghiệp, Nhà xuất bản tài chính. Nội dung của cuốn sách trình
5
bày về Quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp; Tổ chức
kế toán trong công tác quản lý tài chính các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp;
Quy trình kiểm toán tài chính tại các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Tăng Bình (2015), Nâng cao nghiệp vụ quản lý thu, chi tài chính và sử dụng
tài sản trong các cơ quan, đơn vị Nhà nước, Nhà xuất bản Tài chính... Nội dung
cuốn tài liệu bồi dưỡng này nhằm giúp các cơ quan, đơn vị Nhà nước quản lý các
khoản thu chi và sử dụng tài sản Nhà nước sao cho đúng quy định, đúng tiêu chuẩn,
định mức, tránh những thiếu sót, gây hậu quả nghiêm trọng.
- Nguyễn Văn Dương (2015), Hệ thống mục lục ngân sách Nhà nước 2016 và
quy chế chi tiêu nội bộ quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp, Nhà xuất bản tài chính. Cuốn sách giúp các cơ quan đơn vị nắm bắt kịp thời
các quy định mới nhất về quản lý tài chính, luật ngân sách Nhà nước, các quy định
về đấu thầu, mua sắm và sử dụng tài sản Nhà nước, hướng dẫn lập dự toán, quản lý,
sử dụng và thanh quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước.
- PGS - TS Phạm Văn Đăng (2007), Để trở thành kế toán trưởng đơn vị hành
chính, sự nghiệp. Cuốn sách đã nêu lên những nội dung về quản lý kinh tế, tài chính
trong đơn vị hành chính sự nghiệp đặc biệt là người trực tiếp làm kế toán, kế toán
trưởng đồng thời cũng đưa ra các văn bản mới về tài chính, kế toán đối với cơ quan
Nhà nước và đơn vị sự nghiệp.
- PGS.TS. Vũ Duy Hào, Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình quản trị tài
chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Giao thông vận tải. Cuốn sách cung cấp những
kiến thức cơ bản về quản trị tài chính, quản lý điều hành trong thực tiễn, bám sát
những hoạt động chủ yếu trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
- Văn bản hướng dẫn thanh tra, giám sát, dự toán, hạch toán, chứng từ kế toán
dành cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, Nhà xuất bản tài chính (2010)
- Chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước khu vực hành chính sự nghiệp và
ban quản lý dự án, Nhà xuất bản lao động (2011).
6
- Tạp chí kế toán, kiểm toán (T6/2016), đổi mới quản lý tài chính ở các trường
đại học công lập trong bối cảnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, tác giả TS. Trần
Quang Trung - Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
- Tạp chí tài chính số 7/2013, Cơ chế quản lý tài chính giáo dục đại học công
lập, tác giả Phạm Văn Trường - Bộ Tài chính.
- Nguyễn Tấn Lượng, Đại học kinh tế Tp Hồ Chí Minh, luận văn "Hoàn thiện
quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính trên đại bàn Tp.
Hồ Chí Minh".
Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý tài chính trong lực lượng
Công an nhân dân:
Công tác quản lý tài chính trong các trường Công an nhân dân luôn là vấn đề
được Nhà nước, Bộ đặc biệt quan tâm vì đây là các cơ cở giáo dục chủ yếu là sử
dụng ngân sách Nhà nước, vấn đề đặt ra là phải quản lý như thế nào để tránh thất
thoát, lãng phí, chống tham nhũng. Nghị định 43/2006/NĐ-CP ra đời đã quy định tự
chủ tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính trong các đơn vị
sự nghiệp công lập giúp cho các đơn vị sự nghiệp công lập chủ động hơn trong quản
lý tại đơn vị mình. Các trường Công an nhân dân tuy đã vận dụng nhưng không
phát huy được tối đa vì các trường Công an nhân dân là các đơn vị sử dụng hoàn
toàn bằng nguồn ngân sách của Nhà nước. Trong luận văn " Hoàn thiện quản lý tài
chính tại trường đại học phòng cháy chữa cháy trong giai đoạn hiện nay" đã nêu lên
những thực trạng của quản lý tài chính tại đại học phòng cháy chữa cháy, một số
giải pháp đảm bảo nguồn tài chính và hoàn thiện quản lý tài chính. Trường Học
viện Cảnh sát nhân dân cũng là một trong những các trường đi đầu về đổi mới trong
cách quản lý tài chính tại trường, là trường đã có những giải pháp nhằm nâng cao
các nguồn thu để tự chủ hơn trong chi ngoài ngân sách. Trên cơ sở của các trường
Công an nhân dân, Trường Học viện An ninh nhân dân là một trong các trường đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho lực lượng Công an với mục tiêu là đào tạo
những cán bộ chiến sĩ Công an có chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
bảo vệ an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trong tình hình mới. Bên
cạnh mục tiêu đó, vấn đề quản lý tài chính trong điều kiện hiện nay gặp nhiều khó
7
khăn như: Nguồn kinh phí ngân sách cấp chưa kịp thời, chưa đủ để đảm bảo cho
hoạt động đào tạo ngày càng cao của Học viện, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo chưa
hiện đại mà nguồn kinh phí cấp để trang bị cho việc đào tạo còn nhiều hạn chế do
vậy công tác quản lý tài chính tại Học viện An ninh là cần thiết và cấp bách. Với đề
tài "Hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện An ninh nhân dân" sẽ đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn tài chính tại Học
viện.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện An
ninh nhân dân. Từ mục tiêu trên, đề tài có 3 nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý tài chính trong các cơ sở giáo
dục Đại học công lập.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Học viện An ninh nhân
dân giai đoạn 2011-2016 để chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của nó.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện An
ninh nhân dân đến năm 2020 và các năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính
tại Học viện An ninh nhân dân.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Về lý luận đã đi sâu phân tích công tác quản lý tài chính trong
các đơn vị sự nghiệp công lập, các trường đại học công lập. Về thực tế khảo sát
công tác quản lý tài chính tại Học viện An ninh nhân dân qua các khâu lập dự toán,
chấp hành, quyết toán và thanh kiểm tra Ngân sách Nhà nước; làm rõ khái niệm
nguồn thu, chi từ ngân sách Nhà nước và thu chi từ các hoạt động dịch vụ...
Về thời gian: Khảo sát từ năm 2011 đến năm 2015 và đề xuất giải pháp đến
năm 2020 và những năm tiếp theo.
Về không gian: Nghiên cứu tại Học viện An ninh nhân dân trong mối quan hệ
tham khảo ở một số cơ sở đào tạo khác trong lực lượng vũ trang.
5. Phương pháp nghiên cứu
8
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Các quy định của Nhà nước về quản lý
tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập, sách, giáo trình... các dữ liệu này phục
vụ cho việc viết một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong các
trường đạo học công lập. Các báo cáo hàng năm của Học viện về công tác lập dự
toán, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách để sử dụng phân tích thực trạng
quản lý tài chính tại Học viện An ninh nhân dân.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Qua điều tra, phỏng vấn (bảng phỏng
vấn hoặc bảng hỏi - phục lục 1), thời gian khảo sát tháng 6/2016, quy mô khảo sát
là 50 cán bộ trong Học viện.
Phương pháp xử lý dữ liệu: Trên cơ sở các phiếu khảo sát, dùng phương pháp
thống kê, phân tích, so sánh, quan sát, cùng với kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên
cứu của một số công trình nghiên cứu liên quan đã được công bố.
6. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
- Phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng về quản lý tài chính trong đơn vị
HCSN. Từ đó có những đánh giá những ưu, nhược điểm để khắc phục.
- Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Học viện An ninh nhân dân để đánh
giá kết quả đạt được, hạn chế và tìm ra nguyên nhân hạn chế góp phần hoàn thiện
hơn trong quản lý tài chính tại Học viện.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, thì luận văn có kết cấu 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong các
trường đại học công lập.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Học viện An ninh nhân
dân.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện
An ninh nhân dân.
9
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
Theo PGS-TS Phạm Văn Đăng trong cuốn "Để trở thành kế toán trưởng đơn
vị hành chính sự nghiệp": Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho phép thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp. Đơn vị sự nghiệp
công lập có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước hoặc cung cấp những sản phẩm dịch vụ công trong các ngành,
lĩnh vực theo quy định của pháp luật phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã
hội hoặc đảm bảo an ninh quốc phòng, duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường
của xã hội. Hoạt động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng có tác
động trực tiếp tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính chất quyết định
năng suất lao động xã hội. Hoạt động sự nghiệp mang tính chất phục vụ là chủ yếu
không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Các đơn vị sự nghiệp công lập có những đặc điểm sau:
- Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành
lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công phục
vụ quản lý Nhà nước; được cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn và được thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí theo quy định
của Nhà nước; có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý tài chính theo chế độ
của Nhà nước; được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước để theo dõi, kiểm soát các
khoản thu, chi tài chính.
- Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục
vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nước duy trì, tổ chức, tài trợ cho các
hoạt động sự nghiệp để thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu
10
nhập và thực hiện chính sách phúc lợi xã hội khi Nhà nước can thiệp vào thị trường.
Nhờ đó Nhà nước hỗ trợ các ngành kinh tế hoạt động bình thường đảm bảo nâng
dân trí, đào tạo nguồn nhân lực bồi dưỡng nhân tài, nâng cao chất lượng đời sống
vật chất tinh thần của người dân.
- Kết quả của hoạt động sự nghiệp là tạo ra các dịch vụ công phục vụ trong các
lĩnh vực giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; khoa học và
công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Nhờ việc sử dụng hàng hóa công
cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà quá trình tái sản xuất ra của cải vật chất
trong xã hội được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao như mang lại tri thức và
tạo điều kiện cho nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng cao, đảm bảo sức khỏe
cho lực lượng lao động nói riêng và người dân nói chung; hoạt động khoa học công
nghệ nhằm tạo ra những công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời sống.
- Hoạt động sự nghiệp trong đời sống xã hội rất phong phú, đa dạng đóng vai
trò là động lực to lớn giúp dân tộc bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống, các
giá trị đạo đức, tạo động lực cải cách, đổi mới và phát triển giáo dục đào tạo. Hoạt
động của đơn vị sự nghiệp công lập đã xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
và vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế với mục đích là phục vụ lợi ích cộng
đồng, xã hội, Đất nước. Trong quá trình cung cấp các hàng hóa, dịch vụ đó các đơn
vị sự nghiệp công lập được tạo lập các nguồn thu nhất định thông qua các khoản thu
phí, lệ phí và các khoản thu từ cung ứng dịch vụ do Nhà nước quy định bù đắp các
khoản chi tiêu. Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập phải tuân theo những
quy định pháp lý và những quy định về quản lý tài chính của Nhà nước. Tùy theo
đặc điểm tạo lập nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập, Nhà nước áp dụng
cơ chế quản lý tài chính phù hợp để các đơn vị thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ
của đơn vị mình. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường như hiện nay thì Nhà nước
thực hiện chính sách đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập theo hướng nâng cao quyền tự chủ tài chính nhằm phục vụ tốt chất lượng
dịch vụ công phục vụ xã hội.
11
Các đơn vị sự nghiệp đều có đặc điểm chung là hoạt động bằng kinh phí do
ngân sách Nhà nước cấp toàn bộ, một phần hoặc tự trang trải bằng nguồn thu sự
nghiệp. Do vậy công tác kế toán của đơn vị trước hết để phục vụ cho việc kiểm soát
và thanh quyết toán với ngân sách, kế toán đơn vị sự nghiệp phải tuân thủ chế độ kế
toán do cơ quan có thẩm quyền quy định, tiếp đó là phục vụ cho tổng hợp số liệu về
các khoản chi ngân sách, các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp phải được hạch toán
chi tiết theo từng chương, mục phù hợp với mục lục ngân sách.
1.1.1.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận của nền kinh tế
và có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời gian qua, các
đơn vị sự nghiệp công đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã
hội của Đất nước.
Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể
thao....có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân,
góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung cấp
nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao; khám chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe
người dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp các
sản phẩm văn hóa, nghệ thuật....phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa Đất nước.
Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công
lập đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án,
chương trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của Đất nước.
Thứ tư, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước đã
góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực
thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động sự
nghiệp của Nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp ở tất cả các lĩnh vực
đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng thực hiện xã hội hóa bằng
cách thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự
nghiệp.
12
Đơn vị sự nghiệp công lập khác với các cơ quan hành chính là các dịch vụ
hàng hóa của đơn vị sự nghiệp công lập có thể cạnh tranh với khu vực tư nhân và
cung ứng theo nhu cầu, vì vậy các đơn vị này được khai thác và mở rộng nguồn thu
từ các hoạt động sự nghiệp của mình do vậy có thể tự chủ về tài chính. Nhưng mặt
khác, đơn vị sự nghiệp công lập khác các doanh nghiệp là hoạt động của doanh
nghệp là tối đa hóa lợi nhuận và vốn chủ sở hữu bằng cách bù đắp lại toàn bộ chi
phí và phải có lãi thì đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận là mục tiêu hành đầu.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.2.1. Phân loại sự nghiệp công lập theo nguồn thu
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên
(gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường
xuyên, phần còn lại được ngân sách Nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách Nhà nước
bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách Nhà nước
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Đối với các đơn vị sự nghiệp đặc thù trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam,
Thông tấn xã Việt Nam, các đơn vị có quy trình hoạt động đặc thù theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 Nghị định 43 [11], việc xác định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính của các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo loại của đơn vị sự nghiệp cấp
trên.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo Nghị định 43 [11] được ổn định trong
thời gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
13
Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính là các đơn vị sự nghiệp do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành
lập (đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán
theo quy định). Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công được phân
thành 3 loại đơn vị thực hiện quyền tự chủ về tài chính:
Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp:
Mức tự bảo đảm chi phí
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
hoạt động thường xuyên =
------------------------------------ x 100 %
của đơn vị (%)
Tổng số chi hoạt động thường xuyên
Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên tính theo
dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự nghiệp
được phân loại như sau:
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm: Đơn vị sự nghiệp có
mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, bằng
hoặc lớn hơn 100%; Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu
sự nghiệp, từ nguồn ngân sách Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước
đặt hàng; Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị sự
nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức
trên, từ trên 10% đến dưới 100%.
Đơn vị sự nghiệp do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động,
gồm: Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, từ 10% trở xuống và đơn vị sự nghiệp không có nguồn
thu.
1.1.2.2. Phân loại sự nghiệp công lập theo hình thức sở hữu
Căn cứ quan hệ với chủ sở hữu người ta chia các đơn vị sự nghiệp thành các
đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập. Các đơn vị sự
nghiệp công lập là những đơn vị thuộc sở hữu Nhà nước, được Nhà nước cấp kinh
phí khi mới thành lập, các viên chức lãnh đạo của đơn vị này do cơ quan Nhà nước
14
bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập là những đơn vị
do các tổ chức hoặc cá nhân góp vốn thành lập như các trường dân lập, tư thục, các
bệnh viện tư...
1.1.2.3 Phân loại theo cấp quản lý ngân sách
Theo phân cấp quản lý ngân sách người ta chia các đơn vị sự nghiệp thành các
đơn vị dự toán cấp I và các đơn vị dự toán cấp II, III. Đơn vị dự toán cấp I là các
đơn vị trực tiếp nhận và quyết toán kinh phí với cơ quan quản lý ngân sách trung
ương như các Bộ, Ủy Ban Nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương... Các
đơn vị dự toán cấp I được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý và cấp ngân sách cho các
đơn vị dự toán cấp II. Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị nhận và quyết toán kinh phí
được ngân sách cấp với các đơn vị dự toán cấp I và trực tiếp quản lý ngân sách của
đơn vị dự toán cấp III. Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp chi tiêu kinh phí
cho hoạt động của đơn vị và chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí với đơn vị dự
toán cấp trên theo quy định.
1.1.3. Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
Nghị định 43/2006/NĐ - CP ngày 25/04/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp):
- Đơn vị sự nghiệp thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xác định
nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động, gồm:
+ Đối với nhiệm vụ Nhà nước giao hoặc đặt hàng, đơn vị được chủ động quyết
định các biện pháp thực hiện để đảm bảo chất lượng, tiến độ.
+ Đối với các hoạt động khác, đơn vị được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về những công việc sau: Tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên
môn, khả năng của đơn vị và đúng với quy định của pháp luật; Liên doanh, liên kết
với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy
định của pháp luật.
+ Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động tuỳ theo từng lĩnh vực và khả năng của đơn vị, được:
15
Quyết định mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, vốn huy động, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; Tham dự đấu thầu các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn
của đơn vị; Sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh với các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết
bị phục vụ hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
+ Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ đối
với lĩnh vực sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ.
- Về tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động
+ Về thành lập mới: đơn vị sự nghiệp được thành lập các tổ chức sự nghiệp
trực thuộc để hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; phù
hợp với phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy và biên chế và tự bảo đảm kinh phí hoạt động (trừ những tổ chức sự nghiệp mà
pháp luật quy định thẩm quyền này thuộc về Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh).
+ Về sáp nhập, giải thể: các đơn vị sự nghiệp được sáp nhập, giải thể các tổ
chức trực thuộc (trừ những tổ chức sự nghiệp mà pháp luật quy định thẩm quyền
này thuộc về Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
+ Chức năng, nhiệm vụ cụ thể và quy chế hoạt động của các tổ chức trực
thuộc do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quy định (trừ những tổ chức sự nghiệp mà
pháp luật quy định thẩm quyền này thuộc về Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
- Về quản lý và sử dụng cán bộ viên chức
Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, được tự quyết định
biên chế. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn
vị sự nghiệp do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, căn cứ
16
chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc thực tế, định mức chỉ tiêu biên chế
và khả năng tài chính của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng
năm gửi cơ quan chủ quản trực tiếp để tổng hợp, giải quyết theo thẩm quyền.
Thủ trưởng đơn vị được quyết định ký hợp đồng thuê, khoán công việc đối với
những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp đồng và các
hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước để đáp
ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị.
Thủ trưởng đơn vị có toàn quyền trong việc: Quyết định việc tuyển dụng cán
bộ viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển; Quyết định bổ nhiệm vào
ngạch viên chức, ký hợp đồng làm việc với những người đã được tuyển dụng, trên
cơ sở bảo đảm đủ tiêu chuẩn của ngạch cần tuyển; Quyết định điều động, biệt phái,
nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, khen thưởng, kỷ luật cán bộ viên
chức thuộc quyền quản lý của đơn vị mình; Quyết định nâng lương đúng thời hạn,
trước thời hạn đối với nhân viên tại đơn vị mình theo điều kiện và tiêu chuẩn do pháp
luật quy định; Quyết định mời chuyên gia nước ngoài đến làm việc chuyên môn,
quyết định cử viên chức của đơn vị đi công tác, học tập ở trong và ngoài nước để
nâng cao trình độ chuyên; Huy động vốn và vay vốn tín dụng: Đơn vị sự nghiệp có
hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của
cán bộ viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động
sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu
trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật; Quản lý và sử dụng tài sản:
Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước theo quy
định của pháp luật về quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp. Đối với tài sản
cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn
theo quy định. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản
thuộc nguồn vốn từ NSNN đơn vị ưu tiên chi trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ
vay, đơn vị được để lại bổ sung Qũy phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Nhà nước thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự
nghiệp: Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp trong việc
17
tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để
hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch
vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập
cho người; Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội,
huy động sự đóng góp của cộng đồng để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng
bước giảm dần bao cấp; Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị
sự nghiệp, Nhà nước quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển;
bảo đảm cho các đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt
hơn; Phân biệt rõ cơ chế quản lý Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập với cơ chế
quản lý Nhà nước đối với cơ quan hành chính Nhà nước.
1.2. Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập
1.2.1. Khái niệm về quản lý tài chính tại các trường đại học công lập
1.2.1.1 Khái niệm về tài chính
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối
các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu
cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội [10].
Tài chính trong các trường đại học là phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền
của các quỹ tiền tệ trong các trường đại học. Xét về hình thức nó phản ánh sự vận
động và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình sử dụng các quỹ
bằng tiền. Xét về bản chất nó là những mối quan hệ tài chính biểu hiện dưới hình
thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ bằng tiền nhằm
phục vụ cho sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho Đất nước. Các quan hệ tài chính
trong trường đại học như sau:
Quan hệ tài chính giữa trường đại học với NSNN: Đối với các trường đại học
công lập Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí bao gồm: Chi thường xuyên, chi sự
nghiệp khoa học công nghệ, chi chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo,
chi đầu tư phát triển, chi nhiệm vụ đột xuất do Nhà nước giao cho các trường. Các
trường phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như: Nộp thuế theo quy
định của Nhà nước.
18
Quan hệ tài chính giữa nhà trường với xã hội: Quan hệ tài chính giữa nhà
trường với xã hội, mà cụ thể là người học được thể hiện thông qua các khoản thu
sau: Học phí, lệ phí và một số loại phí khác để góp phần đảm bảo cho các hoạt động
giáo dục. Chính phủ quy định khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với
các loại hình trường. Tuy nhiên, các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội và
người nghèo thì được miễn giảm học phí, học sinh giỏi, xuất sắc được xét học bổng
theo quy định.
Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trường: Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà
trường gồm các quan hệ tài chính giữa các phòng, khoa, bộ môn, trung tâm và giữa
các cán bộ viên chức trong trường thông qua quan hệ tạm ứng, thanh toán, phân
phối thu nhập như: thù lao giảng dạy, nghiên cứu khoa học, tiền lương, thưởng, thu
nhập tăng thêm
Quan hệ tài chính giữa trường với nước ngoài: Quan hệ tài chính giữa trường
với nước ngoài gồm các quan hệ tài chính với các trường, các tổ chức nước ngoài
về các hoạt động như: liên kết đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
nhằm phát triển các nguồn lực tài chính, tìm kiếm các nguồn tài trợ....
Nhìn chung, các quan hệ tài chính phản ánh các trường đại học hoạt động gắn
liền với hệ thống kinh tế - chính trị - xã hội của Đất nước. Việc quản lý hiệu quả các
hoạt động của các trường, đặc biệt về mặt tài chính là hết sức quan trọng và cần
thiết để sự nghiệp giáo dục đào tạo của nhà trường được tiến hành thường xuyên và
hiệu quả, đi đúng định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo của Đất nước.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm phản ánh
chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản lý và
sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Quản lý là một tất yếu khách quan của mọi quá trình lao động xã hội, bất kể
dưới hình thái xã hội nào và quản lý cần thiết đối với mọi lĩnh vực hoạt động trong
xã hội, từ một đơn vị kinh doanh cho đến cả nền kinh tế quốc dân, từ một đơn vị
dân cư cho đến đơn vị toàn cầu… Chính vì vậy, quản lý là một yếu tố quan trọng và
19
quyết định nhất đến sự phát triển của mỗi tổ chức, mỗi quốc gia. Dưới giác độ một
hoạt động, quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm hướng hành vi của đối tượng để đạt mục tiêu đã định. Với
cách hiểu như trên thì quản lý có những đặc điểm chính: là một hoạt động nhằm
hướng tới mục tiêu đã định; thể hiện thông qua mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và
đối tượng quản lý và là mối quan hệ mang tính quyền uy; là sự tác động mang tính
chủ quan, nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan; và nếu xét về mặt công
nghệ thì đó là sự vận động của thông tin.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, hoạt động tài chính đã thực sự trở nên
sôi động và phong phú, và tài chính là một công cụ sắc bén mà Nhà nước phải nắm
lấy và quản lý, để thông qua đó quản lý quốc gia, hướng tới những mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội một cách bền vững. Điều đó cũng có nghĩa quản lý tài chính là
một hoạt động tất yếu và quan trọng, không những ở tầm vĩ mô là Nhà nước mà còn
đối với tất cả các khâu còn lại trong hệ thống tài chính.
Như vậy, quản lý tài chính có thể được hiểu là hoạt động của chủ thể quản lý
trong lĩnh vực tài chính nhằm thực hiện huy động, phân bổ và sử dụng một cách
chặt chẽ, có hiệu quả các nguồn tài chính, quỹ tiền tệ để hướng tới những mục tiêu
đã định.
Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp là việc quản lý thu và quản lý chi
nhằm đảm bảo nguồn tài chính để thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao từ đó mở
rộng các hoạt động sự nghiệp, phục vụ ngày một tốt hơn nhu cầu của nhân dân.
Khác với mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là tối đa hoá giá
trị tài sản của chủ sở hữu, mục tiêu của quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
có là đảm bảo khả năng tài chính để thực hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ mà
Nhà nước giao phó, việc quản lý tài chính tốt còn nhằm mục tiêu tăng thu, tăng
nguồn thu nhập tích lũy được của mỗi đơn vị, tiến tới tự chủ về mặt tài chính, giảm
bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
Công tác quản lý tài chính hợp lý và đúng đắn tạo ra khả năng tự chủ và phát
triển cho đơn vị. Đặc biệt trong thời đại hiện nay, khi xu hướng xã hội hóa các dịch
20
vụ xã hội đang là xu hướng phát triển của mỗi quốc gia thì việc quản lý tài chính tốt
sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh của đơn vị sự nghiệp với các doanh nghiệp của các
thành phần kinh tế khác. Mặt khác, đối với các đơn vị sự nghiệp có thứ tự đảm bảo
một phần hoặc đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên thì việc quản lý tài
chính lại càng trở nên hết sức quan trọng, quyết định sự sống còn của đơn vị. Tóm
lại, quản lý tài chính là một bộ phận của quản lý kinh tế, là một yêu cầu tất yếu để
đảm bảo hoạt động bình thường của mọi tổ chức kinh tế xã hội. Vì vậy, Nhà nước
luôn có những cơ chế chính sách hợp lý nhằm đảm bảo cho công tác quản lý tài
chính của các đơn vị sự nghiệp.
Quản lý tài chính trong các trường đại học hướng vào quản lý thu, chi của các
quỹ tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chương trình, dự án đào tạo,
quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trường. Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ
thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra các quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các
quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của đơn vị. Mục
tiêu tài chính có thể thay đổi theo từng thời kỳ và chính sách chiến lược của từng
đơn vị. Tuy nhiên, khác với quản lý doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục tiêu tối ưu
hóa lợi nhuận, mục tiêu của quản lý tài chính trong các trường ĐHCL không vì mục
đích lợi nhuận, phục vụ cho cộng đồng xã hội là chủ yếu cho nên quản lý tài chính
tại các trường ĐHCL là quản lý sử dụng có hiệu quả, đúng định hướng các nguồn
kinh phí NSNN cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính tại các trường đại học công lập
1.2.2.1. Quản lý các nguồn lực tài chính
Quản lý các nguồn lực tài chính của các trường Đại học công lập hay còn gọi
là quản lý các nguồn thu bao gồm các nguồn chủ yếu như sau: nguồn NSNN cấp,
nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và nguồn khác.
Nguồn ngân sách Nhà nước cấp, gồm:
Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối
với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động hoặc đơn vị ngân sách
Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ