Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý phối hợp của các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh với gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––

HOÀNG ĐÌNH THỎA

QUẢN LÝ PHỐI HỢP CỦA CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC BÁN TRÚ HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH
VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG VIỆC GIÁO DỤC HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––

HOÀNG ĐÌNH THỎA

QUẢN LÝ PHỐI HỢP CỦA CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC BÁN TRÚ HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH
VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG VIỆC GIÁO DỤC HỌC SINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 01 14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận văn

Hoàng Đình Thỏa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới

Lãnh đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo, Cô
giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
Tiến sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo UBND, Phòng GD&ĐT, Cán
bộ quản lý và giáo viên các trường PTDTBT huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh
cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho
tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn
đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Tháng 11 năm 2015
Tác giả

Hoàng Đình Thỏa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii

Mục lục ...............................................................................................................iii
Danh mục các cụm từ viết tắt ............................................................................. iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục các biểu đồ ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5
Chƣơng 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHỐI HỢP CỦA TRƢỜNG PHỔ
THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG VIỆC
GIÁO DỤC HỌC SINH ....................................................................................... 6

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm công cụ............................................................................. 8
1.2.1. Quản lý....................................................................................................... 8
1.2.2. Quản lý giáo dục ........................................................................................ 9
1.2.3. Quản lý nhà trường .................................................................................. 10
1.2.4. Biện pháp quản lý .................................................................................... 11
1.3. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh...... 11
1.3.1. Nhà trường, gia đình và xã hội ................................................................ 11
1.3.2. Phối hợp của nhà trường với gia đình và xã hội...................................... 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii





1.4. Hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc bán trú quản lý phối hợp với gia
đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh .............................................. 15
1.4.1. Trường phổ thông dân tộc bán trú trong hệ thống giáo dục quốc dân .... 15
1.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc bán trú ..... 19
1.4.3. Quản lý phối hợp giáo dục học sinh của hiệu trưởng trường phổ
thông dân tộc bán trú với gia đình và xã hội ............................................. 20
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý phối hợp của nhà trường phổ
thông dân tộc bán trú với gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh ...... 23
1.5.1. Cơ chế chính sách, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương... 23
1.5.2. Trình độ nhận thức của giáo viên, gia đình, học sinh và các tổ
chức xã hội ................................................................................................ 25
Kết luận chương 1.............................................................................................. 27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHỐI HỢP CỦA NHÀ TRƢỜNG
VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG VIỆC GIÁO DỤC HỌC SINH Ở
CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ HUYỆN BA CHẼ
TỈNH QUẢNG NINH ........................................................................................ 28

2.1. Khái quát về điều tra thực trạng ................................................................. 28
2.1.1. Nhiệm vụ điều tra thực trạng ................................................................... 28
2.1.2. Nội dung điều tra ..................................................................................... 28
2.1.3. Khái quát về giáo dục cấp THCS ở các trường phổ thông dân tộc bán
trú huyện Ba Chẽ ................................................................................... 29
2.2. Thực trạng phối hợp của nhà trường với gia đình và xã hội ở các
trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Ba Chẽ .................................. 32
2.2.1. Nhận thức về ý nghĩa, mục đích của phối hợp giáo dục học sinh giữa
nhà trường với gia đình và xã hội ......................................................... 32

2.2.2.Thực trạng nội dung phối hợp giáo dục học sinh THCS giữa nhà
trường với gia đình và xã hội ở các trường phổ thông dân tộc bán
trú huyện Ba Chẽ ................................................................................... 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




2.3. Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp của nhà trường với gia đình và
xã hội trong giáo dục học sinh ở các trường phổ thông dân tộc bán
trú huyện Ba Chẽ ................................................................................... 42
2.3.1. Nhận thức về vai trò của hoạt động quản lý phối hợp giữa nhà trường
với gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh .................................... 42
2.3.2.Thực trạng xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp giữa nhà
trường với gia đình và xã hội ................................................................ 43
2.3.3. Thực trạng tổ chức thực hiện phối hợp giữa nhà trường với gia đình
và xã hội trong giáo dục học sinh .......................................................... 45
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá sự phối hợp giữa nhà trường với gia
đình và xã hội trong giáo dục học sinh.................................................. 48
2.3.5. Đánh giá chung về thực trạ

ối hợp giữa nhà trường với

gia đình và xã hội trong việ

ọc sinh cấp THCS ở các

trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Ba Chẽ .................................. 50

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp của nhà trường, gia đình
và xã hội trong giáo dục học sinh ở huyện Ba Chẽ ............................... 54
2.4.1. Yếu tố ảnh hưởng từ phía nhà trường (theo bảng 2.18) .......................... 56
2.4.2. Yếu tố ảnh hưởng từ về phía gia đình học sinh (theo bảng 2.18) ........... 57
2.4.3. Yếu tố ảnh hưởng từ phía lãnh đạo ngành và địa phương (theo bảng 2.18).. 58
Kết luận chương 2.............................................................................................. 60
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI
GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH Ở CÁC
TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ HUYỆN BA CHẼ TỈNH
QUẢNG NINH ................................................................................................... 61

3.1. Những nguyên tắc xây dựng biện pháp ...................................................... 61
3.1.1. Phải xuất phát từ mục tiêu giáo dục họ

..................... 61

3.1.2. Phải phát huy được ưu thế của các lực lượng xã hội (nhà trường với gia
đình và xã hội...) trong việ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ọc sinh .................................... 61
v




3.1.3. Biện pháp quản lý phải linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với hoàn cảnh,
thực tiễn ................................................................................................... 62
3.1.4. Biện pháp quản lý phải đồng bộ cả ở nhà trường với gia đình và
toàn xã hội ............................................................................................... 62

3.2. Một số biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã
hội trong việc giáo dục học sinh .............................................................. 63
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường ....................................................................... 63
3.2.2. Kế hoạch hóa việc phối hợp của nhà trường với gia đình và xã hội
trong giáo dục học sinh ........................................................................... 67
3.2.3. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội
trong giáo dục cho học sinh THCS ở các trường phổ thông dân tộc
bán trú ...................................................................................................... 70
3.2.4. Huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà trường, gia đình và xã
hội trong giáo dục học sinh có hiệu quả .................................................. 74
3.2.5. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên và tổ chức hoạt động một cách
khoa học, hợp lý ...................................................................................... 76
3.2.6. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra đánh giá việc tổ chức phối
hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh ................... 77
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 79
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ............. 80
Kết luận chương 3.............................................................................................. 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 84

1. Kết luận .......................................................................................................... 84
2. Khuyến nghị................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 87
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi





DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLXH

Cán bộ quản lý xã hội

CMHS

Cha mẹ học sinh

CSVC

Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục


GD - ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

PTDTBT

Phổ thông dân tộc bán trú

QL

Quản lý

QLGD


Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Khách thể khảo sát ............................................................................ 28
Bảng 2.2: Quy mô mạng lưới trường, lớp, HS cấp THCS ở các trường
PTDTBT ........................................................................................ 29
Bảng 2.3: Kết quả 2 mặt giáo dục từ năm học 2010 - 2011 đến 2014 - 2015... 31
Bảng 2.4: Đội ngũ cán bộ quản lý THCS từ năm học 2010 - 2011 đến 2014 - 2015 ..... 31
Bảng 2.5: Đội ngũ giáo viên THCS từ năm học 2010 - 2011 đến 2014 - 2015 ........ 32
Bảng 2.6: Nhận thức của khách thể khảo sát về ý nghĩa của quản lý phối
hợp trong giáo dục học sinh .......................................................... 33

Bảng 2.7: Nhận thức của khách thể khảo sát về vai trò trách nhiệm của nhà
trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh ............... 34
Bảng 2.8: Nội dung phối hợp giáo dục giữa gia đình và nhà trường ................ 35
Bảng 2.9: Đánh giá hiệu quả của các biện pháp phối hợp giáo dục giữa gia
đình và nhà trường......................................................................... 36
Bảng 2.10: Nhận xét về nội dung phối hợp giáo dục giữa nhà trường và xã hội ...... 37
Bảng 2.11: Ý kiến của khách thể nghiên cứu về các biện pháp phối hợp
giữa nhà trường và xã hội đã thực hiện ......................................... 38
Bảng 2.12: Ý kiến của khách thể nghiên cứu về mức độ hiệu quả của phối
hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình và xã hội ................... 39
Bảng 2.13: Nhận xét về nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả của phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội............................................... 40
Bảng 2.14: Nhận thức về vai trò của hoạt động quản lý phối hợp giữa nhà
trường với gia đình và xã hội ........................................................ 42
Bảng 2.15: Thực trạng xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp nhà
trường với gia đình và xã hội ........................................................ 43
Bảng 2.16: Thực trạng tổ chức thực hiện phối hợp nhà trường với gia đình
và xã hội ........................................................................................ 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




Bảng 2.17: Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà
trường với gia đình và xã hội ........................................................ 48
Bảng 2.18. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp giữa nhà trường với
gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh ................................... 55
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

đề xuất ........................................................................................... 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi




DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biếu đồ 2.1: Mức độ hiệu quả của phối hợp giáo dục giữa nhà trường với
gia đình và xã hội .............................................................................. 39
Biểu đồ 3.1: Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất ............................................................................... 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác-Lênin đã từng khẳng định “Bản chất
của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”[7]. Lý luận của tâm lý học,
giáo dục học cũng khẳng định trong quá trình phát triển nhân cách, con người
luôn bị tác động của 4 yếu tố: Bẩm sinh di truyền; hoàn cảnh tự nhiên, đặc biệt
là quan hệ xã hội; tác động của giáo dục và hoạt động của cá nhân. Vì vậy,
muốn nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục

phải tuân theo các quy luật phát triển và phải có những giải pháp phát huy được
sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục trong toàn xã hội tham gia vào
quá trình giáo dục.
Thế kỷ XXI thế kỷ của hội nhập, bùng nổ tri thức, sự phát triển của khoa
học - công nghệ. Con người, nhất là học sinh phổ thông thường xuyên bị tác
động đan xen của các tác động đa phương, đa chiều rất phức tạp, đôi khi trái
ngược nhau, vì vậy giáo dục nhà trường cần phải phối hợp chặt chẽ với gia
đình và xã hội để hạn chế tối đa những tác động đó, đào tạo ra những con người
phát triển toàn diện nhân cách.
Do vậy, Đảng ta đã khẳng định “Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân”.
Điều 3 chương I, Luật giáo dục 2005 ghi rõ: “Hoạt động giáo dục phải được
thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục phải kết hợp với lao
động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Điều 93 đến điều 98 chương VI cũng
đã qui định trách nhiệm của nhà trường, gia đình, xã hội đối với công tác giáo
dục và đã thể hiện ý nghĩa quan trọng của sự phối hợp nhà trường - gia đình xã hội [16]. Sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội nếu được thực hiện
một cách đồng bộ thì hiệu quả giáo dục sẽ nâng lên, ngược lại sự phối hợp
này không ăn khớp thì sẽ gây cản trở hoặc khó khăn trong quá trình hình
thành nhân cách học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1




Một trong những đặc điểm của quá trình giáo dục là quá trình giáo dục
diễn ra với những tác động giáo dục phức hợp. Trong quá trình giáo dục người
được giáo dục chịu nhiều tác động từ các phía khác nhau: gia đình, nhà trường,
xã hội. Ngay trong gia đình, nhà trường hoặc xã hội, người được giáo dục cũng

chịu ảnh hưởng của nhiều tác động khác nhau. Ví như trong gia đình có những
tác động của cha mẹ, của anh chị em, của nếp sống gia đình…. Trong nhà
trường có những tác động của giáo viên, của tập thể lớp, của nội qui, của nội
dung, phương pháp tổ chức giáo dục… Trong xã hội có những tác động của các
cơ quan thông tin đại chúng, của phim ảnh, sách báo, của người lớn… Những
tác động đó có thể đan kết vào nhau rất mật thiết tạo ra những ảnh hưởng tích
cực thống nhất đối với người được giáo dục, hoặc có thể ngược chiều nhau tạo
ra những “lực nhiễu” gây khó khăn cho quá trình giáo dục. Vì vậy, vấn đề đặt
ra là cần tổ chức phối hợp tất cả các tác động giáo dục theo hướng tích cực,
đồng thời cần ngăn chặn, hạn chế đến mức tối đa những tác động tiêu cực.
Thực tiễn giáo dục cho thấy nhận thức về sự phối hợp nhà trường, gia
đình và xã hội chưa đúng. Một số bậc phụ huynh còn xem nhà trường là môi
trường giáo dục duy nhất cho trẻ, vì vậy trẻ hư thì đỗ lỗi hoàn toàn cho nhà
trường là “thầy cô dạy như thế…!”, hoặc đỗ lỗi cho xã hội “xã hội quá nhiều
tiêu cực, cạm bẫy làm cho con tôi hư….”. Một bộ phận giáo viên ở các trường
học thì chỉ tập trung cho chất lượng học tập, xem nhẹ giáo dục đạo đức, dẫn
đến chỉ biết đỗ lỗi cho gia đình và xã hội, chưa thấy mối quan hệ giữa nhiệm vụ
giảng dạy và giáo dục, chưa kết hợp “dạy chữ” với “dạy người”. Các lực lượng
xã hội lại luôn kêu ca là nhà trường, gia đình chưa có giải pháp cho giáo dục,
đưa ra xã hội nhiều “phế phẩm”, “sản phẩm của giáo dục chưa đáp ứng nhu cầu
xã hội….”. Việc đổ lỗi cho nhau giữa ba lực lượng trên xuất phát từ sự phối
hợp lỏng lẻo giữa nhà trường, gia đình và xã hội, là hiện tượng “trống đánh
xuôi kèn thổi ngược”. Đây chính là thực trạng của nhiều địa phương trên đất
nước ta và chính là nỗi bức xúc của nhiều nhà sư phạm, nhà nghiên cứu giáo
dục. Nếu sự phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội được tốt hơn thì những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2





khó khăn trong giáo dục chắc rằng sẽ được hạn chế, những tồn tại được đẩy lùi.
Trong thực tế, sự phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội ở đây thực ra chỉ có
tính bề nổi, còn rất nhiều hạn chế, đặc biệt là giải pháp phối hợp như thế nào để
đạt hiệu quả, thường xuyên và đồng bộ.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài
nghiên cứu: “Quản lý phối hợp của các trường phổ thông dân tộc bán trú
huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh với gia đình và xã hội trong việc giáo dục
học sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề xuất các biện
pháp quản lý phối hợp của các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Ba Chẽ,
tỉnh Quảng Ninh với gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phối hợp của nhà trường
với gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh.
3.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng việc phối hợp và quản lý phối hợp
của nhà trường với gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh của hiệu
trưởng các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý phối hợp của hiệu trưởng trường phổ
thông dân tộc bán trú huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh với gia đình và xã hội
trong việc giáo dục học sinh.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý phối hợp của nhà trường với gia đình và xã
hội trong việc giáo dục học sinh.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý phối hợp của hiệu trưởng các
trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh với gia đình
và xã hội trong việc giáo dục học sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3




5. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả, chất lượng giáo dục học sinh nói chung, học sinh THCS trong
trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh nói riêng
chưa cao, mặc dù đội ngũ thầy cô giáo đã có nhiều cố gắng, nỗ lực không nhỏ.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, trong đó có nguyên nhân là
chưa có sự thống nhất tác động của nhà trường với gia đình và xã hội, chưa
phát huy được sức mạnh tổng hợp, sự đồng thuận trong quá trình thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ giáo dục.
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phối hợp của nhà trường với gia
đình và xã hội phù hợp với điều kiện của nhà trường, gia đình và địa phương
thì sẽ nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu:
6.1. Về nội dung nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu cách thức quản lý việc phối
hợp của nhà trường với gia đình và xã hội tạo ra môi trường giáo dục thống
nhất và phát huy tiềm năng xã hội vào các hoạt động giáo dục.
6.2. Về khách thể và địa bàn và thời gian khảo sát:
Huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh có 05 trường PTDTBT, đây là các trường
liên cấp gồm tiểu học, trung học cơ sở. Trong điều kiện thời gian nghiên cứu có
hạn, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu bậc THCS của 05 trường PTDTBT huyện
Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh từ năm học 2010 - 2011 đến 2014 - 2015.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Sử dụng các phương pháp này nhằm hệ thống hoá, phân tích, tổng hợp
văn kiện, tài liệu, các nghiên cứu có liên quan đến vấn đề đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra viết: xây dựng phiếu hỏi về vấn đề phối hợp
của nhà trường với gia đình và xã hội để khảo sát công tác quản lý phối hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4




của nhà trường PTDTBT huyện Ba Chẽ với gia đình và xã hội trong việc giáo
dục học sinh.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi với CBQL, GV, CMHS và cán bộ
quản lý xã hội ở địa phương để tìm hiểu công tác quản lý phối hợp của nhà trường
PTDTBT huyện Ba Chẽ với gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh.
7.2.3. Phương pháp toạ đàm: Thông qua các buổi tọa đàm để tìn hiểu
thực trạng quản lý phối hợp của nhà trường PTDTBT huyện Ba Chẽ với gia
đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Thông qua đó để đánh giá những
mặt đã làm được và chưa làm được từ đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu hơn.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia giáo dục,
CMHS, cán bộ địa phương về biện pháp quản lý phối hợp của nhà trường
PTDTBT huyện Ba Chẽ với gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh mà
tác giả đề xuất.
7.3. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu thu được qua khảo sát.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ

lục. Nội dung luận văn sẽ được trình bày qua 3 chương:
Chương 1: Lý luận về việc quản lý phối hợp của trường PTDTBT với
gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh
Chương 2: Thực trạng quản lý phối hợp của các trường PTDTBT huyện
Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh với gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh
Chương 3: Biện pháp quản lý phối hợp của các trường PTDTBT huyện
Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh với gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5




Chƣơng 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHỐI HỢP CỦA TRƢỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC BÁN TRÚ VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG VIỆC
GIÁO DỤC HỌC SINH
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Loài người đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Đánh dấu sự
khác biệt giữa giai đoạn này với giai đoạn khác có rất nhiều yếu tố, một trong
những yếu tố không thể thiếu được là sự khác biệt về hình thức quản lý. Một
hình thức quản lý mới tiên tiến hơn hình thức quản lý cũ đem đến cho xã hội
một diện mạo mới trên tất cả các mặt của đời sống. Nghiên cứu về hoạt động
quản lý là một lĩnh vực quan trọng, là cơ sở để hình thành những phương thức
quản lý mới.
Mác đã từng khẳng định: Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào
mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều phải có sự chỉ đạo để điều hoà
những hoạt động cá nhân... Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình,

nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng [7, tr.350].
Khoa học quản lý ở Việt Nam đã có từ lâu đời. Trong “Bình ngô đại cáo”
Nguyễn Trãi viết: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”... qua đó chúng ta cũng thấy
rằng các ông vua hiền tài đất Việt từ xa xưa đã biết lấy dân làm gốc trong việc
quản lý đất nước.
Cũng như đối với các ngành quản lý khác, quản lý giáo dục luôn là vấn
đề được các nhà nghiên cứu hết sức quan tâm. Đặc biệt là trong sự nhận thức
sâu sắc vai trò của giáo dục đối với tương lai phát triển của mỗi quốc gia, mỗi
dân tộc thì điều này càng có ý nghĩa. Các công trình nghiên cứu giáo dục như
“Cơ sở khoa học quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Minh Đạo, “Những khái
niệm cơ bản về quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lý,
quản lý giáo dục tiếp cận từ những mô hình” của tác giả Đặng Quốc Bảo, “Lý
luận quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, “Những giá trị về tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6




chức và quản lý” của tác giả Vũ Văn Tảo,… thực sự là những công trình
nghiên cứu về quản lý giáo dục, mang lại hiệu quả nhất định cho công tác quản
lý giáo dục nói chung và công tác quản lý trong nhà trường nói riêng.
Bên cạnh những công trình mang tính phổ quát đó, hoạt động phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội là vấn đề bức xúc trong công tác giáo dục
mà nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt Đảng và Nhà nước ta rất
quan tâm đến việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường gia đình và xã hội, coi đó
là nguyên tắc cơ bản đề đảm bảo kết quả giáo dục trong các loại hình trường.
Các nhà giáo dục đã quan tâm nghiên cứu và từng bước giải quyết vấn đề này ở
nhiều góc độ khác nhau. Các công trình nghiên cứu về vấn đề này như sau:

“Kết hợp việc giáo dục của nhà trường, gia đình và của xã hội”, chương 20 giáo
trình giáo dục học tập II, Nhà Xuất Bản Giáo Dục, Hà Nội 1988 của tác giả Hà
Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt; “Nâng cao tính thống nhất giữa giáo dục nhà trường,
gia đình và xã hội trong điều kiện mới”, tập thể tác giả ở Trung Tâm Giáo Dục
Học, thuộc Viện Khoa Học Giáo Dục, 1993; “Những quan điểm phương pháp
luận của việc liên kết giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quá
trình giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay”, tác giả Nguyễn Thị Kỷ, Viện
Khoa Học Giáo Dục, 1996; “Phối hợp việc giáo dục gia đình với nhà trường và
các thể chế xã hội khác”, tác giả Phạm Khắc Chương (chủ biên), Nhà Xuất Bản
Giáo Dục, 1998.
Những nghiên cứu trên đã đưa ra các cơ sở lý luận cơ bản và bước đầu đề
xuất các mô hình tổ chức thực hiện sự phối hợp các lực lượng giáo dục giữa nhà
trường, gia đình, xã hội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Các
tác giả đã dùng các khái niệm khác nhau: “thống nhất”, “hợp tác”, “kết hợp”,
“phối hợp”, “liên kết”, các khái niệm về giáo dục (theo nghĩa rộng, theo nghĩa
hẹp), mối tương quan giữa nhà trường với gia đình trong công tác giáo dục học
sinh. Các tác giả đã chỉ ra những lý luận về tính cần thiết phải kết hợp việc giáo
dục của nhà trường với gia đình và của xã hội, đã chỉ ra vai trò quan trọng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7




gia đình trong việc giáo dục con em, việc giáo dục học sinh và cần phải nâng cao
tính thống nhất trong sự phối hợp giữa nhà trường gia đình và xã hội.
Những nghiên cứu trên đồng thời cũng làm rõ các chức năng quản lý sự
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, đưa ra các biện pháp tăng
cường quản lý sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công

tác giáo dục học sinh. Tuy nhiên vấn đề thực trạng quản lý hoạt động phối
hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh
trường phổ thông dân tộc bán trú chưa được đề cập cụ thể, có hệ thống. Đặc
biệt ở địa phương huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh chưa có công trình nghiên
cứu về vấn đề này. Vì vậy, trong điều kiện công tác của mình, tác giả thấy
cần có sự nghiên cứu về “Quản lý phối hợp của trường PTDTBT huyện Ba
Chẽ tỉnh Quảng Ninh với gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh”, từ
đó đề xuất một số biện pháp tăng cường hoạt động quản lý sự phối hợp này
của hiệu trưởng.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng có thuộc tính lịch sử, đây cũng là hiện tượng
xã hội có từ rất sớm. Quản lý ra đời chính là để tạo ra hiệu quả lao động cao
hơn so với việc làm của từng cá nhân riêng lẻ, của một nhóm người khi họ tiến
hành các công việc có mục tiêu chung với nhau.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
Theo C.Mác: “Quản lý là lao động điều khiển lao động”[7, tr.350] C.Mác
đã coi việc xuất hiện quản lý như là một kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều
quá trình lao động các biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã
hội được phối hợp lại. C.Mác đã nhấn mạnh vai trò của quản lý : “...Một nhạc
sỹ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc
trưởng” [7, tr.350].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8




Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì “Quản lý là

quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [6, tr.9 ]
Theo tác giả Trần Khánh Đức: “Quản lý là một hoạt động có ý thức của
con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành
động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu
đề ra một cách có hiệu quả nhất” [13, tr.327 ]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì "Quản lý bao gồm: Quản có nghĩa là
duy trì ổn định, Lý là làm cho phát triển. Vậy quản lý là làm cho ổn định và
phát triển" [1].
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là một quá trình tác động có tổ chức, có
mục đích, có định hướng của chủ thể QL lên đối tượng QL nhằm sử dụng hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến động của môi trường, của hoàn cảnh. Quản lý là sự điều
khiển có tổ chức và thỏa mãn yêu cầu, mục tiêu đã đề ra, chứ không mang tính
áp đặt, cai trị. Tùy theo những trường hợp cụ thể mà có những chính sách, biện
pháp QL cứng rắn hay mềm mỏng phù hợp nhất để luôn đạt được kết quả như
mong muốn đồng thời phải làm cho tổ chức ngày càng phát triển.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một lĩnh vực hoạt động xã hội rộng lớn được hình thành do
nhu cầu phát triển, tiếp nối các thế hệ của đời sống xã hội thông qua quá trình
truyền thụ tri thức và kinh nghiệm xã hội của thế hệ trước cho thế hệ sau.
P.V.Khuđôminxky cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ
nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển hài hoà của họ trên cơ sở nhận
thức và sử dụng các quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục,
của sự phát triển thể chất và tâm lý của trẻ em” [dẫn theo 13, tr.327].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9





Tác giả Đặng Quốc Bảo thì cho rằng: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều
hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [2, tr.9]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý phù hợp quy luật của chủ
thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối của giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy-học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục
đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [19].
Quản lý giáo dục cũng có 4 chức năng: Lập kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo
điều hành - Kiểm tra đánh giá.
Quản lý giáo dục không chỉ đòi hỏi tính khoa học mà còn phải có nghệ
thuật bởi vì đặc trưng cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý con người. Sản
phẩm đầu ra của quá trình quản lý giáo dục chính là nhân cách của người học
theo mục tiêu giáo dục.
Như vậy có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý
thức, hợp quy luật của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của
hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ
thống GD, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số
lượng cũng như chất lượng.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một bộ phận của Quản lý giáo dục. Nhà trường
chính là nơi tiến hành các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục mà xã hội đòi hỏi.
Theo M.I.Kônđacốp thì: “Quản lý nhà trường là một hệ thống xã hội-sư
phạm chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch

hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt đời sống nhà trường, nhằm
đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội-kinh tế, tổ chức sư phạm của
quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang trưởng thành”[dẫn theo 13, tr.373].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10




Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục” [14].
Quản lý nhà trường bao gồm quản lý tổ chức giảng dạy, học tập và các
hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục, tài chính, nhân
lực, hành chính và quản lý môi trường giáo dục.
Tóm lại, quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục thực hiện trong
phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường nhằm thực hiện nhiệm vụ
giáo dục thế hệ trẻ theo mục tiêu giáo dục đáp ứng với yêu cầu của xã hội
1.2.4. Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là việc người quản lý sử dụng các chức năng quản lý,
các công cụ quản lý, các phương pháp quản lý, các nguyên tắc quản lý một
cách phù hợp cho từng tình huống vào đối tượng và khách thể mình quản lý để
đưa ra hệ thống tổ chức đi đúng mục tiêu và đạt được mục tiêu mà người quản
lý đã hoạch định, đưa chất lượng quản lý lên một tầm cao mới, tình trạng mới
tốt hơn hiện tại.
Do vậy, người quản lý phải có kiến thức sâu rộng, có kinh nghiệm, phải
nhạy cảm, linh hoạt và mềm dẻo để gắn kết những biện pháp với nhau, giải
quyết các mâu thuẫn giữa các biện pháp, biết tiên đoán trước hoàn cảnh, tình
huống mà đối tượng quản lý đặt ra thì người quản lý mới có được quyết định

đúng trong việc lựa chọn biện pháp quản lý hữu hiệu nhất.
1.3. Phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh
1.3.1. Nhà trường, gia đình và xã hội
Quá trình giáo dục học sinh luôn bị tác động của nhiều yếu tố khách quan
và chủ quan, bên ngoài và bên trong. Có thể hiểu rằng có bao nhiêu mối quan
hệ ở trong nhà trường, gia đình và xã hội mà học sinh tham gia hoạt động thì có
bấy nhiêu sự tác động đến quá trình giáo dục học sinh. Đó chính là 3 lực lượng
giáo dục cơ bản tác động đến quá trình giáo dục hình thành và phát triển toàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11




diện nhân cách học sinh là nhà trường, gia đình và xã hội. Mỗi lực lượng có
tầm quan trọng, có nhiệm vụ, có phương pháp và tính ưu việt riêng.
- Nhà trường là: một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt chẽ,
có nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo các thế hệ phát triển nhân cách
theo những định hướng của xã hội.
- Quá trình thể hiện chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt động
dạy, học, giáo dục...theo hệ thống chương trình nội dung được tổ chức một
cách chặt chẽ, bài bản.
- Gia đình: “Gia đình là tế bào của xã hội, là tập hợp của những người
cùng chung sống là một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, họ gắn bó với nhau bằng
quan hệ hôn nhân về dòng máu, thường gồm vợ chồng, cha mẹ, con cái”. [23]
Gia đình hạnh phúc dựa trên nguyên tắc cơ bản là mọi người đều phải
yêu thương quý mến nhau, giúp đỡ nhau trong công việc gia đình và xã hội giữ
đúng tư cách là trách nhiệm của mình trong gia đình.
- Các lực lượng xã hội bao gồm: Các cơ quan nội chính, các tổ chức

chính trị xã hội, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức
năng [20, tr.7].
Trong các lực lượng giáo dục, nhà trường có vai trò chủ đạo trong việc
giáo dục học sinh vì:
* Nhà trường có chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo nhân lực
do xã hội giao phó.
* Nhà trường có nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục được chọn
lọc và tổ chức chặt chẽ.
* Nhà trường có lực lượng giáo dục mang tính chất chuyên nghiệp.
* Môi trường giáo dục trong nhà trường có tính chất sư phạm, có tác
động tích cực trong quá trình giáo dục học sinh.
Tuy nhiên nếu nhà trường có sự liên hệ, phối hợp với gia đình và các lực
lượng xã hội...sẽ có những tác động đồng thời tạo ra hiệu quả cao đối với quá
trình giáo dục học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12




1.3.2. Phối hợp của nhà trường với gia đình và xã hội
Việc phối hợp thống nhất giáo dục của nhà trường với giáo dục gia đình
và xã hội đã trở thành một nguyên tắc cơ bản của giáo dục. Bản chất của việc
phối hợp đó là đạt được sự thống nhất về các yêu cầu giáo dục đúng đắn, đầy
đủ và vững chắc, tạo được môi trường giáo dục thuận lợi trong nhà trường,
trong gia đình và ngoài xã hội. Nhờ có môi trường giáo dục đó, học sinh buộc
phải hành động theo đúng các yêu cầu và các chuẩn mực ứng xử. Môi trường
giáo dục bao gồm: Những yêu cầu thống nhất của nhà trường, gia đình và xã
hội đối với hành vi của học sinh, những tình huống được tạo ra trong cuộc sống

để các hành vi tích cực có điều kiện thực hiện, những phương pháp và biện
pháp giáo dục được sử dụng khéo léo, không mâu thuẫn nhau và không dẫn đến
tính chất hai mặt trong ứng xử của học sinh.
Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội thường nhằm mục đích huy
động nguồn lực tổng hợp để khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất, trang
thiết bị (trường, lớp, mua sắm thêm đồ dùng dạy học, sửa chữa bàn ghế...) hoặc
hỗ trợ một số hoạt động của giáo viên, học sinh...
Trong quá trình thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục khi gặp những
trường hợp học sinh chưa ngoan, sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội cũng được đặt ra song cần thường xuyên, liên tục và xuất phát từ mục tiêu,
nội dung giáo dục toàn diện.
Để thực hiện mục tiêu giáo dục học sinh, việc phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội có một ý nghĩa đặc biệt vì đó là những môi trường trực tiếp
ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách của học sinh phổ thông nói chung và
học sinh THCS nói riêng. Trong việc kết hợp sự tác động của các môi trường
ấy vai trò của nhà giáo dục là rất quan trọng vì vậy: “Nhà giáo dục phải có tầm
nhìn, phải có kế hoạch, có chiến lược, phải hiểu đối tượng dự định tiếp cận và
huy động thì mới có thể đạt được những điều mong muốn" [21, tr.31].
Bản chất của quá trình phối hợp giáo dục là sự thỏa thuận chung để đi
đến nhất trí chung về nhận thức, mục tiêu, nội dung, phương thức thực hiện. Đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13




×